Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận lớp Quản lý bồi dưỡng nhà nước ngạch chuyên viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.69 KB, 17 trang )

TRƯƠNG CHINH TRI TINH
LƠP BÔI DƯƠNG KIÊN THƯC QLNN NGACH CHUYÊN VIÊN

----------

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: “Xử lý vi phạm của Kế toán và Giám đốc trong công tác bồi
thường, hỗ trợ Giải phòng mặt bằng tại Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện A, tỉnh NB”

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Quách Thị Bích
Học viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HÒA
Đơn vị công tác: Đài Truyền thanh-Truyền hình

Tháng 03/2017

1


MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước thực hiện
công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua, nhằm nâng cao hiệu lực
và hiệu quả quản lý Nhà nước trong hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước, thúc
đẩy quá trình đổi mới kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động quản lý của các cơ quan hành
chính đã có những bước tiến đáng kể, bộ máy hành chính Nhà nước được củng
cố từng bước theo hướng tinh gọn, nhất là đối với cấp cơ sở. Đến nay về cơ bản
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được đào tạo, nâng cao về trình
độ chuyên môn, lý luận chính trị và quản lý Nhà nước. Kinh tế phát triển ổn
định, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Những


kết quả đó đã khẳng định rõ được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và sự điều
hành quản lý của Nhà nước đối với toàn xã hội.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới hiện nay, công tác quản lý Nhà nước ở cấp cơ sở còn bộc lộ nhiều khuyết điểm, yếu kém. Kỷ cương, kỷ luật chưa
nghiêm, nhiều văn bản quy phạm pháp luật, Quyết định ban hành không tuân thủ
theo đúng quy trình, dẫn đến việc thực thi kém hiệu qủa, nhiều Nghị quyết,
Quyết định ban hành còn chồng chéo, việc tổ chức thực hiện lại yếu, thiếu đôn
đốc, kiểm tra, giám sát. Một số cán bộ, công chức về trình độ văn hoá, chuyên
môn nghiệp vụ chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao, một số ít cán bộ, công
chức bị sa sút ý chí chiến đấu, kém phẩm chất đạo đức, ngại rèn luyện và học
tập, lợi dụng chức quyền tuỳ tiện trong công việc gây thất thoát tài sản công quỹ
của Nhà nước, đã gây dư luận bất bình trong quần chúng nhân dân. Những
khuyết điểm, yếu kém trên đã làm giảm vai trò quản lý hành chính của Nhà
nước trong công cuộc đổi mới. Nếu không được khắc phục và sửa chữa kịp thời
sẽ cản trở đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội, gây mất niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước.

2


Để khắc phục những khuyết điểm, yếu kém trên, cần phải xây dựng bộ
máy hành chính Nhà nước có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực, quản lý có
hiệu quả công việc của Nhà nước tạo được sự chuyển biến trong quản lý xã hội
gây được niềm tin, tạo đà cho các bước phát triển tiếp theo Kỷ luật cán bộ, công
chức, viên chức là một nội dung thuộc công tác quản lý hành chính Nhà nước.
Khi xem xét kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức mắc sai lầm khuyết điểm phải
đặc biệt chú ý kết hợp chặt chẽ, đa dạng các nguyên tắc quản lý khác nhau. Trên
cơ sở những nguyên tắc đó, đòi hỏi mỗi cơ quan trong công tác quản lý cán bộ,
công chức, viên chức phải thường xuyên quản lý cả về tiêu chuẩn, cả về tư
tưởng đạo đức, tác phong làm việc, lấy giáo dục thuyết phục là chính để ngăn

chặn khuyết điểm và tiêu cực. Song khi phát hiện cán bộ, công chức có khuyết
điểm thì phải có biện pháp xử lý nghiêm minh, khách quan, đảm bảo giữ nghiêm
kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Qua thời gian học lớp Bồi dưỡng quản lý Nhà nước ngạch Kế toán viên,
được trang bị những kiến thức về quản lý Nhà nước, tôi chọn tình huống “ Xử lý

