Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Thiết kế hệ thống CCĐ cho phân xưởng Cơ khí 1 và toàn bộ nhà máy Cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 70 trang )

Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................
......................................................


SVTH : Hoàng Bảo Quốc

1

1
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN
Sinh viên thiết kế:
HOÀNG BẢO QUỐC
lớp:
Cao đẳng KT Điện K39B
Giáo viên hướng dẫn:
LÊ KẾ CHINH
I. ĐỀ.TÀI: Thiết kế hệ thống CCĐ cho phân xưởng Cơ khí 1 và toàn bộ nhà máy Cơ khí
II. CÁC SỐ LIỆU KỸ THUẬT:
- Mặt bằng bố trí thiết bị của phân xưởng và xí nghiệp theo bản vẽ.
- Số liệu phụ tải cho theo bảng
- Số liệu nguồn Uđm = 22 kV; SNM = 200 MVA
III. NỘI DUNG THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN:
1. Phân tích yêu cầu CCĐ cho Hộ phụ tải.
2. Xác định phụ tải tính toán cho Phân xưởng Cơ khí
3. Xác định phụ tải tính toán của toàn Nhà máy.

4. Thiết kế mạng điện cho Phân xưởng và toàn Nhà máy.
5. Chọn và kiểm tra các thiết bị trong mạng điện.
6. Tính toán tụ bù để nâng cao hệ số công suất toàn nhà máy lên 0,9.
IV. CÁC BẢN VẼ THIẾT KẾ (GIẤY A3):
1. Sơ đồ mặt bằng và đi dây Phân xưởng.
2. Sơ đồ mặt bằng và đi dây Nhà máy.
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
Ngày giao đề tài: ............................
Ngày nộp đồ án: ............................
Vinh, ngày ........tháng........năm 2016
Trưởng Bộ môn

Giáo viên hướng dẫn

LÊ KẾ CHINH

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

2

2
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

BẢNG 1: SỐ LIỆU PHỤ TẢI PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
Công

stt Tên thiết bị
ký hiệu
Ksd
Cosϕ
suất(kW,kVA)
1.
Máy tiện
1.
7,5
0,65
0,18
2.
Máy tiện
2.
6
0,8
0,17
3.
Máy tiện
3.
7
0.6
0,19
4.
Máy bào
4.
4,5
0,8
0,16
5.

Máy bào
5.
8
0,7
0.15
6.
Máy phay
6.
5
0,8
0,16
7.
Máy mài tròn 7.
11
0,65
0,19
8.
Máy phay
8.
7,5
0,75
0.2
9.
Máy chuốt
9.
4,5
0,65
0,18
10.
Máy sọc

10.
5
0.6
0,16
11.
Máy doa
11.
10
0.6
0.2
12.
Máy cắt thép
12.
13
0,65
0,17
13.
Máy bào
13.
4,5
0,8
0,16
14.
Máy tiện
14.
4,5
0.6
0,2
15.
Máy BA hàn

15.
15 kVA
0,65
0,15
380/65 V
(ε đm = 40%)
16.
Máy phay
16.
15
0.6
0,17
17.
Máy doa
17.
17
0,65
0,16
18.
Máy tiện
18.
12
0,8
0,15
19.
Máy chuốt
19.
4,5
0,65
0,18

20.
Máy sọc
20.
5
0.6
0,16
21.
Máy doa
21.
10
0.6
0.2
22.
Máy cắt thép
22.
13
0,65
0,17
23.
Máy bào
23.
4,5
0,8
0,16
BẢNG 2: SỐ LIỆU PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CÁC PHÂN XƯỞNG TRONG NHÀ
MÁY
Ptt
Qtt
stt Tên phân xưởng
Loại hộ

(kW)
(kVAr)
1
Cơ điện
120
110
2
1.
Cơ khí 1
Ptt
Qtt
1
2.
Cơ khí 2
180
130
1
3.
Rèn, dập
165
125
2
4.
Đúc thép
200
180
1
5.
Đúc gang
180

150
1
6.
Dụng cụ
160
120
2
7.
Mộc mẫu
90
70
1
8.
Nhiệt luyện
170
160
1
9.
Kiểm nghiệm
70
50
1
10.
Kho 1(Sản phẩm)
50
35
2
11.
Kho 2(vật tư)
50

25
2
12.
Nhà hành chính
70
75
1

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

3

3
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

SƠ ĐỒ MẶT BẰNG NHÀ MÁY CƠ KHÍ (tỷ lệ 1/1000 )

ĐÚC GANG

MỘC MẪU

CƠ KHÍ 1

CƠ KHÍ 2
ĐÚC THÉP


NHIỆT LUYỆN
RÈN,DẬP
CƠ ĐIỆN

DỤNG CỤ
KHO
VẬT TƯ

KIỂM NGHIỆM

NHÀ
HÀNH
CHÍNH

KHO
SẢN PHẨM

BẢO VỆ

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

4

4
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện


GVHD: Lê Kế Chinh

PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
Diện tích phân xưởng cơ khí được tính theo sơ đồ mặt bằng nhà máy

