Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại thanh tra tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

NGUYỄN CHÍ ĐƢỢC

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

NGUYỄN CHÍ ĐƢỢC

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH



Đồng Nai - Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này, bên cạnh
sự nỗ lực bản thân, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy
PGS.TS Hà Xuân Thạch đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
qua để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu trong quá trình
thu thập thông tin, số liệu tới Ban lãnh đạo Thanh Tra tỉnh và toàn thể cán bộ, công
chức trong cơ quan Thanh tra tỉnh Đồng Nai đã phối hợp trong công việc điều tra,
khảo sát của tác giả tại cơ quan.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Lạc Hồng đã
giảng dạy, trao cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm quý báu làm nền tảng
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn của mình./.
Đồng Nai, tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Chí Đƣợc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có
sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là PGS.TS. Hà Xuân Thạch. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận

xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham
khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình./.
Đồng Nai, tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Chí Đƣợc


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Các nghiên cứu có liên quan ............................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: .......................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Những đóng góp của luận văn ............................................................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ......... 7
1.1.Tổng quan về hệ thống KSNB .......................................................................... 7

1.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển lý thuyết KSNB .......................... 7
1.1.2. Định nghĩa về KSNB trong lĩnh vực công ............................................... 9
1.1.3. Lợi ích và giới hạn của hệ thống KSNB ................................................ 11
1.1.3.1. Lợi ích .............................................................................................11
1.1.3.2. Giới hạn ...........................................................................................12
1.2. Hệ thống KSNB trong khu vực công ............................................................. 13
1.2.1. Sơ lược về hình thành và phát triển hệ thống KSNB trong khu
vực công ........................................................................................................... 13
1.2.2. Khái niệm KSNB trong khu vực công ................................................... 14
1.2.3. Nội dung cơ bản của hệ thống KSNB trong khu vực công .................... 16
1.2.3.1. Môi trường kiểm soát ......................................................................17
1.2.3.2. Đánh giá rủi ro ................................................................................19
1.2.3.3. Hoạt động kiểm soát .......................................................................21


1.2.3.4. Thông tin và truyền thông ...............................................................23
1.2.3.5. Giám sát ..........................................................................................24
1.3. Đặc điểm tổ chức KSNB của đơn vị Thanh tra ............................................. 25
1.3.1. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ. ....................................................... 25
1.3.2. Đặc điểm về KSNB ở đơn vị công ......................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KSNB TẠI

CƠ QUAN

THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI .......................................................................... 30
2.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống Thanh tra Nhà nước. ................................ 30
2.1.1.Quá trình hành thành và phát triển đối với Ngành Thanh tra Đồng Nai. 32
2.1.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay tại cơ quan Thanh tra tỉnh. ..........32
2.1.1.2. Các tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng.........................................33

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................... 33
2.1.3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .......................................... 35
2.1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận................................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu tại cơ quan Thanh tra tỉnh ...... 38
2.2.1. Quy trình nghiên cứu luận văn ............................................................... 38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn ........................................................ 39
2.2.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 40
2.3. Đánh giá hệ thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại cơ quan Thanh tra tỉnh
Đồng Nai. .............................................................................................................. 41
2.3.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................. 41
2.3.2. Đánh giá rủi ro ........................................................................................ 48
2.3.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................... 51
2.3.3.1. Xây dựng và vận hành các chính sách thủ tục kiểm soát ...............51
2.3.3.2. Hoạt động kiểm soát .......................................................................52
2.3.4. Thông tin và truyền thông................................................................... 58
2.3.5. Giám sát .............................................................................................. 60
2.4. Đánh giá chung công tác kiểm soát nội nội bộ tại cơ quan Thanh tra tỉnh
Đồng Nai ............................................................................................................... 62
2.4.1. Ưu điểm .............................................................................................. 62


2.4.1.1. Môi trường kiểm soát ......................................................................62
2.4.1.2. Đánh giá rủi ro ................................................................................64
2.4.1.3. Hoạt động kiểm soát .......................................................................64
2.4.1.4.Thông tin truyền thông.....................................................................66
2.4.1.5.Giám sát ...........................................................................................66
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ...................................................................... 67
2.4.2.1. Môi trường kiểm soát ......................................................................67
2.4.2.2. Đánh giá rủi ro ................................................................................69
2.4.2.3. Hoạt động kiểm soát .......................................................................69

