Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nghiên cứu cấu trúc rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên ở xã Hoàng Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dươn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.09 MB, 141 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN THỊ THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG
THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN Ở XÃ
HOÀNG HOA THÁM, THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hà Minh Tâm

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên tôi xin cảm ơn TS. Hà Minh Tâm – ngƣời đã hƣớng dẫn
trực tiếp, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành công trình này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thế Cƣờng, (hiện đang làm việc


tại Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật) đã giúp đỡ tôi thực hiện các chuyến
điều tra thực địa và định loại mẫu vật.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài trƣờng. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập
thể các thầy cô giáo phòng Sau đại học (Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2);
đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Thu Huyền

Footer Page 2 of 258.


Header Page 3 of 258.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng có ai
công bố trong một số công trình nào khác.

Tác giả

Trần Thị Thu Huyền

Footer Page 3 of 258.



Header Page 4 of 258.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1.3

Đƣờng kính thân cây tại vị trí cách đất 1,3 m

OTC

Ô tiêu chuẩn

RD

Mật độ tƣơng đối

RF

Tần suất xuất hiện tƣơng đối

RBA

Tổng tiết diện thân tƣơng đối của mỗi loài

IVI


Chỉ số mức độ quan trọng

S

Chỉ số tƣơng đồng về thành phần loài cây

Shanon

Chỉ số đa dạng sinh học

TB

Trung bình

ĐDSH

Đa dạng sinh học

[…]

Trích dẫn tài liệu

Footer Page 4 of 258.


Header Page 5 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng

Nội dung

Trang

4.1

Mật độ loài (rừng hỗn loài)

39

4.2

Mật độ loài (rừng Dẻ thuần loài)

42

4.3

Thống kê giá trị tài nguyên của các loài tại khu vực nghiên

44

4.4

cứu

45


4.5

Thống kê các yếu tố địa lý của các loài tại khu vực nghiên cứu 46

4.6

Hệ số tổ thành loài tại rừng hỗn loài

49

4.7

Hệ số tổ thành loài tại rừng Dẻ thuần loài

50

4.8

Chỉ số mức độ quan trọng tai rừng hỗn loài

54

4.9

Chỉ số giống nhau (S) cây gỗ tại rừng hỗn loài

56

4.10


Chỉ số đa dạng sinh học tại rừng hỗn loài

58

4.11

Mật độ cá thể của các loài tại rừng hỗn loài

61

4.12

Phân bố loài theo nhóm tần số xuất hiện

63

4.13

Phân bố số cá thể theo cấp chiều cao tại rừng hỗn loài
Phân bố số cá thể theo cấp chiều cao tại rừng Dẻ thuần loài

65

4.14

Phân bố số loài theo cấp chiều cao

66

4.15


Phân bố số cá thể theo cấp đƣờng kính tại rừng hỗn loài

68

4.16

Phân bố số cá thể theo cấp đƣờng kính tại rừng Dẻ thuần loài

69

4.17

Phân bố số loài theo cấp đƣờng kính tại rừng hỗn loài

70

4.18

Chiều cao và đƣờng kính trung bình của các loài tại rừng hỗn

72

loài
4.19

Footer Page 5 of 258.

Các giá trị X, Y , s(x), s(y), hệ số tƣơng quan mẫu (r)


75


Header Page 6 of 258.

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị

Nội dung

Trang

4.1

Tƣơng quan giữa diện tích – loài tại rừng tái sinh

40

4.2

Tƣơng quan giữa diện tích – loài tại rừng Dẻ thuần loài

42

4.3

Phân bố số loài theo nhóm tần số xuất hiện

62


4.4

Phân bố cá thể theo cấp chiều cao tại rừng tái sinh

64

4.5

Phân bố cá thể theo cấp chiều cao tại rừng Dẻ thuần loài

65

4.6

Phân bố số loài theo cấp chiều cao

67

4.7

Phân bố số cá thể theo cấp đƣờng kính tại rừng tái sinh

68

4.8

Phân bố số cá thể theo cấp đƣờng kính tại rừng Dẻ thuần

69


4.9

loài
Phân bố số loài theo cấp đƣờng kính

Footer Page 6 of 258.

