Tải bản đầy đủ (.doc) (297 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 (bản chuẩn đầy đủ tích hợp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 297 trang )

Ngày soạn:........................
Ngày giảng: 9A: ............................. 260
9B: .............................
Tiết 1, 2 : Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
( Lê Anh Trà )
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có
sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
1. Kiến thức:
- Học sinh thấy được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh
hoạt
- Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng:
* Kĩ năng bài dạy:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá
dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá,
lối sống.
* KNS :
+ Xác định giá trị bản thân: xác định được mục tiêu phấn đấu theo phong cách HCM trong bối cảnh
hội nhập.
+ Giao tiếp: trình bày, trao đổi về nội dung của phong cách HCM.
+ KN Tư duy phê phán, đảm nhận trách nhiệm.
* THTTHCM.
- Khắc sâu những nét đẹp trong lối sống và con người của Bác để hs học tập và noi theo.
3. Thái độ: Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh.
B. CHUẨN BỊ:
- GV: nghiên cứu chuẩn bị bài soạn, sưu tầm những câu chuyện về Bác.
- HS: đọc VB và soạn bài theo câu hỏi gợi ý SGK, sưu tầm những câu chuyện về Bác, sưu tầm những


bức tranh nói về cuộc sống nơi ở, cách làm việc của Bác.
C. PHƯƠNG PHÁP :
- Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, tổ chức học sinh tiếp nhận văn bản,
- Kĩ thuật động não, trình bày 1 phút, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức :
- Kiểm tra sĩ số : 9A:..................
9B:........... 9C……
- GV giới thiệu nội dung chương trinh học, phương pháp học tập, SGK, vở ghi….
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra vở soạn, đồ dùng học tập của học sinh.
3. Bài mới:
* PP thuyết trình :
GV giới thiệu và cho HS xem một số hình ảnh về Bác Hồ: HS trình bày những hiểu biết về Bác
1


Chủ tịch HCM không những là nhà yêu nứơc, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá
thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách HCM.
Hoạt động của thầy
- PP : Vấn đáp
KT: Động não
?) Tác giả cuă văn bản là ai?
?) Nêu xuất xứ văn bản?

Hoạt động của trò

Ghi bảng
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả


HS trả lời: T/g Lê Anh Trà
- VB trích trong cuốn HCM và 2.Tác phẩm:
văn hoá VN.
?) Theo em VB này đề cập đến ND ND: vẻ đẹp trong phong cách
gì.
HCM
VB thuộc chủ đề về sự hội nhập
với thế giới và giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc.
?) Em có suy nghĩ gì về vấn đề này HS trả lời: Vấn đề hết sức cần
trong thời đại hiện nay.
thiết trong thời đại hội nhập
toàn cầu...
?) Vậy đây thuộc VB gì. Kể tên HS trả lời: VB nhật dụng và kể
một số VB và chủ đề đã học.
tên các VB......
II. Đọc - hiểu văn
- PP : vấn đáp, thuyết trình
bản
?) Văn bản cần đọc với giọng như HS trả lời : Chậm, rõ ràng, tình 1.
Đọc chú
thế nào.
cảm, kết hợp lời kể, lời bình tự thích:
Đọc với giọng khúc triết, mạch lạc nhiên.
thể hiện niềm tôn kính, tự hào về
Chủ tịch HCM.
GV đọc mẫu 1 đoạn, gọi 2 học sinh 2 HS đọc.
đọc tiếp. HS nhận xét
HS khác nhận xét

GV nhận xét
?) Đọc thầm chú thích
HS đọc thầm CT/SGK
?) Văn bản có thể chia mấy đoạn - Bố cục: + từ đầu đến "hiện 2. Kết cấu, bố cục:
và nêu nội dung
đại": vẻ đẹp trong phong cách Bố cục: 2 phần
văn hoá của Người.: Vốn tri
thức VH nhân loại sâu rộng của
HCM
+ còn lại: vẻ đẹp trong phong
cách sinh hoạt của Người
?) Văn bản được viết nhằm mục - mục đích: trình bày cho người
đích gì?
đọc hiểu và quý trọng vẻ đẹp
của phong cách HCM.
? ) Từ mục đích, hãy xác định - PTBĐ: NL- TS- BC
phương thức biểu đạt chính của văn
bản.
PTBĐ thuyết minh kết hợp với lập
luận theo PCCL.
- PP: vấn đáp, thuyết trình, nêu và
gq vấn đề, tổ chức HS tiếp nhận
2


VB.
KT: Thảo luận nhóm, động não
Gọi HS đọc phần 1
?) Chủ tịch HCM tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại trong hoàn cảnh

như thế nào?
?) Các địa danh trên gợi cho em
những suy nghĩ gì?

HS đọc phần 1
3. Phân tích:
* Hoàn cảnh: trong cuộc đời 3.1 Vốn tri thức văn
C/m đầy gian nan, vất vả, ....
hoá nhân loại của
Người.
- đó là những nước thuộc địa
của CNTD những nước có cuộc
sống kinh tế phát triển, .....
HS ghi

GV chốt
GV: dù là nước giàu hay nghèo,
phát triển hay chậm phát triển, nô
lệ hay thực dân xâm lược, Người
cũng học hỏi, tìm tòi và am hiểu .
?) Để có được vốn tri thức sâu rộng * Cách tích luỹ:
đó, Người đã tích luỹ bằng cách - nói viết thạo nhiều thứ tiếng
nào?
- làm nhiều nghề khác nhau
- học hỏi tìm hiểu đến mức khá
uyên thâm.
?) Hiểu thế nào là sự uyên thâm - tri thức về văn hoá đạt đến độ
văn hoá?
sâu sắc.
?) Nhận xét về cách tích luỹ tri thức - nắm vững phương tiện giao

của HCM?
tiếp là ngôn ngữ, học hỏi trực
tiếp qua lao động, học hỏi tìm
hiểu sâu rộng mọi vấn đề.
- Người biết cách học hỏi ở mọi
nơi, mọi lúc, học hỏi không
ngừng.
=> xuất phát từ tấm lòng yêu
GV: Năm 1911, chủ tịch HCM ra nước, thương dân, thiết tha cháy
đi tìm đường cứư nước trên con tầu bỏng của Người.
La-tút-sơ của Pháp. Người đã làm
nhiều nghề để kiếm sống: bồi bàn,
cuốc tuyết, rửa ảnh….Nhà thơ CLV
có viết:
Đời bồi tầu lênh đênh theo sóng bể
Người đã hỏi khắp bóng cờ châu
Mỹ, châu Phi
Những đất tự do, những trời nô lệ
Những con đường cách mạng đang
tìm đi.
?) Qua sự tích luỹ tri thức của Bác, - không ngừng tự giác học hỏi,
em rút ra bài học gì cho bản thân?
trau dồi thêm vốn sống, vốn
hiểu biết bằng nhiều cách khác
và ở mọi nơi, học hỏi sâu rộng.
GV: câu văn: “có thể nói, ít có vị
lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về

- Người đã có điều
kiện tiếp xúc với

nhiều nền văn hoá
qua cuộc đời cách
mạng gian truân.

- Biết cách tích luỹ
những tinh hoa văn
hoá của các nước.