2.4.2.4. Thông tin truyền thông....................................................................74
2.4.2.5. Giám sát ..........................................................................................75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 76
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CƠ
QUAN THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................. 77
3.1. Quan điểm xây dựng giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại cơ quan
Thanh tra tỉnh Đồng Nai ....................................................................................... 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại cơ quan Thanh tra tỉnh Đồng Nai.79
3.2.1 Hoàn thiện về môi trường kiểm soát .................................................... 79
3.2.2 Hoàn thiện về đánh giá rủi ro .............................................................. 83
3.2.3 Hoàn thiện về hoạt động kiểm soát ...................................................... 85
3.2.4 Hoàn thiện về Thông tin truyền thông ................................................. 89
3.2.5 Hoàn thiện về Giám sát ....................................................................... 91
3.3. Các kiến nghị các giải pháp hỗ trợ nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại cơ
quan Thanh tra tỉnh Đồng Nai. ............................................................................. 94
3.3.1. Kiến nghị đối với Thanh tra Chính Phủ ................................................... 94
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Đồng Nai ................................................... 96
3.3.3. Kiến nghị đối Thanh tra tỉnh Đồng Nai. .................................................... 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 99
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
AICPA

BASEL II

Nghĩa tiếng Anh


Nghĩa tiếng Việt

American Institute Of Certified

Hiệp hội kế toán viên công chứng

Public Accountants

Hoa Kỳ

Basel Committee on Banking
Supervision

Hiệp ước quốc tế về vốn Basel

BCTC

Báo cáo tài chính

CBCC

Cán bộ, Công chức

CNTT

Công nghệ thông tin
The committee of sponsoring

COSO


Organizations of the Treadway
Commission

DN
INTOSAI

ISO

Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
chống gian lận báo cáo tài chính
Doanh Nghiệp

The International Organizations

Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm

of Supreme Audit Institutions

toán tối cao

International Organization for
Standardization

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KSNB

Kiểm soát nội bộ


NSNN

Ngân sách nhà nước

TTT ĐN

Thanh tra tỉnh Đồng Nai


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Tổng hợp kết quả khảo sát về sự chính trực và giá trị đạo đức

41

2.2

Tổng hợp kết quả khảo sát về triết lý và phong cách lãnh đạo

43


2.3

Tổng hợp kết quả khảo sát về năng lực nhân viên

44

2.4

Tổng hợp kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức

45

2.5

Tổng hợp kết quả khảo sát về chính sách nhân sự

47

2.6

Tổng hợp kết quả khảo sát về đánh giá rủi ro

49

2.7

Tổng hợp kết quả khảo sát về việc xây dựng và vận hành các
chính sách thủ tục kiểm soát


51

2.8

Tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát

52

2.9

Tổng hợp kết quả khảo sát về Thông tin truyền thông

58

2.10

Tổng hợp kết quả khảo sát về Giám sát

60

2.11

Thống kê trình độ CBCC Thanh tra tỉnh Đồng Nai từ năm 20102015

63

3.1

Mẫu báo cáo kết quả hoàn thành công việc theo từng tháng


92

3.2

Mẫu tự đánh giá chất lượng của công chức

93


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Số hiệu

Trang

sơ đồ
2.1
2.2

2.3
2.4

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng Nai đối với
thanh tra cấp sở
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng Nai đối với
thanh tra cấp sở
Quy trình nghiên cứu luận văn


