Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu nhân giống cây đinh lăng lá nhỏ polycias fruticosa l harm bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN THANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY ĐINH LĂNG LÁ NHỎ

(Polycias fruticosa L. Harm.) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Công nghệ Sinh học
Khoa

: CNSH - CNTP

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



NGUYỄN VĂN THANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY ĐINH LĂNG LÁ NHỎ
(Polycias fruticosa L. Harms.) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ Sinh học

Lớp

: K44 - CNSH

Khoa

: CNSH - CNTP

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : 1. PGS.TS. Ngô Xuân Bình
2. ThS. Nguyễn Thị Tình


Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm Khoa
Công nghệ sinh học Và công nghệ thực phẩm trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nhân giống cây Đinh lăng lá
nhỏ (Polycias fruticosa L. Harm.) bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào
thực vật”.
Qua 5 tháng thực tập tại viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp phía
bắc đến nay em đã hoàn thành đề tài. Để đạt kết quả nhƣ ngày hôm nay em
xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa cùng
các thầy cô giáo bộ môn công nghệ sinh học, cùng các anh chị phòng công
nghệ sinh học trong viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Ths. Nguyễn Thị Tình
và chị Phạm Thị Thảo đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong thời gian thực
hiện đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lòng động
viên, giúp đỡ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho em trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Do thời gian thực tập đề tài có giới hạn nên đề tài không
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô và các bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày

tháng


năm 2016

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Thanh


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Trang
Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng HgCl2 0.1% đến kết quả
khử trùng..................................................................................... 27

Bảng 4.2.

Kết quả ảnh hƣởng của một số môi trƣờng đến khả năng tái
sinh chồi cây Đinh lăng lá nhỏ sau 45 ngày. .............................. 29

Bảng 4.3.

Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ kinetine và BA đến khả năng
nhân nhanh chồi cây Đinh lănglá nhỏ sau 1 tháng........................ 31

Bảng 4.4.

Kết quả ảnh hƣởng của hàm lƣợng loại cytokine thích hợp

nhất kết hợp với NAA đến khả năng nhân nhanh chồi cây
Đinh lăng sau 3 tuần tiến hành thí nghiệm. ................................ 34

Bảng 4.5.

Kết quả ảnh hƣởng của hàm lƣợng Auxin (NAA, IBA) đến
khả năng ra rễ của chồi cây Đinh lăng lá nhỏ trong 30 ngày. .... 36

Bảng 4.6.

Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng một số loại giá thể đến khả
năng sinh trƣởng và phát triển của cây con in vitro ở vƣờn
ƣơm sau 2 tuần............................................................................ 38


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:

Trang
Cây Đinh lăng lá nhỏ .................................................................... 2

Hình 2.1:

Vƣờn đinh lăng trồng ở hộ gia đình ........................................... 12

Hình 4.1:

Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của thời gian khử trùng bằng

HgCl2 0.1%đến hiệu quả khử trùng mẫu .................................. 28

Hình 4.2:

Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của một số môi trƣờng đến khả
năng tái sinh chồi cây Đinh lăng lá nhỏ ..................................... 30

Hình 4.3:

Thể hiện ảnh hƣởng của nồng độ kinetine và BA đến khả năng
nhân nhanh chồi cây Đinh lănglá nhỏ sau 1 tháng ..................... 32

Hình 4.4:

Thể hiện ảnh hƣởng của hàm lƣợng loại cytokine thích hợp
nhất kết hợp với NAA đến khả năng nhân nhanh chồi cây
Đinh lăng lá nhỏ sau 1 3 tuần thí nghiệm ................................... 34

Hình 4.5:

Thể hiên ảnh hƣởng của hàm lƣợng Auxin (NAA, IBA) đến
khả năng ra rễ của chồi cây Đinh lăng lá nhỏ trong 30 ngày ..... 36

Hình 4.6:

Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến khả
năng sinh trƣởng và phát triển của cây con in vitro ở vƣờn
ƣơm ................................................................................................ i



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
2,4D

: 2,4 Diclorophenoxy axetic axit

BAP

: 6-benzin- aminopurin

CT

: Công thức

ĐC

: Đối chứng

GA3

: Axit giberilic

IBA

: Indol butylic acid

MS

: Murashige & Skoog


TB

: Trung bình


v

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 3
1.3 Yêu cầu của đề tài .................................................................................................... 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1. Sơ lƣợc về cây Đinh lăng ....................................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại ............................................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm sinh thái ............................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm hình thái............................................................................................... 5
2.1.4. Cách trồng ............................................................................................................ 6
2.1.5. Thu hái và chế biến.............................................................................................. 7
2.1.6. Thành phần hóa học ............................................................................................ 8
2.1.7. Tác dụng dƣợc lý ................................................................................................. 9
2.2. Tình hình sử dụng Đinh lăng ở Việt Nam và trên thế giới ...............................11
2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................................11
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................11
2.3. Cơ sở khoa học......................................................................................................13
2.3.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào ..........................................................13
2.3.2. Kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng tạo giống sạch bệnh và nhân nhanh
giống ..............................................................................................................................14

2.3.3. Ảnh hƣởng của các chất điều tiết sinh trƣởng tới quá trình nuôi cấy mô tế
bào thực vật ...................................................................................................................14
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....18
3.1. Vật liệu và phạm vi nghiên cứu...........................................................................18


