Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

BÙI VĂN THÀNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

BÙI VĂN THÀNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN ĐỨC DŨNG

ĐỒNG NAI - Năm 2016




LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy cô giáo Trƣờng Đại học
Lạc Hồng, đặc biệt là các thầy cô trong Ban Giám hiệu và Khoa Sau đại học, đã
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập cao học tại trƣờng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phan Đức Dũng, giáo viên hƣớng dẫn
luận văn tốt nghiệp, thầy đã dành nhiều thời gian hƣớng dẫn tận tình đê tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, toàn thể công chức, nhân
viên các phòng, ban, Chi cục thuộc Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai đã hỗ trợ, cung
cấp tài liệu và tham gia trả lời bảng khảo sát để tôi có thể hoàn thành luận văn của
mình. Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, cổ vũ và tạo
điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn không sao tránh khỏi những
thiếu sót nhất định rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Quý thầy cô và độc giả để
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

Đồng Nai, ngày 01 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Bùi Văn Thành


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải
quan Đồng Nai” là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học là

PGS.TS. Phan Đức Dũng. Các thông tin trình bày trong luận văn đƣợc thu
thập từ nguồn tài liệu đƣợc trình bày ở phần Tài liệu tham khảo của luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Đồng Nai, ngày 01 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Bùi Văn Thành


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đối tƣợng nghiên cứu và khảo sát của luận văn là hệ thống Kiểm soát nội bộ
với mục đích là khảo sát thực trạng và đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để góp phần
hoàn thiện hệ thống KSNB tại Cục Hải quan Đồng Nai. Trong quá trình nghiên cứu
tác giả lần lƣợt đƣa ra các vấn đề và cách thức giải quyết nhằm mang lại những
mục tiêu của luận văn cụ thể nhƣ sau:
1/ Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Sự cần thiết và lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2/ Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
- Giới thiệu về Cục Hải quan Đồng Nai.
- Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
3/ Trên cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng
Nai, từ đó đề xuất kiến nghị và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
kiểm nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai. Nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm và
công khai trong công tác kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai nói riêng và
ngành Hải quan nói chung.


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................3
6. Tổng quan nghiên cứu đề tài ...................................................................................3
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ................5
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ..............................................................5
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển kiểm soát nội bộ ............................................5
1.1.1.1 Giai đoạn sơ khai ...............................................................................5
1.1.1.2 Giai đoạn hình thành ..........................................................................5
1.1.1.3 Giai Đoạn phát triển ...........................................................................6
1.1.1.4 Giai đoạn hiện đại .............................................................................7
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ ở khu vực công. ..........9
1.1.3 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ.................................................................10
1.2 Khái niệm về mục tiêu của kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 1992, INTOSAI
2004 ...........................................................................................................................10
1.2.1 Theo INTOSAI 1992 ...............................................................................10
1.2.2 Theo INTOSAI 2004 ...............................................................................11

1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI. ....................12


1.3.1 Môi trƣờng kiểm soát ..............................................................................12
1.3.1.1 Sự liêm chính và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên ...............................................................................................................13
1.3.1.2 Năng lực nhân viên ..........................................................................13
1.3.1.3 Triết lý và phong cách lãnh đạo .......................................................13
1.3.1.4 Cơ cấu tổ chức .................................................................................14
1.3.1.5 Chính sách nhân sự ..........................................................................14
1.3.2 Đánh giá rủi ro .........................................................................................15
1.3.2.1 Nhận dạng rủi ro ..............................................................................15
1.3.2.2 Đánh giá rủi ro .................................................................................15
1.3.2.3 Đối phó rủi ro ...................................................................................15
1.3.3 Hoạt động kiểm soát ................................................................................16
1.3.4 Thông tin và truyền thông .......................................................................18
1.3.4.1 Thông tin ..........................................................................................18
1.3.4.2 Truyền thông ...................................................................................19
1.3.5 Giám sát ...................................................................................................19
1.4 Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI ...............................................................................22
2.1 Tổng quan về Cục Hải quan Đồng Nai. ..............................................................22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan Đồng Nai................22
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan Đồng Nai. ...............................23
2.1.2.1. Chức năng .......................................................................................23
2.1.2.2. Nhiệm vụ .........................................................................................23
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Hải quan Đồng Nai. ...........................26
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy.......................................................................26

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy .....................................................27
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan Đồng Nai. ................28
2.1.4.1 Tình hình hoạt động của Cục Hải quan Đồng Nai. ..........................28
2.1.4.2 Kết quả hoạt động của Cục Hải quan Đồng Nai. .............................30