34
35

35
37


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác thanh tra là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động quản lý
hành chính nhà nước, là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước. Quản lý nhà
nước và thanh tra có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thanh tra chỉ xuất hiện khi có
nhà nước và ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó có thanh tra. Thực hiện có hiệu lực
và hiệu quả công tác thanh tra sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm trật tự, kỷ cương; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước. Thực tế cho thấy rằng, một thể chế hành chính và cơ chế quản lý nhà
nước sẽ không đầy đủ và kém hiệu quả nếu thiếu thanh tra. Hoạt động có tính hiệu
quả của thanh tra sẽ ngăn chặn được nguy cơ biến dạng, tuỳ tiện, thiếu kỷ cương
trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Tổ chức và hoạt động thanh tra Việt Nam ra
đời và hoạt động từ rất sớm. Ngay sau khi thành lập Nhà nước Việt Nam độc lập và
dân chủ, ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Ban
Thanh tra đặc biệt, tiền thân của các tổ chức Thanh tra Việt Nam ngày nay.
Từ đó đến nay, tổ chức thanh tra không ngừng lớn mạnh và phát triển, hoạt động
thanh tra không ngừng được mở rộng, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng
lợi những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong từng thời kỳ. Kể từ khi tổ chức
và hoạt động thanh tra được chính thức quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên biệt như Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 và Luật Thanh tra năm 2004 và

hiện nay chúng ta có Luật Thanh tra 2010 công tác thanh tra đã góp phần quan trọng
trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các sai phạm trong việc quản lý đời sống
kinh tế, xã hội; đã kiến nghị xử lý và đề xuất nhiều biện pháp để chấn chỉnh công
tác quản lý nhà nước như đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; thực hiện chính sách pháp luật về thuế, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước; đồng thời kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách, pháp luật nhằm khắc phục những khiếm khuyết, sơ hở trong công tác quản lý,
góp phần phát triển kinh tế và tăng cường trật tự, kỷ cương xã hội. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, tổ chức và hoạt động thanh tra thời gian qua cũng còn bộc lộ
nhiều yếu kém, bất cập như: Tổ chức thanh tra còn dàn trải, thiếu tập trung, không


2

thống nhất, hoạt động thanh tra còn chồng chéo, trùng lặp cả về phạm vi, đối tượng.
quyền hạn thanh tra còn bị hạn chế, các kết luận, kiến nghị thanh tra chưa được thực
thi một cách nghiêm chỉnh và còn thiếu những biện pháp cứng rắn, chế tài đủ mạnh.
Một số cán bộ thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị trong thực hiện nhiệm vụ được
giao. Những yếu kém, bất cập trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu
quả công tác thanh tra, làm cho công tác thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu của
quản lý và mong mỏi của nhân dân trong công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với việc tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng, việc đổi mới tổ chức và hoạt động
của các cơ quan thanh tra nhà nước nói chung và Thanh tra tỉnh nói riêng là một yêu
cầu cấp thiết được Đảng và nhà nước quan tâm chỉ đạo. Để làm được điều đó cần
phải đánh giá được một cách trung thực tình hình thực tiễn của Thanh tra tỉnh trong
thời gian vừa qua, cũng như những vấn đề vướng mắc đang đặt ra về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra tỉnh hiện nay để từ đó đề ra các giải pháp thích hợp nhằm

nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của hoạt động của cơ quan Thanh tra tỉnh trong
thời gian tới. Ý thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết và xuất phát từ những đòi
hỏi thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Thanh tra tỉnh Đồng Nai” làm nội dung nghiên cứu, đề tài sẽ
đóng góp cụ thể vào nội bộ cơ quan Thanh tra tỉnh Đồng Nai trong việc hạn chế sai
sót trong quá trình thực thi nhiệm vụ của CBCC tại cơ quan TTTĐN.
2. Các nghiên cứu có liên quan
* Những nghiên cứu trong nƣớc:
Thời gian qua đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về KSNB ở khu vực
công. Các tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm còn thiếu
sót trong vấn đề KSNB ở các đơn vị công, đồng thời đề ra một số các giải pháp
nhằm đạt được hiệu quả của hệ thống KSNB, cụ thể:
- Đinh Thụy Ngân Trang (2007), hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công
ty Nuplex Resini, Việt Nam, đề tài đề cập đến việc kiểm soát nội bộ tại công ty, đưa
ra những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực doanh nghiệp,