vi phạm của Kế toán và Giám đốc trong công tác bồi thường, hỗ trợ Giải
phòng mặt bằng tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A, tỉnh NB”
làm đề tài tiểu luận. Đây là một cơ hội tốt để bản thân vận dụng những kiến thức
đã học, liên hệ với thực tế, trên cơ sở đó suy nghĩ, tìm tòi đưa ra những giải pháp
thiết thực phù hợp giúp cho quá trình công tác của bản thân ngày càng tốt hơn.
Với sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa được
nhiều. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong
trường để những nội dung trình bày trong tiểu luận này được đầy đủ và hoàn
thiện hơn.

3


PHẦN 1- MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Ngày 6/5/2015, Ủy ban nhân dân huyện X nhận được đơn phản ánh của
công dân Trần Ngọc S về việc bồi thường, hỗ trợ sai quy định đối với hộ gia
đình ông Bùi Xuân H là hộ bị ảnh hưởng để GPMB thực hiện Dự án mở rộng
bến xe khách trung tâm huyện Y. Trong nội dung đơn ông Trần Ngọc S phản
ánh có việc bồi thường hỗ trợ sai đối tượng gian lận không minh bạch đối với
việc bồi thường, hỗ trợ GPMB đối với hộ ông Bùi Xuân H, là hộ bị ảnh hưởng
bởi dự án mở rộng bến xe khách trung tâm huyện Y theo Quyết định số 862/QĐUBND ngày 21/5/2015 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB
thực hiện Dự án. Sau khi tiếp nhận đơn kiến nghị của công dân, Bộ phận tiếp
công dân của UBND huyện Y đã chuyển đơn lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân

huyện Y, Chủ tịch UBND huyện Y đã giao Thanh tra huyện tham mưu giúp
UBND huyện giải quyết vụ việc theo quy định. Thanh tra huyện Y đã tham mưu
giúp UBND huyện Y thành lập Đoàn Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày
10/5/2015 về việc Thanh tra việc Bồi thường, hỗ trợ và GPMB của Trung tâm
quỹ đất huyện Y đối với việc thực hiện công tác Bồi thường, hỗ trợ GPMB thực
hiện Dự án Mở rộng bến xe khách trung tâm huyện Y. Đoàn Thanh tra đã tổ
chức làm việc trực tiếp với Ông Trần Ngọc S để xác định rõ nội dung đơn phản
ánh của ông S như sau:
1. Ông S phản ánh Giám đốc Trung tâm PTQĐ không thực hiện việc công
khai phương án bồi thường theo quy định hiện hành.
2. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm cho hộ ông Bùi
Xuân H số tiền 25.920.500 đồng là sai quy định.
Ngày 18/5/2015, đoàn thanh tra làm việc tại Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Y, xem xét hồ sơ, chứng từ có liên quan đến công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án Mở rộng bến xe khác trung tâm huyện Y, qua
quá trình thanh tra đoàn đã xác định như sau:
Dự án Mở rộng bến xe khách trung tâm huyện Y được phê duyệt chủ
trương đầu tư vào tháng 1 năm 2015 nguồn vốn thực hiện do ngân sách nhà
nước cấp, do Ban QLDA XDCB huyện Y làm chủ đầu tư, UBND huyện ra
thông báo thu hồi đất vào ngày 5 tháng 4 năm 2015, đến ngày 5/4/2015 Ban

4


QLDA XDCB hợp đồng với Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Y thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB. Ngày 8/4/2015 Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện Y thực hiện tổ chức công tác kiểm đếm, Tổ trưởng tổ kiểm đếm do ông
Bùi N giám đốc trung tâm đảm nhiệm. Sau đó ngày 15/4/2015 Trung tâm thực
hiện công khai phương án, bồi thường hỗ trợ Giải phòng mặt bằng đối với từng
hộ bị ảnh hưởng bởi dự án trong đó có hộ ông Trần Ngọc S và Ông Bùi Xuân H.