7
1

12

9

8
3

4
10
19

5

6

13
2

11

15


20
18

14

23

21
17

16

22
Phòng kỹ thuật

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

5

5
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp điện lực giữ vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước
yêu cầu về sử dụng điện và thiết bị điện ngày càng tăng, việc trang bị những hệ thống của

cấp điện nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người, cung cấp điện năng cho những
thiết bị của khu vực kinh tế, các khu chế xuất, các xí nghiệp là rất cần thiết.
Để xây dựng một nhà máy, một khu công nghiệp hay một khu dân cư mới, thì việc
không thể thiếu là xây dựng một hệ thống cung cấp điện để phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất của khu vực đó.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nghành công nghiệp là
nghành chủ chốt cần đầu tư và phát triển.
Các nhà máy, các xí nghiệp không ngừng xây dựng gắn liền với công trình đó là hệ
thống cung cấp điện được thiết kế và xây dựng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó thì trong quá trình học môn học cung cấp điện đả
đưa lại cho chúng em một lượng kiến thức thật rộng rãi và hệ thống cung cấp điện, ngoài
ra em còn được thử sức mình bằng đồ án cung cấp điện đó là bước ngoặt quan trọng
trong cả quảng thời gian học tập tại trường và sau này đi làm.
Trong quá trình làm đồ án cung cấp điện cho phân xưởng cơ khí 1 và toàn bộ nhà
máy cơ khí đã có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo bộ môn và đặc
biệt là thầy giáo hướng dẫn chính của em, thầy giáo: LÊ KẾ CHINH
Tuy với sự giúp đỡ tận tình đó nhưng em vẫn còn nhiều yếu kém và thiếu kinh
nghiệm trong thực tế nên vẫn còn nhiều thiếu sót, mong thầy cô góp ý và cho em những
lời nhận xét chân thành nhất để bản thiết kế của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Vinh, ngày ... tháng ... năm 2016
Sinh Viên
HOÀNG BẢO QUỐC

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

6

6
Lớp Điện- K39B



Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

CHƯƠNG I
NHỮNG NÉT TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CUNG CẤP ĐIỆN
Điện năng ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống chúng ta. Nó có
những ưu điểm ảnh hưởng ảnh hưởng trực tiếp tới sinh hoạt và đời sống chúng ta, dạng
nặng lượng có thể biến đổi một cách linh hoạt từ dạnh năng lượng này sang dạng năng
lương khác, dễ truyền tải đi xa, hiệu suất cao... Ngày nay điện được sử dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực, từ công nghiệp, dịnh vụ,...Cho đến phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày
của mỗi gia đình của chúng ta.
Điện năng lượng không thể thiếu được trong hầu hết trong các lĩnh vực. Khi xây dựng
nhà máy mới, một khu công nghiệp mới, khu dân cư mới...thì việc đầu tiên tính đến một
hệ thống cung cấp điện để phục vụ cho nhu cầu sản xuất sinh hoạt.
Điện năng được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau sau đó biến đổi và truyền đến các
hộ tiêu thụ với diện áp định mức và công suất định mức phù hợp với các thiết bị điện.
Do đó thiết kế cung cấp điện là việc làm phức tạp. Một công trình cung cấp điện dù
nhỏ nhất cũng yêu cầu kiến thức tổng hợp từ các chuyên nghành, hiểu biết về một môi
trường và các đối tượng cung cấp điện...Nếu công trình thiết kế quá dư thừa sẽ gây làm ứ
đọng vốn đầu tư, công trình thiết kế sai gây hậu quả không lường trước được. Công
nghiệp là nơi sản xuất ra một lượng hàng hóa có giá trị lớn trong kinh tế quốc dân vì vậy
hệ thống cung cấp điện cho các xí nghiệp, phân xưởng cơ khí rất quan trọng mang tính
chất sống còn đối với hoạt động của xí nghiệp hay của phân xưởng.
Trong công cuộc CNH-HĐH đất nước nghành công nhiệp nước ta ngày một khởi
sướng, nhà máy xí nghiệp không ngừng được xây dựng. Xuất phát từ thực tế đó thì có
một đội ngũ thiết kế các cung cấp điện một cách có bài bản và đúng cách, phù hợp với

các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Có như thế thì chúng ta mới theo kịp với trình độ của
các nước.
1.2: PHÂN TÍCH YÊU CẦU CUNG CẤP ĐIỆN CHO HỘ PHỤ TẢI
Thiết kế hệ thống cung cấp điện như một tổng thể và lựa chọn các phần tử của hệ
thống sao cho các phẩn tử này đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, vận hành an toàn thực tế. Muốn
đạt được điều đó, người thiết kế phải chọn sơ đồ cung cấp điện đúng công suất. Trong đó
mục tiêu chính là đảm bảo cho hộ tiêu thụ luôn đủ điện năng chất lượng nằm trong phạm
vi cho phép.
SVTH : Hoàng Bảo Quốc

7

7
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

Một phương án cung cấp cấp điện được xem là hợp lí khi thõa mãn những yêu cầu
sau :
- Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cao tùy tính chất hộ tiêu thụ.
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị
- Đảm bảo chất lượng điện năng mà chủ yếu độ lệch và dao động điện trong phạm vi cho
phép.
- Vốn đầu tư nhỏ, chi phí hàng năng thấp.
- Thuận tiện cho cho công tác vận hành, sữa thay thế .v.v.
Những yêu cầu trên thường mâu thuẫn nhau, nên người thiết kế cần phải cân nhắc, kết
hợp hài hòa tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.

Ngoài ra, khi thiết kế cung cấp điện cũng cần chú ý đến điều kiện thuận lợi có nhu cầu
phát triển phụ tải sau này, nhằm rút ngắn thời gian xây dựng…vv
1.3: PHÂN NHÓM PHỤ TẢI
1.3. 1: Các phương pháp phân nhóm phụ tải
Khi bắt tay vào xác định PTTT thì công việc đầu tiên mà ta phải làm là phân nhóm
phụ tải. Thông thường người ta sử dụng một trong hai phương pháp sau :
- Phân nhóm theo dây chuyền sản xuất và tính chất công việc :
Phương pháp này có ưu điểm là bảo đảm tính linh hoạt cao trong vận hành cũng như
bảo trì, sữa chữa. Chẳng hạn như khi nhà máy sản xuất dưới công suất thiết kế thì có thể
cho ngừng làm việc một vài dây chuyền mà không làm ảnh hưởng tới hoạt động của các
dây chuyền khác, hoặc khi bảo trì, sửa chữa thì chỉ có thể cho ngừng hoạt động của từng
dây chuyền riêng lẽ,...Nhưng phương án này có một nhược điểm là : Sơ đồ phức tạp, chi
phí láp đặt khá cao do có thể thiết bị trong cùng một nhóm lại không nằm gần nhau cho
nên tăng chi phí đầu tư về dây dẫn, ngoài ra đòi hỏi người thiết kế phải nắm vững quy
trình công nghệ của nhà máy.
-