2.1.5 Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của Cục Hải quan Đồng
Nai. ...................................................................................................................33
2.1.5.1 Thuận lợi, khó khăn. ........................................................................33
2.1.5.2 Phƣơng hƣớng phát triển..................................................................36
2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai. ...................37
2.2.1 Khái quát về quá trình khảo sát. ................................................................37
2.2.1.1 Mục đích khảo sát ............................................................................37
2.2.1.2 Đối tƣợng khảo sát: ..........................................................................37
2.2.1.3 Phƣơng pháp khảo sát:. ....................................................................37
2.2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai. .........38
2.2.2.1 Môi trƣờng văn hóa của tổ chức……………………………........ 38
2.2.2.2 Xây dựng kế hoạch và thực hiện công việc…………………....... 40
2.2.2.3 Năng lực, thu nhập và chế độ đãi ngộ ……………………………43
2.2.2.4 Tuân thủ quy định của pháp luật………………………………… 45
2.2.2.5 An ninh, thông tin truyền thông và giám sát…………………..... 47
2.2.3 Đánh giá chung hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai. .53
2.2.3.1 Đánh giá về môi trƣờng kiểm soát. ..................................................53
2.2.3.2 Đánh giá về đánh giá rủi ro. .............................................................53
2.2.3.3 Đánh giá về hoạt động kiểm soát. ....................................................54
2.2.3.4 Đánh giá về thông tin truyền thông..................................................56
2.2.3.5 Đánh giá về giám sát. .......................................................................56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................57
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CỤC
HẢI QUAN ĐỒNG NAI .........................................................................................58

3.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ..............................................58
3.1.1. Quan điểm kế thừa..................................................................................58
3.1.2 Quan điểm hiện đại..................................................................................58
3.1.3 Quan điểm ứng dụng phù hợp với môi trƣờng pháp lý và môi trƣờng
hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nƣớc về Hải quan ....................................59
3.1.4 Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kiểm soát
nội bộ. ...............................................................................................................59
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục HQ Đồng Nai. 60


3.2.1 Môi trƣờng văn hóa của tổ chức ..............................................................60
3.2.2 Xây dựng kế hoạch và thực hiện công việc .............................................61
3.2.3 Năng lực, thu nhập và chế độ đãi ngộ .....................................................64
3.2.4 Tuân thủ quy định của pháp luật .............................................................64
3.2.5 An ninh thông tin, truyền thông và giám sát. ..........................................65
3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan liên quan. ................................................67
3.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính .....................................................................67
3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục Hải quan. ..........................................................67
3.3.3 Kiến nghị với Cục Hải quan Đồng Nai. ..................................................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................68
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI


COSO

Committee of Sponsoring Organization

CNTT

Công nghệ thông tin

Dna-Info

Hệ thống trao đổi thông tin Hải quan – Doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

HQĐN

Cục Hải quan Đồng Nai

INTOSAI

International Organization of Supereme Audit
Institutions

KSNB


Kiểm soát nội bộ

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

NĐT

Nhập đầu tƣ

NĐTKD

Nhập đầu tƣ kinh doanh

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc



Quyết định


SXXK

Sản xuất xuất khẩu

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XNK

Xuất nhập khẩu

XNC

Xuất nhập cảnh

VNACCS

Hệ thống thông quan tự động (Vietnam Automated Cargo And Port
Consolidated System)

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số thu nộp NSNN của Cục Hải quan Đồng Nai .......................31
Bảng 2.2: Mẫu nghiên cứu ........................................................................................37
Bảng 2.3: Mẫu quan sát .............................................................................................37
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Môi trƣờng văn hóa của tổ chức” ....38
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Xây dựng kế hoạch và thực hiện công
việc” ..........................................................................................................................40
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Năng lực, thu nhập và chế độ đãi ngộ”
...................................................................................................................................43
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Tuân thủ quy định pháp luật” ..........45
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “An ninh thông tin, truyền thông và
giám sát” ....................................................................................................................47
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại
đơn vị” .......................................................................................................................52

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân công BLĐ Cục Hải quan Đồng Nai (Theo QĐ 1009/QĐHQĐNa ngày 07/06/2016). .......................................................................................26

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thu nộp NSNN của Cục HQĐN từ năm 1999 - 2015. ............32