Thời gian công khai 20 ngày là từ 15/4/2015 đến 05/5/2015, tuy nhiên ngày
20/4/2015 toàn bộ 5/5 các hộ bị ảnh hưởng đều có ý kiến nhất trí với phương án
bằng văn bản và không có ý kiến, kiến nghị gì nên Trung tâm kết thúc việc công
khai sớm hơn dự kiến 15 ngày. Và hoàn thiện hồ sơ lập Tờ trình số 20/TTrTTPTQĐ ngày 20/4/2015 trình phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài
chính và Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện phê duyệt phương án. Ngày
25/4/2015, UBND huyện có quyết định 901/QĐ-UBND ngày 25/4/2015 về việc
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB thực hiện Dự án, đồng thời ra
Quyết định số 900/QĐ-UBND về việc thu hồi đất thực hiện Dự án. Ngày
26/4/2015 Trung tâm thực hiện công khai phương án tại Nhà Văn Hóa xóm D và
tại UBND xã YL nơi có đất bị ảnh hưởng bởi dự án. Sau khi tổng hợp ý kiến
công khai bằng văn bản có xác nhận của UBND xã YL, Ban quản lý xóm D tất
cả các hộ không có ý kiến kiến nghị gì, Ngày 5/5/2015 Trung tâm tổ chức việc
chi trả tiền Bồi thường, hỗ trợ theo quyết định 901/QĐ-UBND ngày 25/4/2015
về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB thực hiện Dự án cho các
hộ bị ảnh hưởng. Như vậy đối chiếu với quy định Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TTBTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, sử
dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

5


khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25/09/2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình nội dung phản ánh của ông
S về việc Giám đốc Trung tâm PTQĐ không thực hiện việc công khai phương

án bồi thường theo quy định hiện hành là không đúng sự thật. Trung tâm đã tuân
thủ chặt chẽ quy trình công khai phương án và Kết thúc công khai đúng theo
quy định.
Đối với việc bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông Bùi Xuân H, qua công tác
thanh tra cho thấy Hồ sơ kiểm đếm đã thiết lập đúng, đủ thành phần theo quy
định hiện hành. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ được quản lý và hạch toán đúng
theo quy định hiện hành. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ kịp thời, nhanh
chóng đúng đủ . Tuy nhiên, đoàn thanh tra phát hiện một số vấn đề: Đối với hộ
ông Bùi Xuân H phương án bồi thường, hỗ trợ như sau:
Đơn vị tính: đồng
TT

Loại tài sản

I

Bồi thường về đất

1

Đất trồng cây hàng năm

II

Nhóm

ĐVT

Số


Đơn

lượng

giá

Hệ số

10.263.000
m2

186,6

55.000

1,0

Bồi thường về tài sản

III

trên đất
Chính sách hỗ trợ
Hỗ trợ chuyển đổi nghề

1

nghiệp và tìm kiếm việc

Thành tiền


10.263.000
0
25.657.500

m2

186,6

55.000

2,5

25.657.500

làm
TỔNG (I+II+III)

35.920.500

Trong hồ sơ kiểm đếm có phiếu kê khai nhân khẩu của hộ ông Bùi Xuân
H có 3 nhân khẩu: Ông Bùi Xuân H, chủ hộ làm ruộng; bà Vũ Thị O vợ ông H,
60 tuổi làm ruộng, bà Bùi Thị B con ông H, 33 tuổi làm ruộng có xác nhận của
Trưởng BQL xóm D. Tuy nhiên sau khi kiểm tra, rà soát đối chiếu với Sổ hộ
khẩu do cơ quan quản lý về nhân khẩu cung cấp, đoàn thanh tra xác định cụ thể
có 03 nhân khẩu như sau: Có ông Bùi Xuân H – chủ hộ, 61 tuổi, trước đây là