Phân nhóm theo vị trí mặt bằng :
Phương pháp này có ưu điểm thiết kế thi công, chi phí lắp đặt thấp. Nhưng cũng có
nhược điểm là kém linh hoạt khi vận hành sữa chữa so với phương pháp thứ nhất.
Do vậy tùy theo điều kiện thực tế mà người thiết kế lựa chọn phương án nào cho hợp
lý.
1.3.2 Phân chia nhóm phụ tải cho các phân xưởng cơ khí và của toàn bộ nhà máy cơ
khí

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

8

8

Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

Ở đây, chúng ta sẽ lựa chọn phương án phân nhóm theo phương án 1, tức là phân
nhóm theo vị trí trên mặt bằng.
Dựa vào sơ đồ bố trí trên mặt bằng, và số lượng của các thiết bị tiêu thụ chúng ta sẽ
phân thành các nhóm gồm các thiết bị sau :
Nhóm I : 1,2,3,4,5,6,9,14,15
Nhóm II : 7,8,13,16,18,19,22
Nhóm III : 10,11,12,17,20,21,23
1.4 : Xác định tâm phụ tải :
1.4.2 : Mục đích
Xác định tâm phụ tải là nhằm xắc định vị trí hợp lí để đặt các tủ phân phối (hoặc tủ
động lực). Vì khi đặt tủ phân phối (hoặc động lực) tại vị trí đó thì ta thực hiện được việc
cung cấp điện với điện áp tổn thất và tổn thất công suất nhỏ, chi phí vào loại hợp lí nhất.
Tuy nhiên, việc lựa chọn vị trí cuối cùng còn phụ thuộc vào yếu tố khác như : đảm bảo
tính mỹ quan, tính thuận tiện và an toàn trong thao tác.
Ta có thể xác định tâm phụ tải cho nhóm thiết bị (để định vị trí đặt tủ động lực của
một phân xưởng, vài phân xưởng hoặc toàn bộ nhà máy (để xác định vị trí tủ phân phối)
nhưng để đơn giản công việc tính toán thì ta cần xác định tâm phụ tải cho các vị trí đặt tủ
phân phối. Còn vị trí đặt tủ động lực cần xác một vị trí tương đối bằng ước lượng sao cho
và đầu tiên gần các động cơ có công suất lớn.
1.4.2 : Công thức tính
Tâm phụ tải được xác định theo công thức :
n


n

∑ X i .Pdmi

∑ Y .P

i =1

i =1
n

n

∑P
X=

i =1

i

dmi

∑P

dmi

;

Y=


i =1

dmi

Trong đó : X, Y là hoành độ và tung độ của tâm phụ tải (so với gốc chuẩn)
i

i

X , Y là hoành độ và tung độ của thiết bị thứ i (so với gốc chuẩn)
P

dmi

là công suất định mức của thiết bị thứ i.

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

9

9
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN

2.1 KHÁI NIỆM CHUNG
Khi thiết kế cung cấp điện cho một nhà máy, phân xưởng, xí nghiệp, hộ tiêu thụ thì
một trong những công việc rất quan trọng mà ta phải làm đó là: Tiến hành xác định phụ
tải tính toán cho nhà máy hay phân xưởng đó.
- Phụ tải tính toán (PTTT): Phụ tải tính toán toán theo điều kiện phát nóng là phụ tải
giả thiết (không đổi) lâu dài của các phần tử trong hệ thống cung cấp điện tương đương
với phụ tải thực tế (biến đổi) theo điều kiện tắc dụng nhiệt nặng nề nhất. Nói cách khác
phụ tải tính toán cũng làm dây dẫn nóng tới nhiệt độ bằng với nhiệt độ lớn nhất do phụ
tải tính toán gây ra. Do vậy, về phương diện phát nóng nếu ta chọn thiết bị điện theo điều
kiện tính toán có thể đảm bảo an toàn cho thiết bị đó trong một trạng thái vận hành bình
thường.
2.2 XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
Xác định phụ tải tính toán là một công đoạn rất quan trọng trong thiết kế cung cấp
điện, nhằm làm cơ sở lựa chọn dây dẫn và các thiết bị của lưới điện cho phụ hợp với
mạng điện.
sd

- Hệ số sử dụng K : Là tỉ số của phụ tải tính toán trung bình với công suất đặt
(công sất định mức) của thiết bị trong một khoảng thời gian khảo sát (giờ, ca hoặc ngày
đêm,...)
sd

+ Đối với thiết bị : K =

Ptb
Pđm

(2.2)
n


∑P
sd

+ Đối với nhóm thiết bị : K =



Ptb
Pđm

i =1
n

tbi

∑P

đmi

=

i =1

(2.3)

Hệ số sử dụng nói lên mức sử dụng, mức độ khai thác công suất thiết bị trong

khoảng thời gian cho xem xét.

