MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn............................................................ 3
NỘI DUNG......................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Nguồn gốc và giá trị kinh tế của cây lúa ...................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa .......................................................................... ... 4
1.1.2. Giá trị kinh tế của cây lúa ..................................................................... ... 4
1.2. Đặc điểm hình thái của cây lúa .................................................................... 5
1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ................................. 7
1.3.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ............................................... ... 7
1.3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ................................................ ... 8
1.4. Một số thành tựu và triển vọng của ngành chọn giống bằng phương pháp
lai hữu tính........................................................................................................... 8
1.4.1. Thế giới.................................................................................................. ... 8
1.4.2 Việt Nam ................................................................................................. ... 9
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 10
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 11
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................. . 11
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng ........................................ . 11
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... . 12
2.2.4. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... . 12
2.2.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... . 13
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 14
2.3.1. Đánh giá sự sinh trưởng của các dòng lúa nghiên cứu thông qua khảo
sát các chỉ tiêu sau .......................................................................................... . 14
2.3.2. Khảo sát các yếu tố cấu thành năng suất của 06 dòng lúa nghiên cứu.... . 14
2.3.3. Nghiên cứu khả năng thích ứng thông qua đánh giá mức độ chống chịu
các dòng lúa nghiên cứu ................................................................................. . 14
2.4. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................................. 14
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 15
3.1. Sự sinh trưởng và phát triển của 06 dòng lúa nghiên cứu tại Cao Minh –
Phúc Yên – Vĩnh Phúc. ..................................................................................... 15
3.1.1. Sức sống của mạ .................................................................................... . 15
3.1.2. Khả năng đẻ nhánh. .............................................................................. . 15
3.1.3. Chiều cao cây và chiều dài bông .......................................................... . 16
3.1.4. Chiều dài lá đòng và chiều rộng lá đòng .............................................. . 20
3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất của 06 dòng lúa nghiên cứu tại Cao Minh
– Phúc Yên – Vĩnh Phúc. .................................................................................. 22
3.2.1. Số bông trên khóm, số hạt trên bông .................................................... . 22
3.2.2. Hạt chắc trên bông và tỉ lệ % hạt chắc ................................................. . 25
3.2.3. Khối lượng 1000 hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực tế ........... . 27
3.1.3. Thời gian sinh trưởng ( TGST) của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân
2015 ................................................................................................................. . 30
3.3. Khả năng chống chịu của các dòng lúa lai hữu tính nghiên cứu ............... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số nhánh trên khóm của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ..... 15
Bảng 3.2. Chiều cao cây của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ............... 17
Bảng 3.3. Chiều dài bông của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ............. 19
Bảng 3.4. Chiều dài và chiều rộng lá đòng của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ
xuân 2015 .......................................................................................................... 20
Bảng 3.5. Số bông trên khóm, số hạt trên bông của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ
xuân 2015 .......................................................................................................... 23
Bảng 3.6. Số hạt chắc trên bông và tỷ lệ hạt chắc trên bông của 06 dòng lúa
lai hữu tính vụ xuân 2015.................................................................................. 26
Bảng 3.7. Khối lượng 1000 hạt của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 .... 28
Bảng 3.8. Năng suất lí thuyết và năng suất thực thu......................................... 30
Bảng 3.9. Thời gian sinh trưởng của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 . 31
Bảng 3.10. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng lúa trồng vụ xuân 2015 ..... 32
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Số nhánh trên khóm của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ..... 16
Hình 3.2. Chiều cao cây của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ............... 18
Hình 3.3. Chiều dài bông của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ............. 19
Hình 3.4. Chiều dài lá đòng của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ......... 21
Hình 3.5. Chiều rộng lá đòng của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ....... 22
Hình 3.6. Số bông trên khóm của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ....... 24
Hình 3.7. Số hạt trên bông của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ........... 25
Hình 3.8. Hạt chắc trên bông của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ....... 26
Hình 3.9. Tỉ lệ hạt chắc của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ................ 27
Hình 3.10. Khối lượng 1000 hạt của 06 dòng lúa lai hữu tính ......................... 29
vụ xuân 2015 ..................................................................................................... 29
Hình 3.11. Năng suất thực tế của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015 ........ 30
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lúa gạo là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế giới, tập
trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Lúa gạo có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự
báo của FAO, thế giới đang có nguy cơ khủng hoảng lương thực do dân số
tăng nhanh. Theo dự báo của Liên hợp quốc tính đến năm 2015 dân số thế
giới đã đạt ngưỡng 7,34 tỷ người và tính tới năm 2050, dân số thế giới sẽ đạt
tới mốc 9 tỷ người.[17]
Việc gia tăng dân số kéo theo việc xây dựng thêm các cơ sở hạ tầng, các
khu công nghiệp, khu dân cư đồng thời đã thu hồi hàng triệu nghìn ha đất
nông nghiệp. Ngoài ra thế giới còn phải chịu những biến đổi về khí hậu toàn
cầu gây khô hạn bão lụt, quá trình sa mạc hóa và đô thị hóa làm giảm diện
tích đất nông nghiệp.