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Để quản lý nhà nƣớc có hiệu quả, phù hợp với quy định của ngành, của Nhà
nƣớc trong thời điểm hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhằm giảm thiểu những rủi
ro không lƣờng trƣớc đƣợc, đảm bảo bộ máy hoạt động hữu hiệu, tạo thuận lợi tối
đa cho doanh nghiệp, góp phần thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, đảm bảo nguồn thu cho

ngân sách nhà nƣớc, phòng ngừa buôn lậu, gian lận thƣơng mại.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, thủ tục thông thoáng, minh bạch, tạo
thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, Cục Hải quan Đồng Nai luôn cải cách
thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc của doanh
nghiệp, để quản lý chặt chẽ tất cả các khẩu nghiệp vụ bao gồm nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu là khoản thu, chi ngân sách nhà nƣớc, quy trình thủ tục Hải quan,
tiết kiệm tối đa chi phí cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nộp thuế nhiều do chúng
ta tạo điều kiện cho hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, khi doanh nghiệp có khó
khăn vƣớng mắc phải giải quyết ngay nếu trong thẩm quyền, trƣờng hợp vƣợt thẩm
quyền báo cáo kiến nghị cấp trên kịp thời, phải đồng hành cùng doanh nghiệp, xem
những khó khăn của doanh nghiệp nhƣ những khó khăn của mình. Ngoài ra, có quy
chế phối hợp với các ban ngành liên quan, khi khó khăn của doanh nghiệp có liên
quan đến lĩnh vực ngành khác, theo quy chế cùng nhau giải quyết, tạo môi trƣờng
đầu tƣ kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công tâm vì lợi ích chung của đất nƣớc.
Thực hiện đƣợc đều trên, phải có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, vận
hành tốt. Kiểm soát nội bộ giúp lãnh đạo đơn vị quản lý hiệu quả tất cả các khâu
nghiệp vụ của đơn vị mình… góp phần hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá
trình hoạt động của mình.
Cơ quan Hải quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về Hải quan đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mƣợn đƣờng
Việt Nam; đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại
hối, tiền Việt Nam qua biên giới. Các hàng hóa, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam,
bƣu kiện, bƣu phẩm, các đồ vật và tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam đều chịu sự quản lý Nhà nƣớc về hải quan theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, thủ tục Hải quan đã cải cách mạnh mẽ, từng bƣớc hoàn thiện theo
kịp xu hƣớng thời đại, phù hợp với thông lệ quốc tế. Do đó, trong quá trình thực thi
những quy định mới khó tránh khỏi những bất cập, khó khăn, vƣớng mắc do đặc
điểm của mỗi quốc gia khác nhau. Khi phát hiện những bất cập, thiếu sót để hoàn



2
thiện quy trình trong tất cả các lĩnh vực Hải quan, kịp thời xử lý, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp. Tạo môi trƣờng
đầu tƣ thông thoáng, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ.
Xuất phát từ các lý do trên tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu tổng quát:
- Hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trên báo cáo COSO
1992 và hƣớng dẫn về tiêu chuẩn kiểm soát nội bộ khu vực công theo tổ chức
INTOSAI.
- Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai, tìm
nguyên nhân hạn chế, những nội dung chƣa hoàn chỉnh để có giải pháp khắc phục
nhằm xây dựng cơ quan trở thành đơn vị hải quan điện tử hiện đại.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Cục Hải quan Đồng Nai.
- Tổng hợp những khó khăn, vƣớng mắc khi thực hiện hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện, kiểm soát chặt chẽ hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ tại Cục
Hải quan Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu: xác định sự hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ tại
Cục Hải quan Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2014-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính để đạt đƣợc mục tiêu
nghiên cứu đề ra cụ thể là: thu thập thông tin dữ liệu, từ đó phân tích rồi tổng hợp,
cụ thể:

Sử dụng phƣơng pháp tham khảo và tổng hợp những tài liệu về hệ thống kiểm
soát nội bộ để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, nhằm xác định các nhân tố có
ảnh hƣởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
Điều tra qua khảo sát và thống kê mô tả để đánh giá thực trạng hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai.