SVTH : Hoàng Bảo Quốc


10

10
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

đt

Hệ số đồng thời K : Là tỉ số giữa công suất tác dụng tính toán cực đại tại nơi khảo

-

sát của hệ thống cung cấp điện với tổng công suất tác dụng tính toán cực đại của các
nhóm hộ tiêu thụ riêng biệt (hoặc các nhóm thiết bị) nối vào nút đó :
đt

=

Ptt
n

∑P

tti


i =1

K

(2.4)

Hệ số đồng thời phụ thuộc vào các phần tử n đi vào nhóm :
đt

÷

÷4

đt

÷

÷ 10

K = 0.9 0.95 khi số phần tử n = 2
K = 0.8 0.85 khi số phần tử n = 5
Hệ số cực đại K

-

max

K

:

max

=

Ptt
Ptb

(2.5)

(Hệ số cực đại thường được tính với ca làm việc có phụ tải lớn.)
max

hq

Hệ số K

hq

phụ thuộc vào thiết bị hiệu quả n (hoặc N ), vào hệ số sử dụng và hàng loạt các yếu

tố khác đặc trưng cho chế độ làm việc của các thiết bị trong nhóm. Trong thực tế khi tính
toán thiết kế người ta chọn K

max

theo đường cong K

max

= (K


sd

hq

. n ), hoặc tra trong bảng

cẩm nang tra cứu.
hq

Số thiết bị hiệu quả n :

-

Giả thiết cho một nhóm n thiết bị có công suất làm việc khác nhau khi đó ta định nghĩa
hq

n là một quy đổi gồm có n thiết bị có công suất định mức với chế độ làm việc như nhau
và tạo nên phụ tải tính toán bằng với phụ tải tiêu thụ chất mà thiết bị tiêu thụ trên.
n

(∑ Pđm ) 2
i =1
n

hq

n =

SVTH : Hoàng Bảo Quốc


∑ (P
i =1

đm

)2

(2.6)
11

11
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

nc

-

Hệ số nhu cầu K : Là tỉ số giữa công suất tính toán (trong điều kiện thiết kế cho công
suất tiêu thụ (trong điều kiện vận hành) với công suất đặt (công suất định mức) của nhóm
hộ tiêu thụ.
nc

K


=

Ptt
P
P
= tt = tb = K max .K sd
Pđm Ptb Pđm

(2.7)

Hiện nay có nhiều phương pháp để tính PTTT, dựa trên cơ sở khoa học để tính toán
phụ tải điện và được hoàn thiện về phương diện lý thuyết trên cơ sở quan sát phụ tải công
nghiệp đang vận hành.
Thông thường những phương pháp tính toán đơn giản, thuận tiện lại cho kết quả
không thật chín xác, còn muốn chính xác cao thì phải tính toán phức tạp. Do vây tùy theo
tùy theo giai đoạn thiết kế thi công và yêu cầu cụ thể mà chọn phương pháp tính toán cho
phù hợp.
Nguyên tắc chung để tính PTTT của hệ thống là tính từ thiết bị điện ngược trở về
nguồn, tức là được tính từ bậc thấp đến bậc cao của hệ thống cung cấp điện, và ta chỉ cần
tính toán tại các điểm nút của hệ thống.
* Mục đích của việc tính toán phụ tải tại các điểm nút nhằm :
- Chọn tiết diện dây dẫn của lưới cung cấp và phân phối điện áp từ 1000V trở lên.
- Chọn số lượng và công suất của biến áp.
- Chọn tiết diện thanh dẫn của thiết bị phân phối.
- Chọn các thiết bị chuyển mạch và bảo vệ.
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN PTTT THƯỜNG DÙNG
2.3.1 Xác định PTTT theo suất tiêu hao điện năng trên đơn vị sản phẩm
Đối với các hộ tiêu thụ có đồ thị phụ tải không đổi hoặc thay đổi ít, phụ tải tính toán
lấy bằng giá trị trung bình của phụ tải lớn nhất đó. Hệ số đóng điện của các hộ phụ tải
này lấy bằng 1, còn hệ số phụ tải thay đổi rất ít.

Đối với các hộ tiêu thụ có đồ thị phụ tải thực tế không thay đổi, phương trình tính
toán bằng phụ tải trung bình và được tính theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị
sản phẩm khi cho trước tổng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian.
tt

= Pca =

p

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

Mca.Wo
Tca

(3.27)

12

12
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

Trong đó : M

ca

GVHD: Lê Kế Chinh


- Số lượng sản xuất trong một ca

- thời gian của ca phụ tải lớn nhất, [h]
o

W - suất tiêu hao diện năng cho một đơn vị sản phẩm : kwh/ một đơn vị sản
o

phẩm. Khi biết w và tổng sản phẩm sản xuất trong cả năm M của phân xưởng hay xưởng
công nghiệp, phụ tải tính toán sẽ là :
tt

P =
T

max

M .W
Tmax

o

(3.28)

- Thời gian sử dụng công suất lớn nhất, giờ[h]. Suất tiêu hao điện năng

của từng dạng sản phẩm cho trong các tài liệu cẩm nang tra cứu.
2.3.2 Xác định pttt theo suất phụ tải trên một đơn vị sản xuất.
tt


o

Công thức tính : P = P .F
2

Ở đây F- diện tích bố trí nhóm hộ tiêu thụ (m ).
2

o

2

P -suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất 1m .đơn vị (kw/m ).
Suất pttt trên một đơn vị sản xuất phụ thuộc vào dạng sản xuất
và được phân tích theo số lượng thống kê.
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng, Nó được dùng tính phụ tải phân xưởng có
mật độ máy móc phân bố tương đối đều.
nc

2.4.3 Xác định pttt theo công suất đặt và hệ số nhu cầu K :
PTTT của nhóm thiết bị có cùng chế độ làm việc được tính theo biểu thức :
n

P
=
k
.
Pdi .

tt

nc

i =1

Q tt = p tt .tgϕ


Ptt
2
2
S tt = p tt + Qtt =
cos ϕ


d

Ở đây ta lấy P = P

đm

( 3 − 30)

thì ta được :

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

13

13
Lớp Điện- K39B



Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

n

tt

nc

∑P

P =K .