6



công chức huyện Y đã nghỉ hưu, từ năm 2014 đến nay làm ruộng, Bà Vũ Thị O,
vợ ông H, 60 tuổi, nghề nghiệp làm ruộng và bà Bùi Thị B con gái ông H, 33
tuổi trước đây làm ruộng, Từ năm 2009 đến nay tạm trú tại huyện X là công
nhân công ty may Việt Nhật. Như vậy việc xác định áp giá bồi thường cho hộ
gia đình ông H theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Quyết định số 24/2014/QĐUBND ngày 25/09/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình như sau:
+ Hỗ trợ bằng 2,5 (hai phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng
cây hàng năm khác (đất trồng 01 vụ lúa, đất màu), đất trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.
Cụ thể số tiền là: (186,6m2 x 55.000đồng/m2) x 2,5 lần = 25.920.500 đồng
là không đúng.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND
ngày 25/09/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
“2. Thực hiện Khoản 2 Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT:
Đối với trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên
chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang
sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức,
viên chức trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ bằng 80% mức hỗ trợ theo quy
định tại Khoản 1 Điều này”
Tuy nhiên, theo Quy định của khoản 1 điều 187 Bộ luật lao động năm 2012
bà Vũ Thị O tại thời điểm ảnh hưởng bởi Dự án đã trên 55 tuổi, không trong độ tuổi
lao động. Bà Bùi Thị B nằm trong độ tuổi lao động nhưng nghề nghiệp hiện nay là
làm công nhân may không đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất
nông nghiệp. Đối chiếu với các quy định nêu trên và thông tin nhân khẩu của hộ gia
đình ông Bùi Xuân H, hộ gia đình ông Bùi Xuân H không được hưởng chính sách
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Như vậy việc bồi thường cho
hộ gia đình ông H là sai, không đúng đối tượng, không đúng chế độ. Sau khi làm
7



việc, đoàn thanh tra đã lập biên bản, thông báo những nội dung nêu trên để Trung
tâm được biết. Giám đốc trung tâm và kế toán trung tâm đã nhận thấy khuyết điểm
sai sót của mình do nóng vội không xem xét kỹ hồ sơ về nhân khẩu của hộ bị ảnh
hưởng mà chỉ căn cứ vào tờ khai nhân khẩu có xác nhận của Ban quản lý xóm D để
áp chính sách hỗ trợ cho hộ là sai và hứa sẽ đền bù, khắc phục hậu quả nêu trên.
Đoàn thanh tra nhận định để dẫn đến sai phạm nêu trên về chủ quan là do
Bà Bùi Hải D là viên chức mới được tuyển dụng vào Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Y từ ngày 01/01/2015. Bà D là cử nhân chuyên ngành Quản trị kinh doanh
tốt nghiệp xếp loại giỏi tại trường đại học TM, bà là người làm việc chuyên cần,
từ trước đến nay đều trung thực nghiêm túc chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan tuy nhiên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán, đặc biệt
trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Ông Bùi N Giám đốc
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Y tốt nghiệp đại học chuyên ngành quản lý
đất đai, Ông có trình độ lý luận chính trị cao cấp, ông từng đảm nhiệm phó trưởng
phòng tài nguyên môi trường huyện Y, ông mới được điều động về làm Giám đốc
TT Phát triển quỹ đất vào ngày 15/12/2014. Là người lãnh đạo được đánh giá
trung thực, năng nổ, quyết đoán tuy nhiên đôi khi còn nóng vội trong công việc.
Về khách quan cùng thời điểm điểm thực hiện Dự án trên, trung tâm phát triển
quỹ đất huyện Y còn được giao thực hiện 02 dự án khác với tổng số hộ bị ảnh
hưởng lên đến gần 1000 hộ, trong khi đó tổng số biên chế được giao của trung
tâm có 05 biên chế, số biên chế có mặt 04 người, 01 được cử đi học lý luận cao
cấp chính trị, còn chưa đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Việc thẩm định của Phòng
Tài nguyên và Môi trường còn để sai sót trong việc áp dụng chính sách sai đối
tượng dẫn đến kết quả phê duyệt phương án sai, kế toán Trung tâm chủ quan
không kiểm tra lại kiểm đếm gốc, lập hồ sơ thanh toán chi trả sai đối tượng số tiền
25.657.500đồng.