3
Phân tích, so sánh, đánh giá để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
5. Đóng góp mới của đề tài:
- Hệ thống hóa lý thuyết và các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ, trên
cơ sở đó hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
- Đề xuất mộ số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải
quan Đồng Nai nhằm xây dựng đơn vị tiên phong trong cung cấp dịch vụ công, tổ
chức đội ngũ công chức nhân viên chuyên nghiệp, liêm chính, có tâm, đƣợc trang bị
phƣơng tiện làm việc hiện đại và hoạt động hiệu quả.
6. Tổng quan nghiên cứu đề tài:
Tác giả đã tham khảo một số đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học liên quan
đến kiểm soát nội bộ, cụ thể nhƣ sau:
- Lê Nguyên Khôi (2015), Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra
sau thông quan tại Cục Hải quan Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ kế toán, Trường
Đại học Lạc Hồng.
Tác giả đã hệ thống hóa hệ thống kiểm soát nội bộ và quy trình kiểm tra sau
thông quan. Đây là lĩnh vực mới đối với Việt Nam nhƣng các nƣớc phát triển trên
thế giới đã thực hiện từ lâu. Để từng bƣớc hội nhập kinh tế thế giới, cùng vào sân
chơi chung thì chúng ta phải thực hiện theo lộ trình, từng bƣớc để hoàn thiện. Tác
giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra, hạn chế thiếu
sót, tùy tiện trong kiểm tra, gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng đầu tƣ, tạo thông
thoáng cho doanh nghiệp đầu tƣ, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc.

- Phạm Thị Hồng Thái (2014), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ kế toán, Trường Đại
học Lạc Hồng.
Luận văn hệ thống hóa lý luận về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công nêu
đƣợc những lợi ích, hạn chế của kiểm soát nội bộ. Ngoài ra, Luận văn nghiên cứu
về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai, tác giả
đã đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm từ đó có những giải pháp, kiến nghị để hoàn
thiện quy trình theo xu thế hội nhập, phát triển, phù hợp với thực tiễn.
- Nguyễn Lương Hòa (2015), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách
tại Sở Tài chính Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng.
Tác giả đã nêu đƣợc công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc hiện nay còn
nhiều bất cập, thủ tục còn phức tạp. Mặt dù, kiểm soát rất nhiều khâu thủ tục khác


4
nhau, có kiểm tra, kiểm soát trong và ngoài ngành nhƣng vẫn còn những hạn chế
nhất định, để hoàn thiện tác giả kiến nghị nhằm hạn chế, giảm thiểu rủi ro.
- Trần Thị Thu Hằng (2014), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ
kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng.
Đề tài này nêu lên đƣợc thực trạng kiểm soát nội tại đơn vị sự nghiệp có thu, có
đánh cụ thể và đƣa ra những giải pháp hoàn thiện nhằm hƣớng đến mục tiêu của
trƣờng là một trong những đơn vị đào tạo cán bộ quản lý ngành dệt may của Việt
Nam, ngành có giá trị xuất khẩu lớn.
- Bùi Thanh Huyền (2014), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại KBNN
Quận 10, TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ kế toán, Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này tác giả đã chỉ ra đƣợc những hạn chế của KBNN Quận 10, TP. Hồ
Chí Minh về đạo đức, nghề nghiệp trình độ chuyên môn, bố trí nhân sự, đào tạo bồi
dƣỡng...và đề xuất nhiều giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của

KBNN hoạt động hiệu quả.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 03
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
Chƣơng 3: Giải pháp để hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng
Nai.


5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển kiểm soát nội bộ
Để đạt đƣợc yêu cầu đề ra, đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của mình,
thƣờng xuyên kiểm tra, liên lục, nhƣ một khâu nghiệp vụ cụ thể trong quy trình cụ
thể trong một tổ chức. Kiểm soát nội bộ sẽ mang lại hiệu quả cao khi nó là một bộ
phận không tách rời. Do đó, các nhà quản lý thƣờng sử dụng công cụ kiểm tra kiểm
soát chủ yếu là kiểm soát nội bộ (KSNB). Lịch sử phát triển kiểm soát nội bộ trãi
qua các giai đoạn, cụ thể nhƣ sau:
1.1.1.1 Giai đoạn sơ khai
Thuật ngữ KSNB bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ 20 trong các tài liệu về kiểm
toán, với hình thức ban đầu là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc cách mạng công
nghiệp. Do yêu cầu phát triển, các công ty cần có vốn và từ đó đƣa đến nhu cầu tăng
cƣờng quản lý vốn và kiểm tra thông tin về việc sử dụng vốn. Thuật ngữ kiểm soát
nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Năm 1905, Robert Montgomery, đƣa ra ý kiến về một số vấn đề liên quan
đến KSNB trong tác phẩm lý thuyết và thực hành kiểm toán. Mặt dù ý kiến này
không phải là nguyên tác chi phối cuộc kiểm toán mà là cơ sở về các thủ tục mà