Ở Việt Nam, cây lúa là cây lương thực chủ yếu và có vai trò quan trọng
trong ngành trồng trọt. Vào thập niên 70 - 80 nước ta còn là nước thiếu lương
thực triền miên, sản xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu trong nước, phải
thường xuyên nhập khẩu lúa gạo. Qua gần một thập kỷ sản xuất lương thực,
sản lượng lúa ở Việt Nam tăng trưởng khá nhanh. Bước đầu đã có một lượng
lương thực dư thừa, điều đó đã làm cho nước ta từ một nước nhập khẩu gạo
trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai thế giới sau Thái Lan trong
một thời gian dài. Hiện nay nước ta đã trở thành một trong những nước xuất
khẩu gạo hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, năng suất lúa bình quân ở nước ta vẫn
còn thấp, phẩm chất gạo nhìn chung chưa tốt nhất là các tỉnh phía Bắc. Chất
lượng gạo thương phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước và quốc tế.
Thông thường gạo Việt Nam xuất khẩu luôn thấp hơn giá trị gạo của Thái Lan
1
và một số nước khác. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều năm qua chúng ta
chưa chú trọng đến công tác tuyển chọn các giống lúa có chất lượng gạo
thương phẩm tốt.
Để đáp ứng nhu cầu của con người, đảm bảo an ninh lương thực và phát
triển nền kinh tế nông nghiệp thì việc nâng cao năng suất cây trồng, chất
lượng gạo là giải pháp hữu hiệu nhất. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà khoa học
và các nhà chọn giống là tạo ra các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt,
phổ thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh cao.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó đồng thời nhằm bước đầu góp phần
bổ sung thêm nguồn giống lúa chất lượng cho địa phương chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và giá trị chọn
giống của 06 dòng lúa được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính tại Cao
Minh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc vụ Đông Xuân 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng thích ứng của 06
dòng lúa nghiên cứu tại Cao Minh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc vụ Đông Xuân
2015.
- Bước đầu chọn lọc được một số dòng lúa có giá trị giống, cung cấp
nguồn nguyên liệu cho chọn lọc phục vụ cho công tác sản xuất lúa gạo ở địa
phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu khả năng sinh trưởng phát triển của 06 dòng lúa nghiên cứu
tại Cao Minh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc thông qua một số chỉ tiêu: chiều cao
cây, khả năng đẻ nhánh, tỷ lệ nảy mầm, chiều dài và chiều rộng lá đòng, khối
lượng 1000 hạt…
- Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện sinh thái Cao Minh - Phúc
Yên - Vĩnh Phúc.
2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
4.1. Ý nghĩa khoa học
Thông qua nghiên cứu cho ta hiểu rõ hơn về đặc điểm nông sinh học,
cũng như các giai đoạn trong quá trình phát triển của lúa là cơ sở vững chắc
cho hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc tìm hiểu khả năng thích ứng của các dòng lúa nghiên cứu là cơ sở
tìm hiểu, sưu tầm và chọn tạo được các giống cây trồng phù hợp với các điều
kiện sinh thái khác nhau nói chung và với cây lúa nói riêng. Từ đó có thể đề
ra một số biện pháp canh tác đối với cây lúa.
3
NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và giá trị kinh tế của cây lúa
1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa
Theo hệ thống phân loại của Linne, loài lúa trồng có tên Oryza sativa có
nguồn gốc từ lúa dại (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [4], hình thành qua quá trình
chọn lọc với số lượng nhiễm sắc thể (NST) là 2n=24 (NST). (Bùi Huy
Đáp,1999).[3]
Lúa là một loài cổ xưa gắn liền với sự xuất hiện văn hóa loài người.
- Ở Trung Quốc: cây lúa được trồng 2800-2700 năm Tr.CN
- Ở Ấn Độ: 1000-750 năm Tr.CN
- Ở Thái Lan: 4000 năm Tr.CN
- Ở Việt Nam: cây lúa được trồng 4000-3000 năm Tr.CN
Về nguồn gốc cây lúa có rất nhiều ý kiến khác nhau, nhưng hiện nay các
nhà khoa học đã đi đến thống nhất là cây lúa được trồng sớm nhất ở Đông
Nam Á. Đây là nơi có điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có diện tích gieo
trồng lúa lớn nhất trên thế giới. (Nguyễn Thị Lẫm, 1990).[8]
1.1.2. Giá trị kinh tế của cây lúa
Lúa là một trong ba cây lương thực chính trên thế giới: lúa, lúa mỳ, ngô.