8



PHẦN II - PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
2.1. Cơ sở lý luận để xử lý tình huống.
Việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ hết sức quan trọng
của các cơ quan Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền các cấp. Khi một cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm pháp luật, thì cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan
quản lý cấp trên có thẩm quyền có thể xử lý các hình thức kỷ luật theo các mức
độ vi phạm, tại tình huống nêu trên có 2 đối tượng vi phạm:
1. Ông Bùi N đang giữ ngạch 01.003 chuyên viên, đang đảm nhiệm vị trí
Giám đốc trung tâm phát triển quỹ đất huyện Y, theo quy định tại Nghị định
06/200/NĐ-CP ngày 21/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công
chức thì ông là công chức do đó được điều chỉnh bởi Luật cán bộ, công chức
năm 2008. Cụ thể tại Điều 79, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Điều 79 - Luật cán bộ, công chức 2008, quy định các hình thức kỷ luật
đối với công chức:
- Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một
trong những hình thức kỷ luật sau đây:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Hạ bậc lương;
+ Giáng chức;
+ Cách chức;
+ Buộc thôi việc.
- Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
- Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì
đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết

định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

9


- Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.”
2. Đối với bà Bùi Thị D đang giữ ngạch kế toán viên, mã ngạch 06.031, vị
trí việc làm tại cơ quan sự nghiệp công lập do đó được điều chỉnh theo quy định
tại Luật viên chức số 58/2010/QH12. Cụ thể theo quy định tại Điều 52 Luật viên
chức quy định như sau:
“Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện
công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một
trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1
Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.”
2.2. Phân tích nguyên nhân, hậu quả của tình huống.
Để dẫn đến sai phạm nêu trên về chủ quan là do Bà Bùi Hải D là viên chức
mới được tuyển dụng vào Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Y từ ngày
01/01/2015. Bà D là cử nhân chuyên ngành Quản trị kinh doanh tốt nghiệp xếp

loại giỏi tại trường đại học TM, bà là người làm việc chuyên cần, từ trước đến nay
đều trung thực nghiêm túc chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan tuy nhiên
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán, đặc biệt trong lĩnh vực
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Ông Bùi N Giám đốc Trung tâm phát
triển quỹ đất huyện Y tốt nghiệp đại học chuyên ngành quản lý đất đai, Ông có
trình độ lý luận chính trị cao cấp, ông từng đảm nhiệm phó trưởng phòng tài
nguyên môi trường huyện Y, ông mới được điều động về làm Giám đốc TT Phát
triển quỹ đất vào ngày 15/12/2014. Là người lãnh đạo được đánh giá trung thực,

10


năng nổ, quyết đoán tuy nhiên đôi khi còn nóng vội trong công việc. Về khách
quan cùng thời điểm điểm thực hiện Dự án trên, trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Y còn được giao thực hiện 02 dự án khác với tổng số hộ bị ảnh hưởng lên
đến gần 1000 hộ, trong khi đó tổng số biên chế được giao của trung tâm có 05
biên chế, số biên chế có mặt 04 người, 01 được cử đi học lý luận cao cấp chính
trị, còn chưa đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Việc thẩm định của Phòng Tài
nguyên và Môi trường còn để sai sót trong việc áp dụng chính sách sai đối tượng
dẫn đến kết quả phê duyệt phương án sai, sau khi công khai quyết định do các hộ
không có ý kiến kiến nghị nên kế toán Trung tâm chủ quan không kiểm tra lại
kiểm đếm gốc, lập hồ sơ thanh toán theo quyết định chi trả sai đối tượng số tiền
25.657.500đồng.
2.2.2. Hậu quả:
* Hậu quả về kinh tế:
Việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đã không đảm bảo đúng đối
tượng, làm chi sai số tiền là 25.657.500đồng.
* Hậu quả về xã hội:
Để xảy ra tình trạng mất lòng tin của nhân dân cụ thể ông Trần Ngọc S là
hộ bị ảnh hưởng sau khi nhân tiền bồi thường vẫn chưa nhất trí bàn giao mặt