kiểm toán viên cần thực hiện.
Năm 1929, thuận ngữ KSNB chính thức đƣợc đề cập chính thức trong một
công bố của Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ. Theo đó, KSNB đƣợc định nghĩa là một
công cụ bảo vệ tiền và các tài sản khác, đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt
động, và đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán
viên.
Đến năm 1936, khái niệm KSNB đã đƣợc mở rộng trong một công bố của
Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA): kiểm soát nội bộ là “các biện
pháp và cách thức đƣợc chấp nhận và đƣợc thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ
tiền và tài sản khác, cũng nhƣ kiểm tra sự chính xác trong ghi chép sổ sách”.
1.1.1.2 Giai đoạn hình thành
Vào năm 1949, trong một công bố công trình nghiên cứu đầu tƣ về kiểm soát
nội bộ của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), định nghĩa KSNB


6
là: “… cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan đƣợc chấp nhận và thực
hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và tin cậy của số liệu
kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách
của ngƣời quản lý”.
Năm 1958, Uỷ ban thủ tục kiểm toán (CAP) thuộc AICPA đã ban hành báo
cáo thủ tục kiểm toán 29 “Phạm vi xem xét kiểm toán viên độc lập” đã phân biệt
kiểm soát nội bộ về kế toán và kiểm toán nội bộ về quản lý.
Đến năm 1972, CAP đã tiếp tục ban hành thủ tục kiểm toán 54 về việc “Tìm
hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ” trong đó đƣa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán,
đó là đảm bảo nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện khi đã đƣợc phê chuẩn, ghi nhận đúng
đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê.
Cho đến năm 1973 thì CAP đã xét duyệt lại thủ tục kiểm toán 54 và đƣa ra
định nghĩa về kiểm toán và kiểm soát quản lý.
Trong các thời kỳ trên, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng đƣợc mở

rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy nhiên,
trƣớc khi báo cáo COSO (1992) ra đời thì KSNB vẫn chỉ mới dừng lại là một
phƣơng tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong báo cáo tài chính.
1.1.1.3 Giai Đoạn phát triển
Vào những thập niên 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ và các quốc gia khác
đã phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp tăng nhanh dẫn đến các vụ gian lận ngày
càng tăng với quy mô càng lớn, gây ra tổn thất đáng kể cho nền kinh tế. Năm 1977,
sau vụ tai tiếng Watergate (1973), Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành Luật về chống hối
lộ nƣớc ngoài. Lần đầu tiên, yêu cầu về báo cáo hoạt động KSNB đƣợc đề cập trong
một văn bản pháp luật, trong đó quy định bắt buộc phải có báo cáo về hệ thống
KSNB đối với công tác kế toán ở công ty (1979).
Năm 1985, Ủy ban COSO đƣợc thành lập dƣới sự bảo trợ của năm tổ chức
nghề nghiệp, mỗi tổ chức này đã chỉ định một đại diện để lập ra Ủy ban COSO, Các
tổ chức này bao gồm:
- Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA);
- Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA);
- Hiệp hội Các nhà quản trị tài chính (FEI);
- Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA);


7
- Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA).
Quá trình tìm hiểu về gian lận đã cho thấy KSNB của các công ty có ảnh
hƣởng rất lớn đến khả năng xảy ra gian lận, vì vậy việc nghiên cứu và đƣa ra một
khuôn khổ chung đã đƣợc đƣa ra, Trƣớc tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ
KSNB thay vì từ KSNB về kế toán. Đến năm 1992, Uỷ ban COSO đã chính thức
ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đƣa nghiên cứu và định
nghĩa về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này
là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn

là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà đƣợc mở rộng ra các phƣơng tiện
hoạt động và tuân thủ.
1.1.1.4 Giai đoạn hiện đại
Báo cáo COSO 1992 chƣa thật sự hoàn chỉnh nhƣng đã tạo lập đƣợc một cơ sở
lý thuyết cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt các nghiên cứu phát triển về KSNB
trong nhiều lĩnh vực khác nhau và đã ra đời, COSO phát triển về Quản trị, về doanh
nghiệp nhỏ (2006), về công nghiệp thông tin, kiểm toán độc lập, chuyên sâu vào
ngành nghề cụ thể và giám sát, cụ thể sau:
 Phát triển về quản trị
Năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro
doanh nghiệp (ERM) trên cơ sở của Báo cáo COSO 1992. Bản dự thảo đã hình
thành và đƣợc công bố vào tháng 7 năm 2003. Theo đó, ERM đƣợc định nghĩa gồm
8 bộ phận: Môi trƣờng nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro,
đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Đến
2004, ERM đã đƣợc chính thức ban hành, ERM 2004 là cánh tay nối dài của báo
cáo COSO 1992 chứ không nhằm thay thế cho báo cáo này.
 Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hƣớng dẫn KSNB đối với báo cáo
tài chính hƣớng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ. Hƣớng dẫn này vẫn dựa
trên nền tảng của báo cáo COSO 1992 và giải thích về cách áp dụng KSNB trong
các công ty đại chúng quy mô nhỏ.
Đặc điểm của báo cáo này là tập trung hƣớng dẫn cho phù hợp với điều kiện
của các doanh nghiệp nhỏ hơn là việc tuân thủ Luật Sarbanes - Oxley (SOX).