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu.......................................................18
3.3. Hóa chất và thiết bị sử dụng ................................................................................18
3.3.1 Hóa chất ...............................................................................................................18
3.3.2 Thiết bị sử dụng ..................................................................................................18
3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................19
3.5 . Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................19
3.5.1 Điều kiện bố trí thí nghiệm ................................................................................19
3.5.2. Chuẩn bị môi trƣờng nuôi cấy mô tế bào thực vật .........................................19
3.5.3. Nội dung 1: .........................................................................................................20
3.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 2 .............................................................21
3.5.5. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 3 ...............................................................22
3.5.6. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 4 ...............................................................24
3.5.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................................26
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................27
4.1. Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng HgCl2 0.1% đến đến kết quả khử
trùng mẫu Đinh lăng. .................................................................................................27
4.2. Kết quả ảnh hƣởng của một số môi trƣờng đến khả năng tái sinh chồi cây
Đinh lăng.......................................................................................................................29
4.3. Kết quả ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng tới khả năng nhân
nhanh của chồi cây Đinh lăng. .................................................................................31
4.3.1. Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ loại cytokine đến khả năng nhân nhanh
chồi cây Đinh lăng. .....................................................................................................31

4.3.2. Kết quả ảnh hƣởng hàm lƣợng NAA thích hợp nhất đến khả năng nhân
nhanh chồi cây Đinh lăng. ...........................................................................................34
4.4. Kết quả ảnh hƣởng của hàm lƣợng Auxin và than hoạt tính đến khả năng ra rễ
của chồi cây Đinh lăng. ...............................................................................................36
4.5 Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng một số loại giá thể đến khả năng sinh trƣởng
và phát triển của cây con in vitro ở vƣờn ƣơm ..........................................................37


vii

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................40
5.1 Kết luận ...................................................................................................................40
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................42
I. Tài liệu tiếng Việt .....................................................................................................42
II. Tài liệu nƣớc ngoài..................................................................................................44


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề

Nguồn tài nguyên cây thuốc của Việt Nam rất phong phú, đa dạng và
có nhiều cây thuốc quý. Trong số đó có cây Đinh lăng.
Đinh lăng (Polycias fruticosa L. Harms.) là một loại cây dƣợc liệu có giá trị
cao trong ngành y học cổ truyền ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tác dụng dƣợc lý của Đinh lăng
tƣơng tự nhƣ nhân sâm và ít độc hơn nhân sâm. Vỏ, rễ và lá Đinh lăng chứa

saponin, alkaloit, các vitamin B1, B2, B6, C, 20 axit amin, glycosit,
phytosterol, tanin, axit hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lƣợng: K, Mn, Ca,
Mg, Fe, Lo, Zw và 21,10 % đƣờng. Hai hợp chất chính và quan trọng nhất
trong cây Đinh lăng là polyacetylen và saponin tripterpen. Trong đó, hợp chất
polyetylen tách chiết đƣợc có tính kháng khuẩn rất mạnh và kháng một số
dạng ung thƣ, còn hợp chất saponin tripterpen có tác dụng chống stress, chống
trầm cảm, chống oxi hóa rất tốt [13], [14], [20].
Dựa trên những nghiên cứu về dƣợc tính của cây Đinh lăng, một số chế
phẩm từ Đinh lăng hiện nay đang đƣợc sử dụng nhƣ cao đặc Đinh lăng, tinh
sâm PANA, rƣợu thuốc ngọt, viên ngậm DINLAN. Điều này cho thấy nhu cầu
về nguồn nguyên liệu Đinh lăng để làm thuốc chữa bệnh ngày càng tăng. Tuy
nhiên, nguồn nguyên liệu khai thác trong tự nhiên thƣờng phân tán, cho chất
lƣợng không đồng đều và số lƣợng hạn chế. Vì vậy, nhân giống in vitro là
phƣơng pháp ƣu việt nhằm thu nhận nguồn nguyên liệu ổn định, cây giống
đồng đều, sạch bệnh, làm tăng hoạt chất sinh học so với nguyên liệu ban đầu.
Cây đinh lăng mang giá trị dƣợc liệu rất cao nhƣng các chế phẩm chứa Đinh
lăng còn khá ít trên thị trƣờng, nguyên nhân là do nguồn nguyên liệu còn hạn
chế, nếu trồng theo phƣơng pháp tự nhiên thì cần phải 3 - 5 năm mới thu hoạch
đƣợc rễ.


2

Để thúc đẩy việc sử dụng Đinh lăng trong sản xuất dƣợc phẩm cần đảm
bảo vấn đề nguyên liệu, hiện nay các mô hình trồng cây đinh lăng với quy mô
lớn đủ để làm vùng nguyên liệu cho ngành công nghiệp dƣợc liệu là chƣa
có, vì việc nhân giống bằng phƣơng pháp giâm hom truyền thống tuy đơn
giản giá thành rẻ nhƣng để có đƣợc một số lƣợng cây giống lớn thì phải
mất rất nhiều vụ gây nuôi mất thời gian và cây con không đồng đều. Mặt
khác trồng theo phƣơng pháp truyền thống phải mất thời gian dài mới đƣợc

thu hoạch. Vì vậy, để giải quyết những vấn đề trên thì tạo cây giống thông
qua con đƣờng nuôi cấy mô là một giải pháp hữu hiệu. Với mục tiêu tạo ra
giống cây Đinh lăng có thời gian sinh trƣởng nhanh và đảm bảo chất lƣợng
cũng nhƣ số lƣợng phục vụ cho sản xuất trên quy mô lớn, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu nhân giống cây Đinh lăng
lá nhỏ (Polyciasfruticosa L. Harm.) bằng phương pháp nuôi cấy mô tế
bào thực vật”.