Khoảng 40% dân số coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25% dân số sử
dụng lúa gạo trên ½ khẩu phần lương thực hàng ngày. Như vậy lúa gạo có ảnh
hưởng tới đời sống của ít nhất 65% dân số thế giới.[2]
Các sản phẩm của cây lúa có nhiều chất dinh dưỡng (tinh bột, protein,
lipit, VTM B1, B2, B6, PP…) cần thiết cho đời sống con người, chăn nuôi và
công nghiệp chế biến đem lại cho con người nhiều giá trị kinh tế. (Nguyễn
Văn Hoan, 2006).[6]
4
Ngoài ra trong ngành dược phẩm, gạo cũng có vai trò rất lớn, đây là
thành phần chính để chế biến thuốc dạng viên nén. Sản phẩm phụ của cây lúa
như rơm, rạ, cám… là nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm. Ngoài ra đối với
các phụ phẩm là rơm, rạ người ta còn có thể tận dụng cho công nghiệp nhẹ
như chế biến giấy, trồng nấm, làm phân vi sinh, làm chất đốt …
Đối với Việt Nam, gạo xuất khẩu còn mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho
nền kinh tế. Vì vậy, ở nước ta việc phát triển, mở rộng nghề trồng lúa nước,
nâng cao chất lượng lúa gạo là rất cần thiết để đảm bảo an ninh lương thực và
phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Đặc điểm hình thái của cây lúa
*Rễ lúa
Rễ lúa thuộc loại rễ chùm, gồm 2 loại là rễ mầm và rễ phụ. Rễ mầm phát
triển từ khi hạt bắt đầu nảy mầm, chỉ một chiếc duy nhất. Rễ phụ được hình
thành sau và được tạo trong suốt thời gian sinh trưởng của cây lúa. Cả 2 loại
rễ đều có nhiệm vụ hút nước và muối khoáng cho cây. (Hoàng Thị Sản,
2003).[11]
* Thân cây lúa
Cây lúa thuộc lớp một lá mầm, thân cây lúa phát triển từ thân mầm có
dạng ống tròn gồm nhiều mắt và lóng. Các giống có thời gian sinh trưởng
trung ngày thường có 6 – 7 lóng, các giống ngắn ngày có khoảng từ 4 – 5 lóng
( Bùi Huy Đáp, 1999) [3]. Trên thân cây có nhiều rễ phụ, nhiều lá và bông
lúa. Thân lúa có nhiệm vụ giữ cho cây đứng thẳng, đỡ cho các lá trải rộng ra,
vận chuyển, dự trữ nước và muối khoáng lên lá để quang hợp vận chuyển các
sản phẩm quang hợp từ lá tới bộ phận khác để nuôi sống chúng. Trước thời kì
lúa trổ, thân lúa được bao bọc bởi bẹ lá. (Hoàng Thị Sản, 2003).[11]
* Lá lúa
Lá lúa được hình thành từ các mắt trên đốt thân hay còn được gọi là
5
mầm lá, mọc ra ở 2 bên nhánh chính. Có 2 loại lá lúa:
- Lá bao (lá không hoàn toàn): là loại lá chỉ có bẹ ôm lấy thân, phát
triển ngay sau khi hạt nảy mầm.
- Lá thật (lá hoàn toàn) gồm: bẹ lá, phiến lá, cổ lá, lá thìa (lưỡi lá) và
tai lá. Lưỡi lá và tai lá là 2 bộ phận cơ bản để phân biệt lá lúa với lá
của các loài cây khác, như phân biệt cây lúa với cây cỏ lồng vực
trong ruộng lúa.
Lá lúa là bộ phận quan trọng, chúng là trung tâm hoạt động sinh lý
của cây lúa như: quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước, điều tiết nhiệt độ, nhận
oxi của không khí vào thân rồi xuống rễ. Bẹ lá còn giúp thân chống đỡ và làm
nhiệm vụ như một kho tinh bột, đường tạm thời trước khi trổ bông. (Hoàng
Thị Sản, 2003). [11]
* Bông lúa
Bông lúa là nơi mang hạt, có nhiệm vụ sinh sản và là sản phẩm thu
hoạch chính của con người.
Bông lúa gồm: cuống bông, thân bông, gié, hoa, hạt.
- Cuống bông: là phần cuối của thân bông.
- Cổ bông: thân bông nối với cuống bông bằng đốt cổ bông.
- Thân bông: có 5 – 10 đốt, trên mỗi đốt mọc một gié chính (gié cấp 1),
trên gié cấp 1 mọc gié cấp 2; mỗi gié 1, 2 mọc thành nhiều chẽ; mỗi chẽ đính
một hoa.
- Cuống bông và thân bông được nối với nhau bằng đốt cổ bông.