71


Header Page 7 of 258.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Lí do chọn đề tài........................................................................................................ 1
Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................. 2
Điểm mới của đề tài .................................................................................................. 3
Bố cục của luận văn ...................................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm có liên quan .......................................................................... 4
1.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng tái sinh .................................................... 9
1.2.1.Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới .......................................... 9
1.2.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam ....................................... 13
1.3. Nghiên cứu về phục hồi rừng tái sinh............................................................. 16
1.3.1. Những nghiên cứu về phục hồi rừng tái sinh trên thế giới ........................ 16
1.3.2. Những nghiên cứu về phục hồi rừng tái sinh ở Việt Nam ......................... 19
1.4. Những nghiên cứu đã thực hiện tại khu vực nghiên cứu .............................. 22
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 25
2.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 25
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 25
2.5.1. Nghiên cứu tài liệu ....................................................................................... 26
2.5.2. Điều tra thực địa ........................................................................................... 26
2.5.3. Phân tích và xử lý số liệu ............................................................................. 28

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
.................................................................................................................................. 33
3.1. Vị trí địa lý, địa hình ................................................................................ 33
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 33
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 33
3.1.3. Đất đai thổ nhƣỡng ............................................................................... 34
3.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn ..................................................................... 34
3.2.1. Khí hậu .................................................................................................. 34
3.2.2. Thuỷ văn................................................................................................ 35
3.3. Điều kiện xã hội. ...................................................................................... 35
3.4. Tài nguyên động, thực vật rừng ............................................................... 36
3.4.1. Hệ động vật ........................................................................................... 36
3.4.2. Hệ thực vật ............................................................................................ 36
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 37
4.1. Đặc điểm tổ thành loài ............................................................................. 37

4.1.1. Đặc điểm thảm thực vật phục hồi tự nhiên tại xã Hoàng Hoa Thám, thị
xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng .......................................................................... 37
4.1.2. Tổ thành loài sinh thái .......................................................................... 46
4.1.3. Chỉ số quan trọng IVI (tổ thành sinh thái) ........................................... 49
4.1.4. Sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây ................................. 54
4.1.5.Chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ ....................................... 55
4.1.6. Mật độ cá thể ......................................................................................... 58
4.1.7. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện ........................................ 61
4.2. Quy luật phân bố theo chiều cao (N/HVN) ................................................ 62
4.2.1. Quy luật phân bố số cá thể theo chiều cao ............................................ 62
4.2.2. Quy luật phân bố số loài theo chiều cao ............................................... 66
4.3. Quy luật phân bố theo đƣờng kính (N/D1,3).............................................. 67

Footer Page 8 of 258.


Header Page 9 of 258.

4.3.1.Quy luật phân bố số cá thể theo đƣờng kính ......................................... 67
4.3.2. Quy luật phân bố số loài theo đƣờng kính ............................................ 70
4.4. Tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây ............................... 71
4.5. Một số yếu tố tác động đến cấu trúc rừng ............................................... 76
4.5.1. Đất đai ................................................................................................... 76
4.5.2. Khí hậu .................................................................................................. 77
4.5.3. Con ngƣời .............................................................................................. 77
4.6. Một số giải pháp nhằm bảo tồn đa dạng thực vật.................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 82

Footer Page 9 of 258.



Header Page 10 of 258.