Hình 1.1: Cây Đinh lăng


3

1.2 Mục tiêu của đề tài

Xác định đƣợc công thức môi trƣờng phù hợp để nhân nhanh giống cây
Đinh lăng lá nhỏ (poliscias fruticosa L. Harms.) bằng phýõng pháp nuôi cấy
mô tế bào
1.3 Yêu cầu của đề tài

- Xác định đƣợc thời gian khử trùng thích hợp
- Xác định đƣợc môi trƣờng nuôi cấy thích hợp đến khả năng tái sinh
Đinh lăng lá nhỏ.
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của các chất kích thích sinh trƣởng (BA,
Kinetin, NAA) đến qua trình nhân nhanh chồi, ra rễ chồi Đinh lăng lá nhỏ.
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của nồng độ NAA đến khả năng cảm ứng rễ
của chồi Đinh lăng lá nhỏ.
- Xác định đƣợc loại giá thể phù hợp đến khả năng sinh trƣởng và phát
triển của cây con invitro trong vƣờn ƣơm.
1.4 Ý nghĩa của đề tài


- Ý nghĩa khoa học
Sau khi đề tài hoàn thành đã bổ xung vào kiến thức lý thuyết đã đƣợc
học thông qua hoạt động nghiên cứu thực tiễn, giúp cho bản thân có thêm
kiến thức, tích lũy đƣợc kinh nghiệm thực tế, đồng thời tiếp cận với công tác
nghiên cứu khoa học để phục vụ cho công việc nghiên cứu và các công tác
khác.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thành công sẽ tạo ra đƣợc một lƣợng lớn cây Đinh
lăng giống sạch bệnh có chất lƣợng tốt, cung cấp đủ lƣợng giống cần thiết
phục vụ cho sản xuất đại trà. Nghiên cứu còn tạo ra những cơ sở khoa học cho
việc nhân nhanh nhiều loài cây trồng có giá trị kinh tế khác nhau


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sơ lƣợc về cây Đinh lăng
2.1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại
Đinh lăng có nguồn gốc ở vùng đảo Polynésie thuộc cộng hòa Pháp
nằm ở phía nam Thái Bình Dƣơng. Tên khoa học của Đinh lăng là Polyscias
fruticosa L.Harms., đƣợc L.Harms mô tả và định tên vào năm 1894. Ngoài ra,
Đinh lăng còn có tên gọi khác là cây gỏi cá hay cây Nam dƣơng lâm.
- Loài: P. fruticosa
- Chi: Polyscias
- Phân họ: Aralioideae
- Họ: Araliaceae - Họ ngũ gia bì
- Bộ: Apiales

- Lớp: Dicolyledoneae - Lớp hai lá mầm
- Ngành: Magnoliophyta - Ngành Mộc lan
- Giới: Plantae - Giới thực vật
Chi Polyscias có gần 100 loài, phân bố rải rác ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt,
nhất là một số đảo ở Thái Bình Dƣơng. Ở Việt Nam, có 7 loài, đều là cây trồng
(Grushvitzky I., Skvortsova I., Hà Thị Dung & Arnautov N., 1985) [1], [6], [8].
2.1.2. Đặc điểm sinh thái
Đinh lăng là loại cây chịu hạn, không ƣa nƣớc, phát triển tốt ở vùng
đất, tơi xốp có độ ẩm trung bình [12]. Cây cũng có thể chịu bóng râm, trồng
đƣợc trên nhiều loại đất, thậm chí với một lƣợng đất rất ít trong chậu nhỏ, cây
vẫn có thể sống đƣợc theo kiểu cây cảnh bonsai [1]. Đinh lăng sinh trƣởng
mạnh vào mùa xuân hè, ra hoa và quả vào tháng 4 đến tháng 7. Cây trồng ở
các tỉnh phía bắc có hiện tƣợng tàn lụi vào mùa đông do khí hậu lạnh, thƣờng


5

trồng bằng cành sau 2 đến 3 năm thì cây có quả, hạt. Đinh lăng có khả năng
tái sinh dinh dƣỡng mạnh nhƣng chƣa quan sát đƣợc cây con mọc từ hạt. Cây
thƣờng đƣợc trồng bằng cách giâm cành, cây đƣợc 4 đến 5 tuổi trở lên sẽ cho
nhiều hoạt chất nhất [1], [9], [12].
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harm.) thuộc họ Ngũ gia bì
(Araliaceae) nên nó mang một số đặc điểm chung của họ này nhƣ: Là cây
thân gỗ hay cây bụi, đôi khi là các cây thân thảo sống lâu năm, chúng thƣờng
có lá kép hình lông chim hay hình chân vịt và có các hoa nhỏ mọc thành chùy
lớn, rễ cây có dáng nhƣ ngƣời gồm một rễ cái và nhiều rễ phụ. Tuy nhiên,
Đinh lăng cũng có một số đặc điểm riêng dùng để phân biệt với các loài khác
nhƣ sau:
 Thân

Đinh lăng là loại cây gỗ nhỏ, dạng bụi, xanh tốt quanh năm, cây thƣờng
cao 1 - 1,5 m (có thể cao đến 2 m hoặc hơn). Vỏ thân màu trắng nhạt, hơi
xám, thân nhẵn, không có gai, ít phân nhánh, phân cành thấp, thân mang
nhiều vết sẹo lá to hình chữ V, máu xám và những nốt lỗ vỏ, vỏ thân có mùi
thơm nhẹ [1], [19], [33].
 Lá
Lá kép ba lần lông chim, mọc so le, dài 20 - 40 cm, không có lá kèm rõ.
Lá chét có cuống nhỏ mảnh dài 3 - 15 cm, dạng màng, phiến lá chét có răng
cƣa không đều, đôi khi chia thùy, gốc và đầu thuôn nhọn, có chóp nhọn, dài 3
- 10 cm, rộng 0,6 - 4 cm. Cuống lá dài, phát triển thành bẹ to ở phần cuối. Lá
có mùi thơm khi vò nát [2], [19].
 Hoa
Hoa nhỏ thành cờ, tán ngắn dài 7 - 18 cm, cụm hoa mọc ở ngọn thành
chùy ngắn mang nhiều tán, mỗi tán có 15 - 20 hoa nhỏ, lá bắc rộng, sớm rụng.