* Hoa lúa
- Hoa lúa là hoa lưỡng tính gồm: đế hoa, lá bắc, vảy cá, nhị, nhụy.
+ La bắc có 4 lá: 2 lá phía trong phát triển thành 2 vỏ trấu, 2 lá phía
ngoài là mày hoa.
+ Vảy cá: là một màng không màu, hình vảy cá nằm ở giữa bầu nhụy và
6
vỏ trấu, điều khiển sự đóng mở của vỏ trấu khi hạt lúa phơi màu.
+ Nhị: gồm 6 vòi nhị với 12 bao phấn mọc xen kẽ thành 2 vòng, mỗi bao
phấn có chứa 4 ngăn chứa nhiều hạt phấn. Hạt phấn có 2 tầng tế bào và 2 lỗ
để hạt nảy mầm.
+ Nhụy: ở giữa hoa hình trứng dài, đầu nhụy có 3 nhánh nhưng chỉ có 2
nhánh phát triển, còn 1 nhánh thoái hóa.
* Hạt thóc
Gồm nội nhũ và phôi. Nội nhũ chiếm phần lớn hạt gạo (nơi dự trữ chất
dinh dưỡng và tinh bột). Phôi gồm: rễ phôi, trục phôi và lá phôi.
Bông lúa được hình thành khi cây lúa bước sang thời kì sinh trưởng sinh
thực, trải qua các thời kỳ: phân hóa, trỗ, phơi mầu, thụ phấn, tụ tinh, chín sáp,
chín hoàn toàn.(Đỗ Hữu Ất, 1997). [1]
1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO) trong năm 2010
trên thế giới có 115 nước trồng lúa với tổng diện tích 153.652.007 ha, năng
suất bình quân toàn thế giới là 4.373,6 kg/ha và tổng sản lượng lúa là
672.015.587 tấn.[20]
Nước có diện tích trồng lúa thấp nhất là Jamaica (ở biển CaribbeanTrung Mỹ) với diện tích chỉ có 1 ha, năng suất 2000kg/ha, sản lượng 2 tấn.
Diện tích trồng lúa trung bình giữa 115 nước trên thế giới là 1.336.104 ha,
năng suất trung bình của 115 nước là 3264kg/ha, năng suất trung bình toàn
thế giới la 4373,6 kg. Nước có diện tích trồng lúa lớn nhất là Ấn Độ (Nam Á)
với diện tích là 36.9500.000 ha, năng suất bình quân 3264kg/ha, tổng sản
lượng lúa 120.620.000 tấn.[20]
Nước sản xuất gạo lớn nhất hiện nay là Việt Nam. Trong nhiều thập kỉ
gần đây, tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới đã có mức tăng trưởng đáng
7
kể, song do sự bùng nổ dân số nhất là ở các nước đang phát triển nên vấn đề
khủng hoảng lương thực đang đe dọa đến đời sống con người.
1.3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng ở phía
Bắc và đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam. Ở miền Bắc năm có 2 vụ
chính là vụ chiêm và vụ mùa. Ở miền Nam có 3 vụ trong năm là vụ Đông
Xuân (với săn lượng cao nhất và chất lượng thóc gạo tốt nhất), vụ hè thu và
vụ ba.[2]
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2014 tổng diện tích
gieo trồng lúa ước đạt hơn 7,8 triệu ha, giảm 96,8 ngàn ha so với năm 2013,
nhưng do năng suất đạt 57,4 tạ/ha, tăng 1,7 tạ/ha, nên sản lượng lúa cả nước
đạt 44,84 triệu tấn, tăng 80,4 vạn tấn so với năm 2013.[17]
1.4. Một số thành tựu và triển vọng của ngành chọn giống bằng phƣơng
pháp lai hữu tính
1.4.1. Thế giới
Trung Quốc, tiếp theo thành công sản xuất lúa lai ba dòng vào những
năm 70, lúa lai hai dòng được thương mại hóa vào năm 1995. Năng suất của
lúa lai hai dòng cao hơn từ 5-10% so với năng suất lúa lai ba dòng.[15]
Năm 1996, Trung Quốc tiến hành chương trình nghiên cứu siêu lúa lai
và đã cho ra đời những giống lúa có ưu thế về năng suất cao hơn khoảng 20%
so với lúa lai ba dòng. Các giống siêu hai dòng P64S/E32 và siêu ba dòng II32A/Ming86 đạt năng suất kỷ lục 17,1 tấn/ha vào năm 1999 và 17,95 tấn/ha
vào năm 2001.[15]
Việt Nam và Ấn Độ là những nước tiếp theo tiến hành nghiên cứu và
thương mại hóa các giống lúa lai với năng suất cao hơn các giống lúa thuần
truyền thống. Thành công trong sản xuất lúa lai góp phần giúp Việt Nam trở
thành nước đứng thứ hai trong xuất khẩu gạo tại châu Á. Ngoài ra,
8
Philippines, Bangladesh, Indonesia, Pakistan, Ecuador, Guineas và Mỹ cũng
là những nước đạt được thành công trong sản xuất lúa lai và đang đưa vào sản
xuất nhiều giống lúa lai ở cả hai mức độ khảo nghiệm và sản xuất đại trà. Tại
Philippines, với sự hỗ trợ của FAO, viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI và
Trung Quốc, lúa lai cũng được thương mại hóa. Đặc biệt, giống lúa siêu SL-8
cũng đã được lai tạo tại nước này và được đưa ra trồng trên diện rộng (3000
ha) vào năm 2003 với năng suất bình quân 8,5 tấn/ha (cao gấp hơn hai lần
năng suất lúa bình quân của nước này).[15]
1.4.2. Việt Nam
Nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam bắt đầu từ cuối những năm 1970 tại Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Từ năm 1983, Viện lúa quốc tế (IRRI) và
Viện lúa ĐBSCL (CLRRI) đã hợp tác để phát triển công nghệ lúa lai ở các
tỉnh ĐBSCL.