1
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tƣơng tác giữa sinh vật với môi trƣờng. Rừng có vai trò rất quan
trọng đối với cuộc sống của con ngƣời cũng nhƣ môi trƣờng: cung cấp nguồn
gỗ, củi, điều hòa không khí..., là nơi cƣ trú của động thực vật, là nơi tàng trữ
các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất,
bảo vệ sức khỏe cho con ngƣời.... Không có một dân tộc, một quốc gia nào là
không biết rõ vai trò của rừng trong cuộc sống. Tuy nhiên, ngày nay nhiều nơi
con ngƣời đã không bảo vệ đƣợc rừng, còn chặt phá rừng bừa bãi làm cho tài
nguyên rừng khó có thể phục hồi và ngày càng cạn kiệt. Nhiều nơi rừng
không còn có thể tái sinh, đất trở thành đồi trọc, nƣớc mƣa trở thành những
dòng lũ rửa trôi chất dinh dƣỡng, gây lũ lụt, sạt lở đất... Do đó vai trò của
rừng trong việc bảo vệ môi trƣờng đang trở thành vấn đề thời sự đối với tất
cả các quốc gia trên thế giới.
Những lợi ích do rừng đem lại là vô cùng lớn, chính vì vậy, chúng ta
phải có những biện pháp khai thác và quản lý bền vững nguồn tài nguyên
rừng. Hiện nay, bản đồ hiện trạng rừng cấp huyện, cấp xã còn thiếu hụt
nghiêm trọng. Các công trình, dự án về lâm nghiệp thƣờng thực hiện ở cấp xã,
cấp bản làng nhƣng chƣơng trình điều tra lại chƣa sẵn bản đồ chính xác và kịp
thời có thể đáp ứng những yêu cầu này. Các bản đồ hiện trạng rừng và sử
dụng đất ở cấp huyện, xã ... cũng đƣợc xây dựng ở các thời điểm khác nhau
và sử dụng nhiều nguồn thông tin tƣ liệu, nhiều nguồn ảnh, từ ảnh vệ tinh
Landsat, TM, Spot, Aster, Rada...., nên đã tạo ra nhiều loại số liệu không
đồng bộ, gây khó khăn cho ngƣời sử dụng.

Cũng giống nhƣ hầu hết các nƣớc trên thế giới, diện tích rừng ở Việt
Nam đang giảm sút một cách nhanh chóng, những cánh rừng nguyên sinh

Footer Page 10 of 258.


Header Page 11 of 258.

2
hiện còn rất ít và hầu hết rừng của chúng ta hiện nay đều là rừng tái sinh.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu ha rừng
bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng hàng năm có1,8 triệu ha
rừng bị phá huỷ, tƣơng đƣơng mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt đới. ỞViệt
Nam, trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Năm
1943 độ che phủ của rừng là 43%, đến năm1993 chỉ còn 26%. Nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nƣơng làm
rẫy. Nên muốn bảo tồn và phát triển rừng chúng ta cần phải có những biện
pháp hiệu quả và phù hợp.
Tại khu vực xã Hoàng Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng có
diện tích rừng khá lớn kết hợp với sự đa dạng về địa hình và thổ nhƣỡng, cho
nên có nhiều kiểu rừng khác nhau với hệ thực vật rất đa dạng. Đây đƣợc xem
là địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây dựng
các mô hình phục hồi rừng. Cho đến nay đã có một số công trình đề cập đến
hệ sinh thái rừng nơi đây nhƣng vẫn chƣa thật sự đầy đủ và có hệ thống. Xuất
phát từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc
rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên ở xã Hoàng Hoa Thám, thị xã Chí Linh,
tỉnh Hải Dương”.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng cấu trúc rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên ở xã
Hoàng Hoa Thám, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng, từ đó đề xuất các giải

pháp phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành
Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên thực
vật, đa dạng sinh học và trong nông - lâm nghiệp,...

Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

3
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc bảo tồn các
hệ sinh thái và xây dựng các mô hình phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu.
Điểm mới của đề tài
Cung cấp một số dẫn liệu cập nhật về cấu trúc rừng thứ sinh tự nhiên
tại khu vực nghiên cứu.
Bố cục của luận văn: Gồm 88 trang,19 bảng, 9 đồ thị, đƣợc chia thành
các phần chính nhƣ sau: Mở đầu 3 trang, chƣơng 1. Tổng quan tài liệu (18
trang), chƣơng 2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian, nội dung và phƣơng pháp
nghiên cứu (8 trang), chƣơng 3. Điều kiện tự nhiên – xã hội khu vực
nghiên cứu (4 trang), chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu (40 trang), Kết luận
và kiến nghị (2 trang). Ngoài ra còn có các phần: Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
Phụ lục ảnh.

Footer Page 12 of 258.


Header Page 13 of 258.