6

Đài hoa hình chén, gồm 5 lá đài. Hoa nhỏ, màu lục nhạt hoặc trắng xám, có 5
cánh hình trứng thuôn dài 2 - 3 mm, có 5 nhị, chỉ nhị ngắn và mảnh, dài khoảng
1,5 mm, bao phấn kéo dài, bầu hạ, 2 ô, có rìa trắng nhạt [2], [19], [33].
 Quả
Quả dẹt, hình trứng rộng, màu tráng bạc, dài 4 - 5 mm, rộng 3 mm và
dày 1,5 - 2 mm, có vòi tồn tại. Hạt hình thận và hình khối 3 cạnh màu trắng,
kích thƣớc 3 mm, 2 mm, 1 mm, vỏ hạt lồi lõm. Cây ra hoa, quả vào tháng 4
đến tháng 7 [2], [33].
 Rễ
Rễ hình củ cà rốt, cong queo, dài 15 - 30 cm, đƣờng kính 0,5 - 2,5 cm,
đầu trên to, phía dƣới thuôn nhỏ. Mặt ngoài màu trắng xám, có nhiếu nếp
nhăn dọc, nhiều lỗ bì nằm ngang, nhiều vết tích của rễ con và các đoạn rễ còn

sót lại. Thƣờng hợp thành một bó rễ củ, thể chất cứng giòn, dễ bẻ gãy, mặt bẻ
lởm chởm, mặt cắt ngang màu vàng, gỗ chiếm 2/3 bán kính, các tia ruột từ
giữa tỏa ra, mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt [33].
Trong tự nhiên, dễ có sự nhầm lẫn giữa các cây cùng tên Đinh lăng
nhƣng không đƣợc dùng làm thuốc nhƣ:
+ Đinh lăng lá tròn (Polyscias balfouriana Baill.): Lá thƣờng chỉ có 3 lá
chét trên một cuống dài, lá chét hình tròn, đầu tù.
+ Đinh lăng lá to hay Đinh lăng lá ráng (Polyscias ilicifolia (Merr.)
Baill.): Lá kép, có 11 - 13 lá chét, lá chét hình mác có răng cƣa to và sâu.
+ Đinh lăng trổ hay Đinh lăng viền bạc (Polyscias guilfoylei Baill.): Lá
kép có 7 lá chét, lá chét thƣờng có viền trắng. Loại này lại có 2 thứ là:
- Polyscias guilfoylei Baill. var. laciniata Baill.
- Polyscias guilfoylei Baill. var. victoriae Baill.
2.1.4. Cách trồng
Đinh lăng đƣợc trồng phân tán khắp nơi để làm cảnh, làm thuốc và làm
rau gia vị. Từ năm 1961, do sự nghiên cứu của Viện Y học Quân sự về tác


7

dụng bổ dƣỡng của cây, nên Đinh lăng đƣợc trồng rộng rãi hơn cả ở các bệnh
viện, trạm xá, vƣờn thuốc [2]. Hiện nay, một số nơi đã bắt đầu trồng Đinh
lăng ở quy mô sản xuất thử (1000 - 2000 m2) [1].
Đinh lăng sống nhiều năm, trên đất cao ráo, thoát nƣớc, đất có tầng
canh tác dày, màu mỡ, không ngập úng, có khả năng chịu hạn và chịu bóng.
Có thể trồng Đinh lăng quanh năm, nhƣng tốt nhất vào tháng 2 đến tháng 3.
Đinh lăng không kén đất. Trong trƣờng hợp trồng lớn, đào hốc sâu 20 - 30 cm
(nếu cắm cành trực tiếp), hoặc sâu và rộng hơn (nếu đặt bầu hoặc bứng cây
con ở vƣờn ƣơm). Hốc nọ cách hốc kia 1 - 1,5 m. Trồng theo hàng lệch, cách
nhau 2 - 3 m đối với cây 20 đến 30 năm, 1,5 - 2 m đối với cây chỉ để 5 đến 10

năm. Bón phân chuồng mục, mỗi hốc 5 - 15 kg. Hom giống là những cành
bánh tẻ ƣơm trong bầu hay trên luống của vƣờn ƣơm với mật độ 20 - 30 cm.
Sau khi cắm cành, lấp đất, phủ rơm rạ, rồi tƣới ẩm. Chừng 15 đến 20 ngày,
mầm non mọc. Khi cành ra rễ và đâm chồi dài 10 - 20 cm, đánh trồng trên hốc
đã chuẩn bị sẵn. Ở công ty công viên, ngƣời ta thƣờng dâm cành ngay trong
bầu để tiện cho việc vận chuyển và ra ngôi [2].
Hàng năm, cần bón thúc cho cây qua đông và phát triển vào mùa xuân
hè, bằng phân chuồng mục, nƣớc giải, nƣớc phân. Cuốc nhẹ hoặc xới xáo
quanh gốc trồng, rồi bón phân, lấp đất [2].
Đinh lăng ít bị sâu bệnh hại. Nếu có, dùng Wofatoc pha với nồng độ 7 10 phần vạn để phun [2].
2.1.5. Thu hái và chế biến
Trong y học cổ truyền tất cả các bộ phận trên cây Đinh lăng đều có thể
sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên, rễ Đinh lăng là bộ phân chứa nhiều hoạt chất
nhất nên đƣợc dùng phổ biến hơn cả [18].
Đinh lăng trồng đƣợc 5 đến 10 năm có thể thu hoạch đƣợc. Rễ thu hái vào
mùa thu, lúc này rễ mềm nhiều hoạt chất nhất. Rửa sạch cắt bỏ phần rễ sát với