bằng, yêu cầu làm phải làm rõ nội dung trên dẫn đến tiến độ thi công có nguy cơ
bị chậm. Nếu giải quyết sự việc không tốt có thể dễ bị gây bất bình trong nhân
dân làm ảnh hưởng đến công tác dân vận; làm cho nhân dân nghi ngờ đến sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
PHẦN III - XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
3.1. Xác định mục tiêu giải quyết tình huống.
Việc vi phạm ông Bùi N và bà Bùi Thị D cần phải được xử lý kịp thời và
nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Ngoài ra UBND huyện cần tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan

11


chuyên môn, chấn chỉnh việc thực hiện kỷ luật lao động, lề lối tác phong làm
việc của Trung tâm. Yêu cầu thu hồi số tiền thất thoát để trả lại ngân sách.
3.2. Xây dựng và lựa chọn phương án xử lý tình huống.
3.2.1. Xây dựng phương án xử lý tình huống
* Phương án 1:
Đoàn Thanh tra kết luận tình huống nêu trên là do hạn chế sai sót
chuyên môn của Kế toán, Giám đốc và tập thể Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện Y. Đoàn thanh tra yêu cầu xem xét kiểm điểm đối với tập thể Trung tâm
Phát triển quỹ đất huyện Y, kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với cá nhân bà Bùi
Thị D, ông Bùi N.
Dựa vào kết luận của đoàn Thanh tra, UBND huyện Yêu cầu Tập thể
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Y, cá nhân bà Bùi Thị D, ông Bùi N cần
kiểm điểm rút kinh nghiệm không để vi phạm nêu trên tái diễn. Thực hiện việc
lập hồ sơ đề nghị duyệt điều chỉnh phương án bồi thường đối với hộ ông Bùi
Xuân H theo quy định, công khai lại phương án bồi thường để nhân dân nắm
được. Yêu cầu thu hồi số tiền 25.657.500 đồng nộp trả lại ngân sách. Yêu cầu
các cơ quan có liên quan như phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính

và Kế hoạch xem xét rút kinh nghiệm.
- Ưu điểm của phương án 1:
Giải quyết nhanh sự việc trước mắt, không gây xáo trộn công việc, tổ
chức nhân sự tại Trung tâm, cho ông Bùi N, bà Bùi Thị D và Trung tâm phát
triển huyện N có cơ hội sửa sai, khắc phục hậu quả và rút kinh nghiệm sâu sắc
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Thu hồi số tiền chi sai nộp trả
ngân sách.
- Hạn chế của phương án 1:
Có thể làm mất lòng tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước, các hộ bị
ảnh hưởng của dự án không bằng lòng nhất trí dẫn đến chậm bàn giao mặt bằng.

12


* Phương án 2:
Đoàn Thanh tra kết luận tình huống nêu trên là do hạn chế sai sót chuyên
môn của Kế toán, Giám đốc và tập thể Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Y.
Đoàn thanh tra yêu cầu xem xét kiểm điểm đối với tập thể Trung tâm Phát triển
quỹ đất huyện Y, kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với cá nhân bà Bùi Thị D, ông
Bùi N. Yêu cầu xem xét kỷ luật đối với cá nhân ông Bùi N và Bà Bùi Thị D.
Căn cứ vào kết luận của Đoàn Thanh tra, Chủ tịch UBND huyện Y thành lập
Hội đồng kỷ luật Công chức và Hội đồng Kỷ luật viên chức để xử lý kỷ luật bà
Bùi Thị D và ông Bùi N. Cụ thể đề nghị hình thức kỷ luật khiển trách với ông
Bùi N và Hình thức kỷ luật khiển trách với bà Bùi Thị D, ngoài ra Yêu cầu thực
hiện thu hồi, nộp ngân sách số tiền đã chi sai.Yêu cầu các cơ quan có liên quan
như phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính và Kế hoạch xem xét rút
kinh nghiệm.
- Ưu điểm của phương án 2:
Xử lý vụ việc nhanh chóng kịp thời, làm dịu ngay được dư luận xã hội và
sự bất bình của nhân dân, nhân dân đồng lòng nhất trí bàn giao mặt bằng thi