4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm có liên quan
Theo GS.TSKH Trần Đình Lý (2003) thì thảm thực vật (Vegetation) là
toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên
toàn bộ bề mặt trái đất. Nhƣ vậy thảm thực vật là một khái niệm chung chƣa
chỉ rõ đối tƣợng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định
ngữ kèm theo nhƣ: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm
thực vật tỉnh Hải Dƣơng... [33]
Theo Thái Văn Trừng (1978)[52], thảm thực vật là các quần hệ thực vật
phủ trên mặt đất nhƣ một tấm thảm xanh.
Thái Văn Trừng (1978) [52] đã căn cứ vào quan điểm sinh thái phát
sinh quần thể thực vật để phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Tƣ tƣởng
học thuật của quan điểm này là trong một môi trƣờng sinh thái cụ thể chỉ có
thể xuất hiện một kiểu thảm thực vật nguyên sinh nhất định. Trong môi
trƣờng sinh thái đó, có 5 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh ảnh hƣởng quyết
định đến tổ thành loài cây rừng, hình thái, cấu trúc và hình thành nên những
kiểu thảm thực vật rừng tƣơng ứng. Căn cứ vào cơ sở lí luận trên, Thái Văn
Trừng đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật
có trên đất lâm nghiệp nhƣ sau:
Các kiểu rừng, rừng kín vùng thấp:
I.

Kiểu rừng kín thƣờng xanh, mƣa ẩm nhiệt đới

II.

Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới

III.


Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới

IV.

Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khô nhiệt đới

Các kiểu rừng thƣa:
V.

Footer Page 13 of 258.

Kiểu rừng thƣa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới


Header Page 14 of 258.

5
VI.

Kiểu rừng thƣa cây lá kim, hơi khô nhiệt đới

VII.

Kiểu rừng thƣa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp

Các kiểu trảng truông:
VIII.

Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới


IX.

Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới

Các kiểu rừng kín vùng cao:
X.

Kiểu rừng kín thƣờng xanh, mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp

XI.

Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp

XII.

Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ấm

Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao:
XIII.

Kiểu quần hệ khô vùng cao

XIV.

Kiểu quần hệ lạnh vùng cao

Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại chia thành các kiểu phụ miền (phụ
thuộc vào tổ thành thực vật), kiểu phụ thổ nhƣỡng (phụ thuộc vào điều kiện
đất), kiểu phụ nhân tác (phụ thuộc vào tác động của con ngƣời) và trong mỗi

kiểu phụ đó tuỳ theo độ ƣu thế của loài cây mà hình thành nên những phức hợp,
ƣu hợp và quần hợp tự nhiên khác nhau. Nhƣ vậy, bức tranh hệ sinh thái rừng
nƣớc ta rất đa dạng và phong phú.
Năm 1970, Trần Ngũ Phƣơng [21] cũng đề xuất bảng phân loại rừng
miền bắc Việt Nam. Ông phân loại rừng miền bắc thành 3 đai rừng:
A.

Đai rừng nhiệt đới mƣa mùa:

1.

Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh ngập mặn

2.

Kiểu rừng nhiệt đới mƣa mùa lá rộng thƣờng xanh

3.

Kiểu rừng nhi ệt đới ẩm lá rộng thƣờng xanh

4.

Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thung lũng

5.

Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh núi đá vôi

B.


Đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa:

Footer Page 14 of 258.


Header Page 15 of 258.

6
1.

Kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh

2.

Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi

3.

Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đất

C.

Đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao

Đai này có 3 loại hình: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mộc
(Cunninghamia lanceolata), Đỗ quyên (Rhododendron simsii).
Theo thang phân loại của UNESCO (1973) [ 41], thảm thực vật nƣớc ta
có 4 lớp quần hệ, trong đó có 2 lớp quần hệ có liên quan đến rừng là: rừng
rậm và rừng thƣa. Mỗi lớp quần hệ lại chia thành các phân lớp, mỗi phân lớp

lại chia thành các nhóm quần hệ và sau đó mới đến các quần hệ. Mỗi quần hệ
lại đƣợc chia thành các phân quần hệ và dƣới đó là quần hợp. Căn cứ vào
nguyên tắc phân loại nhƣ trên, thảm thực vật rừng Việt Nam đƣợc phân loại
nhƣ sau:
I. Lớp quần hệ 1: Rừng rậm
Lớp quần hệ này gồm 3 phân lớp quần hệ chính là: rừng thƣờng xanh,
rừng rụng lá và rừng khô.
1. Phân lớp quần hệ rừng thƣờng xanh nhiệt đới:
a)

