Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giải pháp thiết kế môi trường ở thích hợp cho chuyên gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.36 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MÔI TRƯỜNG Ở THÍCH
HỢP CHO CHUYÊN GIA LẤY KHU CÔNG NGHỆ CAO QUẬN
9 - TP. HCM LÀM VÍ DỤ
3.1. Nguyên tắc chung
3.2. Giải pháp quy hoạch môi trường ở thích hợp cho chuyên
gia khu công nghệ cao
3.2.1. Lựa chọn địa điểm, xác định quy mô và các chỉ tiêu xây
dựng
Mô hình tổng hợp KCNC Quận 9 TP.HCM rộng 913 ha. Sử
dụng vào đợt I: 326 ha và đợt II: 587 ha. (Bảng 3)
Cơ cấu các thành phần chức năng chính như sau : (Hình 3.1)
+ Đất ở;
+ Đất công trình công cộng; (Bảng 4);
+ Đất cây xanh, công trình thể thao;
+ Đất giao thông.
Như vậy, đất để xây dựng nhà ở chiếm 38 - 60% đất quy hoạch
khu ở (tuỳ vào tỉ lệ nhà cao tầng, thấp tầng), đất dành cho xây dựng
các công trình phục vụ công cộng chiếm 21 - 35%, đất dành cho cây
xanh - thể thao chiếm 10 - 18%, đất giao thông chiếm 6 - 9%.
3.2.2. Lựa chọn các loại hình nhà ở và công trình phục vụ công
cộng
a) Lựa chọn các loại hình nhà ở : (Hình 3.4)
+ Nhà ở kiểu biệt thự (đơn lập và song lập);
+ Chung cư cao tầng cao cấp;
+ Khách sạn chuyên gia.
b) Lựa chọn các loại hình công trình phục vụ công cộng : (Bảng 4)
(Hình 3.5)
3.2.3. Quy hoạch tổng mặt bằng bố cục các công trình
Có thể chia ra làm 4 chức năng sau: (Hình 3.1)



+ Chức năng ở
+ Chức năng phục vụ công cộng;
+ Chức năng cây xanh và thể dục thể thao;
+ Chức năng giao thông.
Mô hình khu ở chuyên gia trong giai đoạn I có quy mô từ 7.000
đến 12.000 dân, trên diện tích khoảng 34 ha. Mật độ dân cư trong
khu ở chuyên gia khoảng 200 - 350 người /ha (30 – 50 m2/ng), tầng
cao trung bình từ 5 – 6 tầng.
Các dãy nhà ở được bố trí linh hoạt bằng nhiều kiểu bố cục khác
nhau để tạo không gian ở sinh động và có nét đặc thù riêng : (Hình
3.2) + Bố cục theo hàng, dãy;
+ Bố cục theo dạng dải hay chuỗi;
+ Bố cục theo cụm;
+ Bố cục theo hình thức mạng hay thảm.
3.2.4. Chọn hướng công trình xác định khoảng cách giữa các công
trình
* Các nguyên tắc khi chọn hướng công trình : (Hình 3.3)
+ Chọn hướng nhà tốt nhất theo bản đồ hoa gió của TP.HCM;
+ Mặt chính của các công trình nên tạo với hướng gió chủ đạo một
góc từ 15 – 45o để đạt hiệu quả thông gió tốt nhất, áp lực gió đạt giá
trị cực đại nếu thổi vuông góc với cửa đón gió;
+ Tổ hợp công trình cần mở về hướng Nam hoặc Đông Nam.
* Xác định khoảng cách giữa các công trình : (Hình 3.3)
Nếu khoảng cách giữa hai công trình B = 2 – 2,5H (H là chiều
cao công trình) thì sẽ đảm bảo thông gió tốt nhất, nếu B = 1 – 1,5H
thì nên bố trí mặt đứng công trình chệch với hướng gió chủ đạo một
góc từ 30 – 45o sẽ đảm bảo sự thông thoáng cho các công trình. [34]