3

đồng thời phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại công ty Nuplex Resini, Việt Nam.
- Nguyễn Hồng Ánh (2008), m ột số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại cơ quan Bảo hiểm Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài đề cập đến việc
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh, đưa ra những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ, phân tích thực trạng và đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc kiểm
soát thu chi trong phạm vi bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Duy Thành (2010), hoàn thiện hệ thống kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên, đề tài đề cập đến việc

hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước tỉnh Thái Nguyên, đưa ra những lý luận cơ bản về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hoàn thiện hệ thống kiểm soát kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên. Luận văn chủ yếu tập trung vào
công tác kiểm soát thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong phạm vi tỉnh
Thái Nguyên.
- Võ Năm (2010), Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bình Định, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã
hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB trong các đơn vị sự nghiệp công, từ
đó rút ra những yêu cầu của công tác KSNB đối với hoạt động quản lý thu tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định. Từ đó đề xuất các phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nguồn thu tại cơ quan Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bình Định.
- Văn Thế Vinh (2015), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục thuế tỉnh
Bình Định, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Quy Nhơn, Bình Định. Luận
văn đã sẽ đóng góp cụ thể vào chống thất thu NSNN, quản lý chặt chẽ nguồn thu,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, hạn chế sai sót
trong quá trình thực thi nhiệm vụ của CBCC.


4

- Phan Nam Anh (2013), hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
Trung học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận KSNB trong
khu vực công, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại trường Trung học Công Nghệ
Lương Thực Thực Phẩm, đưa ra các giải pháp từ định hướng đến cụ thể nhằm hoàn
thiện hệ thống KSNB tại trường Trung học Công Nghệ Lương Thực Thực Phẩm.
* Nghiên cứu ngoài nƣớc:

Với tầm quan trọng và vai trò của mình, hệ thống KSNB đã đem đến những
lợi ích đáng kể cho các doanh nghiệp, nhà quản lý cũng như các cơ quan sự
nghiệp nhà nước. Chính vì thế việc xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu là vấn đề
mà hầu hết các quốc gia lớn trên thế giới đều quan tâm đến. Trong phạm vi đề tài
này, tác giả tham khảo nghiên cứu Coso năm 1992 của Hội đồng quốc gia Hoa kỳ
về chống gian lận BCTC 1 hay còn gọi là Ủy ban Treadway và kinh nghiệm xây
dựng hệ thống KSNB cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ở Estonia2,
được Lembi Noorvee đúc kết từ việc khảo sát hệ thống KSNB của 3 doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế “Đánh giá sự hữu hiệu của
KSNB đối với báo cáo tài chính”
- Năm 1992, Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ (thường được gọi là COSO) của
Hội đồng quốc gia chống gian lận BCTC Hoa Kỳ (thường gọi là Ủy ban Treadway)
đã công bố Báo cáo COSO 1992, đưa ra một khuôn mẫu về KSNB. Báo cáo này
thông qua việc cung cấp cái nhìn toàn diện về KSNB, đã đặt nền tảng cho các lý
thuyết về KSNB hiện nay.
- Các nghiên cứu về KSNB sau đó được phát triển mạnh, chuyên sâu vào các
loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau. Trong khu vực công, KSNB
cũng rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan
kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã được ban hành năm 1992, đưa ra các quan điểm và
hướng dẫn về KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công.
Trên cơ sở kế thừa về lý luận và những kinh nghiệm xây dưng hệ thống
KSNB, tuy nhiên KSNB đi vào từng hoạt động đơn vị, mỗi đơn vị có những đặc

1

The national Commission on Fraudulent Financial Reporting
Cộng hòaEstonia là một quốc gia ở khu vực ở Bắc Âu, trước đây thuộc Liên Bang Xô Viết

2



5

điểm ngành nghề kinh doanh khác nhau, phụ thuộc vào văn hóa vùng miền khác
nhau, trình độ kinh doanh khác nhau cho nên vận dụng lý thuyết để xây dựng hệ
thống KSNB tại đơn vị là phải phù hợp với đơn vị đó. Vì vậy luận văn này giải
quyết được vấn đề hoàn thiện hệ thống KSNB tại Thanh tra tỉnh Đồng Nai trước
giờ chưa ai nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ trong khu vực
công (INTOSAI 2013) và nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ đối với KSNB tại
cơ quan Thanh tra tỉnh, đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại đây.
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về KSNB trong lĩnh vực công.
+ Đánh giá thực trạng hiện nay về hệ thống KSNB tại TTT ĐN.
+ Đưa ra giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB phù hợp với TTT
ĐN ngày càng tốt hơn.
- Để đạt được các mục tiêu trong quá trình nghiên cứu tác giả lần lượt đưa ra các
câu hỏi nghiên cứu và giải quyết như sau:
+ Cơ sở lý luận nào phù hợp cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB tại TTT ĐN?
+ Thực trạng hiện nay về hệ thống KSNB tại TTT ĐN?
+ Giải pháp nào nhằm nâng cao tính hữu ích của hệ thống KSNB tại TTT ĐN?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hệ thống KSNB trong khu vực công
theo INTOSAI 1992 cập nhật cơ bản đến 2013
- Phạm vi: Thanh tra tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu trong Luận văn là phương pháp định tính, cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: từ tài liệu nghiên cứu lý luận INTOSAI 1992
cập nhật cơ bản đến 2013