8

gốc thân, rễ nhỏ để nguyên, nếu rễ to chỉ dùng vỏ rễ. Nếu có rễ khô thì rửa
sạch đất cát, ủ mềm. Thái phiến dày 3 - 5 mm, phơi khô ở chỗ mát, thoáng
gió, để đảm bảo mùi thơm và phẩm chất. Khi dùng thƣờng tầm nƣớc gừng
tƣơi 5 % xao qua, rồi tẩm 5 % mật ong (hay mật mía), sao thơm [5], [19],
[24]. Ngoài ra, còn dùng lá, thân và cành làm thuốc.
2.1.6. Thành phần hóa học
Vỏ, rễ và lá Đinh lăng chứa saponin, alkaloit, các vitamin B1, B2, B6,
C, 20 axit amin, glycosit, phytosterol, tanin, axit hữu cơ, tinh dầu, nhiều
nguyên tố vi lƣợng: K, Mn, Ca, Mg, Fe, Lo, Zw và 21,10 % đƣờng. Trong lá
còn có saponin tripterpen (1,65 %), một genin đã xác định đƣợc là axit

oleanolic [1].
Từ lá Đinh lăng, trung tâm sâm và dƣợc liệu TP.Hồ Chí Minh thuộc Viện
Dƣợc liệu đã phân lập đƣợc năm hợp chất polyacetylen là panaxynol,
panaxydol, heptadeca - 1,8 (E) - dien - 4,6 diyn - 3,10 diol, heptadeca - 1,8
(E) - dien - 4,6 diyn - 3 ol - 10 on và heptadeca - 1,8 (Z) - dien - 4,6 diyn - 3
ol - 10 on. Hai hợp chất sau chỉ có trong lá Đinh lăng mà chƣa thấy có trong
các cây khác thuộc chi Panax và họ Araliaceae, điều đó nói lên sự độc đáo về
mặt hóa học của Đinh lăng. Trong rễ Đinh lăng cũng tìm thấy năm hợp chất
polyacetylen nhƣng chỉ có panaxydol, panaxynol và heptadeca - 1,8 (E) - dien
- 4,6 diyn - 3,10 diol là trùng hợp với các chất trong lá. Ba chất này có tác
dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thƣ [1].
Hai hợp chất chính và quan trọng trong cây Đinh lăng là polyacetylen và
saponin tripterpen. Trong đó, hợp chất polyactylen tác chiết đƣợc có tính kháng
khuẩn rất mạnh và kháng một số dạng ung thƣ, còn hợp chất saponin tripterpen
có tác dụng chống stress, chống trầm cảm, chống oxy hóa rất tốt. Đồng thời,
hai hợp chất panaxynol và heptadeca - 1,8 (E) - dien - 4,6 diyn - 3,10 diol trong
cây Đinh lăng cũng là hai hợp chất chủ yếu trong cây Nhân sâm, điều này cho
thấy khả năng sử dụng Đinh lăng thay thế Nhân sâm làm thuốc chữa bệnh [13],
[14], [20].


9

2.1.7. Tác dụng dược lý
Đinh lăng là cây cổ truyền đƣợc sử dụng nhiều trong điều trị các bệnh
nhƣ ho ra máu, kích thích tiêu hóa, chữa kiết lỵ, vết thƣơng, tăng sức dẻo dai
cho cơ thể. Các đô vật thƣờng dụng lá Đinh lăng để tăng sức dẻo dai khi thi
đấu. Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã dùng rễ, cành và lá Đinh lăng sao
vàng, sắc cho phụ nữ sau khi sinh uống thay chè để chống bệnh đau dạ con và
làm tăng tiết sữa cho con bú (Bách gia trân tàng) [33], [9].

Năm 1961, các nhà dƣợc lý dƣợc liệu và giải phẫu bệnh lý Viện y học quân
sự Việt Nam nghiên cứu tác dụng của Đinh lăng và đi đến kết luận: Nƣớc sắc rễ
đinh lăng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể và có tác dụng tƣơng tự nhƣ nhân sâm.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu dƣợc lý, Viện y học quân sự Việt Nam, năm 1964
cho thí nghiệm dùng trên ngƣời thấy với liều 0,23 - 0,50 g bột Đinh lăng mỗi ngày
dƣới dạng thuốc sắc hay thuốc ngâm rƣợu nhẹ (30o) thì có kết quả tăng sức dẻo
dai của cơ thể nhƣ khi nghiên cứu trong phòng thí nghiệm [19].
Ngô Ứng Long và Xavaev (Liên Xô cũ) đã cùng nhận thấy Đinh lăng
có tác dụng tốt với các nhà du hành vũ trụ khi luyện tập trong tƣ thế tĩnh đầu
dốc ngƣợc. Thực nghiệm trên ngƣời, viên bột rễ Đinh lăng làm tăng khả năng
chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể thao [18], [19].
Đinh lăng có tác dụng tăng lực, làm tăng cân, trên động vật thí nghiêm
và cả trên ngƣời. Thân và lá cũng có tác dụng tăng lực nhƣng yếu hơn so với
rễ. Đinh lăng làm tăng hiệu lực điều trị của cloroquin trong bệnh sốt rét thực
nghiệm trên động vật. Ngoài ra, Đinh lăng còn có tác dụng tăng co bóp tử
cung, tăng tiết niệu, kháng khuẩn, giúp an thần và ít độc [40].
Đinh lăng đã đƣợc nghiên cứu và chứng minh có tác dụng nội tiết kiểu
Oestrogen. Nƣớc sắc Đinh lăng còn có tác dụng kháng đối với trùng roi
Euglena viridis, trùng tiêm mao Paramoecium caudatum và một số động vật
nguyên sinh khác trong nƣớc ngâm rơm và nƣớc ao. Nƣớc sắc Đinh lăng còn