Các nhà khoa học Việt Nam đã lựa chọn và sản xuất các dòng bố, mẹ với
nguồn gen trong nước , chẳng hạn như các dòng 103S, Tls-96, T4S, T23S,
T70S, T100, AMS27S. Những dòng này được sử dụng để sản xuất F1của Việt
Nam như VL20, VL24, TH3-3, TH3-4, HYT83, HYT92.[21]
Giống lúa lai Việt nam đầu tiên được trồng thương mại hóa vào năm
1992, sản xuất trong một khu vực giới hạn dưới 200 ha. Với năng suất thấp
(trung bình là 302 kg/ha), tổng số lượng hạt giống F1 phát hành vào năm
1992 được ghi nhận vào khoảng 52 tấn. Hạt giống F1 của Việt Nam giảm nhẹ
trong năm 1992-1995, nhưng sau đó phục hồi và mở rộng một cách nhanh
chóng sau khi đạt 1920 ha vào năm 2006.[19]
Năng suất hạt giống lúa lai Việt Nam được cải thiên đáng kể từ 302kg/ha
năm 1992 đã tăng lên 2,2 tấn/ha trong năm 2006 (gấp 7 lần). Các khu vực sản
xuất chính của hạt giống lúa lai Việt Nam là các tỉnh phía Bắc như Thanh
Hóa, Hải Phòng, Hà Nam , Nam Định.[19]
9
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP
VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- 06 dòng lúa được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính được đặt tên là
Y1, Y2, Y3, Y4, Y5, Y6. Các dòng này do T.S Nguyễn Như Toản và Viện di
truyền Nông nghiệp cung cấp.
- 06 dòng lúa được tạo ra từ tổ hợp lai cây mẹ BT7 x cây bố KD18 ở thế
hệ thứ 5 (F5).
+ Giống lúa bắc thơm 7 (BT7): là giống lúa thuần được nhập nội từ
Trung Quốc. Bắc thơm 7 là giống lúa có thể gieo cấy được trong cả 2 vụ, thời
gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 135 - 140 ngày, ở trà Mùa sớm là 115 120 ngày.
Chiều cao cây: 90 - 95 cm. Đẻ nhánh khá, trỗ kéo dài.
Trọng lượng 1000 hạt: 19 - 20 gam.
Gạo có hương thơm. Cơm thơm, mềm.
Năng suất trung bình: 40 - 45 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 45 - 50
tạ/ha
Khả năng chống đổ và chịu rét trung bình.
Là giống nhiễm nhẹ đến vừa với rầy nâu, bệnh đạo ôn và bệnh khô vằn.
Nhiễm nặng với bệnh Bạc lá (trong vụ mùa).[18]
+ Giống Khang dân 18 (KD18): Giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc.
Khang dân 18 là giống lúa ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn
là 135 - 140 ngày, ở trà Mùa sớm là 105 - 110 ngày, ở trà Hè thu là 95 ngày.
Chiều cao cây: 95 - 100 cm. Phiến lá cứng, rộng, gọn khóm, màu xanh
vàng. Khả năng đẻ nhánh trung bình đến kém.
Năng suất trung bình: 50 - 55 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 60 - 65
tạ/ha.
10
Khả năng chống đổ trung bình đến kém, bị đổ nhẹ - trung bình . Chịu
rét khá.
Là giống nhiễm rầy nâu. Nhiễm vừa bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn. Nhiễm
nhẹ với Bệnh Khô vằn.[18]
- Giống hương thơm số 1 (HT1) làm đối chứng.