3


các dân tộc và nhân dân thế giới,
văn hoá thế giới sâu sắc như
HCM”, là lời bình luận đan xen lời
kể của tác giả.
?) Qua lời bình, nhận xét về vốn tri - tri thức phong phú, sâu rộng.
thức nhân loại của Bác?
?) Qua đó, t/g bộc lộ tình cảm nào - tình cảm yêu mến kính trọng,
đối với Bác?
ngưỡng mộ, khâm phục, tự hào
cách tích tuỹ tri thức và vốn tri
thức nhân loại sâu rộng trong
con ngươì Bác.
GV: tri thức văn hoá nhân loại luôn * cách tiếp thu:
là đại dương mênh mông, chủ tịch - tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
HCM đã đón nhận và tiếp thu như văn hoá nước ngoài.
thế nào?
- không chịu ảnh hưởng một các
thụ động.
- tiếp thu mọi cái hay cái đẹp

- phê phán những tiêu cực của
chủ nghĩa tư bản
=> ảnh hưởng của quốc tế nhào
nặn với gốc văn hoá dân tộc
?) Hiểu biết của em về những tiêu - là chế độ người bóc lột người,
cực của chủ nghĩa tư bản?
GCTS chiếm hữu công cụ lao
động, thống trị bóc lột G/C
công nhân và nhân dân lao
động, là những tiêu cực mà xã
hội loài người cần xoá bỏ.
?) Suy nghĩ của em về cách tiếp thu - Bác không chịu ảnh hưởng
tri thức văn hoá thế giới của Bác?
một cách thụ động, tiếp thu
những ảnh hưởng quốc tế trên
nền tảng văn hoá dân tộc, tiếp
thu chọn lọc tinh hoa văn hoá
thế giới.
?) Biện pháp nghệ thuật nổi bật - NT: kết hợp giữa kể và bình
trong đoạn văn và trong câu văn: luận ; điệp từ “ rất” 6 lần nhấn
“Nhưng điều kỳ lạ….rất hiện đại” mạnh và khẳng định rõ hơn về
là gì, nêu tác dụng?
p/c HCM.
?) Vẻ đẹp trong phong cách văn HS trả lời
hoá của HCM là gì.
GV: Đó là một p/c không phải
ngẫu nhiên mà có đựơc. Đó là kết
quả của một quá trình lâu dài tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại với
việc giữ gìn bản sắc dân tộc đậm

đà. Trong thực tế các yếu tố nhân
loại, truyền thống và hiện đại
thường có xu thế loại trừ nhau. Yếu

- Người có cách tiếp
thu VH chọn lọc.

- NT : kết hợp giữa
kể và bình ; điệp từ
=> Vẻ đẹp trong
phong cách văn hoá
của Người là sự kết
hợp hài hoà giữa
dân tộc và nhân
loại, giữa truyền
4


tố này trội lên sẽ lấn át yếu tố kia.
Sự kết hợp hài hoà các yếu tố mang
nhiều nét đối lập ấy trong một p/c
quả là kỳ diệu. Điều kỳ diệu ấy chỉ
có thể thực hiện được bởi một yếu
tố vượt lên trên tất cả đó là bản
lĩnh, ý chí của một chiến sĩ cộng
sản vĩ đại, là tình cảm cách mạng
được nung nấu bởi lòng yêu nước,
thương dân vô bờ bến và tinh thần
sẵn sàng quên mình vì sự nghiệp
chung. Chủ tịch HCM là hội tụ đẩy

đủ những phẩm chất đó.
Chính nét đẹp phong cách văn hoá
là nét đẹp trong lối sống của Bác.
TIẾT 2
- PP: Thuyết trình
GV khái quát lại nội dung tiết học
trước.
?) Ở lớp 7, chúng ta đã học văn bản
nào đề cập đến cách sinh hoạt của
Bác?
GV: Ở văn bản này một lần nữa
chúng ta bắt gặp một vẻ đẹp có thể
nói là hiếm có, duy nhất ở Bác với
một lối sống và nếp sống vô cùng
giản dị . Phong cách sinh hoạt đó
ntn cùng tìm hiểu tiếp.
- PP : vấn đáp, thuyết trình, nêu và
gq vấn đề t/c HS tiếp nhận VB.
KT: thảo luận nhóm
Gọi HS đọc
?) Phần này nói về thời kỳ nào
trong SNCM của HCM
GV chia lớp thành 4 nhóm ( Mỗi
tổ/nhóm)
?) Nếp sinh hoạt của Bác được thể
hiện ở những phương diện nào? tác
giả làm rõ từng phương diện như
thế nào?
Gọi đại diện 1 nhóm báo cáo
Gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung

GV nhận xét, ghi bảng

thống và hiện đại,
sâu rộng và uyên
thâm.

Văn bản: Đức tính giản dị của
Bác Hồ

Hs đọc phần 2
- Khi Người ở cương vị Chủ
tịch nước.
3.2.Vẻ đẹp trong
HS trả lời:
phong cách sinh
Các nhóm nhận nhiệm vụ và hoạt của Bác:
thảo luận câu hỏi

Đại diện nhóm báo cáo
Nhóm khác nhận xét
* Nơi ở và nơi làm việc:
- nhà sàn nhỏ bằng gỗ, cạnh ao
- nhà có vài phòng: tiếp khách,
họp chính trị, làm việc và ngủ
=> như cảnh làng quê đơn sơ - Nơi ở và nơi làm
5


mộc mạc.
* trang phục, đồ dùng:

- quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ,
dép lốp, chiếc va li con, vài bộ
quần áo, vài vật kỷ niệm
=> tư trang ít ỏi, giản dị
* ăn uống:
Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà
muối, cháo hoa
=> đạm bạc, gần gũi với cuộc
sống nhân dân.
?) Em có nhận xét gì về dẫn chứng HS trả lời : D/c chọn lọc, tiêu
tg đưa ra. Tác dụng của các d/c đó
biểu => lối sống vô cùng giản
dị, đạm bạc gần gũi với nhân
dân
GV gọi HS bổ sung thêm những HS lấy thêm d/c
d/c nói về cách sinh hoạt của Bác.
Tố Hữu từng viết: nhà gác đơn
sơ…..
- bài hát: đôi dép Bác Hồ
?) Có ý kiến cho rằng cách sống - không, Bác giản dị vì Bác là
của Bác là khắc khổ, tự thần thánh con người của dân tộc VN vốn
hoá làm cho khác đời. Em đồng ý giản dị. Sự bình dị của Bác gắn
với nhận xét đó không?
với thanh cao, trong sạch. Tâm
hồn không phải chịu tính toán,
vụ lợi, đó là một tâm hồn thanh
cao.
GV: lối sống của Bác không phải
là lối sống khắc khổ của con người
tự vui trong cảnh nghèo khó, cũng

không phải là cách con người tự
thần thánh hoá tự làm cho hơn đời
khác đời. Mà đó là cách sống có
văn hoá, đã trở thành một quan
điểm thẩm mỹ: cái đẹp là sự giản
dị của tự nhiên. Giản dị nhưng
không khắc khổ, luôn vui cười,
giàu tinh thần lạc quan, đó là cái
sang trong tinh thần của HCM..
?) Để làm nổi bật điều đó tg đã lập - SS với các vị hiền triết trong
luận ntn.( Nét đẹp của lối sống rất lịch sử như Nguyễn Trãi trong
VN ấy gợi nhớ cách sống của ai Bài Cơn Sơn ca….
trong lịch sử dân tộc. )
Nguyễn Bỉnh Khiêm:
?) Em hiểu như thế nào về nội dung Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
2 câu thơ trên?
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
- ăn uống sinh hoạt đạm bạc
không cầu kỳ.

việc:
đơn sơ

- Trang phục, đồ
dùng:
ít ỏi, giản dị
- ăn uống: đạm bạc

- NT : dẫn chứng
chọn lọc tiêu biểu

=> Làm nổi bật
cách sống giản dị,
đạm bạc.

6


?) So sánh như vậy có t/d gì
?) Em hãy so sánh p/c HCM với
p/c Nguyễn Trãi, NBK.

?) Đến phần này tác giả đã có cách
lập luận ntn. Qua đó làm nổi bật
điều gì về lối sống của HCM.

- NT đối chặt chẽ, rất chỉnh
=> nêu bật vẻ đẹp của cuộc
sống chan hoà cùng thiên nhiên,
gắn với thú quê đạm bạc thanh
cao.
Làm nổi bật vẻ đẹp trong cách
sống của Người.
G: đều có lối sống giản dị,
mang vẻ thanh cao trong tâm
hồn
K: NT giản dị trong cuộc sống
ẩn dật, vui thú lâm tuyền, bất
hoà với thực tại. Còn BH giản
dị nhưng gắn bó với cuộc đời.
HS trả lời

NT: so sánh, đan xen giữa kể và
bình luận.
=> Làm nổi bật lối sống vô
cùng thanh cao, sang trọng, có
văn hoá, đã trở thành thẩm mỹ
của Người
HS trả lời: Lối sống giản dị,
thanh cao, có văn hóa....