8
 Phát triển theo hướng công nghệ thông tin
Năm 1996, Ban tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ
thông tin và các lĩnh vực liên quan (COBIT – Control Objectives for Information
and Related Technology) do Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán thông tin

(Information System Audit and Control Foundation (ISACF) Viện quản trị công
nghệ thông tin (ITGI – Information Technology Governance Institute) thành lập.
COBIT cung cấp cho nhà quản trị, kiểm toán viên và ngƣời sử dụng công nghệ
thông tin các giải pháp đƣợc chấp thuận, các chỉ tiêu đánh giá, quy trình và hoạt
động thích hợp để hỗ trợ họ trong việc tối đa hoá các lợi ích thu đƣợc thông qua
việc sử dụng công nghệ thông tin và phát triển việc quản lý, kiểm soát công nghệ
thông tin trong công ty.
 Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập
Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng báo cáo COSO
làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, gồm:
- SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO (1992) đã đƣợc
đƣa vào chuẩn mực này.
- SAS 94 (2001): Ảnh hƣởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm
soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA cũng sử dụng báo cáo của
COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC, cụ thể là: ISA
315 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trƣờng hoạt động đơn vị và đánh giá
rủi ro các sai sót trọng yếu”, ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của
KSNB” đã yêu cầu Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về KSNB. Nhƣ vậy định
nghĩa về KSNB theo ISA 315 và ISA 265 đã dựa trên định nghĩa về KSNB của báo
cáo COSO 1992.
 Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) định nghĩa các mục tiêu KSNB bao
gồm:
- Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.
- Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.
- Bảo vệ tài sản.



9
- Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.
- Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chƣơng trình.
 Phát triển theo hướng kiểm toán ngành nghề cụ thể
Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết
về KSNB trong ngành nghề của mình. Báo cáo Basel (1998) đã đƣa ra công bố về
khuôn khổ KSNB trong ngân hàng: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi hội
đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và nhân viên”. Các mục tiêu chính của
KSNB đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động.
- Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị.
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ ở khu vực công.
Trong khu vực công, KSNB cũng rất đƣợc quan tâm. Một số quốc gia nhƣ
Mỹ và Canada đã có những công bố chính thức về kiểm soát nội bộ áp dụng cho các
cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán Tổng kế toán nhà nƣớc
Hoa Kỳ (GAO) 1999 có đề cấp đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính
sự nghiệp. GAO đƣa ra 5 yếu tố về KSNB đó là: Môi trƣờng kiểm soát, Đánh giá
rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin – truyền thông và Giám sát.
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ra đời vào năm
1953. Với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của các cơ quan kiểm toán tối cao (SAI),
INTOSAI đã góp phần rất quan trọng trong việc giúp các thành viên hoàn thành
nhiệm vụ của mình: Vai trò kiểm toán các tài khoản và hoạt động của chính phủ,
thúc đẩy việc lành mạnh hóa trong quản lý tài chính và nâng cao chất lƣợng giải
trình của chính phủ ở từng quốc gia. Ngoài ra, INTOSAI còn là diễn đàn để kiểm
toán viên nhà nƣớc trên toàn thế giới trao đổi những vấn đề cần quan tâm và cập
nhật những tiến bộ mới nhất của các chuẩn mực kiểm toán và các quy định về nghề
nghiệp khác cũng nhƣ những thông lệ tốt nhất.
Năm 1992, INTOSAI đã ban hành hƣớng dẫn về kiểm soát nội bộ áp dụng
cho khu vực công. Tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về kiểm soát nội bộ

của báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực công.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nƣớc Việt Nam là thành viên chính thức của tổ
chức INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia tổ chức các cơ quan kiểm toán