10

có tác dụng chống choáng phản vệ ở mức độ vừa, bảo vệ đƣợc 60% chuột
lang qua cơn choáng [39], [40].
Dựa theo kinh nghiệm dân gian, Đinh lăng đƣợc áp dụng trong điều trị
bệnh nhân lị amip cấp. Sau 10 ngày, hết triệu chứng lâm sàng và sau 16 ngày
xét nghiệm lại trong phân hết thể amip thực huyết, hết kén. Đinh lăng còn có
tác dụng kháng Entamoeba histolyrica làm đơn bào co thành kén và có tác

dụng kích thích miễn dịch gây chuyển dạng lympho bào trong thí nghiệm
nuôi cấy in vitro [1], [2], [19].
Đinh lăng đã đƣợc nghiên cứu có tác dụng kích thích miễn dịch không
đặc hiệu trong thí nghiệm gây mẫn cảm chuột nhắt bằng hồng cầu cừu. Sau 4
ngày, mổ tách tế bào lách và ủ với kháng nguyên trong môi trƣờng. Đếm số tế
bào tạo mảng dung huyết và thấy Đinh lăng thể hiện tác dụng kích thích miễn
dịch mạnh. Ngoài ra, Đinh lăng còn có tác dụng chống trầm uất. Trong thí
nghiệm, trên xúc vật đƣợc uống Đinh lăng cũng nhƣ trong thí nghiệm in vitro,
ủ tổ chức não hoặc gan với dịch chiết Đinh lăng và sau đó định lƣợng hoạt độ
men MAO thấy Đinh lăng có tác dụng ức chế mạnh hoạt độ men MAO ở não
và gan. Đinh lăng còn có tác dụng giảm cholesterol trong máu theo cơ chế nội
sinh bằng Tween 80 [1], [2].
Dịch chiết Đinh lăng còn đƣợc thử tác dụng đối với ATPase màng tế
bào, và thấy K + Na + ATPase đƣợc kích thích bởi dịch chiết thân, rễ và lá của
cây. Đối với ATPase dạng hòa tan kết quả tƣơng tự nhƣ ATPase của màng tế
bào. Sự kích thích hoạt tính men của dịch chiết đinh lăng có khả năng đối
kháng sự kìm hãm K+ Na+ ATPase của aminazin. Đinh lăng còn có tác dụng
kích thích sinh dục ở động vật già, kích thích tăng sinh lực ở động vật gây mệt
mỏi, tác dụng kéo dài và bền vững [1], [40].
Đinh lăng còn có tác dụng làm tăng sức đề kháng của chuột đối với tác
hại của siêu cao tần và thấy có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột hơn


11

so với một số thuốc nhƣ ngũ gia bì Eleutherococcus của Liên Xô cũ, đƣơng
quy, ba kích.
Đinh lăng có tác dụng trợ tim, bổ tim, dùng chung với lá Trinh nữ
hoàng cung có tác dụng khỏe ngƣời khi điều trị khối u, chữa trị yếu tim, hơi
thở kém [23].

Liều độc: Đinh lăng ít độc, so với Nhân sâm còn ít độc hơn. Giải phẫu
những chuột chết vì liều độc thì thấy gây tổn thƣơng nặng tổ chức cơ sở các
tạng nhất là gan, thận, tim, não, cuối cùng chết. Liều độc tiêm phúc mạc
DL50 của Đinh lăng là 32,9 (g/kg thể trọng) trong khi đó của Nhân sâm là
16,5 (g/kg thể trọng), của Ngũ gia bì Liên Xô cũ là 14,5 (g/kg thể trọng),
chứng tỏ Đinh lăng ít độc hơn 2 vị thuốc Nhân sâm và Ngũ gia bì Liên Xô cũ.
Cho uống với liều 50 (g/kg thể trọng), chuột vẫn sống bình thƣờng [11].
2.2. Tình hình sử dụng Đinh lăng ở Việt Nam và trên thế giới
2.2.1. Trên thế giới
Cây Đinh lăng có nguồn gốc từ đảo Polynésie ở Thái Bình Dƣơng.
Hiện nay, cây đƣợc trồng rộng rãi ở Malaysia, Indonesia, Campuchia, Lào,
Việt Nam, Trung Quốc [1].
Tại Ấn Độ, theo Naikarai K.M., Đinh lăng đƣợc dùng làm thuốc săn da
và trị sốt. Tại Trung Quốc, Đinh lăng đƣợc sử dụng để tăng cƣờng sức khỏe,
chữa chứng mất ngủ, chữa ho, dị ứng… Ở Campuchia, ngƣời ta còn dùng lá
phối hợp với các loại thuốc khác làm bột hạ nhiệt và cũng dùng làm thuốc
giảm đau.
2.2.2. Ở Việt Nam
Đinh lăng đã xuất hiện từ rất lâu trong nhân dân và đƣợc trồng khá phổ
biến ở vƣờn gia đình, đình chùa, trạm xá, bệnh viện… để làm cảnh, làm thuốc
và rau gia vị [1].
Trong y học cổ truyền, Đinh lăng đƣợc sử dụng nhiều trong điều trị các
căn bệnh nhƣ ho ra máu, dị ứng, mẩn ngứa, làm lành vết thƣơng, lợi tiểu, kiết
lị nặng, tăng sức dẻo dai của cơ thể… Lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc


12

trải giƣờng cho trẻ em nằm phòng bệnh kinh giật. Phụ nữ sau khi sinh uống
nƣớc sắc lá Đinh lăng khô, thấy cơ thể nhẹ nhõm khỏe mạnh, có nhiều sữa, lá

tƣơi 50 - 100g băm nhỏ cùng với bong bóng lợn, trộn với gạo nếp nấu cháo ăn
cũng lợi sữa. Cả thân, rễ và lá Đinh lăng đều có thể sử dụng nhƣng rễ tốt hơn
thân và lá [7], [9], [11].
Hiện nay, để thuận tiện hơn cho việc sử dụng đinh lăng làm thuốc,
Công ty cổ phần Dƣợc phẩm Traphaco đã sản xuất cao đặc Đinh lăng dƣới
dạng thuốc bổ, viên nén hoạt huyết dƣỡng não. Ngoài ra, còn có một số chế
phẩm từ Đinh lăng hiện dùng nhƣ tinh sâm PANA (Viện Y học Quân sự),
rƣợu thuốc ngọt, viên ngậm DINLAN (Trung tâm Sâm Việt Nam), trà Đinh
lăng...

Hình 2.1: Vườn đinh lăng trồng ở hộ gia đình


13

2.3. Cơ sở khoa học
2.3.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào
Năm 1838, hai nhà sinh học ngƣời Đức là Schleiden và Schwann đã đề
xƣớng ra học thuyết tế bào và nêu rõ: Mọi cơ thể sinh vật đều bao gồm các
đơn vị nhỏ tồn tại độc lập, riêng rẽ và tách biệt đó là các tế bào.
Tất cả các tế bào của một cơ thể đều mang bộ máy thông tin di truyền
giống nhau. Do đó chúng có tiềm năng tổng hợp nên các protein giống nhau.
Bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật các nha khoa học đã đạt đƣợc
những thành công chứng minh cho khả năng tồn tại và phát triển độc lập của tế
bào. Các tế bào lấy từ bất kỳ mô sống nào của cơ thể thực vật (bao phấn, đỉnh
sinh trƣởng, lá mầm, đoạn thân, rễ...) nếu đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng nuôi
cấy thích hợp đều có thể phát triển thành cây hoàn chỉnh đặc trƣng cho loài và
ra hoa kết quả mình thƣờng. Các loại mô đã phân hóa tách từ cơ thể thực vật có
khả năng tái sinh trực tiếp thành cây hoàn chỉnh, ngoài ra chúng còn có khả
năng phát triển thành tế bào mô sẹo (callus). Đó là loại tế bào không phân hóa,

phân chia liên tục và có khả năng phân hóa thành phôi, chồi và cây hoàn chỉnh.
Nhƣ vậy mỗi một tế bào bất kỳ lấy từ cơ thể thực vật đều có khả năng tiềm
tàng để phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh. Khả năng đó gọi là tính toàn
năng của tế bào.
Tính toàn năng là cơ sở của kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào, là cơ sở của
công nghệ tế bào thực vật đang ngày càng phát triển và hoàn thiện. Kỹ thuật
nuôi cấy mô và tế bào nhanh chóng trở thành công cụ hữu hiệu trong nhiều
lĩnh vực của công tác giống cây trồng, đƣa nghề trồng trọt vào thế kỷ của
công nghệ hiện.


14

2.3.2. Kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng tạo giống sạch bệnh và nhân
nhanh giống
Năm 1949, Limmasets và Cornuet đã phát hiện rằng, ở các cây nhiễm
bệnh virus, virus phân bố không đồng nhất trên cây và thƣờng không thấy có
virus ở vùng đỉnh sinh trƣởng của cây. Phát hiện đó là cơ sở để Morel và
Martin (1952) chứng minh giả thuyết trên bằng cách tạo đƣợc cây sạch bệnh
virus từ 6 giống khoai tây qua nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng [1].
Năm 1976, Morel đã thực hiện bƣớc ngoặt khi áp dụng thành công kỹ
thuật này trong nhân nhanh các loài địa lan Cymbidium thông qua protocom.
Sau đó, việc phát hiện ra cytokinin và môi trƣờng nuôi cấy cải tiến
(Murashige & Skoog, 1962) đã tạo sức sống mới để ứng dụng nuôi cấy đỉnh
sinh trƣởng trong nhân giống thƣơng mại ở thực vật.
Ngày nay, kỹ thuật này cùng với một số cải tiến đã trở thành một phƣơng
pháp loại trừ bệnh virus đƣợc sử dụng rộng rãi đối với nhiều loại cây trồng khác
nhau. Kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng bao gồm các phƣơng pháp:
- Nuôi cấy mô phân sinh (meristem culture) thực chất là nuôi cấy phần
đỉnh sinh trƣởng không kèm theo lá mầm.

- Nuối cấy đỉnh sinh trƣởng (meristem tip culture) bao gồm chóp sinh
trƣởng và một số mầm lá. Trong thực tế nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng đƣợc dùng
phổ biến để tạo cây sạch bệnh
- Nuối cấy đỉnh chồi (Shoot tip) thƣờng dùng để nhân nhanh invitro,
khác với nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng chủ yếu ở kích thƣớc mẫu nuôi cấy. Đỉnh
sinh trƣởng nhỏ (0,1 - 0,5 mm) so với đỉnh chồi (0,5 - 5,0mm).
2.3.3. Ảnh hưởng của các chất điều tiết sinh trưởng tới quá trình nuôi cấy
mô tế bào thực vật
Hiện nay ngƣời ta đã phát hiện thấy 5 nhóm chất điều tiết sinh trƣởng ở
thực vật đó là auxin, cytokinin, ethylen, giberelin, axit absixic. Những chất