Nhóm quần hệ rừng mƣa thƣờng xanh

b)

Nhóm quần hệ rừng mƣa mùa thƣờng xanh:
Rừng đất thấp
Rừng núi thấp
Rừng núi vừa
Rừng núi cao
Rừng núi đá vôi thấp
Rừng núi đá vôi trung bình
Rừng bãi cát ven biển
Rừng trên đất phù sa

Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

7

Rừng ngập nƣớc
Rừng sú vẹt
Rừng thông trên núi thấp
Rừng tre nứa trên núi thấp
Nhóm quần hệ rừng nửa rụng lá nhiệt đới:

c)

Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên đất thấp
Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên núi thấp
Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên núi đá vôi
Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên núi cao trung bình
Phân lớp quần hệ rừngrụng lá nhiệt đới
1.

Phân lớp quần hệ rừng khô nhiệt đới

a)

Nhóm quần hệ rừng lá cứng khô

b)

Nhóm quần hệ rừng gai:
Rừng gai nửa rụng lá
Rừng gai rụng lá

II. Lớp quần hệ 2: Rừng thƣa
Lớp quần hệ này có 3 phân lớp quần hệ:
1.


Phân lớp quần hệ rừng thƣa thƣờng xanh:

a)

Nhóm quần hệ rừng thƣa lá rộng:
Rừng trên đất thấp
Rừng trên núi thấp

b)

Nhóm quần hệ rừng lá kim

2.

Phân lớp quần hệ lá rộng rụng lá vùng núi và vùng đất thấp

3.

Phân lớp quần hệ rừng thƣa khô:

a)

Nhóm quần hệ rừng thƣa lá cứng khô

b)

Nhóm quần hệ rừng thƣa có gai:
Rừng gai nửa rụng lá
Rừng gai thƣờng xanh


Footer Page 16 of 258.


Header Page 17 of 258.

8
Phân loại thảm thực vật rừng của Thái Văn Trừng, Trần Ngũ Phƣơng và
UNESCO đã khẳng định tính đa dạng của hệ sinh thái rừng Việt Nam.
Lâm phần: Là một khoảnh rừng mà đặc trƣng kết cấu bên trong (kết cấu
tầng gỗ bên trên, đặc tính của thực vật thân gỗ, cây bụi, thân thảo và rêu dƣới
tán rừng,...) đồng nhất và khác biệt rõ nét với các khoảnh rừng xung quanh.
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo,
hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí
cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều
thuật ngữ khác đang đƣơc sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan
(1998) sử dụng thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của
toàn bộ quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilatic”để
chỉ sự phục hồi lại bằng biộn pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng. Biểu hiện đặc trƣng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây non
của nhiều loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng (hoặc mất rừng chƣa lâu):
dƣới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất rừng sau làm
nƣơng đốt rẫy.... Tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình hục hồi lại
thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây
non là nhân tố mới làm phong phú thêm số lƣợng và thành phần loài trong
quần lạc sinh vật, đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm
thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lƣợng diễn ra trong hệ sinh
thái. Tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh

thái rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong
rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do đó đảm bảo cho việc sử dụng
rừng thƣờng xuyên [49].

Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

9
1.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng tái sinh
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống trong một khoảng không gian nhất định trong một giai
đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các
mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần
trong hệ sinh thái với nhau và với môi trƣờng.
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, Việt Nam cùng với các nƣớc trên
thế giới đã có những công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng
làm cơ sở khoa học phục vụ kinh doanh rừng một cánh hợp lý có hiệu quả,
đạt đƣợc những yêu cầu về kinh tế và môi trƣờng sinh thái. Phƣơng pháp
nghiên cứu từ mô tả định tính chuyển dần sang định lƣợng, các quy luật kết
cấu tồn tại trong các hệ sinh thái và các mối quan hệ qua lại giữa các thành
phần bên trong và bên ngoài hệ sinh thái đã đƣợc nhiều tác giả khái quát dƣới
dạng các mô hình. Có một số công trình trong và ngoài nƣớc có liên quan đến
đề tài nghiên cứu nhƣ sau.
1.2.1.Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
1.2.1.1. Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học, sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho

hiệu quả sản xuất cao.Trong nghiên cứu cấu trúc rừng ngƣời ta chia ra làm 3
dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm
sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên
trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo
trật tự của quần xã.