Giống lúa HT1 là dòng lúa thuần nhập từ Trung Quốc. Đặc điểm là
giống ngắn ngày có thể gieo cấy ở vụ xuân muộn, mùa sớm (tương đương với
Khang Dân). Sinh trưởng khá, đẻ nhánh trung bình, khóm gọn, bộ lá nhỏ dài,
vỏ trấu màu nâu, gạo trong, cơm ngon và thơm. Chống chịu trung bình, khá
sạch sâu bệnh, chịu thâm canh trung bình.
TGST:
+ Vụ xuân muộn:120-130 ngày.
+ Vụ mùa: 100-105 ngày.
Năng suất trung bình đạt: 200-250 kg/sào. [16]
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên và lặp lại 3 lần nhằm mục tiêu
tăng độ tin cậy và độ chính xác cho thí nghiệm.
HT1
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
Y6
HT1
Y3
Y4
Y5
Y6
Y1
Y2
HT1
Y5
Y6
Y1
Y2
Y4
Y3
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng
- Thời vụ: vụ đông xuân năm 2015. Ngày gieo mạ: 18/01/2015. Ngày
cấy: 11/02/2015
- Mạ của các dòng được gieo thành từng ô riêng rẽ cho từng dòng khi mạ
được 03-04 lá thật thì đem cấy.
11
- Ruộng được cấy bừa kĩ, san phẳng và chia thành từng ô 5m2
- Mật độ cấy 45 khóm/m2, cấy 1 dảnh/khóm
- Khi cấy theo từng dòng cụ thể có cắm biển ghi tên dòng
- Chăm sóc theo mùa vụ và quy trình chăm sóc của nhà nông
- Thu hoạch riêng rẽ
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Theo dõi và thu thập các yếu tố cấu thành nên năng suất của giống lúa
- Các dòng được dánh số thứ tự từ Y1 đến Y6
- Các chỉ tiêu nông sinh học được xác định theo “Hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá cây lúa” của IRRI (1996).[12]
2.2.4. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học.
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel nhằm thu thập các chỉ số:
- Trung bình mẫu
n
Xi
X=
i 1
n
- Độ lệch chuẩn
Xi X
n
=
2
i 1
n
Xi X
n 30
n
=
i 1
n 1
n 30
- Hệ số biến động
CV% =
100%
+ Nếu CV% < 10%: biến động không đáng kể
+ Nếu CV% =10% - 20%: biến động trung bình
12
+ Nếu CV% > 20%: biến động cao.
- Sai số trung bình
m
n
n: dung lượng mẫu
Xi: biến số
- Năng suất lí thuyết:
NSLT= số khóm/m2 * số bông/khóm * số hạt chắc/bông * P1000 hạt *10-5
(tấn/ha).
2.2.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
Phương pháp xác định các chỉ tiêu được áp dụng theo hệ thống tiêu
chuẩn đánh giá cây lúa của IRRI 1996 và tiêu chuẩn ngành của bộ Nông
nghiệp PTNT.
Chỉ tiêu chất lượng mạ
- Sức sống của mạ: Quan sát quần thể mạ trước khi nhổ cấy.
- Số lá mạ khi cấy: 3 - 4 lá
Chỉ tiêu về hình thái
- Chiều dài lá (cm): Đo chiều dài lá ngay dưới lá đòng, đo ở giai đoạn
lúa trỗ.
- Chiều rộng lá (cm): Đo chiều rộng nhất của lá ngay dưới lá đòng và
cũng đo ở giai đoạn lúa trỗ.
Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, phát triển
Các chỉ tiêu năng suất
Tính chống đổ
Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại
- Rầy nâu ( Nilaparvata lugens).[12]
- Bệnh đạo ôn ( Pyricularia oryzae ).[12]
13
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá sự sinh trưởng của các dòng lúa nghiên cứu thông qua
khảo sát các chỉ tiêu sau
- Sức sống của mạ
- Khả năng đẻ nhánh
- Chiều cao cây
- Chiều dài lá đòng và chiều rộng lá đòng
- Chiều dài bông
2.3.2. Khảo sát các yếu tố cấu thành năng suất của 06 dòng lúa nghiên cứu
- Số hạt/bông.
- Số hạt chắc/bông
- Khối lượng 1000 hạt
- Năng suất lí thuyết
- Năng suất thực thu
- Thời gian sinh trưởng
2.3.3. Nghiên cứu khả năng thích ứng thông qua đánh giá mức độ chống
chịu các dòng lúa nghiên cứu
- Khả năng chống chịu đạo ôn
- Khả năng chống chịu rầy nâu
- Khả năng chịu bạc lá
- Khả năng khô vằn
- Khả năng chịu sâu đục thân
2.4. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: khu thí nghiệm tại xã Cao Minh - Phúc Yên Vĩnh phúc
- Thời gian nghiên cứu: vụ Đông Xuân năm 2015
Ngày gieo mạ: 18/01/2015
Ngày thu hoạch: 08/06/2015
14
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự sinh trƣởng và phát triển của 06 dòng lúa nghiên cứu tại Cao
Minh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
3.1.1. Sức sống của mạ
Qua thực nghiệm cho thấy: Sức sống mạ của 06 dòng lúa lai hữu tính
nghiên cứu đều có sức sống mạnh, cây sinh trưởng tốt, lá xanh, đa số cây
trong quần thể có hơn 1 dảnh, đạt điểm 1 tương đương với giống đối chứng.