i =1

dmi

(3-31)

nc

Trong đó, K - hệ nhu cầu của nhóm thiết bị tiêu thụ đặc trưng, tra ở cẩm nang tra
cứu.
ϕ
ϕ
Tg _ứng với cos , đặc trưng cho các nhóm thiết bị trong các tài liệu tra cứu ở cẩm
nang, Nếu cos


ϕ

của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì phải tính hệ số công

suất trung bình theo công thức :
ϕ

Cos =

p1 cos ϕ1 + p 2 cosϕ 2 + ... + p n cos ϕ n
p1 + p 2 + ... + p n

Phụ tải tính toán ở điểm nút của hệ thống cung cấp điện (phân xưởng, tòa nhà, xí
nghiệp) được xác định tổng pttt của các nhóm thiết bị nối đến nút này có kể đến hệ số
đồng thời, tức là :
2

Stt = Kdt.

 n
  n

 ∑ Ptti  +  ∑ Qtti 
 i =1
  i =1


2


(3.32)

n

∑P
Ở đây :

tti

i =1

- tổng phụ tải tác dụng tính toán của các nhóm thiết bị.

n

∑Q
i =1

Kdt

tti

- tổng phụ tải phản kháng tính toán của các nhóm thiết bị.
- Hệ số đồng thời, nó nằm trong giới hạn (0,85-1).

Phương pháp tinh pttt theo hệ số nhu cầu có ưu điểm đơn giản, tính toán thuận lợi, nên
nó là phương pháp thường dùng. Nhược điểm của phương pháp này là kém chính xác vì
Knc tra ở sổ tay, thực tế là số liệu phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị trong
nhóm này (mà sổ tay thường không tính đến các yếu tố này).
Thật vậy ta có thể thấy rõ điều này qua biểu thức :

Knc= kmax.ksd
SVTH : Hoàng Bảo Quốc

14

14
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

Mà kmax phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố đặc trưng cho chế độ làm việc của các thiết bị
trong nhóm.Do vậy knc cũng phụ thuộc vào các yếu tố như đối với kmax.
Ptt.KmaxPtb = Kmax.Ksd.Pdm
Hay

(3.33)

Ptt = Knc.Pdm

2.4.4 Xác định PTTT theo hệ số cực đại Kmax và công suất trung bình Ptb
(Còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả nhq hay phương pháp sắp xếp biểu đồ).
Phương pháp này cho kết quả chính xác, vì khi tính số thiết bị hiệu quả nhq chúng ta
đã xét tới hàng loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số lượng của số lượng thiệt
bị có công suât lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của chúng. Do đó khi
cần năng cao chất lượng độ chính xác của PTTT, hoặc thì không có số liệu cần thiết để áp
dụng các phương pháp trên thì ta nên dùng phương pháp này :
Công thức tính toán :

Ptt = Kmax.Ksd.Pdm
Hay

Ptt = Knc.Pdm

Trong đó : Pdm – công suất định mức của thiết bị trong nhóm thiết bị (kw).
Ptb – công suất trung bình của thiết bị trong nhóm thiết bị (kw).

Ksd=

Ptb
Pdm

- Hệ số sử dụng tác dụng của thiết bị, tra trong sổ tay kỹ thuật.

Kmax – hệ số cực đại là tỷ số giữa phụ tải tính toán và phụ tải trung bình trong

khoảng thời gian đang xét: Kmax =

Ptt
Ptb

.

Hệ số cực đại Kmax của thiết bị phụ tải tra trong sổ tay kỹ thuật theo quan hệ :
kmax = f (nhq,ksd).
Giả thiết có nhóm n thiết bị có công suất định mức và chế độ làm việc khác nhau.Ta gọi
nhq là thiết bị tiêu thụ điện năng hiệu quả của nhóm đó,đó là số quy đổi có n hq thiết bị có
cùng công suất ,cung chế độ làm việc gây ra một hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ hủy
hoại cách điện đúng cách bằng thiết bị thực tế gây ra trong suốt thời gian làm việc và

được xác định đúng bằng một cách tương đối như sau:
* Nếu các thiết bị tiêu thụ của nhóm đều có công suất định mức như nhau:

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

15

15
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

(n.Pdm ) 2
2
n.Pdmi

nhq =

GVHD: Lê Kế Chinh

=n

* Nếu các hộ tiêu thụ của nhóm có công suất định mức khác nhau thì n hq


(2.6) để tính nhq khi số thiết bị dung điện trong nhóm đến n 5.
* Khi n>5 thì việc tính toán n hq như (2.6) rất khó khăn, do vậy ta dùng phương pháp
đơn giản hóa để tính nhq với sai số cho phép là


±

10%.

Trình tự phương pháp đơn giản hóa như sau:
- Chọn những thiết bị có công suất lớn mà công suất định mức của mỗi thiết bị bằng
hoặc lớn hơn 50% công suất của thiết bị có công suất lớn nhất.
- Tính n và n1, trong đó n là thiết bị của cả nhóm,n 1 là số thiết bị có công suất không
nhỏ hơn một nữa công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm.
n

n1

∑ Pdm
-Tính P=

∑P

i =1

và P1=

p1
p

- Tính P* =

, và n*=


dm

i =1

n1
n

.

Tra sổ tay kỹ thuật theo quan hệ nhq*=f (n*,p*).
- Tính toán nhq= nhq*.n
Các bước tính toán:
-Tính toán số thiết bị hiệu quả theo công thức (2.6).
- Tính hệ số của nhóm thiết bị theo công thức (2.3).
- Xét các trường hợp:
n

∑P
+ Nếu nhq < 4 và n<4 : Ptt=

dm

i =1

(3.35).

n




+Nếu nhq<4 và n 4 : Ptt=

∑P
i =1

dm

.K pti

(3.36)

Với Kpt là hệ số phụ tải của thiết bị thứ i,có thể lấy gần đúng :
Kpt = 0,75(chế độ làm việc ngắn hạn).
Kpt = 0,90(chế độ làm việc dài hạn).