+ Phương pháp nghiên cứu quan sát: Sử dụng nhằm để quan sát hệ thống KSNB
tại Thanh tra tỉnh Đồng Nai từ Môi trường kiểm soát đến các văn bản pháp lý. Việc
quan sát thực tế về công tác thanh tra các dữ liệu về các cuộc Thanh tra được tiến
hành qua các năm.


6

+ Phương phát khảo sát: Nhằm thu thập các dữ liệu sơ cấp để đánh giá số liệu
dúng để nhận định hệ thống KSNB hiện nay.
- Phương pháp qui nạp nhằm rút ra các kết luận cần thiết và thực trạng song
song với lý thuyệt nhằm đề xuất các giải pháp để thực hiện mục tiêu của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
- Đánh giá thực trạng của hệ thống KSNB tại TTT ĐN, từ đó đưa được những
tồn tại và nguyên nhân tồn tại của hệ thống KSNB tại TTT ĐN.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hệ thống KSNB
tại TTTĐN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luật, nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương
chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hệ thống KSNB.
Chương 2: Thực trạng về hệ thống KSNB tại Thanh tra tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Thanh tra tỉnh Đồng Nai.


7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.Tổng quan về hệ thống KSNB
1.1.1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển lý thuyết KSNB

Trong bất kỳ tổ chức nào, dưới góc nhìn của nhà quản lý, cũng cần có hai hệ
thống chạy song song. Thứ nhất đó là hệ thống đáp ứng yêu cầu kinh doanh, bao
gồm các phòng ban chức năng, các quy trình thủ tục, các công việc cần thiết để
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của tổ chức. Tuy nhiên, bất kỳ công việc nào, quy
trình nào thực hiện ở trên cũng đều đối diện với những nguy cơ, sự cố, hay rủi ro tác
động làm ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của công việc đó và tùy
theo mức độ, gây ảnh hưởng từ thiệt hại trong mức chấp nhận được đến nguy cơ
phá sản tổ chức.
Nhằm giảm rủi ro cho tổ chức ở ngưỡng chấp nhận được, hệ thống thứ hai –
kiểm soát nội bộ, được thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính sách, thủ tục, tinh
thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền của những người liên quan và trở thành phương
tiện sống còn trong hoạt động của mọi cơ quan tổ chức, giúp các cơ quan tổ chức
nâng cao năng lực, cải tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố và hoàn thành
mục tiêu của tổ chức.
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về
kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa
Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB
trong các cuộc kiểm toán.
Đến thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế hệ
thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và vận
dụng trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước ngoài 1977,
các báo cáo của Cohen Commission và FEI (Financial Executive Institute) đều
đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa
Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo cáo về hệ
thống kiểm soát nội bộ của tổ chức.
Năm 1978, hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một
Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết
lập và đánh giá hệ thống KSNB. Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế toán