3.1.2. Khả năng đẻ nhánh.
Số nhánh lúa sẽ quyết định số bông và đó cũng là yếu tố quan trọng nhất
để có năng suất cao.
Trong chọn giống hiện đại có xu hướng chọn giống đẻ gọn, đẻ vừa phải,
giảm tối đa nhánh vô hiệu. Khả năng đẻ nhánh nhiều được coi là có lợi với
các giống có năng suất cao.
Bảng 3.1. Số nhánh trên khóm của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015
STT
Tên các mẫu
1
Số nhánh trên khóm
X m
CV%
Y1
6,3 0,11
17,37
2
Y2
6,1 0,12
18,10
3
Y3
6,0 0,12
19,36
4
Y4
6,2 0,13
19,25
5
Y5
6,1 0,11
16,97
6
Y6
6,3 0,11
17,56
7
HT1 (Đ/C)
5,9 0,31
22,06
15
6.3
6.3
6.3
6.2
6.2
6.1
6.1
6.1
6
6
5.9
5.9
5.8
5.7
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
Y6
HT1
Số nhánh/khóm
Hình 3.1. Số nhánh trên khóm của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015
Dẫn liệu bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy: số nhánh trên khóm đạt từ (5,9
0,31) nhánh ở dòng HT1 đến (6,3 0,11) nhánh ở dòng Y6 và Y1. Các dòng
khảo sát có độ đồng đều cao.
Hệ số biến động dao động từ 16,97% – 22,06%. 06 dòng lúa lai hữu tính
có hệ số biến động ở mức trung bình, dòng đối chứng có hệ số biến động ở
mức cao.
3.1.3. Chiều cao cây và chiều dài bông
Chiều cao cây
Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu hình thái quan trọng của cây
lúa. Chiều cao cây có liên quan đến độ cứng của cây và khả năng chống đổ
của cây, cây thấp thì khả năng chống đổ càng cao và ngược lại. ngoài ra,
chiều cao cây còn ảnh hưởng đến năng suất lúa. Nếu cây quá cao, yếu, dễ đổ
ngã (thường thấy giai đoạn 8 – giai đoạn vào chắc) làm cản trở sự chuyển vị
các dưỡng liệu và các chất quang hợp, gây lép hạt và giảm năng suất lúa. Tuy
16
nhiên, ở những khu vực trũng, dễ bị ngập nước thì cây lúa cao lại có tác dụng
tốt. Chọn giống hiện đại thường hưỡng tới chọn dạng cây thấp, lá ngắn, dày,
đứng, chống đổ ngã tốt, sẽ làm giảm hô háp từ thân, do vậy năng suất được
nâng cao. (Trần Duy Quý, 1997). [10]
Theo “Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế đánh giá cây lúa” (Inger, 1996).[12]
Chiều cao cây lúa được chia làm 3 loại chính:
+ Nửa lùn (vùng thấp < 100cm, vùng cao < 90cm).
+ Trung gian (vùng thấp: 110 – 130cm, vùng cao: 90 – 125cm).
+ Cao (vùng thấp >130cm, vùng cao >125cm).
Bảng 3.2. Chiều cao cây của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015
STT
Tên các mẫu
1
Chiều cao cây
X m (cm)
CV%
Y1
121,5 0,36
2,84
2
Y2
121,7 0,39
3,04
3
Y3
119,2 0,37
2,98
4
Y4
119,6 0,45
3,60
5
Y5
121,3 0,35
2,73
6
Y6
118,7 0,47
3,75
7
HT1 (Đ/C)
99,4 2,02
2,34
17
140
120
121.5 121.7 119.2 119.6 121.3 118.7
99.4
100
80
Chiều cao cây
60
40
20
0
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
Y6
HT1
Hình 3.2. Chiều cao cây của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015
Dẫn liệu bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 cho thấy: Các dòng lúa lai đều có chiều
cao cây cao hơn giống đối chứng và tương đối đồng đều nhau. Dòng Y2 có
chiều cao cây lớn nhất (121,7 0,39) cm. Giống đối chứng có chiều cao cây
thấp nhất (99,4 2,02) cm có tính chống đổ cao.