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

16

16
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh



+ Nếu nhq 4:

- Tìm kmax theo nhq và ksd.
-Xác định PTTT Theo công thức :
n

∑P
Ptt = Kmax.Ksd.

i =1

dmi

= Kmax.Ptb

(3.37)



Qtt = 1,1Qtb (nếu nhq 10) = Qtb (nếu nhq >10).
Trong đó Ptb và Qtb là công suất tác dụng và công suất phản kháng trung bình cua nhóm.
Ptb = Kmax.Pdm.
Qtb = Ptb.tg

ϕ tb

(3.38)

+ Phụ tải tính toán của nhóm:
P 2tt + Qtt2

- với tủ động lực: Stt =


(3.39)
n

∑Q
- Với tủ phân phối : Pttpp = Kdt.

i =1

ttdt

n

∑Q
Và Qttpp = Kdt.

i −1

ttdt



2
2
Pttpp
+ Qttpp

Sttpp =

(3.4)


*Nếu phụ tải chiếu sáng đi vào tủ thì phải cộng them các giá trị P cs và Qcs vào Ptt và Qtt
trên các công thức trên:
*Xác định phụ tải đỉnh nhọn (PTĐN): Phụ tải đỉnh nhọn là phụ tải cực đại xuất hiện
trong thời gian ngắn (trong khoảng vài giây). PTĐN thường được tính dưới dạng dòng
điện đỉnh nhọn (Idn). Dòng điện này thường được dung để kiểm tra sụt áp khi mở máy,
tính toán chọn các thiết bị bảo vệ…Đối với một thiết bị dòng đỉnh nhọn là dòng mở máy.
Còn đối với 1 nhóm thiết bị thì dòng đỉnh nhọn xuất hiện khi máy có dòng mở máy lớn
nhất trong nhóm khởi động, còn các thiết bị khác làm việc bình thường. Do đó dòng đỉnh
nhọn được tính theo công thức:
Idn= Ikd= Kmm.Idm
Idn= Ikdmax+Itt-Ksd.Idmmax

(Đối với một thiết bị)
(đối với một nhóm thiết bị)

Trong đó : Kmm hệ số mở máy :
÷

+ Với động cơ KĐB rôto lồng sóc Kmm = 5 7.

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

17

17
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện


GVHD: Lê Kế Chinh

+ Động cơ DC hoặc KĐB rôto dây quấn Kmm = 2,5



+ Đối với MBA và lò hồ quang thì K 3.
- Ikdmax và Ksd là dòng khởi động và hệ số sử dụng cua thiết bị có dòng khởi động lớn
nhất trong nhóm.
S tt
3.U dm

- Itt là dòng tính toán trong nhóm : Itt =

(3.42)

Trong đồ án này ngoài phụ tải 3 pha còn có phụ tải 1 pha và phụ tải làm việc với chế độ
ngắn hạn. Ta phải tiến hành quy đổi thiết bị làm việc ngắn hạn về dài hạn và 3 pha làm
việc.
-

Đối với các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại (như cầu trục, máy hàn v.v...)
khi tính toán phụ tải điện của chúng, ta phải quy đổi về công suất định mức ở chế độ
làm việc dài hạn.
Có nghĩa là quy đổi về chế độ làm việc có hệ số tiếp điện ε% = 100%. Công thức

quy đổi như sau:

ε%


'

+ Đối với động cơ:

P đm = Pđm.

3
+ Đối với máy biến áp hàn làm việc ở điện áp dây: P'đm = Sđm.

3
P'đm = Sđm.

ϕ

ε%

cos .

3
= 20.

ϕ

ε%

.cos .

0,35


.0,63.

= 13( kW)

2.4 DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN
Dự báo sự phát triển phụ tải điện trong tương lai là một nhiệm vụ rất quan trọng của
người quy hoạch và người thiết kế cung cấp điện. Chúng ta biết rằng nhu cầu tiêu dùng
điện năng phù thuộc vào trình độ phát triển nền kinh tế quốc dân. Vì thế dự báo phát triển
phụ tải là một bộ phận dự báo phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật .
Ngày nay, dự báo là một môn khoa học. Chúng ta cần nghiên cứu những phương
pháp luận khoa học dự báo tương đối chính xác. Nếu chúng ta dự báo phụ tải quá thừa so
với nhu cầu thì dẫn đến việc huy động vốn đầu tư để xây dựng nhiều nguồn phát đện,
nhưng thực tế không dụng hết công suất của chúng do đó gây lãng phí. Nếu dự báo phụ
tải điện của chúng ta quá nhỏ so với nhu cầu thực tế thì dẫn tới tình trạng thiếu nguồn
điện, ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

18

18
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh
÷

Thông thường, có ba dự báo chủ yếu: dự báo tầm ngắn khoảng 1 2 năm, dự báo tầm

÷

÷

vừa khoảng 3 10 năm và dự báo tầm xa khoảng 10 20 năm và có khi dài hơn nữa. Tầm
dự báo càng ngắn thì độ chính xác đòi hỏi càng cao. Các dự báo tầm ngắn sai số cho phép
÷

khoảng 5 10

0

0

÷

,tầm vừa và dài sai số cho phép 10 20

0

0

. Đối với một số dự báo tầm xa

có tính chiến lược thì nêu lên lên xu hướng phát triển chủ yếu mà không yêu cầu xác
định chỉ tiêu cụ thể. Ngoài ra, còn còn gặp dự báo điều độ, tầm dự báo khoảng vài giờ,
vài ngày, vài tuần lễ phục vụ cho công tác vận hành xí nghiệp, các hệ thống điiện, sai số
÷