Khoảng cách giữa các mặt nhà đối diện của hai nhà cao tầng

không được nhỏ hơn 25m. (Theo TCXDVN 323:2004)
3.2.5. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
Hệ thống không gian mở là chức năng quan trọng tăng cường mối
quan hệ xã hội của các chuyên gia sau giờ làm việc. Mỗi khu nhà ở, bố
trí một công viên sinh thái cấp đơn vị ở kết hợp sân thể thao, ngoài ra
có các công trình công cộng, hành chính và một số điểm dịch vụ,...
(Hình 3.6)
Trên mặt đứng tổng thể, mặt đứng các nhà ở đóng vai trò chủ đạo
vì vậy việc sử dụng nhiều kiểu loại, nhiều mẫu nhà ở khác nhau
trong khu ở rất có ý nghĩa, nó sẽ làm cho cảnh quan khu ở không đơn
điệu, buồn tẻ; tỷ lệ chiều cao các khối nhà trên một tuyến phố cũng
phải được nghiên cứu hài hòa, cân xứng. Bên cạnh đó, các công trình
công cộng với hình khối đa dạng, khác lạ có thể tạo điểm nhấn trên
mặt đứng tổng thể. Ngoài ra các yếu tố cây xanh, tổ hợp màu sắc,
chiếu sáng, kiến trúc nhỏ,… sẽ giúp liên kết, hài hoà để tạo nên cảnh
quan sinh động, gần gũi với con người và hoà nhập với thiên nhiên.
3.2.6. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông : (Hình 3.7)
+ Tuyến phố trung tâm;
+ Giao thông nội bộ trong nhóm nhà ở;
+ Giao thông tĩnh.
* Sử dụng hệ thống giao thông công cộng xanh trong KCNC. (Hình
3.8)
b) Hệ thống cấp và thoát nước :
c) San nền : Nguyên tắc thiết kế bám sát vào địa hình tự nhiên, tránh
san gạt nhiều, lấy đào bù đắp để giảm tối thiểu chi phí đầu tư.


3.3. Các giải pháp kiến trúc thích ứng với khí hậu nhiệt đới
3.3.1. Giải pháp hình khối công trình

a) Các công trình công cộng : hình khối đa dạng, có thể chỉ là các
hình khối kỷ hà hoặc kết hợp giữa hình khối kỷ hà và các hình khối
tự do tạo sự mềm mại cho công trình và tổng thể toàn khu ở. Tất cả
các công trình công cộng nên thiết kế theo phong cách hiện đại phù
hợp với hình thức kiến trúc tổng thể toàn KCNC. (Hình 3.5)
b) Nhà ở kiểu biệt thự : Hình khối của loại nhà ở này nên đơn giản,
hiện đại. Mặt bằng hình chữ nhật, hạn chế sử dụng hình tròn, đường
cong, tam giác, đa giác. (Hình 3.4)
c) Chung cư cao tầng cao cấp và khách sạn chuyên gia : (Hình 3.4)
Hình khối phù hợp nhất đảm bảo điều kiện tiện nghi vi khí hậu
trong nhà đó là nhà có mặt bằng hình chữ nhật với các rãnh khoét
vào bên trong để lấy sáng và lấy gió cho các căn hộ.
3.3.2. Mặt bằng công trình
Hình dáng mặt bằng công trình phụ thuộc vào điều kiện khí hậu
của từng khu vực, đây là nhân tố quan trọng trong việc tiếp nhận ánh
sáng mặt trời và khả năng thông gió tự nhiên cho toàn bộ công trình.
Từ góc độ nhiệt học ta có thể xác định được kích thước tối ưu cho
công trình với tỉ lệ 1:3 với cạnh dài nằm ở hướng tốt như hướng
Nam, Đông Nam, Tây Nam. (Hình 3.6)
3.3.3. Mặt đứng công trình
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở TP.HCM, mặt đứng các công
trình nên bố trí nhiều hành lang, ban công, lô gia, các không gian hở
hoặc nữa hở trong đó có bố trí cây xanh. Sử dụng các kết cấu che
nắng tạo ra nhiều mảng tối trên mặt đứng. Cần tránh thiết kế mặt
đứng công trình kiểu giật cấp (tầng trên ngắn hơn tầng dưới). Cần
thiết phải sử dụng các loại tường cách nhiệt, hấp thụ nhiệt ít. Vật liệu


hoàn thiện bề mặt tường sử dụng tông màu sáng. Trồng cây xanh
theo chiều thẳng đứng, bố trí vườn trên mái. (Hình 3.9)