công. Thực hiện đúng theo pháp luật đã quy định của Luật cán bộ công chức
năm 2008, Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản có liên quan. Thu hồi được
số tiền đã chi sai nộp trả lại ngân sách. Làm tập thể và cá nhân có liên quan nhận
thức đầy đủ hậu quả việc vi phạm của mình để có ý thức tuân thủ chặt chẽ
những quy định của pháp luật.
- Hạn chế của phương án 2:
- Có thể ông Bùi N và Bà Bùi Thị D cảm thấy bị xử lý như thế là quá
nặng nề, bởi đây là lần đầu tiên họ vi phạm, và họ khẳng định đây là vi phạm do
vô ý chứ không phải cố ý.
3.2.2. Lựa chọn phương án tối ưu.
Qua 3 phương án đã trình bày ở trên tôi chọn phương án 2 làm phương án
để giải quyết, xử lý tình huống vì phương án này theo tôi là tốt nhất, khả thi
nhất. Giải quyết sự việc có tình, có lý. Như đã phân tích ở trên, với cách giải
quyết này

13


Xử lý vụ việc nhanh chóng kịp thời, làm dịu ngay được dư luận xã hội và sự bất
bình của nhân dân, nhân dân đồng lòng nhất trí bàn giao mặt bằng thi công.
Thực hiện đúng theo pháp luật đã quy định của Luật cán bộ công chức năm
2008, Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản có liên quan. Thu hồi được số
tiền đã chi sai nộp trả lại ngân sách. Làm tập thể và cá nhân có liên quan nhận
thức đầy đủ hậu quả việc vi phạm của mình để có ý thức tuân thủ chặt chẽ
những quy định của pháp luật.
3.3. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án.
Sau khi tiếp nhận đơn phản ánh của công dân. Bộ phận tiếp công dân báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch UBND huyện giao cho Thanh tra
huyện tham mưu giải quyết theo quy định của pháp luật. Thanh tra huyện tham
mưu giúp Chủ tịch UBND huyện thành lập Đoàn thanh tra thực hiện thanh tra

công tác bồi thường, hỗ trợ và GPMB đối với Dự án Mở rộng Bến xe khách
trung tâm huyện Y.
Đoàn thanh tra xây dựng, ban hành Kế hoạch làm việc trình Chủ tịch
UBND huyện phê duyệt.
Sau khi thanh tra xong các nội dung, Đoàn thanh tra tiến hành họp, tổng
hợp ý kiến để xây dựng báo cáo thông qua trước tập thể Trung tâm phát triển
quỹ đất và cán bộ viên chức. Trong báo cáo có nhận xét, đánh giá những việc đã
làm được và cần phát huy những mặt còn tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Đặc
biệt, nêu rõ những sai phạm (có biên bản chi tiết của buổi làm việc). Trước hết
yêu cầu các cá nhân phải giải quyết những tồn tại.
Đoàn thanh tra yêu cầu xem xét kiểm điểm đối với tập thể Trung tâm Phát
triển quỹ đất huyện Y, kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với cá nhân bà Bùi Thị D,
ông Bùi N. Yêu cầu xem xét kỷ luật đối với cá nhân ông Bùi N và Bà Bùi Thị D.
Căn cứ vào kết luận của Đoàn Thanh tra, Chủ tịch UBND huyện Y thành lập
Hội đồng kỷ luật Công chức và Hội đồng Kỷ luật viên chức để xử lý kỷ luật bà
Bùi Thị D và ông Bùi N. Cụ thể đề nghị hình thức kỷ luật khiển trách với ông
Bùi N và Hình thức kỷ luật khiển trách với bà Bùi Thị D, ngoài ra Yêu cầu thực
hiện thu hồi, nộp ngân sách số tiền đã chi sai.Yêu cầu các cơ quan có liên quan