NT: so sánh, đan
xen giữa kể và bình
luận.
=> Làm nổi bật lối
sống vô cùng thanh
cao, sang trọng, có
văn hoá, đã trở
thành thẩm mỹ của
Người.

?) Vậy vẻ đẹp trong lối sống của
HCM là gì
GV: lối sống giản dị thanh cao của
Bác là một cách di dưỡng tinh
thần, một cách sống rất văn hoá.
Chính điều này làm nên vẻ đẹp của
p/c HCM.
PP: Vấn đáp
KT: Trình bày 1 phút
?) Trình bày những ND+NT của HS suy nghĩ, viết ra giấy và
VB.

trình bày trước lớp trong thời
gian 1 phút.
HS khác nhận xét, bổ sung
ND: Vẻ đẹp VH là sự kết hợp
giữa dân tộc và nhân loại, giữa 4. Tổng kết:
thanh cao và giản dị.
4.1. Nội dung:
NT: Đan xen giữa lời kể và
bình luận một cách tự nhiên: “
có thể nói….HCM”,
“ quả như…..cổ tích”
- đan xen thơ NBK, cách dùng
từ HV gợi cho người đọc thấy
sự gần gũi giữa HCM và các 4.2.Nghệ thuật:
bậc hiền triết.
- đối lập: vĩ nhân mà hết sức
giản dị, gần gũi, am hiểu mọi

7


nền văn hoá nhân loại mà hết
sức bình thường hết sức VN.
HS đọc.

GV chốt
Gọi HS đọc ghi nhớ
- PP : vấn đáp
- KT : động não
?) Qua văn bản, t/g muốn gửi tới - cần phải hoà nhập với khu vực

thông điệp gì?
và quốc tế những cũng cần phải
giữ gìn và phát huy bản sắc dân
tộc.
4.3. Ghi nhớ/ SGK
?) Với sự phát triển cao về mọi - phong cách lối sống của Bác III. Luyện tập:
mặt, mọi cái đều rất hiện đại và luôn phù hợp với mọi thời đại,
mốt theo xu hướng hiện nay. Vậy nếu chúng ta biết giữ gìn bản
lối sống của Bác có còn phù hợp sắc dân tộc và hoà nhập với
không?
quốc tế. Luôn học tập và làm
theo tấm gương đạo đức HCM.
?) Theo em các bạn trẻ hiện nay, HS trả lời: Chỉ ra cái tốt và phê
đang hội nhập VH ntn.
phán cái xấu....
4. Củng cố:
- PP: vấn đáp
?) Cảm nhận của em về cuộc sống và con người Bác? Em học tập được gì từ phong cách đó.
- vô cùng giản dị, hoà hợp với thiên nhiên đất trời, gần gũi với cuộc sống của người dân VN.
?) Kể câu chuyện về lối sống giản dị của Bác.
5. Hướng dẫn về nhà và chuẩn bị bài mới:
- Học lại bài ; tích cực học tập theo đạo đức Hồ Chí Minh
- Soạn bài: Đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình theo câu hỏi SGK; tìm hiểu thực tế về vấn đề đó
- Chuẩn bị bài tiết sau: Các phương châm hội thoại.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………...............................................................................................................................
...................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................
..................................................................................................

8


Ngày soạn:........................
Ngày giảng: 9A: .............................
9B: .............................
Tiết 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức :
Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.
2. Kỹ năng : * Kĩ năng bài dạy:
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong
một tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
* Kĩ năng sống: Tự nhận thức, giao tiếp, tư duy phê phán, ra quyết định, tự tin.
3. Thái độ: Có ý thức GT phù hợp với đối tượng,hoàn cảnh, mục đích để đatj hiệu quả GT.
B. CHUẨN BỊ :
GV: Bài soạn, Tư liệu, đồ dùng thiết bị, bảng phụ, các đoạn hội thoại.
HS: Soạn bài,chuẩn bị bàì.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Vấn đáp, thuyết trình, nêu và gq vấn đề, đóng vai
KT phân tích tình huống, động não, thực hành có hướng dẫn.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức:
Kiểm tra sĩ số : 9A:.....................
9B:..................9C.........................
2. Kiểm tra bài cũ:

Kiểm tra sự chuẩn bị sách, tập của học sinh .
3. Bài mới:
PP: Thuyết trình
Hội thoại là một hình thức phổ biến trong giao tiếp. Ở lớp 8 chúng ta dã học về vai xã hội và
lượt lời trong hội thoại. Tuy nhiên, để có một cuộc hội thoại đạt hiệu quả cao, người tham gia hội
thoại cũng phải có ý thức cộng tác hội thoại và nắm được các phương châm hội thoại( các nguyên
tắc, quy tắc ngầm). Vậy có những phương châm nào liên quan đến hội thoại, chúng ta cùng tìm hiểu
bài học.

9


Hoạt động của thầy
PP: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và gq
vấn đề.
KT: Động não, phân tích tình huống,
thực hành có hướng dẫn
GV treo bảng phụ ví dụ 1 và HS đọc
?) Đoạn hội thoại của 2 nhân vật An
và Ba đề cập đến vấn đề gì.
?) Bơi là gì.
?) Khi An hỏi: “ học bơi ở đâu?” mà
ba trả lời “ ở dưới nước” thì câu trả
lời có đáp ứng điều An cần biết
không? Vì sao?

Hoạt động của trò

2 học sinh đọc
- vấn đề : bơi


Ghi bảng
I/ Phương châm về
lượng.
1. Khảo sát NL:
* VD1

- Bơi: di chuyển trong nước hoặc
trên mặt nước bằng cử động của
cơ thể.
- không, vì: câu trả lời của Ba
thừa thông tin: nói những điều
An đã biết. Thiếu thông tin:
không nói địa điểm cụ thể Ba đã
học bơi. Câu trả lời của Ba chưa
đầy đủ nội dung mà An cần biết
→ 1 địa điểm cụ thể.
HS trả lời: tớ học bơi ở bể bơi
thành phố ( ở sông, ở ao…)

?) Theo em cần phải trả lời như thế
nào?
GV: như vậy câu trả lời của Ba
không đáp ứng đựơc yêu cầu của
An. Mặt khác, nói mà không có nội
dung, dĩ nhiên là một hiện tượng
không bình thường trong giao tiếp,
vì câu nói trong giao tiếp bao giờ
cũng truyển tải một nội dung nào đó.
?) Từ đó có thể rút ra bài học gì - khi nói, câu nói phải có nội

trong giao tiếp?
dung đứng với yêu cầu của giao
tiếp, không nên nói ít hơn những
gì giao tiếp đã hỏi.
?) Hãy kể lại nội dung truyện: Lợn HS kể lại
cưới áo mới.
?) Truyện có mấy nhân vật? Nội - 2 nhân vật: anh có áo mới, anh
dung của truyện nói về vấn đề gì?
có lợn cưới
- vấn đề: khoe của
? )Vì sao truyện này gây cười.
- các nhân vật nói nhiều hơn
những gì cần nói
?) Lẽ ra anh áo mới và anh lợn cưới - chỉ cần hỏi: Bác có thấy con lợn
phải hỏi và trả lời như thế nào để nào chạy qua đây không?
người nghe đủ biết điều cần hỏi và - trả lời: Nãy giờ, tôi chẳng thấy
điều cần trả lời.
con lợn nào chạy qua đây cả.
?) Như vậy, cần tuân thủ yêu cầu gì - không nên nói nhiều hơn những
khi giao tiếp?
gì cần nói
GV: khi giao tiếp cần nói có nội HS lắng nghe
dung, không nên nói thiếu, không
nên nói thừa, chỉ nên nói vừa đủ,

-> Cần nói có nội
dung đúng với yêu
cầu GT, không thiếu
không thừa.
* VD 2


->Không nên nói
nhiều hơn những gì
cần nói (nói vừa đủ)
=> PC về lượng
10


đảm bảo phương châm về lượng.
?) Hiểu như thế nào về phương
châm về lượng?
Gọi HS đọc GN
GV cho HS làm bài 1/SGK
GV nx, chữa bài

HS trả lời
H/s đọc ghi nhớ
HS đọc và làm bài tập 1/ 10
a. Trâu là ….nhà=> thừa cụm từ
nuôi ở nhà, vì gia súc đã hàm
nghĩa thú nuôi trong nhà.
b. én là ….cánh => tất cả loài
chim đều có 2 cánh, thừa cụm từ
2 cánh.
=> Vi phạm PC về chất
Gọi HS đọc NL
Hs đọc truyện cười: Quả bí
khổng lồ
?) Truyện có mấy nhân vật, nội dung - 2 nhân vật
của truyện là gì.