15

này đƣợc phân thành các nhóm dựa vào tính tƣơng đồng về cấu trúc và chức
năng sinh lý, tuy nhiên về chức năng nhiều khi chúng có tác động chồng chéo
và hỗ trợ nhau. Còn một số nhóm khác điều khiển từng giai đoạn sinh trƣởng
nhất định. Trong nuôi cáy mô tế bào ngƣời ta thƣờng sử dụng ba nhóm chất
điều tiết sinh trƣởng là dẫn xuất của auxin, cytokinin và giberelin.
- Nhóm Auxin
Auxin là nhóm chất kích thích sinh trƣởng chính đƣợc các nhà sinh lý
học thực vật phát hiện và quan tâm sớm nhất. Auxin là những hormon thực
vật có tác dụng kích thích sinh trƣởng, kéo dài tế bào và phân hóa cơ quan,
kiểu tác động của nó liên quan đến làm chuyển đổi và mềm hóa màng tế bào.
Chính chức năng này đã đƣợc ngƣời ta sử dụng và đánh giá hoạt tính của nó.
Nhóm auxin bao gồm các chất sau: 2,4 Diclorophenoxy axetic axit (2,4D), α naphtylaxetic (α - NAA), Indolaxetic axit (IAA), trong đó 2,4D dễ gây độc
nhƣng có tác dụng kích thích quá trình phân chia tế bào thƣờng đƣợc sử dụng
nhiều nhất, NAA có tác dụng tạo rễ cho cây con. Tuy nhiên, tầm quan trọng
của bất cứ chất điều tiết sinh trƣởng nào đều có thể đƣợc đánh giá thông qua
số các công trình nghiên cứu về chúng.

Nhóm giberelin là nhóm đƣợc phát hiện thông qua nhiên cứu bệnh nấm
lúa von. Nhóm này có tác động làm tế bào dãn ra và phân chia, làm cho cây
lùn có thể cao lên đƣợc, nhƣ ngô lùn thành ngô cao, đậu dạng bụi thành dạng
đứng. Đại diện cho nhóm này là axit giberilic (GA3), đƣợc sử dụng rộng rãi
trong nông nghiệp.
- Nhóm Cytokinin
Việc phát hiện ra xytokinin gắn liền với kỹ thuật nuôi cây mô tế bào
thực vật. Năm 1955 Miller và Skoog phát hiện và chiết xuất từ tinh dịch cá
thu một hợp chất có khả năng kích thích sự phân chia tế bào rất mạnh mẽ
trong nuôi cấy mô gọi là kinetin (6 - furfuryl - aminopurin - C10H 9N 5O).


16

Letham và Miller (1963) lần đầu tiên đã tách đƣợc xytokinin tự nhiên ở dạng
kết tinh từ hạt ngô gọi là zeatin và có hoạt tính tƣơng tự kinetin. Sau đó ngƣời
ta đã phát hiện xytokinin có ở trong tất cả các loại thực vật khác nhau và là
một nhóm phytohormone quan trọng ở trong cây. Trong các loại xytokinin thì
3 loại sau đây là phổ biến nhất: Kinetin (6 - furfuryl - aminopurin), 6 - benzin
- aminopurin và Hiện nay ngƣời ta đã phát hiện ra nhiều loại xytokinin trong
các bộ phận đang sinh trƣởng của cây. Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng
xytokinin đƣợc hình thành chủ yếu trong hệ thống rễ. Ngoài ra một số cơ
quan còn non đang sinh trƣởng mạnh cũng có khả năng tổng hợp xytokinin
nhƣ chồi, lá non, quả non, tầng phát sinh.... Ngƣời ta cũng đã phát hiện ra
kinetin là loại xytokinin có nhiều ở trong nƣớc dừa. Xytokinin đƣợc vận
chuyển trong cây không phân cực nhƣ auxin, có thể vận chuyển theo hƣớng
ngọn và hƣớng gốc. Xytokinin có thể ở dạng tự do và dạng liên kết tƣơng tự
nhƣ các phytohormone khác. Ở trong cây chúng bị phân giải dƣới tác dụng
của enzyme, tạo nên sản phẩm cuối cùng là urê. Các xytokinin tổng hợp đƣợc
sử dụng trong kỹ thuật nuôi cấy mô là kinetin và benzyladenin.

Vai trò đặc trƣng của xytokinin là kích thích sự phân chia tế bào mạnh
mẽ. Vì vậy ngƣời ta xem chúng nhƣ là các chất hoạt hóa sự phân chia tế bào,
nguyên nhân là do xytokinin hoạt hóa mạnh mẽ quá trình tổng hợp axit
nucleic và protein dẫn đến kích sự phân chia tế bào. Cytokinin ảnh hƣởng rõ
rệt lên sự hình thành và phân hóa cơ quan của thực vật, đặc biệt là sự phân
hóa chồi. Ngƣời ta đã chứng minh rằng sự cân bằng giữa tỷ lệ auxin (phân
hóa rễ) và xytokinin (phân hóa chồi) có ý nghĩa rất quyết định trong quá trình
phát sinh hình thái của mô nuôi cấy in vitro cũng nhƣ trên cây nguyên vẹn.
Nếu tỷ lệ auxin cao hơn xytokinin thì kích thích sự ra rễ, còn tỷ lệ xytokinin
cao hơn auxin thì kích thích ra chồi. Ðể tăng hệ số nhân giống, ngƣời ta
thƣờng tăng nồng độ xytokinin trong môi trƣờng nuôi cấy ở giai đoạn tạo
chồi. Ở trong cây rễ là cơ quan tổng hợp xytokinin chủ yếu nên rễ phát triển


×