8

viên công chứng Hoa Kỳ đã tiến hành sang lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực
về sự đánh giá của kiểm toán độc lập về KSNB vá báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế
toán nội bộ (IIA) cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ về
bản chất của kiểm toán và vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy trì
và đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn. Hội
đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (thường gọi là Ủy ban
Treaway) được thành lập năm 1985.
Năm 1992, tại Hoa Kỳ, COSO đã cho ra đời báo cáo đầu tiên về hệ thống
KSNB, tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức;
chính phủ Hoa Kỳ ban hành luật Sarbanes – Oxley quy định triển khai hệ thống
KSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, làm mở màn
cho giai đoạn phát triển hệ thống KSNB tại quốc gia này và lan truyền trên thế giới.
COSO đã trở thành chuẩn mực được công nhận và áp dụng rộng rãi trên toàn thế
giới.
Ủy ban các tổ chức hội đồng bảo trợ (COSO) của Hội đồng quốc gia chống gian
lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ ra đời nhằm nghiên cứu KSNB và đã công bố báo cáo
COSO 1992:
- Thống nhất định nghĩa để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau.
- Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn đẩ giúp các đơn vị có thể đánh giá hệ
thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện.
Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về KSNB,
đóng vai trò như một bước khởi đầu làm nền tảng cho các doanh nghiệp khi xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra đời như:
- Phát triển theo hướng quản trị: Năm 2001, dựa trên báo cáo COSO 1992,
COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp.
- Phát triển theo hướng chuyên sâu và những ngành nghề cụ thể: Báo cáo Basle

1998 của Ủy ban Basle các ngân hàng trung ương công bố về khuôn khổ KSNB
trong ngân hàng.


9

- Phát triển theo hướng quốc gia: Nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh hướng
xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB, điển hình là báo cáo COSO
1995 (Canada), báo cáo Turnbull 1999 (Anh).
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng được quan
tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước.
Về kiểm toán Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do tổ chức
quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao – International Organization of Supreme
Audit Insitutuions (viết tắt là INTOSAI) bao gồm 178 thành viên, ban hành gồm
quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán. Một số quốc gia như Mỹ,
Canada đã có những công bố chính thức về KSNB áp dụng cho các cơ quan hành
chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ
(GAO) 1999 đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp.
GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các quy định về môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông và truyền thông, giám sát.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm quy tắc đạo đức
nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán. Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn mực
KSNB của INTOSAI đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn
mực KSNB, hỗ trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB. Năm 2001, bản hướng
dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp
với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển gần đây trong KSNB. Điều cần
lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO.
Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông
thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực
công.

1.1.2. Định nghĩa về KSNB trong lĩnh vực công
Các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ sau đó được phát triển mạnh, chuyên sâu
vào các loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau. Trong khu vực công,
kiểm soát nội bộ cũng rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế
các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã được ban hành năm 1992 và cập nhật
năm 2001, đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị


10

thuộc khu vực công. Tại Hoa Kỳ, Chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính
quyền liên bang được Cơ quan Kiểm toán Nhà nước (GAO) ban hành năm 1999.
Hướng dẫn chuẩn mực về KSNB của INTOSAI (1992) đưa ra khái niệm về
KSNB như sau: “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương
pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt
được các mục tiêu của tổ chức, đó là: Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và
có kỷ cương cũng như chất lượng của sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của
tổ chức; Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi
phạm pháp luật; Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nước và nội
bộ; Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng đắn và
kịp thời”.
INTOSAI (2001) định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình xử lý
toàn bộ được thực hiện bởi 7 nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình
này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt
được nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những mục tiêu cần đạt được: Thực hiện các
hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp;
Thực hiện đúng trách nhiệm;Tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy
định; Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất”.
So sánh với Báo cáo COSO 1992, các chuẩn mực kiểm soát nội bộ trong khu
vực công tập trung hơn vào các chức năng và đặc điểm của đơn vị nhà nước và các

quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng dẫn. Tại khái niệm này, khía cạnh đạo
đức trong hoạt động thêm vào, mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh hơn, đó chính
là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện dự gian
trá và thanh nhũng trong khu vực công. Ngân sách được phân bố rộng rãi, chính vì
vậy cần có các hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo Ngân sách được sử dụng đúng
mục đích, các tài sản không bị thất thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn
lực cần được nhấn mạnh thêm tầm quan trọng trong KSNB đối với khu vực công.
Trong tài liệu này còn nhấn mạnh đến những thông tin phi tài chính, bởi vì việc sử
dụng rộng rãi hệ thống thông tin ngày càng tăng trong các tổ chức Nhà nước, kiểm
soát công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng hơn.