- Nội dung: quả bí khổng lồ
?) Truyện phê phán điều gì? Vì sao. - Phê phán tính nói khoác. Vì nói
khoác là nói không đúng sự thật,
bị mọi ng chế nhạo...
?) Như vậy, trong giao tiếp có điều HS trả lời: Không nói những điều
gì cần tránh.
mình không tin, ko có bằng
chứng

?) Nếu không biết chắc 1 tuần nữa
lớp sẽ đi cắm trại, em có thông báo
điều đó với các bạn không, vì sao?
?) Nếu không biết chắc vì sao bạn
mình nghỉ học thì em có trả lời với
thầy cô là bạn bị ốm không? Nếu
cần phải trả lời thì em sẽ nói như thế
nào.
?) Nếu cần nói điều mà mình chưa
có chứng cớ xác định thì phải làm
gì?
GV: khi giao tiếp không nên nói
những điều mình không tin là đứng
sự thật và cũng đừng nói những điều
không có bằng chứng xác thực. Đó
là phương châm về chất.
?) Em hiểu thế nào là phương châm
về chất.
GV: khi thực hiện phương châm về
chất, người nói phải có trách nhiệm


2..Ghi nhớ: SGK

II/ Phương châm
về chất:
1. Khảo sát NL

- Không nên nói
những điều mình
không tin là đúng sự
thật
- Đừng nói những
điều mình không có
bằng chứng xác
thực.

- Không, vì chưa có bằng chứng
xác thực
- Hình như (em nghĩ) bạn ấy bị
ốm.
- Nếu cần nói điều đó thì phải
báo cho người nghe biết tính xác
định của điều đó chưa được kiểm
chứng: hình như, em nghĩ….

HS trả lời và đọc GN

2. Ghi nhớ: SGK/ 10

HS lắng nghe
11



đối với những điều mình nói ra, cho
nên cần phải nghĩ trước khi nói.
Khi thông báo những điều chưa có
bằng chứng chắc chắn thì phải dùng
những lời rào đón như: theo tôi biết,
theo tôi nghĩ, tôi nghe ...
?) Trong cuộc sống em đã từng gặp
t/h người nói vi phạm 2 PC trên
chưa. Nếu có em hãy lấy d/c cụ thể.
Từ đó em rút ra được bài học gì cho
bản thân và mọi người trong khi hội
thoại.
PP: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và gq
vấn đề.
KT: Động não, thực hành có hướng
dẫn
GV gọi HS đọc và xác định yêu cầu
bài 2
GV treo BP, HS lần lượt điền từ
GV chữa

HS trả lời

III. Luyện tập

HS đọc và xác định

Bài 2: Điền từ


HS điền: a…..nói có sách, mách
có chứng
b……nói dối
c……nói mò
d. ……nói nhăng, nói cuội
e. ………..nói trạng
Các từ này đều chỉ những cách
nói liên quan đến phương châm
hội thoại về chất.
Gọi HS đọc bài 3
HS đọc
Bài 3:
?) Truyện đã vi phạm PCHT nào? Vì HS đưa ra các ý kiến, thảo luận
sao.
thống nhất:
GV chữa
Câu hỏi: rồi có nuôi được
không? người nói đã tuân thủ
phương châm về lượng ( hỏi một
điều rất thừa)
GV cho HS đọc và làm bài 4
HS trả lời
GV chữa
4. Bài 4:
a. “ như tôi đã biết…”vì một lý do nào đó, người nói muốn đưa ra một nhận định hay truyền đạt
thông tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để đảm bảo p/c về chất, người nói phải dùng những
cách nói trên nhằm báo cho ngươì nghe biết tính xác thực của thông tin mà mình đưa ra chưa được
kiểm chứng.
b. “ Như tôi đã trình bày…” trong giao tiếp đôi khi để nhấn mạnh, chuyển ý, người nói cần nhắc lại

nội dung thì dùng cách nói trên để đảm bảo p/c về lượng.
5. Bài 5:
GV lần lượt để HS giải nghĩa các thành ngữ. Sau đó gv treo bảng phụ đáp án.:
- ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
12


- ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- cãi chày cãi côí: cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả.
- khua môi múa mép: nói ba hoa khoác lác phô trương.
- nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
- hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện.
-=> tất cả các thành ngữ trên liên quan đến phương châm về chất. Đây là điều tối kỵ trong giao tiếp.
4. Củng cố:
PP: vấn đáp, đóng vai
?) Phân biệt phương châm về lượng và p/c về chất.
Cho HS đóng tiểu phẩm ngắn. HS nhận xét về cách GT của các nhân vật.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học GN và hoàn thành bài tập.
- Sưu tầm các câu ca dao,tục ngữ, thành ngữ có liên quan đến các PCHT đã học
- Soạn bài: Các phương châm hội thoại ( tiếp)
- Sưu tầm 1 số thành ngữ liên quan đến phương châm quan hệ, p/c lịch sự thể hiện qua giọng điệu,
nói năng.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Sử dụng một số BPNT trong VBTM: Ôn lại khái niệm VBTM, các phương
pháp TM đã học; Đọc và trả lời các câu hỏi phần ngữ liệu và bài tập,
E. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………
…………………………...........................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
............................................................................................
------------------------------------------------------------Ngày soạn:........................
Ngày giảng: 9A: .............................
9B: .............................
9C……………………
Tiết 4: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh .
- Tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật .
1. Kiến thức :
- Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng.
- Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh.
2. Kỹ năng :
* Kĩ năng bài dạy:
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh.
13


- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh.
* Kĩ năng sống: đảm nhận trách nhiệm
3. Thái độ: Giáo dục ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống.
B.CHUẨN BỊ:
1. GV: Giáo án, đọc sách tham khảo, ôn lại kiến thức về VBTM lớp 8, BP
2. HS: ôn văn TM lớp 8 và xem bài mới
C.PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình, vấn đáp, nêu và gq vấn đề, thảo luận nhóm

KT: Động não, đặt câu hỏi, phân tích mẫu
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức: KTSS 9A:........................................... 9B:................................................
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong học bài mới.
3. Bài mới:
PP: Thuyết trình
Lớp 8 chúng ta đã học VBTM nhưng chưa chú trọng đến việc sử dụng biện pháp nghệ thuật. Vậy
khi tạo dụng kiểu văn bản này, có thể dùng biện pháp tu từ không? Nếu có thì có tác dụng như thế
nào? Trong trường hợp nào thì VBTM có thể sử dụng các biện pháp NT? Cùng tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của thầy
PP: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và
gq vấn đề, Thảo luận nhóm. (3')
KT: Động não, đặt câu hỏi
Mỗi tổ/nhóm
?) Nhắc lại VBTM là gì?
? VBTM có những tính chất
nào?
?) Các phương pháp thuyết minh
thường dùng?
GV gọi đại diện 1 nhóm trả lời
Nhóm khác nhận xét, bổ sung
GV nhận xét
GV:Trong VBTM có thể kết hợp
linh hoạt nhiều p/p để đạt được
mục đích. Để cho VBTM bớt tính
khô khan tăng thêm sinh động,
hấp dẫn thì người viết phải biết
sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật.