3.3.4. Mặt cắt công trình
Tạo ra sự chênh lệch áp lực gió ở hai mặt đón gió và khuất gió hình
thành ở bề mặt kiến trúc để thông gió tự nhiên.
Đối với các công trình cao tầng, bỏ trống một phần hoặc nguyên tầng để
trồng cây xanh, mặt nước tạo môi trường sinh thái cho các căn hộ. (Hình
3.9)
3.3.5. Giải pháp thẩm mỹ (Hình 3.4) (Hình 3.5)
- Phong cách kiến trúc : Hình thức kiến trúc hiện đại, phù hợp với lối
sống của các chuyên gia cũng như tính chất của KCNC.
- Hình dáng công trình : Sử dụng các hình khối đơn giản, kỷ hà. Phát
triển các diện, mặt, chi tiết công trình theo phương ngang và phương
đứng. Tỉ lệ hài hòa, phù hợp từng thể loại công trình.
- Màu sắc : Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở TP.HCM, các công
trình nên sử dụng tông màu sáng để giảm sự hấp thụ BXMT.
3.3.6. Sử dụng vật liệu xây dựng bền vững
Vật liệu bền vững dựa trên 3 chỉ tiêu sau : Vật liệu được sản xuất
không gây ô nhiễm môi trường, không sử dụng nhiều năng lượng;
vật liệu có khả năng tái chế và vật liệu có tuổi thọ kéo dài.
3.4. Các giải pháp tổ chức cây xanh - mặt nước trong khu ở
3.4.1. Ảnh hưởng của yếu tố cây xanh - mặt nước đến môi trường
sinh thái
Cây xanh mặt nước là một trong những dấu hiệu trực quan nhất
thể hiện chất lượng môi sinh của một khu ở. Bằng cách áp dụng một
loạt các chiến lược “vườn trong phố”, “vườn treo trên tường”, “vườn
trên mái”, “vườn ở bất cứ đâu”, “cây xanh – mặt nước ở bất cứ đâu”.
(Hình 3.10) (Hình 3.13)
3.4.2. Một số giải pháp sử dụng cây xanh - mặt nước hiệu quả


a) Cây xanh : Cần sử dụng nhiều giải pháp khác nhau nhằm tăng giá trị

và tác dụng của cây xanh trong việc cải thiện môi trường ở như là cây
xanh trên tường và cây xanh trên mái nhằm tạo dựng một khu ở xanh
cho các chuyên gia một cách hiệu quả nhất không ngoài mục đích nâng
cao chất lượng cuộc sống, tính cạnh tranh và tạo điểm nhấn cho đô thị.
(Hình 3.10)
b) Mặt nước : Đề xuất mở rộng diện tích mặt nước bằng cách giữ
nguyên tất cả các phần sông hồ tự nhiên của khu đất, nối dài các
nhánh sông – kênh rạch xen kẽ vào các không gian sử dụng chính,
kết hợp với việc thiết kế xây dựng thêm nhiều hồ nước, đài phun
nước nhân tạo. (Hình 3.13) (Hình 3.21)
c) Xây dựng công viên – quảng trường công nghệ : Bên cạnh chức
năng thư giãn – giải trí – nghỉ ngơi cho cộng đồng dân cư thì đây
chính là nơi trưng bày các sản phẩm công nghệ cao của các công ty,
các chuyên gia trong KCNC nhằm mục đích triển lãm, giới thiệu,
quảng bá, giao lưu. (Hình 3.14)
3.5. Các giải pháp thích ứng với khí hậu và giảm nhẹ các tác
động của thiên nhiên
3.5.1. Giải pháp che nắng, chống nóng
a) Biện pháp che nắng : (Hình 3.15) (Hình 3.16) Lựa chọn hướng tốt,
xác định khoảng cách, bố cục và bố trí mặt bằng hợp lý là các biện pháp
ưu tiên hàng đầu để che nắng cho công trình. Hướng Đông - Tây là
hướng có cường độ và tần suất BXMT cao nhất nên cần sử dụng các
biện pháp che nắng hiệu quả như dùng lam che nắng, kết cấu bao che
cho công trình.
b) Biện pháp chống nóng : Biện pháp đầu tiên chính là việc quy hoạch
các không gian mặt nước, cây xanh hợp lý sẽ tăng khả năng làm dịu mát
các bề mặt quanh nhà, đồng thời không cản trở gió lưu thông. Thiết kế
mặt bằng với các không gian mở tạo điều kiện thông gió tự nhiên. Sử