10
tối cao Châu Á (ASOSAI), ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay có 45 thành
viên. Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này nhiệm
kỳ 2009 - 2012.
Tại Hoa Kỳ, năm 1999, cơ quan kiểm toán Nhà nƣớc Hoa Kỳ (GAO) đã ban
hành chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính quyền liên bang, nhằm đƣa ra các
quan điểm và hƣớng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công.
Năm 2001, bản hƣớng dẫn của INTOSAI (1992) đã cập nhật và công bố vào
năm 2004. Năm 2013, INTOSAI tiếp tục cập nhật và công bố áp dụng năm 2014.
INTOSAI đƣa ra hai nhóm chuẩn mực về kiểm soát nội bộ: chuẩn mực chung và
chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý; tinh
thần tuân thủ; năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực
cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn
các nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp nhận và báo cáo về nhân lực và sổ sách.
1.1.3 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các
nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín…
Về báo cáo tài chính: đơn vị công khai đảm bảo tính trung thực và đáng tin
cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp, bởi vì chính ngƣời quản lý đơn vị phải
có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ hiện hành.
Về sự tuân thủ: các đơn vị công phải tuân thủ các luật lệ và quy định. Điều
này xuất phát từ trách nhiệm của ngƣời quản lý đối với những hành vi không tuân
thủ. Bên cạnh đó, KSNB còn phải hƣớng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân
thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, qua đó đảm bảo đạt đƣợc những
mục tiêu của tổ chức.

1.2 Khái niệm về mục tiêu của kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 1992, INTOSAI 2004
1.2.1 Theo INTOSAI 1992
Theo INTOSAI (1992): “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao
gồm nhận thức, phƣơng pháp, quy trình và các biện pháp của ngƣời lãnh đạo nhằm
bảo đảm sự hợp lý để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Trong đó, mục tiêu của tổ
chức bao gồm:
- Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt đƣợc tính hữu hiệu
và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.


11
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, tham ô, lãng phí và sử dụng sai
mục đích.
- Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị.
- Thiết lập và báo các các thông tin tài chính, thông tin quản lý kịp thời và
đáng tin cậy.”
1.2.2 Theo INTOSAI 2004
Theo INTOSAI (2004): “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi
nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó đƣợc thiết lập để đối phó với các rũi
ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chung của tổ
chức. Theo đó, có 5 đặc điểm quan trọng cần làm rõ đó là:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là từng hoạt
động riêng rẽ mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận
trong đơn vị và đƣợc kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là
phƣơng tiện giúp đơn vị đạt đƣợc mục tiêu của mình.
- Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con ngƣời. Kiểm soát nội bộ đƣợc
thiết kế và vận hành bởi con ngƣời. Vì vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự
hữu hiệu và hiệu quả, tạo thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ
chức phải hiểu đƣợc trách nhiệm, quyền hạn của mình và hƣớng các hoạt động của
họ đến mục tiêu chung của tổ chức.

- Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức
phải luôn đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ chức
nhận diện, chủ động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa
khả năng đạt đƣợc mục tiêu.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Trong tổ chức luôn có
những rủi ro tiềm tàng và trong bản thân hệ thống kiểm soát nội bộ cũng tồn tại
những hạn chế tiềm tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông
đồng của các cá nhân hay lạm quyền của nhà quản lý... Do đó, kiểm soát nội bộ chỉ
có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị chứ
không thể đảm bảo tuyệt đối.
- Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hoạt động của tổ chức luôn hƣớng về
mục tiêu đề ra. Ở khu vực công, mục tiêu thƣờng liên quan đến các dịch vụ công
cộng và lợi ích cộng đồng, bao gồm:


12
+ Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt đƣợc sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động
của đơn vị.
+ Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài chính
kịp thời, phù hợp cho các đối tƣợng sử dụng.
+ Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ƣớc quốc tế, pháp luật của quốc gia và các
quy định có liên quan.
+ Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu về
hoạt động của đơn vị, nhƣng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn
nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh
lạm dụng, lãng phí nguồn lực của quốc gia.”
1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI.
Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung và
quyền lợi riêng của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động luôn tồn tại song

hành. Ngƣời lao động có thể vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt
hại đến lợi ích chung của tổ chức. Nhà quản lý sử dụng công cụ gì quản lý các rủi
ro, phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dƣới một cách chính xác, khoa học chứ
không phải chỉ dựa trên sự tin tƣởng cảm tính. Việc xây dựng và vận hành tốt hệ
thống kiểm soát nội bộ sẽ giải quyết đƣợc những vấn đề trên.
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích nhƣ:
giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động (sai sót, các rủi ro làm chậm kế
hoạch); bảo vệ tài sản khỏi bị hƣ hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, trộm cắp;
đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính; đảm bảo mọi
thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng nhƣ các
quy định của luật pháp; đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ƣu các
nguồn lực và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hƣớng dẫn về kiểm soát nội bộ của
INTOSAI cũng đƣa ra 5 yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ:
1.3.1 Môi trƣờng kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát phản ánh một sắc thái chung của một tổ chức, tác động
đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trƣờng kiểm soát là nền tảng cho tất cả