Hoạt động của trò

Nhóm nhận nhiệm vụ và thảo luận

Đại diện nhóm trả lời
Nhóm khác nhận xét:
- Là văn bản thông dụng trong mọi
lĩnh vực đời sống, dùng phương
thức trình bày, giới thiệu, giải thích
nhằm cung cấp tri thức về sự vật,
hiện tượng.....
- Tri thức phải chính xác, khách
quan, phổ thông, hữu ích
- Phương pháp: định nghĩa, phân
loại, nêu ví dụ, số liệu, so sánh, liệt
kê, phân tích, ...
2 học sinh đọc văn bản
GV gọi HS đọc NL
- VBTM, vì văn bản giới thiệu về
?) Xét về nội dung, văn bản trên vịnh Hạ Long.
thuộc kiểu văn bản nào, vì sao?
- Sự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá
?) Văn bản thuyết minh đặc điểm và nước tạo ra.
gì của đối tượng?
- Câu: Chính Nứơc…..có tâm hồn”
? Gạch chân câu văn giới thiệu

Ghi bảng
I. Tìm hiểu việc sử
dụng một số biện

pháp nghệ thuật
trong VBTM:
1. Ôn tập VBTM

2. Viết VBTM có
sử dụng một số
biện pháp nghệ
thuật
2.1. Khảo sát NL
Văn bản Hạ Longđá và nứơc.
- Là VBTM.

14


khái quát sự kỳ lạ ấy.
?) So sánh với đối tượng thuyết
minh đã học ở lớp 8, em có nhận
xét gì về đặc điểm của đối tượng
này.
? Văn bản đã sử dụng p/p thuyết
minh nào là chủ yếu, được thể
hiện như thế nào?

?) Để đạt được sự sinh động, hấp
dẫn, tác giả còn sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào? hãy chỉ ra
những câu văn sử dụng biện
pháp ấy?


?) Các biện pháp ấy có tác dụng
như thế nào trong việc giới thiệu
vẻ đẹp hấp dẫn, kỳ lạ của HL?
GV: bài viết thực sự là một bài
thơ văn xuôi mời gọi du khách
đến với HL.
?) Qua phân tích, muốn văn bản
thuyết minh được sinh động, hấp
dẫn, người viết phải làm như thế
nào?
GV: các biện pháp nàychỉ có tác
dụng phụ trợ chứ không thể thay
thế được bản thân sự thuyết minh
là cung cấp tri thức khách quan,
chính xác về đối tượng.
?) Các yếu tố nghệ thuật được sử
dụng hợp lý trong VBTM sẽ có
tác dụng gì?
GV: tuy nhiên không phải

- Đối tượng thuyết minh lớp 8 cụ
thể, còn đôí tượng trong văn bản
trừu tượng ( sự kỳ lạ)
HS chỉ ra :PP liệt kê: nước tạo sự di
chuyển theo mọi cách: thả thuyền
nổi trôi, buông theo dòng, hoặc
chèo nhẹ, lướt nhanh, hoặc tuỳ
hứng lúc nhanh lúc dừng, lúc tiến
lúc lùi, lúc thẳng tắp hay quanh
co….

HS đưa ra các ý kiến, thảo
luận,thống nhất các ý kiến.
+ liên tưởng tưởng tượng: 8 chữ có
thể khơi gợi những cảm giác có thể
có bằng các từ: bỗng nhiên, đột
nhiên, bỗng, hoá thân, biết đâu…
+ Nhân hoá: hình thái biến đổi của
các đảo kết hợp với ánh sáng, góc
nhìn, ngày hay đêm, đảo HL chỉ là
vật vô tri thành thế giới có hồn hoặc
thập loại chúng sinh sống động với
tính cách nhí nhảnh, tinh nghịch,
buồn, vui…qua các động từ: hoá
thân, đột nhiên…
So sánh: con thuyền mỏng như lá
tre...
- t/d: vịnh HL không chỉ có đá và
nước mà còn là một thế giới có hồn,
sống động hấp dẫn.

- sử dụng các p/p thuyết minh - Sử dụng biện
truyền thống kết hợp với các biện pháp nghệ thuật: kể
pháp nghệ thuật.
chuyện, tự thuật,
đối thoại theo lối
ẩn dụ, nhân hoá,
vè, diễn ca...

HS trả lời


- > t/d làm nổi bật
đối tượng, gây
hứng thú cho người
đọc.
15


VBTM nào cũng tuỳ tiện sử
dụng yếu tố nghệ thuật.
?) Vậy trường hợp nào nên,
không nên sử dụng yếu tố nghệ
thuật trong VBTM?

- nên: những VBTM có tính chất
phổ cập kiến thức, những bài có
tính chất văn học
- không nên: SGK, các mục trong từ
điển, giới thiệu di tích lịch sử, tờ
thuyết minh đồ dùng…

GV khái quát lại nội dung
- h/s đọc ghi nhớ
Gọi HS đọc GN
HS trả lời
?) Khi sử dụng BPNT cần lưu ý
gì.
PP: Vấn đáp,thuyết trình, nêu và
gq vấn đề
GV gọi HS đọc nội dung bài tập.
?) Văn bản như một truyện vui.

Vậy có phải là văn bản thuyết
minh không? vì sao?

HS đọc
HS trả lời: Có thể coi đây là văn
bản thuyết minh, vì đối tượng
thuyết minh ở đây là ruồi với những
tác hại của nó trong đời sống con
người và ý thức phòng chống.
- Tính chất thuyết minh ấy thể hiện
ở việc giơí thiệu loài ruồi có hệ
thống: những tính chất chung về họ,
giống loài, các tập tính sinh sống,
sinh đẻ, đặc điểm có thể, cung cấp
kiến thức chung đáng tin cậy về loài
ruồi, thức tỉnh ý thức gĩư gìn vệ
sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi.
Phương pháp thuyết minh được sử
dụng: định nghĩa ( thuộc họ côn
trùng, 2 cánh..), phân loại( các loại
ruồi), số liệu( số vi khuẩn, số lượng
sinh sản của một cặp ruồi), liệt
kê( mắt như mắt lưới, chân tiết chất
dính…)
Bài thuyết minh có nét đặc biệt là
sử dụng thêm 1 số biện pháp nghệ
thuật: nhân hoá, kể chuyện có tình
tiết => gây hứng thú cho bạn đọc
( nhất là bạn đọc nhỏ tuổi), vừa là
truyện vui, vừa học thêm tri thức.


2.2. Ghi nhớ/SGK
* Lưu ý: bảo đảm
t/c của VB
- Thực hiện được m
/đ TM
- Thể hiện các
PPTM
II./ Luyện tập:
Bài 1:

?) Kể tên các BPNT. Tác dụng
GV:. Qua hư cấu để thuyết minh
sẽ khiến ta dễ nhớ, dễ thuộc, con
người có ý thức phòng tránh.
Như vậy có thể xem đây là một
VBTM có sử dụng yếu tố nghệ
thuật kết hợp hài hoà chặt chẽ
với yếu tố thuyết minh.
HS đọc
Bài 2:
Gọi HS đọc nội dung bài
đoạn văn nói về tập tính của chim
Gọ HS trả lời câu hỏi SGK
cú dưới dạng một ngộ nhận ( định
16


GV nhận xét


kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học
mới có dịp nhận thức lại sự nhầm
lẫn cũ. BPNT được sử dụng để
thuyết minh là kể chuyện : lấy sự
ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu
chuyện.