11

Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực
công. Vì vậy, các nhà lãnh đạo của Chính phú rất quan tâm đến tài liệu này, họ xem
tài liệu này là một nền tảng để thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức.
INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực và KSNB:
- Chuẩn mực chung: Bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý, tinh thần tuân
thủ, năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát.
- Chuẩn mực cụ thể: Bao gồm các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép
kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về
nguồn lực và sổ sách.
Trong khu vực công tại Việt Nam hiện nay, khái niệm kiểm soát nội bộ còn rất
mới mẻ. Các nhà quản lý trong khu vực công thường dựa trên các quy định của
pháp luật, kinh nghiệm cá nhân để hành xử hơn là một cái nhìn tổng quát và có hệ
thống về công tác kiểm soát. Ngoài ra, việc thiếu một kỹ năng phân tích từ mục
tiêu, rủi ro đến các hoạt động kiểm soát sẽ dẫn đến tổn hao nguồn lực vào những thủ
tục kiểm soát không cần thiết trong khi lại bỏ sót những rủi ro quan trọng.
Tháng 5/1991, Kiểm toán Việt Nam chính thức xuất hiện với các Công ty kiểm

toán độc lập; tháng 7/1994 với Kiểm toán Nhà nước và tháng 11/1997 với Kiểm
toán nội bộ. Từ năm 1985, Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ ( COSO) của Hội đồng
quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính đã được thành lập nhằm nghiên cứu
KSNB, là nền tảng cơ sở lý luận cơ bản về KSNB.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của
INTOSAI (trang Website: www.kiemtoanvn.gov.vn) và đến năm 1997, Việt Nam
tham gia Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao châu Á (ASOSAI), từ tháng
10/2009 Việt Nam là thành viên Ban điều hành của tổ chức này nhiệm kỳ 20092012 ( theo Tạp chí Kế toán và kiểm toán, tháng 8/2011).
1.1.3. Lợi ích và giới hạn của hệ thống KSNB
1.1.3.1. Lợi ích
Hệ thống KSNB thực chất là mọi hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm,
nội quy chính sách và nổ lực của mọi thành viên trong một tổ chức để đảm bảo tổ
chức hoạt động có hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Có thể hiểu
hệ thống KSNB là hệ thống của tất cả những gì mà một tổ chức cần làm để có được


12

những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh.
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như:
-

Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro

làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...).
-

Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, thất thoát, mất mát bởi hao hụt, gian lận,

lừa gạt, trộm cắp.

-

Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và BCTC.

-

Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của tổ

chức chức cũng như các quy định của luật pháp.
-

Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và

đạt được mục tiêu đặt ra.
-

Bảo vệ quyền lợi người lao động, gây dựng niềm tin cho nhà đầu tư.

-

Bảo đảm việc chấp hành tuân thủ chính sách, pháp luật của nhà nước.

Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đối với hành vi không
tuân thủ. Do đó KSNB phải hướng mọi thành viên trong DN phải tuân thủ các chính
sách, qui định trong nội bộ DN và của nhà nước.
1.1.3.2. Giới hạn
Trên thực tế, không có hệ thống KSNB nào đảm bảo không có gian lận hay
sai sót xảy ra bởi một hệ thống KSNB đưa ra sự đảm bảo hợp lý chứ không tuyệt
đối về việc bảo vệ tài sản, duy trì mức độ tin cậy của thông tin và tuân thủ luật lệ,
qui định. Xét về bản chất, nó có những hạn chế cố hữu:

-

Thứ nhất, nó được xây dựng và áp dụng nhằm ngăn ngừa, phát hiện và

sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu nhằm hướng tới mục tiêu nên người ta
cũng phải xây dựng một hệ thống sao cho chi phí xây dựng và vận hành phải nhỏ
hơn lợi ích mang lại;
-

Thứ hai, đây là quy trình được xây dựng sẵn nên nó chỉ có hiệu quả đối

với các nghiệp vụ thông thường chứ không phải các nghiệp vụ bất thường do trong
thực tế có nhiều dạng sai phạm mà hệ thống không dự kiến được;
-

Thứ ba, vì hệ thống được xây dựng và vận hành bởi con người (ban lãnh

đạo, nhân viên của tổ chức) nên có những sai sót từ yếu tố con người; hoặc có sự
thông đồng giữa các nhân viên đặc biệt là quản lý cấp cao; hay sự lạm dụng quyền