Footer Page 18 of 258.


Header Page 19 of 258.

10
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc
P.W. Richards (1952), G.N.Baur (1964), E.P.Odum (1971)…tiếnhành. Những
nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Theo tác giả G.N. Baur (1964) [7] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở
sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng,
trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp
dụng cho rừng mƣa tự nhiên. Từ đó tác giả đƣa ra các nguyên lý tác động xử
lý lâm sinh cải thiện rừng.
P.Odum (1971) [39] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
Công trình nghiên cứu của R.Catinot (1965) [9], J.Plaudy (1987) [44] đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu
trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống,

tầng phiến.
1.2.1.2. Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tƣợng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phƣơng pháp
vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W.Richards (1952) [45] đề xƣớng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng.Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc
điểm là chỉ minh họa đƣợc cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài
cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phúc bằng cách vẽ một
số giải kề bên nhau và đƣa lại một hình tƣợng về không gian ba chiều.
P.W.Richards (1959, 1968, 1970) [45] đã phân biệt tổthành rừng mƣa nhiệt

Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.

11
đới làm hai loại là rừng mƣa hỗn hợp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành loài cây
đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mƣa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài
thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các
đặc trƣng nhƣ cấu trúc và dạng sống, độ ƣu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng
suất thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử
dụng dạng sinh trƣởng của các loài cây ƣu thế và kiểu môi trƣờng sống của
chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phƣơng pháp của Humboldt
vàGrinsebach đƣợc các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094;
Raunkiaer, (1934) tiếp tục phát triển.

Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật
thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các
loài cây trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà
sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer
kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trƣởng của Humboldt và Grinsebach. Trong
các loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phƣơng pháp
dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật đƣợc sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đƣa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân
chia cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trƣởng, kích thƣớc và chất
lƣợng cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh đƣợc tình hình phân hoá cây
rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhƣng chỉ phù hợp
với rừng thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn
loài nhiệt đới là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào
đƣa ra phƣơng án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên đƣợc chấp
nhận rộng rãi.

Footer Page 20 of 258.


Header Page 21 of 258.

12
Nhƣ vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thƣờng đƣa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng của rừng tự nhiên
nhiệt đới.
1.2.1.3. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mô tả
định tính sang định lƣợng với sự thống kê của toán học và tin học, trong đó
việc mô hình hoá cấu trúc rừng xác lập giữa các nhân tố cấu trúc đã đƣợc

nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời
gian đƣợc các tác giả tập trung nhiều nhất nhƣ: Rollet B (1971), Brung
(1970), Loethetal (1976). Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc
không gian và thời gian của rừng theo định lƣợng và dùng các mô hình toán
học để mô phỏng các quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [17].
Các tác giả F.X.Schumarcher và T.X.Coil (1960) đã sử dụng hàm
Weibull để mô hình hoá cấu trúc đƣờng kính loài. Bên cạnh đó các hàm
Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Peason,Poisson.....cũng đã đƣợc nhiều tác giả sử
dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng
theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại theo xu
hƣớng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ƣu thế, cấu trúc tầng thứ và một số
đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hƣớng phân
loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949). Trong
nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hƣớng này khi nghiên cứu ngoại mạo
của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình
thành một hƣớng theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hƣớng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,

Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

13
Melekhov (1950) đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt
là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác
nhau trong quá trình phát sinh phát triển của rừng. Việc định lƣợng các đặc
điểm cấu trúc rừng đã đƣợc tác giả trên thế giới sử dụng trong quá trình

nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh thái rừng tự nhiên
vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H.Lamprecht 1969).
Phƣơng pháp phân tích lâm sinh đã đƣợc H.Lamprecht (1969) mô tả chi
tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng
phƣơng pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lƣợng mới cho phân
tích cấu trúc rừng tự nhiên nhƣ Kammesheidt (1994), Nguyen Van Sinh
(2000).
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng
nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
1.2.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Theo Trần Ngũ Phƣơng (1970) [40] đã đề cập tới một hệ thống phân
loại, trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [58] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thƣờng xanh
mƣa ẩm nhiệt đới nƣớc ta đã đƣa ra mô hình cấu trúc tầng vƣợt tán, tầng ƣu
thế sinh thái, tầng dƣới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Vũ Đình Phƣơng (1987) [41] đã đƣa ra phƣơng pháp phân chia rừng
phục vụ cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố:
Nhóm sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả

Footer Page 22 of 258.