4. Củng cố: PP Vấn đáp
?) Muốn VBTM sinh động hấp dẫn, người viết phải làm gì?
? )Có phải văn bản nào cũng sử dụng yếu tố nghệ thuật không?
?) Sử dụng hợp lý các biện pháp nghệ thuật trong VBTM có tác dụng gì?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, Hoàn thành bài tập
- Soạn bài: Luyện tập sự dụng một số biện pháp nghệ thuật trong VBTM.
Yêu cầu: Làm phần chuẩn bị ở nhà/SGK: 2 nhóm : một nhóm chọn cái bút, 1 nhóm chọn cái quạt.
E.RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………….........................................................................................
........................................................................................................................................................
----------------------------------------------------Ngày soạn:........................
Ngày giảng: 9A: .............................
9B: .............................
Tiết 5: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Nắm được cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
1. Kiến thức :

- Cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng (cái quạt, cái bút, cái kéo...).
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng :
* Kĩ năng bài dạy:
- Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần Mở bài cho bài văn thuyết minh (có sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật) về một đồ dùng .
* Kĩ năng sống: Đảm nhận trách nhiệm, quản lý thời gian, thể hiện sự tự tin.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức chủ động, tích cực trong học tập.
B.CHUẨN BỊ
1. GV: Giáo án, BP, sách tham khảo.
2. HS: xem bài mới, trả lời câu hỏi, lập dàn ý chuẩn bị trả lời theo nhóm
17


C. PHƯƠNG PHÁP
Vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình, nêu và gq vấn đề.
KT: Đặt câu hỏi
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức:
KTSS : 9A:..................................................
9B:...............................................
2. Kiểm tra bài cũ:
PP: Vấn đáp
?) Muốn văn bản thuyết minh được sinh động hấp dẫn, người viết phải làm như thế nào? Tác dụng.
Đáp án: Ngoài một số phương pháp thuyết minh truyền thống, người ta vận dụng thêm một số biện
pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá, hình tức vè, diễn ca…
Các biện pháp này có tác dụng làm nội bật đặc điểm của đối tượng TM và gây hứng thú cho người
đọc.
GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS

3. Bài mới:
HĐ của thầy
PP: Vấn đáp, thuyết trình, thảo
luận nhóm (5')
KT: Đặt câu hỏi
GV gọi HS đọc yêu cầu bài
?) Để thuyết minh về cái quạt,
cái bút về mặt nội dung, HT
cần phải bảo đảm những gì?
?) Có thể vận dụng những PP,
biện pháp nào khi thuyết
minh?
GV chia mỗi nhóm thành 2
nhóm nhỏ để thảo luận phần
bài đã được chuẩn bị ở nhà.
GV gọi trình bày dàn ý theo
Nhóm khác và cả lớp nhận
xét, bổ sung.
GV nhận xét, treo BP dàn ý
Đề 2: TM về cái bút bi.
Như đề 1: bút bi tự kể chuyện
về họ hàng nhà bút. Hoặc bút,
thước kẻ tranh luận với nhau.
* MB: giới thiệu hoàn cảnh
nảy sinh cuộc tranh luận giữa
bút bi và thước kẻ: bút tự giới
thiệu về mình và họ hàng nhà
bút
*TB:
- Họ hàng nhà bút đông có

nhiều loại

HĐ của trò

Ghi bảng
I.Chuẩn bị ở nhà:
Đề: Thuyết minh
một trong các đồ
HS đọc yêu cầu của đề
dùng sau: quạt, bút
HS nêu các yêu cầu về ND, hình thức
bi, kéo, nón
a. Yêu cầu về nội
dung:
HS trả lời:PP nêu định nghĩa, phân loại, b. Yêu cầu về hình
liệt kê,
thức:
BP: tự chuyện dưới hình thức hỏi đáp
theo lối nhân hoá., so sánh.
Các nhóm nhận nhiệm vụ , thảo luận 5'
II. Luyện tập:
2 nhóm TM cái quạt
1. Dàn ý:
Mở bài : Đồ vật tự giới
2 nhóm TM cái bút
thiệu về bản thân mình
Đại diện nhóm trình bày lên bảng
Thân bài :
Nhóm khác nhận xét.
- Định nghĩa về đồ

Để 1: thuyết minh về cái quạt.
* MB: quạt tự giới thiệu về mình và vai vật được thuyết minh.
- Nguồn gốc chủng
trò của mình trong đời sống.
loại.
* TB: quạt vẫn tự giới thiệu:
- Cấu tạo, cách sử
- Họ hàng nhà quạt đông đúc, có nhiều dụng, bảo quản.
loại: quạt điện, quạt giấy, quạt nan…
- Tác dụng .
- Mỗi loại quạt có cấu tạo khác nhau
- Đồ vật trong đời
nhưng có chung 1 công dụng là để quạt sống văn hoá,tinh thần
mát cho con người trong những ngày của con người.
Kết bài : Đồ vật trong
nóng bức.
- Cách bảo quản đơn giản, tuỳ thuộc vào hiện tại và trong tương
lai.
ý thức của mỗi người.
-Quạt ở những nơi công sở không được
bảo quản: bụi bám, không lau chùi, tra
18


- Mỗi loại có đặc điểm riêng,
cấu tạo và cách bảo quản cũng
khác nhau.
- Xưa bút đã xuất hiện giúp
con nguời viết văn, làm thơ,
chép sử….

- Nay bút vẫn phát huy tốt
công dụng ấy.
- Ngoài bút viết còn có bút vẽ,
bút xoá…..
- Cách bảo quản không khó:
chỉ cần xoay hoặc bấm, bút là
đồ vật thông dụng gần gũi với
con người, đặc biệt là đối với
tuổi học trò…
* KB: khẳng định, tự hào về
vai trò của mình trong đời sống
con người.
?) GV gọi các đối tượng HS
trình bày miệng từng phần
HS và GV nhận xét chung về
kiến thức thuyết minh, cách sử
dụng các biện pháp nghệ thuật.

dầu mỡ, không tiết kiệm điện…=> tuổi
thọ của chúng tôi bị rút ngắn.
- Ngày xưa, quạt giấy còn là một sản
phẩm nghệ thuật. Người ta vẽ tranh, đề
thơ lên quạt, dùng quạt tặng nhau làm vật
kỷ niệm.
- Ở nông thôn, ngoài tác dụng quạt mát,
chúng tôi còn làm nhiệm vụ quạt thóc,
giúp người nông dân phơi thóc chóng
khô, loại bỏ hạt thóc nép…
*KB: lời khẳng định, tự hào về vai trò
của họ hàng nhà quạt từ ngàn xưa đến

nay.
Trong xã hội hiện đại dù đã có máy điều
hoà nhưng vẫn ko thể thiếu được họ
hàng nhà quạt.
2, Trình bày mở bài

HS trình bày bài của mình
HS nhận xét.

4. Củng cố:
PP: Vấn đáp
Gọi H đọc thêm văn bản: Họ nhà Kim
?) Chỉ ra biện pháp nghệ thuật mà Vb sử dụng? Tác dụng.
BPNT: Tự thuận, Nhân hoá cây kim tự kể chuyện về mình. Làm nổi bật đối tượng, gây hấp dẫn
người đọc.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn chỉnh phần dàn ý của đề bài về cái kéo, cái nón.
- Viết hoàn chỉnh bài TM về cái bút, cái quạt.
- Soạn bài: sử dụng yếu tố miêu tả trong VBTM.
- Soạn bài tiết sau: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
+ Đọc và trả lời các câu hỏi phần Đọc – hiểu VB;
+ Tìm hiểu thông tin về vũ khí hạt nhân, quan hệ giữa các nước, lịch sử chiến tranh TG.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Ngày soạn:........................
Ngày giảng: 9A: .............................
9B: .............................