14


như phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính và Kế hoạch xem xét rút
kinh nghiệm.
Tất cả những nội dung trên yêu cầu thời hạn giải quyết xong và báo cáo
chi tiết bằng văn bản về UBND huyện thông qua Đoàn thanh tra. Căn cứ vào kết
luận của Hội đồng kỷ luật, Chủ tịch UBND huyện Quyết định hình thức kỷ luật
Ông theo luật định.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.
Là một người cán bộ quản lý Nhà nước phải biết tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước (Quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp) để
duy trì ổn định xã hội và điều chỉnh các hành vi của từng cá nhân trong xã hội,
để xã hội phát triển theo mục tiêu đã định để đạt được mục tiêu nhà nước đã đề
ra trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Bài học kinh nghiệm rút ra ở đây là: Cần tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác quản lý hành chính Nhà nước. Tuyên truyền phổ biến sâu
rộng mọi chủ chương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
cho đông đảo quần chúng, cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ và tự giác thực
hiện. Phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ cơ sở, tăng cường phối hợp với
các đoàn thể trong cơ quan. Nâng cao vai trò lãnh đạo của người đứng đầu trong
cơ quan. Đặc biệt, việc lựa chọn đội ngũ cán bộ quản lý có đủ tài và đức; cần
cân nhắc, xem xét về điều kiện, hoàn cảnh, trình độ, năng lực, phẩm chất của
người đó trước khi giao những nhiệm vụ quan trọng cho họ là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết.
2. Kiến nghị.
Qua việc kiểm tra phát hiện cán bộ vi phạm trong quản ý tài chính cần
phải tìm ra nguyên nhân dẫn đến những lỗi vi phạm, từ đó có biện pháp xử lý,
ngăn chăn kịp thời. đồng thời tăng cường công tác giáo dục pháp luật cho đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức; đặc biệt là tăng cường pháp chế Xã hội chủ
nghĩa, làm cho mọi người luôn có ý thức tuân thủ pháp luật.

15


Tổ chức và sắp xếp lại bộ máy các cơ quan quản lý Nhà nước, có cơ chế,
chính sách thu hút những cán bộ có tài, có tâm, có tầm. Kiện toàn đội ngũ cán bộ
thanh tra, kiểm tra giám sát của ngành từ huyện đến cơ sở, đảm bảo đủ về số
lượng và chất lượng; tăng cường bồi dưỡng nhận thức về chính trị, kiến thức

quản lý, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; tăng đầu tư ngân sách và kinh phí
hoạt động, tạo điều kiện về trang thiết bị đáp ứng công tác quản lý kiểm tra đạt
hiệu quả.
Đổi mới mạnh mẽ công tác thi đua, khen thưởng để tạo động lực cho sự
phát triển; về chế độ khen thưởng phải tương xứng với những thành tích của cá
nhân và tập thể đã đạt được.
Tất cả những biện pháp trên có thể coi là những giải pháp tình thế, chúng
ta không chỉ chú trọng mặt “chống” mà cần quan tâm hơn nữa mặt “xây”, vì đây
là cách làm hiệu quả, là giải pháp cơ bản và bền vững.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu Lớp bồi dưỡng quản lý Nhà nước ngạch Kế toán viên
2. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2003.
3. Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008.
4. Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010.
4. Luật Ngân sách Nhà nước số 2003;
5. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 01/4/2003 của Quốc hội khóa 11;
6. Nghị định 128/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định và hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế
toán nhà nước….
7. Tham khảo trên mạng internet;
8. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 của Quốc hội;
9. Nghị định 128/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định và hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế
toán nhà nước;
10. Nghị định 129/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động

kinh doanh;
11. Nghị định 105/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập;
12. Thông tư 103/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tiêu
chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán;
13. Thông tư 96/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn phục hồi, xử
lý tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách qua;
14. Thông tư 72/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc đăng
ký và quản lý hành nghề kế toán.

17



×