13
các yếu tố khác trong kiểm soát nội bộ. Các nhân tố trong môi trƣờng kiểm soát bao
gồm:
1.3.1.1 Sự liêm chính và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ
nhân viên
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cƣ xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng
đạo đức về cách ứng xử của cán bộ công chức Nhà nƣớc. Ví dụ nhƣ: công khai tài
sản, các vị trí kiêm nhiệm bên ngoài... Nó tạo nên văn hóa của tổ chức. Nếu văn hóa
này đƣợc xây dựng tốt, sẽ đem lại sự công bằng, dung hòa các lợi ích, giảm thiểu
các yếu tố cơ hội phát sinh các gian lận , tham nhũng.

Để làm đƣợc điều này, cấp quản lý trƣớc tiên phải làm gƣơng cho cấp dƣới
về việc tuân thủ các điều lệ, các quy định về cách ứng xử của cán bộ, nhân viên và
cần phải phổ biến những quy định này đến mọi thành viên bằng các thể thức thích
hợp: các văn bản chính thức, nội quy, quy chế,... Đồng thời, phải cho công chúng
thấy đƣợc tinh thần này trong sứ mệnh và trong tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức
thông qua các thể thức này.
1.3.1.2 Năng lực nhân viên
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỷ năng chuyên môn cần
thiết để đảm bảo cho nhiệm vụ đƣợc thực hiện cho kỷ cƣơng, hữu hiệu và hiệu quả,
cũng nhƣ có một sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết
lập hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các lãnh đạo cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho một công việc nhất
định và cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng. Đào tạo là một
phƣơng thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành viên trong tổ chức, đó là
hƣớng dẫn về mục tiêu kiểm soát nội bộ, phƣơng pháp giải quyết những tình huống
khó xử trong công việc.
1.3.1.3 Triết lý và phong cách lãnh đạo
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo phản ánh thái độ, quan điểm, quy tắc
ứng xử, sự độc lập, năng lực cũng nhƣ việc các nhà quản lý phải làm gƣơng cho các
nhân viên. Triết lý và phong cách lãnh đạo có ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng kiểm
soát và tác động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Nếu nhà lãnh đạo cấp
cao cho rằng kiểm soát nội bộ là quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức


14
cũng sẽ cảm nhận đƣợc điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ. Ngƣợc lại nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng kiểm soát nội bộ
không quan trọng có nghĩa là lãnh đạo chƣa quan tâm đúng mức đến kiểm soát nội
bộ. Kết quả là kiểm soát nội bộ chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thực sự,
dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị không còn đạt đƣợc nhƣ mong muốn.

1.3.1.4 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, giúp cho mỗi thành viên hiểu đƣợc nhiệm vụ cụ thể và từng hoạt động
của họ sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc hoàn thành mục tiêu. Cơ cấu tổ chức
thƣờng đƣợc mô tả qua sơ đồ tổ chức, và đƣợc thể chế hóa bằng văn bản về những
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng bộ phận, từng thành viên trong bộ phận và
mối quan hệ giữa họ với nhau.
Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Tuy nhiên, dù tổ chức nhƣ thế nào nó cũng phải giúp cho đơn vị thực hiện chiến
lƣợc và đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động, không bỏ sót lĩnh
vực nào cũng nhƣ không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách, bảo
quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tƣơng đối giữa các bộ phận
- Phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị
1.3.1.5 Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là toàn bộ các phƣơng pháp quản lý và chế độ của đơn vị
đối với đội ngũ nhân viên. Biểu hiện của chính sách này thông qua: các chính sách
tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, tiền lƣơng, khen thƣởng, phúc lợi, kỷ luật.
Chính sách nhân sự có ảnh hƣởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trƣờng
kiểm soát. Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Vì vậy cách thức
tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thƣởng hay kỷ luật là
một phần quan trọng trong môi trƣờng kiểm soát. Nhân viên đƣợc tuyển dụng phải
đảm bảo về tƣ cách đạo đức cũng nhƣ kinh nghiệm để thực hiện công việc đƣợc
giao.



×