19


Tiết 6-7: Văn bản
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
( G.G MÁC-KÉT)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân.
- Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình.
1. Kiến thức :
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2. Kỹ năng :
* Kĩ năng bài dạy: Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu
tranh vì hòa bình của nhân loại.
* KN sống: Tư duy phê phán, giao tiếp, ra quyết định, suy nghĩ sáng tạo,đảm nhận trách nhiệm
*THTTHCM: Tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giói của Bác
( tinh thần quốc tế vô sản)
3. Thái độ: Giáo dục học sinh tư tưởng chống chiến tranh hạt nhân, yêu chuộng hoà bình.
B.CHUẨN BỊ:
1. GV: giáo án, tài liệu tham khảo, SGK, SGV, BP( M/c)
2. HS: xem bài mới, trả lời câu hỏi, sưu tầm những bài báo phê phán chiến tranh hạt nhân và tác
hại.
C. PHƯƠNG PHÁP
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, tổ chức HS tiếp nhận VB, nêu và gq vấn đề
KT: Động não, trình bày 1 phút, vẽ tranh., đặt câu hỏi
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức:
KTSS: 9A:......................................................... 9B:.......................................................
2. Kiểm tra bài cũ:

PP: Vấn đáp
?) Phong cách Hồ chí Minh thể hiện ở những nét đẹp nào? Em học tập được gì từ phong cách đó.
HS: Đó là tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại kết hợp với việc giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc, tạo nên một nhân cách, một lối sống rất VN, rất phương đông nhưng đồng thời rất mới, rất
hiện đại, sâu rộng và uyên thâm. Vẻ đẹp giản dị thanh cao tạo nên cách sống có văn hoá, trở thành
một quan điểm thẩm mỹ.
HS liên hệ bản thân.
3. Bài mới:
PP thuyết trình
GTB: Cho HS quan sát một số hình ảnh về chiến tranh hạt nhận và đọc tin từ báo về tình hình ném
bom liều chết ở Mỹ -> Chiến tranh vẫn đang âm ỉ trong lòng thế giới..Lịch sử phát triển của loài
người ghi nhận sự tiến bộ không ngừng của tri thức con người, nhất là sự tiến bộ vượt bậc của khoa
học từ vài thế kỷ nay, nhưng trong lĩnh vực đạo đức, con người dường như giẫm chân một chỗ, tiến
về “trí” mà không tiến về “tâm”. Vì vậy, những đoàn thể yêu chuộng hòa bình, những tổ chức Quốc
tế đấu tranh bảo vệ con người, những nhà tư tưởng đã kêu gọi lương tâm của con người, nhất là các
trung tâm quyền lực hãy cố gắng ngăn chặn sự phát triển khoa học vào hướng xấu. Garien Gao-xi-aMac két (nhà văn Colombia) đã kêu gọi nhân loại “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình."
20


HĐ của thầy
HĐ của trò
PP: Vấn đáp, thuyết trình
KT: Động não
?) Hãy nêu những hiểu biết về HS trả lời: sinh năm 1928 là nhà văn
tác giả ?
nổi tiếng, được trao tặng giải thưởng
Nô ben văn học 1982.

?) Nêu xuất xứ của văn bản
Thág 8 / 1986 nguyên thủ

các nước: Ấn Độ, Mê- hi -cô,
Thuỵ Điển, Ac- hen -ti -na, Hi
lạp, Ta- da- ni –a họp tại Mê
hi cô đã ra bản tuyên bố kêu
gọi chấm dứt chạy đua Vũ
trang thủ tiêu vũ khí hạt nhân
để đảm bảo an ninh và hoà
bình thế giới. Nhà văn Macket được mời tham dự cuộc
gặp gỡ này, văn bản trên
trích từ tham luận của ông,
tên văn bản do người biên
soạn đặt.
PP: Vấn đáp, thuyết trình, nêu
và gq vấn đề, tổ chức HS tiếp
nhận VB,thảo luận nhóm
KT: Động não, đặt câu hỏi,
trình bày 1 phút
?) Văn bản đọc với giọng như
thế nào?
Đọc mẫu đến“ Vận mệnh thế
giới”.
Gọi HS đọc tiếp bài

HS dựa chú thích/SGK trả lời

Ghi bảng
I./ Giới thiệu chung
1. Tác giả:
- Là nhà văn có nhiều
đóng góp cho nền hòa

bình nhân loại thông
qua các hoạt động xã
hội và sáng tác. Nhận
giải thưởng Nô-ben
văn học năm 1982.
2. Tác phẩm
- Trích từ bản tham
luận Thanh gươm Đamô-clets của Mac- ket
(8/1986).

II/ Đọc-hiểu văn bản
1. Đọc - chú thích

HS trả lời:
Đọc chậm, rõ, dứt khoát
Đọc chính xác các thuật ngữ

Học sinh thứ nhất: tiếp - toàn thế giới
Học sinh thứ hai: tiếp- xuất phát của
nó. Học sinh thứ ba: còn lại
?)Nhận xét cách đọc của bạn
NX HS đọc.
?) Giải thích các chú thích HS trả lời
UNICEP, PAO, kỷ địa chất?
HS trả lời : Vấn đề chiến tranh hạt 2.Kết cấu - bố cục:
?) Vấn đề VB đề cập là gì? nhân, chạy đua VT=> quan trọng...
Vai trò của vấn đề đó.
- VB nhật dụng
- VB nhật dụng
?) Vậy VB là VB gì.

HS trả lời: Chiến tranh hạt nhân là
?) Nội dung cơ bản của văn một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe
bản là gì?
doạ toàn thể loài người và toàn thể sự
sống trên trái đất. Vì vậy đấu tranh để
loaị bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới
21


hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của
toàn thể nhân loại.
GV: Đây là nội dung chính
của văn bản hay chính là luận
điểm chính.
?) Dựa vào luận điểm trên,
hãy xác định hệ thống luận cứ
tương ứng với các phần của
văn bản?
GV dùng BP viết hệ thống
luận điểm, luận cứ của VB.

?) Nhận xét về hệ thống luận
cứ trên?
?) Xét về thể loại, văn bản
thuộc thể loại nào.
?) Ngoài yếu tố nghị luận là
chủ yếu, văn bản còn sử dụng
yếu tố biểu đạt nào khác.
GV: Xét về nội dung, văn bản
đưa ra mang tính thời sự có

tính cập nhật trong đời sống
xã hội, nhà trường, gia đình.
Xét về thể loại, văn bản thuộc
thể nghị luận chính trị xã hội
Gọi HS đọc phần 1
?) Mở đầu v. bản, t/g đặt câu
hỏi: Chúng ta đang ở đâu?
câu hỏi ấy đưa người đọc vào
tình thế nào?

*.Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng - Bố cục: 4 phần
trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và
các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
(Từ đầu đến thế giới.)
* Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi
khả năng cải thiện đời sống của hàng
tỷ người.
(Tiếp…..toàn thế giới).
* Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi
ngược lại lý trí của loài người mà còn
ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản
lại sự tiến hoá
(tiếp….xuất phát của nó).
* Chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn
chặn chiến tranh hạt nhân, đấu tranh
cho một thế giới hoà bình.
- chặt chẽ, logíc, khá toàn diện.
- nghị luận
- biểu cảm ở cuối đoạn


3. Phân tích
H/s đọc phần 1
3.1. Nguy cơ chiến
- Buộc người đọc phải suy nghĩ,, chú tranh hạt nhân:
ý vào văn bản, chú ý vào vấn đề: nguy
cơ chiến tranh hạt nhân. Đây là vấn đề
xuyên quốc gia, vì hiểm hoạ hạt nhân
không tập trung ở 1 quốc gia nào cả
mà được bố trí khắp hành tinh.
- Phạm vi rộng, mang tính toàn cầu.

?) Nhận xét về phạm vi của
vấn đề: nguy cơ chiến tranh
hạt nhân.
- Thời gian cụ thể, giống như 1 tích
?) Nhận xét về việc t/g mở tắc hiểm nguy mà đường dây cháy
đầu bài viết bằng mốc thời chậm đang nhích dần đến cái chết.
22


gian: 8/8/1986
?) Cách tác động trực tiếp này
có tác dụng gì?
GV: Thay thế cho những luận
điểm, những khái niệm
thường vốn chung chung là
những con số tuy vô cảm vô
tri nhưng nó có những tiếng
nói riêng, có cách nói riêng
tác động tới miền nhạy cảm

nhất của con người( thính
giác, thị giác, xúc giác)
?) Chứng cớ được đưa ra bằng
những số liệu cụ thể nào?
GV: Các biện pháp quy đổi
khái niệm từ con số đến con
số, cộng với sự nâng cấp mỗi
lúc một rộng có tác dụng như
1 tiếng còi báo động cho con
người khi thần chết đến gần,
một thứ thần chết của thời
hiện đại: cảnh tận thế ẩn
chứa trong các bệ phóng tên
lửa hạt nhân.
?) Ngoài ra, t/g còn dùng biện
pháp nghệ thuật nào?
?) Em hiểu như thế nào về
Thanh gươm Đa- mô- clét

?) Cách so sánh ấy diễn tả
điều gì? tương đương với
thành ngữ nào của VN?
?) Cách đưa chứng cớ, lý lẽ
của t/g có gì đặc biệt trong
đoạn văn?