dụng các vật liệu đơn giản, dễ tìm như gạch thô, bông gió, lam gỗ có thể
giảm nóng hiệu quả và đạt tính thẩm mỹ nếu biết thiết kế, bố trí đúng
mức. (Hình 3.17)
Sử dụng cây xanh làm lớp cách nhiệt và điều hòa khí hậu. (Hình
3.10)
Có thể sử dụng các thiết bị điều hòa không khí, việc phun hơi
nước, phun sương cũng góp phần làm không khí đối lưu, tạo gió điều
hòa vi khí hậu và môi trường khu ở.
3.5.2. Giải pháp sử dụng nước
a) Tận dụng nguồn nước sẵn có : với đề xuất tạo thêm hệ thống sông
hồ xen kẻ vào khu đất được quy hoạch thì khu ở chuyên gia KCNC luôn
có lượng nước tự nhiên dồi dào đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cư
dân.
b) Sử dụng thiết bị tiết kiệm nước : Các thiết bị vệ sinh phải dùng
các thiết bị có hệ thống tiết kiệm nước theo tiêu chuẩn.
c) Kiểm soát và sử dụng nguồn nước mưa :
3.5.3. Khả năng chống chọi với các thảm họa tự nhiên
Việc tính toán các biện pháp kiến trúc và kết cấu để hạn chế tối
đa các thiệt hại khi xảy ra thiên tai là một trong những yêu cầu bắt
buộc. Ngoài ra, cần trang bị các hệ thống cảnh báo sớm, các phương
án sơ tán, tạm trú khi xảy ra thiên tai. Định kì tổ chức diễn tập phòng
chống thiên tai cho cư dân trong khu ở chuyên gia.
3.5.4. Giảm hiệu ứng đảo nhiệt
Hiện tượng đảo nhiệt : Là hiện tượng chênh lệch về nhiệt độ giữa
khu vực này so với khu vực khác.
Giải pháp giảm thiểu hiệu ứng đảo nhiệt : Quy hoạch và thiết kế
các công trình hợp lý (bố trí, chọn hướng, giải pháp mặt bằng, chiều
cao công trình) nâng cao khả năng thông gió tự nhiên cho toàn khu
ở; Tăng cường sử dụng cây xanh che nắng và tạo bóng râm cho các



diện chịu trực tiếp bức xạ mặt trời thường xuyên, tăng diện tích mặt
nước tự nhiên và nhân tạo để hạ thấp nhiệt độ và tăng sự đối lưu
không khí cho không gian xung quanh; Sử dụng các loại vật liệu
sáng màu cho đường phố, vĩa hè, tường, mái công trình,…
3.6. Ứng dụng công nghệ cao cải thiện – nâng cao chất lượng
môi trường ở
KCNC có đầy đủ các điều kiện và thực lực để ứng dụng các
biện pháp khoa học vào việc nâng cao đời sống của cư dân, thay đổi
quan điểm – lối sống của thành phần tri thức quan trọng của xã hội.
3.6.1. Một số hệ thống công nghệ cao
+ Sử dụng hệ thống thang máy thông minh; (Hình 3.18)
+ Hệ thống tưới nước tự động;
+ Hệ thống chiếu sáng tự động.
3.6.2. Sử dụng nguồn năng lượng bền vững
Phương pháp sử dụng năng lượng hợp lý, phổ biến và đạt hiệu
quả cao nhất khi áp dụng vào một khu ở sinh thái là năng lượng mặt
trời và năng lượng gió. (Hình 3.19)
3.6.3. Nhà thông minh
Các chức năng thường được sử dụng trong ngôi nhà thông
minh: (Hình 3.20)
3.7. Kết luận chương 3
Khu ở cho chuyên gia bền vững kết nối cộng đồng được thiết
lập theo một mô hình động, thích ứng với những biến đổi của KCNC
hiện tại và có thể chuyển đổi linh hoạt phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế của KCNC đến năm 2020. Đảm bảo cung cấp chỗ ở,
phục vụ công cộng cho các đối tượng là chuyên gia trong KCNC
Quận 9. Hình thành lên các trung tâm khu ở mới hấp dẫn, góp phần
hoàn thiện mô hình quy hoạch về nhà ở của TP. HCM đến năm 2020.