Header Page 23 of 258.

14

năng tái tạo rừng bằng con đƣờng tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ
nhƣỡng với một bảng mã hiệu dùng để tra trong qúa trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[59] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật
dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ
(gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung
thêm nhƣng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS.Thái Văn Trừng
từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO
(1973) [67].
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đƣờng kính và theo chiều cao đƣợc chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết đƣợc quy luật phân bố, có thể
xác định đƣợc số cây tƣơng ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao,làm cơ sở
xác định trữ lƣợng lâm phần.
Nguyễn Văn Trƣờng (1983) [56] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, Vũ Đình
Phƣơng (1987) [41] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thƣờng xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong trƣờng hợp rừng
có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng
phƣơng pháp định lƣợng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [27] đã tiến hành nghiên cứu mộtsố đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thƣờng xanh ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số
biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dƣỡng rừng.

Footer Page 23 of 258.



Header Page 24 of 258.

15
Bùi Thế Đồi (2001) [20] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phƣơng ở miền Bắc Việt Nam.
Các tác giả Vũ Đình Phƣơng, Đào Công Khanh (2001) [42] thử nghiệm
phƣơng pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trƣởng phục vụ điều chế
rừng lá rộng, hỗn loại thƣờng xanh ở Kon Hà Nừng – Gia Lai cho rằng đa số
loài cây có cấu trúc đƣờng kính và chiều cao giống với cấu trúc tƣơng ứng của
lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc
đƣờng kính (D1.3) đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các
tác giả nhƣ Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đƣờng cong Poisson
để nắn phân bố thực nghiệm số cá thể theo cỡ đƣờng kính cho rừng tự nhiên
làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất
(1982, 1986) [60, 61] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để
biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu
cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con (1991) [16] đã áp dụng hàm Weibull để
mô phỏng cấu trúc đƣờng kính cho rừng khộp ở Đăk Lăk.
Bùi Văn Chúc (1996) [15] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu
nguồn Lâm trƣờng sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm
cơ sở cho việc lựa chọn loài cây.
Nhƣ vậy, có nhiều tác giả trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài đều cho rằng
việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu
cũng nhƣ trong sản xuất. Nhƣng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phƣơng pháp phân chia khác nhau nhƣng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tƣợng cần quan tâm.

Footer Page 24 of 258.



Header Page 25 of 258.

16
1.3. Nghiên cứu về phục hồi rừng tái sinh
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu, hiệu quả của tái sinh rừng
đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cá thể
non, đặc điểm phân bố. Vai trò của cá thể non là thay thế cá thể già cỗi, vì vậy
hiểu theo nghĩa hẹp thì tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản
của rừng mà chủ yếu là tầng cây gỗ.
1.3.1. Những nghiên cứu về phục hồi rừng tái sinh trên thế giới
Trên thế giới thì việc nghiên cứu tái sinh rừng đã đƣợc nghiên cứu cách
đây hàng trăm năm trƣớc, tuy nhiên thì đến năm 1930 mới bắt đầu nghiên cứu
tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc điểm của rừng nhiệt đới là thành phần loài rất
đa dạng và phức tạp nên trong qua trình nghiên cứu hầu nhƣ các tác giả chỉ
tập trung vào các loài cây gỗ có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
đƣợc quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mƣa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dƣới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi J.Van Steenis (1965) đã nghiên cứu hai đặc
điểm tái sinh phổ biến của rừng mƣa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của
các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ƣa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đƣợc thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các
cách xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phƣơng
thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C-Wyatt Smith
(1950) với phƣơng thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954), Jones
(1960) với phƣơng thức chặt dần tái sinh dƣới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội
dung hiệu quả của từng phƣơng thức đối với tái sinh đã đƣợc G.N.Baur (1976)

[7] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.

Footer Page 25 of 258.


×