?) Từ đoạn văn, nhận xét nghệ
thuật và về nguy cơ chiến
tranh hạt nhân?
?) Qua các phương tiện thông


-=> Làm cho tất cả những người đang
sống và yêu quý sự sống không còn
có thể thờ ơ.

- số liệu: 50.000 đầu đạn hạt nhân,
gần 4 tấn thuốc nổ/ 1người, nổ tung
12 lần trái đất
- lý thuyết: tiêu diệt tất cả các hành
tinh xoay quanh hệ mặt trời, cộng
thêm 4 hành tinh khác, phá huỷ thế
cân bằng của hệ mặt trời
=> các số liệu cụ thể, được mở rộng,
nâng cấp thể hiện sức tàn phá ghê
gớm của kho vũ khí hạt nhân.
- so sánh: nguy cơ chiến tranh hạt
nhân với thanh gươm Đa-mô-clét.
Điển tính từ truyền thuyết Hi Lạp:
Đa- mô -clét trong thanh gươm ngay
phía trên đầu bằng sợi lông đuôi
ngựa=> ý nghĩa nguy cơ đe doạ trực
tiếp sự sống của con người .
- diễn tả nguy cơ cao độ giống với
thành ngữ: ngàn cân treo sợi tóc
=> mang tính tượng hình, tạo sự ám
ảnh cao.
- Biện pháp lặp từ, lặp cấu trúc câu:
không có một ngành khoa học hay
công nghệ nào, không có một đứa con
nào….

=>nhấn mạnh, châm biếm, đả kích sâu
cay
- Đều dựa trên sự tính toán khoa học,
kết hợp sự bộc lộ trực tiếp của t/g=>
giọng văn đa chiều, vừa diễn tả một
hiểm hoạ khách quan vừa biểu hiện
thái độ chủ quan của người viết.
HS bộc lộ suy nghĩ: cuộc thử bom
nguyên tử; các lò phản ứng hạt nhân

Vào đề trực tiếp,
chứng cứ rõ ràng cụ
thể, lập luận quy
nạp ,logic thuyết phục
=> Tính chất hiện
23


tin, em có dẫn chứng nào về
thực và sự khủng
nguy cơ chiến tranh hạt nhân
khiếp của nguy cơ
đang đe doạ con người.
HS bộc lộ: lên án, phê phán những
chiến tranh hạt nhân.
?) Thái độ của em về vấn đề hành động gây chiến tranh.
- Có sức tàn phá
này.
khủng khiếp trên
phạm vi toàn cầu.

TIẾT 2
H/s đọc phần 2
3.2. Tác hại của chiến
GV gọi HS đọc phần 2.
tranh hạt nhân :
?) Tác hại của chiến tranh hạt
* Làm mất đi khả
nhân là gì.
Nhóm nhận nhiệm vụ và thảo luận.
năng cải thiện đời
GV chia nhóm thảo luận 5'
sống con người
?) Tìm những dẫn chứng làm
- Xã hội
rõ tác hại đó?
Đại diện nhóm trả lời
- Y tế
Gọi đại diện nhóm trả lời
Nhận xét.
- Tiếp tế thực phẩm
Nhóm khác nhận xét
* quân sự:
- Giáo dục:
GV treo BP
- 100 máy bay + 1000tên lửa
- 10 tầu sân bay
- 149 tên lửa MX
- 2 tầu ngầm
=> so sánh đối lập với những chi phí
cải thiện cho đời sống con người ở

mọi lĩnh vực bằng những con số cụ
thể xác thực:
- Xã hội: 100 tỷ đô la- 500 triệu trẻ
em nghèo khổ gần bằng chi phí cho
100 máy bay + 1000 tên lửa.
- y tế: phòng bệnh trong 14 năm, bảo
vệ trên 1 tỷ người bị sốt rét, cứu trên
14 triệu trẻ em châu Phi đủ chi phí
cho 10 tàu sân bay.
- Tiếp tế thực phẩm: cung cấp cho 575
triệu người thiếu dinh dưỡng tp
không bằng chi cho 149 tên lửa MX.
Tiền nông cụ và thực phẩm cho các
nước nghèo đủ chi cho 27 tên lửa.
- giáo dục: xoá nạn mù chữ trên toàn
thế giới đủ chi cho 2 tàu ngầm mang
vũ khí hạt nhân.
D/c cụ thể, chân thực; đem so sánh
?) Nhận xét về các dẫn chứng với chi phí quân sự
trên? Dẫn chứng này được
đưa bằng cách nào?
=> Các lĩnh vực hết sức thiết yếu cho
?) Nhận xét về các lĩnh vực cuộc sống con người ( đặc biệt là
mà t/g đưa ra so sánh?
nước nghèo, chậm phát triển).
=> Chi phí tạo sức mạnh huỷ diệt đủ
?) Những cụm từ chỉ gần, để chi phí cho việc cứu người trên
cũng đủ, đủ ….có ý nghĩa gì? toàn thế giới
24



=> Thể hiện mong muốn khát khao,
vừa oán giận căm hờn. Nghĩa là cùng
lúc thể hiện sự yêu thương những
người cần được chăm sóc, cưu mang,
vừa lên án những kẻ tội đồ của thời
hiện đại.
?) Vậy nghệ thuật lập luận
như thế nào. Ttác dụng gì?
GV: Cuộc chạy đua này đã
cướp đi của thế giới nhiều
điều kiện để cải thiện cuộc
sống con người, nhất là các
nước nghèo. T/g đã đưa ra
những con số biết nói để so
sánh nhiều lĩnh vực khiến
người đọc phải ngạc nhiên
bất ngờ trước những sự thật
hiển nhiên mà phi lý, vô nhân
đạo.
Như vậy cuộc chạy đua vũ
trang chuẩn bị cho chiến
tranh hạt nhân đã làm mất
khả năng của con người được
sống tốt đẹp hơn=> đi ngược
lại lý trí của con người.
?) Phần 3 được tạo bởi 3 đoạn
văn . Mỗi đoạn đều nói đến từ
trái đất. Cảm nghĩ của em về
danh từ này?

?) Theo t/g, trái đất chỉ là một
cái làng nhỏ trong vũ trụ,
nhưng lại là nơi độc nhất có
phép màu của sự sống trong
hệ mặt trời. Câu nhận định
này có ý nghiã như thế nào?
GV: Chiến tranh hạt nhân
không chỉ huỷ diệt loài người
mà còn tiêu huỷ mọi sự sống
trên trái đất, vì vậy nó phản
tiến hoá, phản lý trí của tự
nhiên.
?) Em hiểu khái niệm lý trí
của tự nhiên là gì?
GV; lý trí con người có thiên
tính, lý trí tự nhiên có nhân
tính, bởi nó chắt chiu cần

Nghệ thuật: lập luận
đơn giản mà có sức
thuyết phục cao, dẫn
chứng cụ thể.
=> Sự tốn kém ghê
gớm và tính chất phi
lý vô đạo đức của
chiến tranh hạt nhân.

- Trái đất là ngôi nhà chung của nhân
loại, là thiêng liêng, cao cả, đáng trân * Chiến tranh hạt
nhân đi ngược lại lý

trọng=> không được huỷ diệt nó.
trí con người:
- Trong vũ trụ, trái đất chỉ là một hành
tinh nhỏ, nhưng là hành tinh duy nhất
có sự sống. Khoa học nghiên cứu vụ
trụ chưa khám phá được sự sống ở nơi
nào khác ngoài trái đất.=> khẳng định
sự thiêng liêng, kỳ diệu của trái đất.

- Là quy luật lô gíc tất yếu của tự
nhiên

25


×