Phần kết luận và kiến nghị
Kết luận
Chính phủ đang quyết tâm biến Việt Nam thành một “thung lũng
silicon” của Châu Á với nhiều biện pháp tích cực được quốc tế đánh
giá cao trong thời gian gần đây. Các chuyên gia trên toàn thế giới đã
coi Việt Nam là một điểm đến lý tưởng khi sống ở nước ngoài. Vì vậy
việc nghiên cứu và áp dụng vào thực tế kiến tạo môi trường ở tốt hơn
cho giới chuyên gia CNC, giải quyết tốt mối quan hệ giữa khu ở và
khu sản xuất, tạo điều kiện cho chuyên gia ổn định đời sống, gắn bó
với các KCNC để cống hiến chất xám cho xã hội, là rất cần thiết và
xứng đáng nhận được sự quan tâm đúng mức. Cần có sự điều chỉnh về
quy hoạch, quy mô công trình và các giải pháp thiết kế phù hợp, thống
nhất cho KCNC.
Những tiêu chí và quan điểm xây dựng các công trình phục vụ
nhu cầu ở những nước trên thế giới có cùng tính chất khí hậu cũng
nên được coi là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng và phát triển công
trình phục vụ cho chuyên gia trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, thích
ứng với điều kiện tự nhiên, khí hậu và con người. Chiến lược thiết kế
kiến trúc thích ứng khí hậu là phương hướng chung để chỉ dẫn thiết
kế về quy hoạch đô thị và thiết kế kiến trúc công trình. Từ đó đề xuất
nhiều giải pháp cụ thể để công trình phù hợp nhất với điều kiện khí
hậu địa phương.
Giải pháp quy hoạch : Vấn đề đầu tiên là lựa chọn địa điểm, xác
định quy mô hợp lý. Tuy nhiên cần linh hoạt trong việc áp dụng các
quy chuẩn. Vấn đề lựa chọn các loại hình nhà ở và dịch vụ công
cộng phải phù hợp với nhu cầu sử dụng, khả năng tài chính của các
chuyên gia. Sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp bố cục tổng mặt
bằng nhằm tạo được không gian ở sinh động, hợp lý và có nét đặc
thù riêng. Chọn hướng và khoảng cách giữa các công trình quyết



định khả năng thông gió - chiếu sáng tự nhiên và chống nóng cho
công trình. Hệ thống không gian mở, công viên, tiểu cảnh, tác phẩm
trang trí,… được đầu tư đúng mức. Hạ tầng kỷ thuật được xây dựng
đồng bộ và hoàn chỉnh.
Giải pháp kiến trúc thích ứng với khí hậu : Hình khối công trình
chủ yếu sử dụng các hình đơn giản, kỷ hà theo phong cách hiện đại.
Một số công trình công cộng có thể sử dụng các hình khối tự do để
tạo điểm nhấn và tạo sự mềm mại cho không gian kiến trúc; Mặt
bằng công trình ưu tiên cho việc tạo dựng nhiều không gian mở, giải
quyết tối đa việc thông gió, chiếu sáng, chống nóng cho công trình
và người sử dụng; Mặt đứng công trình nên bố trí nhiều ban công,
hành lang có cây xanh. Sử dụng tường cách nhiệt, tỷ lệ kính hợp lý,
trồng cây xanh theo chiều thẳng đứng – vườn trên mái, sử dụng vật
liệu hoàn thiện sáng màu.
Giải pháp sử dụng cây xanh – mặt nước : Tăng cường tối đa mạng
lưới sông hồ và áp dụng hàng loạt chiến lược “vườn trong phố”, “vườn
treo trên tường”, “vườn trên mái”, “vườn ở bất cứ đâu”, “cây xanh – mặt
nước ở bất cứ đâu”; Xây dựng công viên – quảng trường công nghệ
trong khu ở.
Giải pháp thích ứng với khí hậu : Quy hoạch, bố trí các không
gian mặt nước, cây xanh hợp lý. Hướng nhận nhiều BXMT nên sử
dụng tường cách nhiệt, lam che nắng, kết cấu che nắng, lớp cây xanh
chóng nóng; Đề xuất tăng cường hệ thống sông hồ trong khu ở.
Khuyến khích sử dụng các thiết bị tiết kiệm nước, kiểm soát và sử
dụng lượng nước mưa hợp lý; Các biện pháp kiến trúc và kết cấu
đảm bảo tính an toàn cho công trình khi xuất hiện các thảm họa tự
nhiên.
Ứng dụng công nghệ cao : Sử dụng các hệ thống thang máy