Hệ số biến động dao động từ: 2,34% – 3,75%, là mức biến động thấp và
đồng đều chứng tỏ chiều cao cây của các dòng khá ổn định.
Chiều dài bông
Chiều dài bông được tính từ cổ bông (nơi có chẽ) tới đỉnh bông. Chiều
dài bông gián tiếp quyết định đến năng suất lúa vì bông là bộ phận nâng đỡ
cho hạt lúa. Nếu bông dài, sức chịu đựng kém dẫn dến lúa bị gãy cổ bông, đổ
nhiều thì ảnh hưởng tới năng suất, phẩm chất. Bông lúa càng to dài thì càng
cần cổ bông ngắn khỏe. (Trần Duy Quý, 1994). [9]
Tuy nhiên, không phải cứ giống lúa nào có bông dài là cho năng suất cao
vì năng suất còn chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
18
Bảng 3.3. Chiều dài bông của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015
Chiều dài bông
Tên các mẫu
STT
X
m
CV%
1
Y1
26,0 0,13
4,81
2
Y2
25,9 0,15
5,37
3
Y3
23,4 0,27
11,09
4
Y4
24,8 0,07
2,63
5
Y5
25,2 0,18
6.84
6
Y6
25,1 0,11
4,29
7
HT1 (Đ/C)
23,0 1,06
5,49
26
26
25.9
25.5
25.2
25.1
24.8
25
24.5
24
23.4
23.5
Chiều dài bông
23
23
22.5
22
21.5
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
Y6
HT1
Hình 3.3. Chiều dài bông của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015
Dẫn liệu bảng 3.3 và biểu đồ 3.3 cho thấy: Chiều dài bông của các dòng
đạt từ (23,0 1,06) – (26,0 0,13) cm. Dòng Y3 có chiều dài bông tương
đương giống đối chứng, các dòng còn lại đều có chiều dài bông lớn hơn giống
HT1.
19
Hệ số biến động dao động từ : 2,63% - 11,09%. Các dòng Y1, Y2, Y4,
Y5, Y6 có hệ số biến động CV% thấp (<10%), chứng tỏ tính trạng chiều dài
bông của các dòng này tương đối ổn định.
3.1.4. Chiều dài lá đòng và chiều rộng lá đòng
Lá lúa là trung tâm hoạt động sinh lý của cây lúa, tại đây diễn ra các hoạt
động sống của cây như: quang hợp, hô hấp và tích lũy chất hữu cơ. Vì vậy lá
lúa đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển,
quyết định tới năng suất sau này của cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
Bộ lá cần phải lớn, lá dài, đứng và rộng.
Trong quá trình phát triển cây lúa, lá hình thành đầu tiên là lá nguyên
thủy, lá hình thành cuối cùng là lá đòng. Lá đòng là lá cuối cùng, trên cùng
một nhánh lúa. Do vậy nó tiếp nhận nhiều ánh sáng nhất và có vai trò lớn nhất
trong nuôi dưỡng bông lúa. Diện tích lá đòng lớn, giữ màu xanh lâu khi trổ là
một đặc tính tốt của một giống lúa, giúp lá đòng nhận được nhiều ánh sáng tốt
hiệu quả quang hợp cao, làm giảm tỉ lệ hạt lép, tăng năng suất.
Bảng 3.4. Chiều dài và chiều rộng lá đòng của 06 dòng lúa lai hữu tính
vụ xuân 2015
STT
Tên các
Chiều dài lá đòng
Chiều rộng lá đòng
mẫu
X m
CV%
X m
CV%
1
Y1
28,1 0,30
10.09
1,43 0,01
9,00
2
Y2
32,1 0,43
12,68
1,43 0,02
11,01
3
Y3
30,7 0,41
12,53
1,43 0,02
10,28
4
Y4
37,0 0,33
8,38
1,46 0,02
10,24
5
Y5
33,4 0,39
11,03
1,43 0,01
8,47
6
Y6
33,2 0,50
14,26
1,44 0,01
9,87
7
HT1 (Đ/C)
25,5 1,41
5,56
1,51 0,18
12,47
20
40
37
35
30
32.1
28.1
33.4
30.7
33.2
25.5
25
20
Chiều dài lá đòng
15
10
5
0
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
Y6
HT1
Hình 3.4. Chiều dài lá đòng của 06 dòng lúa lai hữu tính vụ xuân 2015
Chiều dài lá đòng
Dẫn liệu bảng 3.4 và biểu đồ 3.4 cho thấy: Chiều dài lá đòng của các
dòng đạt từ 22,5 – 37,0 cm.
Trong đó giống Y4 có lá đòng dài nhất : (37,0 0,41) cm
Hệ số biến động của các dòng hầu hết ở mức biến động trung bình, 2
dòng: Y4 và HT1 có mức độ biến động thấp.
21