vào khoảng 3 5


0

0

Ngày nay, cố nhiều phương pháp dự báo nhu cầu điện năng như phương pháp hệ số
vượt trước, phương pháp tính trực tiếp, phương pháp ngoại vi theo thời gian, phương
pháp tương quan, phương pháp chuyên gia…
Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng có khí
- Trong một phân xưởng thường có nhiều thiết bị có công suất và chế độ làm việc
khác nhau, muốn xác định phụ tải tính toán được chính xác cần phải phân nhóm các thiết
bị điện. Việc phân nhóm phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Các thiết bị điện trong cùng một nhóm nên ở gần nhau để giảm chiều dài đường dây
hạ áp. Nhờ vậy có thể tiết kiệm được vốn đầu tư và tổn thất trên các đường dây hạ áp
trong phân xưởng.
Chế độ làm việc của các thiết bị điện trong nhóm nên giống nhau để xác định phụ tải
tính toán được chính xác hơn và thuận tiện cho việc lựa chọn phương thức cung cấp điện
cho nhóm.
Tổng công suất của các nhóm nên xấp xỉ nhau để giảm chủng loại tủ động lực cần
dùng trong phân xưởng và toàn nhà máy. Số thiết bị trong một nhóm cũng không nên quá
nhiều bởi số đầu ra của các tủ động lực thường ≤ (8÷12).
Dựa vào nguyên tắc phân nhóm điện ở trên và căn cứ vào vị trí, công suất của các
thiết bị được bố trí trên mặt bằng phân xưởng có thể ta chia các thiết bị trong phân xưởng
thành các nhóm thiết bị phụ tải như sau:
1 - Phân nhóm các thiết bị trong Phân xưởng cơ khí
Bảng 2 -1: Phân nhóm các thiết bị trong Phân xưởng cơ khí
SVTH : Hoàng Bảo Quốc

19


19
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

STT

Tên thiết bị


hiệu

GVHD: Lê Kế Chinh

Số lượng

Nhóm 1
1
1
1
1
1
1

Công suất

cosϕ

Ksd


7,5
6
7
4,5
8
5

0,65
0,8
0,6
0,8
0.7
0,8

0,18
0,17
0,19
0,16
0,15
0,16

Pdm(kW)

1
2
3
4
5
6


Máy tiện
Máy tiện
Máy tiện
Máy bào
Máy bào
Máy phay

1
2
3
4
5
6

7

Máy chuốt

9

1

4,5

0,65

0,18

8


Máy tiện

14

1

4,5

0,6

0,2

9

Máy BA hàn

15

1

15

0,65

0,15

n=9

62


0,69

0,17

Tổng nhóm 1

Nhóm 2
1

Máy mái tròn

7

1

11

0,65

0,19

2

Máy phay

8

1


7,5

0.75

0,2

3

Máy bào

13

1

4,5

0,8

0,16

4

Máy phay

16

1

15


0,6

0,17

5

Máy tiện

18

1

12

0,8

0,15

6

Máy chuốt

19

1

4,5

0,65


0,18

7

Máy cắt thép

22

1

13

0,65

0,17

n=7

67,5

0,7

0,17

Tổng nhóm 2

Nhóm 3
1

Máy sọc


10

1

5

0,6

0,16

2

Máy doa

11

1

10

0,6

0,2

3

Máy cắt thép

12


1

13

0,65

0,17

4

Máy doa

17

1

17

0,65

0,16

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

20

20
Lớp Điện- K39B



Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

5

Máy sọc

20

1

5

0,6

0,16

6

Máy doa

21

1

10

0,6


0,2

7

Máy bào

23

1

4,5

0,8

0,16

n=7

64,5

0,64

0,17

Tổng nhóm 3

- Tính toán phụ tải từng nhóm

1


Nhóm I:
- Dòng điện định mức được xác định:

Pđm
3.u dm . cos ϕ

Iđm =
-Dòng điện mở máy: I

kd

= K mm .I dm

,

,chọn

(A)
K mm

=6,

STT

Tên thiết bị


hiệu


Số lượng

1
2

Máy tiện
Máy tiện

1
2

1
1

Công
suất
Pdm(kW)
7,5
6

3

Máy tiện

3

1

4


Máy bào

4

5

Máy bào

6

Máy phay
Máy
chuốt
Máy tiện
Máy BA hàn

7
8
9

(A)
cosϕ

Ksd

0,65
0,8

0,18
0,17


7

0,6

0,19

1

4,5

0,8

0,16

5

1

8

0.7

0,15

6
9

1
1


5
4,5

0,8
0,65

0,16
0,18

14
15

1
1
n=9

4,5
15
62

0,6
0,65
0,69

0,2
0,15
0,17

Tổng nhóm 1


- Số thiết bị trong nhóm 1: n = 9
+ thiết bị có công suất định mức lớn nhất:

Pdm max

+ thiết bị có công suất định mức nhỏ nhất:

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

21

Pdm min

= 15( kW).
= 4.5( kW).

21
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện
n

K sd =

∑ (P

dmi


GVHD: Lê Kế Chinh

.K sdi )

i =1

n

∑P
i =1

- Hệ số sử dụng :

dmi

= 0,167

- Vì hệ số công suất cosϕ của các thiết bị trong nhóm là không giống nhau nên ta phải
tính hệ số công suất trung bình theo công thức:
n

∑P

đmi

. cos ϕi

i =1

n


∑P
i =1

cosφtb =

⇒ tgφ =

đmi

= 0,68

1.07
tt





- Do n >9. Vậy ta tính P theo n và p .Trong đó số thiết bị có công suất không nhỏ hơn
50% công suất của thiết bị có công suất lớn nhất là: n1 = 8
Từ đó ta có:
P1= 52 (kW)

n* =

P* =

n1
n


P1
P

= 0,33

= 0,5


Với n* và P* vừa tính được chúng ta tiến hành tra bảng để xác định

n

hq

.



n

hq

= 0,8


nhq = n.




n

hq

= 9.0,8=7,2

Kmax = 2,48

- Phụ tải tính toán của nhóm 1 được xác định:
SVTH : Hoàng Bảo Quốc

22

22
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

n

∑P
Ptt= Kmax.Ksd.

i =1

đmi


= 25,6(kW).