thông minh, tưới nước tự động, chiếu sáng tự động nhằm nâng cao


mức độ tiện nghi cho khu ở; Sử dụng nguồn năng lượng sạch: năng
lượng mặt trời, năng lượng gió; Nhà thông minh.
Kiến nghị
Tác giả xin được đưa ra một số kiến nghị sau :
• Bên cạnh các chính sách vĩ mô của Nhà nước, vấn đề tạo dựng
môi trường ở thích hợp cho các chuyên gia trong các KCNC phải
được quan tâm đúng mức để hoạch định các chiến lược thích hợp.
Thay đổi linh hoạt các tiêu chuẩn, quy định để đáp ứng nhu cầu sống
tương đối cao của đối tượng này.
• Chính quyền địa phương nơi xây dựng KCNC có trách nhiệm kết
hợp với Ban quản lý KCNC, chủ các doanh nghiệp và người lao
động cùng chăm lo xây dựng nhà ở và công trình dịch vụ cho các
chuyên gia tại đây.
• Khi quy hoạch KCNC nên tổ chức bố trí các khu ở cho chuyên
gia gần với KCNC để tiết kiệm thời gian đi lại và giải quyết nhu cầu
ăn ở của họ. Kết nối với các khu dân cư đô thị hiện có và các khu đô
thị mới để giảm bớt chi phí đầu tư và quản lý.
• Xây dựng loại hình nhà ở chuyên gia trong KCNC cần đa dạng,
phù hợp với điều kiện thực tế của từng KCNC.

Tài liệu tham khảo
Tác giả trong nước
1. Bộ xây dựng, Các văn bản pháp quy về quản lý kiến trúc và quy
hoạch đô thị.
2. Bộ xây dựng - Vụ quản lý kiến trúc quy hoạch, Hướng dẫn lập
và xét duyệt quy hoạch và xây dựng các thị trấn và thị tứ.
3. Nguyễn Huy Côn (2004), Kiến trúc và Môi sinh, Nxb Xây

Dựng, Hà Nội.


4. Phạm Ngọc Đăng, Phạm Hải Hà (2002), Nhiệt và Khí Hậu
Kiến Trúc, Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
5. Tôn Thất Đại (2005), Kiến trúc Hậu hiện đại, Nxb Xây Dựng,
Hà Nội.
6. Trần Anh Đào (2001), Kiến trúc sinh thái và khả năng ứng
dụng vào nhà chung cư tại TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, Trường
ĐH Kiến Trúc TP.HCM.
7. Việt Hà, Nguyễn Ngọc Giả (2000), Khí hậu Kiến trúc, Nxb
Xây Dựng, Hà Nội.
8. Đặng Thái Hoàng, Nguyễn Văn Đỉnh, Đặng Liên Phương
(2006), Kiến trúc Hiện đại, Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
9. Nguyễn Khởi (2002), Bảo tồn và trùng tu các di tích kiến
trúc, Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
10. Nguyễn Khởi (1991), Kiến trúc Việt Nam các dòng tiêu biểu,
Trường ĐH Kiến Trúc TP.HCM.
11. Trần Văn Khải (2008), Thiết kế và tổ chức không gian môi
trường ở, Bài giảng cho lớp Cao học Trường ĐH Kiến Trúc
TP.HCM.
12. Nguyễn Cao Lãnh (2005), Quy hoạch phát triển các Business Park
mô hình tất yếu cho đô thị hiện đại, Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
13. Nguyễn Tài My (2008), Kiến trúc công trình, Nxb Xây Dựng,
Hà Nội.
14. Hàn Tất Ngạn (1999), Kiến trúc cảnh quan, Nxb Xây Dựng,
Hà Nội.
15. Phạm Đức Nguyên (2002), Kiến trúc sinh khí hậu, Nxb Xây
Dựng, Hà Nội.
16. Phạm Đức Nguyên, Nguyễn Thu Hòa, Trần Quốc Bảo (2006),

Các giải pháp Kiến trúc khí hậu Việt Nam, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật.