13

hạn của người quản lý; sự lạc hậu của các thủ tục kiểm soát khi các thủ tục không
kịp thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Ngoài ra, hệ thống KSNB thường trở nên không phù hợp khi điều kiện kinh
tế thay đổi.
1.2. Hệ thống KSNB trong khu vực công
1.2.1. Sơ lƣợc về hình thành và phát triển hệ thống KSNB trong khu vực
công

Trong lĩnh vực công, KSNB cũng được chính phủ các quốc gia đặc biệt quan
tâm. Một số quốc gia như Mỹ và Canada đã phát triển và công bố các hướng dẫn về
KSNB áp dụng cho các đơn vị công lập. Năm 1999, cơ quan kiểm toán Nhà nước
Hoa Kỳ (GAO) đã ban hành chuẩn mực về KSNB trong chính quyền liên bang, có
đề cập tới vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức công.
Năm 1992, tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã ban
hành hướng dẫn về KSNB áp dụng cho khu vực công. Tài liệu này đã tích hợp các
lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực
công.
Đến năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của tổ
chức INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia tổ chức các cơ quan kiểm toán
tối cao Châu Á (ASOSAI). ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay có 45 thành
viên. Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này nhiệm
kỳ 2009 – 2012.
Năm 2001, bản hướng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các chuẩn
mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển gần
đây trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về
KSNB của báo cáo COSO.
Bản hướng dẫn INTOSAI (2004) định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một
quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết
lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các
mục tiêu chung của tổ chức”.
INTOSAI đưa ra 2 nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và chuẩn mực
cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý; tinh thần tuân


14

thủ; năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể đi
vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các

nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp cận và báo cáo về nhân lực và sổ sách.
1.2.2. Khái niệm KSNB trong khu vực công
* Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 1992
Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI (1992) đưa ra định nghĩa về
KSNB như sau: “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương
pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt
được các mục tiêu của tổ chức”:
+ Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
+ Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi
phạm pháp luật.
+ Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ.
+ Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng đắn
và kịp thời.
* Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 2001
INTOSAI (2001) định nghĩa KSNB như sau: “KSNB là một quá trình xử lý toàn
bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tô chức, quá trình này được
thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được
nhiệm vụ của tổ chức”
So với định nghĩa của báo cáo COSO và hướng dẫn năm 1992, khía cạnh giá trị
đạo đức được thêm vào. Mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh thêm, đó chính là
tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá
và tham nhũng trong khu vực công.
NSNN được phân bố rộng rãi. Chính vì vậy cần có các kiểm soát nhằm đảm bảo
ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản không bị thất thoát hay lãng phí.
Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh thêm tầm quan trọng trong
KSNB đối với khu vực công.
Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực
công. Vì vậy, các lãnh đạo của Chính phủ rất quan tâm đến tài liệu này. Các nhà



15

lãnh đạo các tổ chức của nhà nước xem tài liệu này là một nền tảng để thực hiện và
giám sát KSNB trong tổ chức.
* Theo hƣớng dẫn của INTOSAI năm 2004
INTOSAI (2004) định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình bị chi
phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với
các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung
của tổ chức”. Theo đó, có 5 đặc điểm quan trọng cần làm rõ, đó là:
-

KSNB là một quá trình, KSNB không phải là từng hoạt động riêng rẽ mà là

một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được
kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là phương tiện giúp đơn
vị đạt được mục tiêu của mình.
-

KSNB chịu sự chi phối của con người, KSNB được thiết kế và vận hành

bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu và hiệu quả, tạo
thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách
nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung
của tổ chức.
-

KSNB được thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức luôn phải

đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp tổ chức nhận diên, chủ động

phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng đạt được
mục tiêu.
-

KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, trong tổ chức luôn có những rủi ro

tiềm tàng và trong bản thân hệ thống KSNB cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng.
Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông đồng của các cá nhân hay
lạm quyền của nhà quản lý…do đó, KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối.
-

Các mục tiêu của KSNB: Hoạt động của tổ chức luôn hướng về mục tiêu đề

ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công cộng và lợi
ích cộng đồng, bao gồm:
+ Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị.


×