Qtt= Ptt.tgϕ = 27,4 (kW).

Stt = Ptt2 + Qtt2 =

37,5(kVA).
Suy ra dòng điện tính toán của nhóm 1 là:
I tt =

Stt
3.U đm

=

54 (A).

Đối với một nhóm máy, dòng điện đỉnh nhọn xuất hiện khi máy có dòng điện mở máy
lớn nhất trong nhóm mở máy, còn các máy khác làm việc bình thường. Do đó công thức
tính như sau:
Iđn = Ikd(max) + Itt - Ksd .Iđmmax



Iđn = 256,7 (A)
Trong đó :

Ikd( max) - dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm.
Bảng tính toán cho các nhóm máy P.X cơ khí
Nhóm

1
2
3

∑Pđmnh
62
67,5
64,5

cosϕtbnh
0,69
0,7
0,64

Ksdnh
0,17
0,17
0,17

kmaxnh
2,48
2,87
2,64

Pttnh
25,6
33
29

Qttnh

27,4
35,6
34,8

Sttnh
37,5
48,5
45,2

Itt
54
70
65

Phụ tải chiếu sáng cho phân xưởng cơ khí
Công suất chiếu sáng được xác định theo công thức:
Pttcs = p0.F
Trong đó :
p0: Suất chiếu sáng. Tra theo bảng.
F: là diện tích phân xưởng

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

23

23
Lớp Điện- K39B


Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện


GVHD: Lê Kế Chinh

Trong phân xưởng xửa chữa cơ khí hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn sợi đốt,với phân
xưởng sửa chữa cơ khí ta có p0=15W/m2


Pttcs =p0.F =15.24.15 = 5,4 (kW)
Qttcs =Pttcs.tgφcs=0 (đèn sợi đốt cosφcs=1)

Phụ tải tính toán toàn phân xưởng cơ khí
Phụ tải tính toán của phân xưởng được tính theo công thức sau :



2

SttpcCK

2

 4
  4

= K dt .  ∑ Pttnhi + PttCS ÷ +  ∑ Qttnhi ÷
 1
  1


Với Kđt là hệ số đang xét tới sự làm việc đồng thời giữa các nhóm máy trong phân xưởng

và Kđt = 0,8 – 0,85. (chọn Kđt =0,8).
Phụ tải tác dụng toàn phân xưởng :

-

4

4

1

1

ttpx = K dt .∑ .Pttpxi = K dt .( ∑ .Ptti + Pcs )

P

4

4

1

1

=74,4 (Kw)

ttpx = K dt .∑ .Qttpxi = K dt .∑ .Qtti

Q


= 78,24 (KvAr)

Phụ tải tính toán toàn phân xưởng:

-

2
2
Pttpx
+ Qttpx

ttpx

S

=

=108 (KvA)

Dòng điện tính toán của toàn phân xưởng:

-

I ttPX =

-

SttPX
3.U đm


Hệ số Cos

ϕ

Pttpx

ϕ Sttpx
Cos =

=

155,8(A).

tòan phân xưởng :
=

0.9

4 - TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CỦA TOÀN NHÀ MÁY.
*Xác dịnh phụ tải trong nhà máy.
- Diện tích toàn nhà máy:

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

24

24
Lớp Điện- K39B



Đồ án thiết kế hệ thống cung cấp điện

GVHD: Lê Kế Chinh

2

Fnm = 236.171 = 40356 ( m )
* Diện tích của nhà máy ngoài các phân xưởng :
n

Fnm − ∑ Fpxi
i =1

Fnpx =

=
(688+903+645+512+612+720+645+468+660+285+1218+1058+1911)

40356



2

= 30031 ( m )
0

-Suất chiếu sáng ngoài phân xưởng là (0,15-0,22).ta chọn P =0,22.
- Công suất chiếu sáng ngoài phân xưởng của nhà máy :

ngoàinm

0 ( ngoàipx)

−3

−3

P
= Fnpx.p
.10 = 30031.0,22. 10
*Xác dịnh phụ tải trong nhà máy.

= 6,6 (kW)

dt

- Ta chọn hệ số đồng thời : K = 0,9
- Phụ tải tính toán tác dụng nhà máy :
12

P

K dt .∑ .Pttpxi

tdNm

=

1


= 714,24(Kw).

13

-Q

tdNm

K dt .∑ .Qttpxi

=

1

= 751,104(KvAr).

- Phụ tải tính toán toàn phần trong nhà máy :
ttNm

S
-

2
2
= PtdNm
+ QttNm

= 1036,5(KvA)
Hệ số công suất toàn nhà máy :


ϕ

Cos =

PttNm
=
SttNm

0,7CHƯƠNG III

A – THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ I
3.1 – ĐẶT VẤN ĐỀ :
Mạng điện phân xưởng dùng để cung cấp và phân phối điện năng cho phân xưởng nó
phải đảm bảo các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật như : Đơn giản, tiết kiệm về vốn đầu tư,
thuận lợi khi vận hành và sữa chửa, dể dàng thực hiện các biện pháp bảo vệ và tự động
hóa, đảm bảo chất lượng điện năng, giảm đến mức nhỏ nhất các tổn thất phụ.

SVTH : Hoàng Bảo Quốc

25

25
Lớp Điện- K39B


×