17. Trịnh Văn Quang (2006), Kỹ thuật nhiệt, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật.
18. Trương Nguyễn Hồng Quang (2007), Bước đầu tìm hiểu vấn
đề nhà ở cho giới chuyên gia công nghệ cao trong nền kinh tế
tri thức, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Kiến Trúc TP.HCM.
19. Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam (1997), Tập I – II – III.
20. Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN.
4449-87.
21. Quy trình lập sơ đồ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng –
TCVN. 4418-87.
22. Lê Thanh Sơn (1999), Biểu tượng và không gian kiến trúc –
đô thị, Trường ĐH Kiến Trúc TP.HCM.
23. Lê Thanh Sơn (1999), Kiến trúc và hiện tượng cộng sinh văn
hóa, Trường ĐH Kiến Trúc TP.HCM.
24. Ngô Thám, Nguyễn Văn Điền, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn
Khắc Sinh (2007), Kiến trúc năng lượng và môi trường, Nxb
Xây Dựng, Hà Nội.
25. Hoàng Huy Thắng (2002), Kiến trúc nhiệt đới ẩm, Nxb Xây
Dựng, Hà Nội.
26. Nguyễn Đức Thiềm (2000), Góp phần tìm hiểu bản sắc kiến
trúc truyền thống Việt Nam, Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
27. Nguyễn Đức Thiềm, Văn hóa truyền thống và môi trường cư
trú đô thị, Tuyển chọn và tổng hợp.
28. Nguyễn Thế Thôn, Hà Văn Hành (2007), Môi trường và phát
triển, Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
29. Nguyễn Đình Toàn (2002), Kiến trúc Việt Nam qua các triều

đại, Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
30. Phạm Tứ (2014), Tổ chức không gian ở môi trường đô thị, Bài
giảng cho lớp Cao học Trường ĐH Kiến Trúc TP.HCM.


31. Đàm Thu Trang (2006), Thiết kế cảnh quan khu ở, Nxb Xây
Dựng, Hà Nội.
32. Bùi Vạn Trân (2004), Môi trường vi khí hậu trong công trình
kiến trúc, Nxb Xây Dựng, Hà Nội.
33. Chu Quang Trứ (1999), Kiến trúc dân gian truyền thống Việt
Nam, Nxb Mỹ Thuật, Hà Nội.
34. Trịnh Huy Vũ (2012), Giải pháp kiến trúc xanh cho nhà ở
trong các khu đô thị mới tại TP.HCM, Luận văn thạc sĩ,
Trường ĐH Kiến Trúc TP.HCM.
35. Viện Kiến Trúc Nhiệt Đới, Bệnh nhiệt đới của công trình kiến
trúc, công nghệ và giải pháp, Hội thảo khoa học toàn quốc.
36. Viện Kiến Trúc Nhiệt Đới (2006), Kiến trúc nhiệt đới Việt
Nam, Tuyển tập Tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam – 1997 –
Tập 1 đến 11.
Báo chí, Internet
37. Nguyễn Văn Đỉnh (2004), “Nghiên cứu xã hội học về nhà ở”,
Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 02/2004.
38. Trần Văn Khải (2004), “Nhà ở công nhân trong các khu công
nghiệp trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Kiến trúc Việt
Nam số 02/2004.
39. TS. Đỗ Thị Loan, Phát triển nhà ở xã hội – kinh nghiệm từ
Singapore,
40. GS. Đặng Hùng Võ, Làm gì về nhà ở cho người lao động, Tạp
chí Kiến trúc Việt Nam.
41. Website của Bộ Xây dựng:

42. Website của KCNC TP.HCM:

43. Website của Bộ Công nghiệp Việt Nam:



44. Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
45. Cổng giao tiếp điện tử TP.HCM:
Tác giả ngoài nước
46. David Crichton and Fergus Nicol (2003), Adapting buildings
and cities for climate change.
47. Francis D.K.Ching (2003), Kiến trúc hình thể, không gian và
trật tự, Nxb Thống Kê.
48. Johannes Pieter Den Hartog, Designing indoor climate.
49. Joo-Hwa Bay and Boon Lay Ong (2006), Tropical sustainable
architecture.
50. Lloyd Alter (2007), The Wired Home Goes Green: First Pix of
Loblolly House.
51. Mike Jenks and Nicola Dempsey (2004), Future Forms and
Design for Sustainable Cities.
52. Richard Hyde(2008), Bioclimatic housing - innovative designs
for warm climates.
53. Terry R Galloway (2004), Solar house - A Guide for the Solar
Designer.
54. Terry S.Boutet – Kts Hà Nhật Tân biên dịch (2006), Thông gió
tự nhiên trong nhà ở, Nxb Văn hóa thông tin.
55. VCAPS Adaptation strategy DEF, Vietnam Climate Adaptation
PartnerShip (VCAPS)-consortium.
56. William S.W.Lim (2007), Quy hoạch đô thị theo đạo lý châu Á,
Nxb Xây Dựng, Hà Nội.




×