Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH subeen việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.98 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................................2
Lời Nói Đầu........................................................................................................................ 4
1.2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH SUBEEN Việt Nam.....................11
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
SUBEEN VIỆT NAM......................................................................................................... 21

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 1


Báo cáo thực tập

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải nghĩa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KCN

Khu công nghiệp


SXKD

Sản xuất kinh doanh



Quyết định

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 2


Báo cáo thực tập

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..........................14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.............................................22
Sơ đồ 2.2: Trình tự kế toán.........................................................................29
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..........33
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tiền mặt.................................................................36
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng...............................................38
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổ chức kế toán tổng hợp mua hàng................................40
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán thanh toán với người mua..................................42

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Subeen

Việt Nam..................................................................................................................17
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu tình hình tài chính của Công ty..................................19

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 3


Báo cáo thực tập

Lời Nói Đầu
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với
công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững
chắc, từ đó mở ra nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức cho các doanh
nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý
kinh tế, đặc biệt là công tác kế toán tài chính. Tổ chức công tác kế toán là một
nhiệm vụ quan trọng của tất cả những doanh nghiệp muốn thành công trên
thương trường. Nếu một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán, doanh
nghiệp đó có thể kiểm soát được những vấn đề cơ bản nhất của doanh nghiệp
mình như: TSCĐ, các khoản thu chi, công nợ phải trả, và có thể lập được
những kế hoạch dài hạn của mình một cách tốt nhất như: đầu tư mở rộng sản
xuất, kinh doanh, đổi mới dây chuyền công nghệ…Nó quyết định sự tồn tại,
phát triển hay suy vong của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Subeen Việt Nam là công ty được thành lập với mục
đích đem lại công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời giúp bình ổn thị
trường, cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu của người dân. Từ khi thành lập,
dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc công ty, sự đoàn kết của toàn thể cán bộ

Sv: Nguyễn Thị Luyến


Page 4


Báo cáo thực tập

công nhân viên trong công ty. Công ty TNHH Subeen Việt Nam đã không
ngừng phát triển về mọi mặt, lợi nhuận ngày càng tăng làm cho đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
Trong quá trình học tập tại trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, em đã tiếp
thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, nhưng để có thể áp dụng những kiến thức
đó vào thực tế thì cần phải có quá trình học hỏi trong thực tế. Vì vậy thời gian
thực tập ở công ty TNHH Subeen là khoảng thời gian giúp em có được rất
nhiều kiến thức thực tế bổ ích cho quá trình làm việc sau này.
Báo cáo tổng hợp sẽ giới thiệu một cách tổng quan về công ty, về lĩnh
vực hoạt động, về tình hình kinh doanh của công ty trong một số năm gần
đây. Hy vọng rằng báo cáo sẽ đem đến cho người đọc cái nhìn chung nhất về
công ty.
Báo cáo gồm 3 phần cơ bản sau:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Subeen Việt Nam.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH
Subeen Việt Nam
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
TNHH Subeen Việt Nam.

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 5



Báo cáo thực tập

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH SUBEEN VIỆT NAM.

1.1.Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty
1.1.1.Lịch sử hình thành
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH SUBEEN VIỆT NAM
Tên tiếng anh
Tên viết tắt
Slogan

: SUBEEN VIỆT NAM COMPANY LIMITED
: Subeen Việt Nam
: " Sự hài lòng của Quý khách hàng là mục đích của chúng

Lĩnh vực kinh

tôi "
• Kinh doanh văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng,

doanh

quà tặng
• Bao bì túi Nilon, Túi khí chèn hàng, màng chít, băng

Loại hình
Địa chỉ


dính công nghiệp... mực in laze.
: Công ty TNHH
: Số 203A12, tập thể Thanh Xuân Bắc, phường Thanh

Số đăng ký
Ngày cấp
Người đại diện

Xuân Bắc - Thanh Xuân - Ha Noi City – Vietnam.
: 0104008786
: 07/12/2009
: NGUYỄN NHƯ ANH

Mã số thuế

: 0104286829

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 6


Báo cáo thực tập

Tel

: (04) 3640.0062/0904199122

Email :


Fax

: 04.3559.2881

Website: www.subeen.vn

Ngoài ra công ty còn có văn phòng chi nhánh tại các tỉnh phía bắc như:
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên…Công ty có mạng lưới nhân viên kinh
doanh hoạt động tại các khu công nghiệp Như : KCN Thăng Long, KCN Nội
Bài KCN Hải Dương, KCN Hưng Yên, KCN Hải Phòng, KCN Vĩnh Phúc,
KCN Nam Định, KCN Bắc Ninh...và các khối ngân hàng, khối hành chính,
hiện tại đang phục vụ hơn 500 khách hàng.
1.1.2. Quá trình phát triển
Ngay từ khi mới thành lập, với qui mô là một công ty tư nhân nhỏ bé
nhưng công ty luôn luôn đặt tiêu chí lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Sau
nhiều năm hoạt động, công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên, trưởng
thành nhanh chóng, mở rộng quy mô kinh doanh, các mặt hàng kinh doanh
ngày càng phong phú.
Với phương châm : “sự hài lòng của Quý khách hàng là mục đích của
chúng tôi”. Hiện nay công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và không
ngừng phát triển, đưa tập thể bước đi với những bước đi chắc chắn. Các mặt
hàng do công ty cung cấp ngày càng được nhiều khách hàng biết đến với chất
lượng tốt, giá cả phải chăng, các mặt hàng của công ty ngày càng xuất hiện ở
nhiều nơi, có mặt trên khắp các thị trường cả trong và ngoài nước, uy tín của
công ty ngày càng tăng.
Với sự cố gắng không ngừng ấy, nhân viên của công ty đã tăng không
ngừng về số lượng cũng như chất lượng phục vụ khách hàng. Giờ đây đội ngũ
Sv: Nguyễn Thị Luyến


Page 7


Báo cáo thực tập

nhân viên của công ty đã hơn 200 người và có rất nhiều cửa hàng là đại lý
phân phối bán lẻ sản phẩm của công ty khắp cả nước.
Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo chính quy tại các
trường đại học và cao đẳng, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt
đội ngũ nhân viên kinh doanh phải thường xuyên nhiên cứu tìm hiểu thị
trường, gặp gỡ khách hàng và tạo mối quan hệ với khách hàng. Tuy công việc
vất vả và đòi hỏi có sự tìm hiểu kỹ lưỡng về đối tác nhưng đội ngũ cán bộ
nhân viên luôn làm viêc hết sức mình và đã mang lại cho công ty ngày càng
nhiều mối quan hệ với khách hàng. Vì vậy doanh thu của công ty mỗi năm
tăng lên đáng kể. Công ty áp dụng chính sách khoán theo doanh thu, hàng hóa
tiêu thụ nhiều tạo doanh thu lớn thì sẽ có mức lương thưởng cao. Điều đó đã
khuyến khích tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên tích cực hơn và lợi
nhuận của công ty tăng lên đáng kể.
1.1.2.1.Mục tiêu
Trong thời gian qua phục vụ khách hàng công ty hiểu rằng sự chuẩn
xác và sự hài lòng của khách hàng là điều công ty lấy làm mục tiêu để phấn
đấu và theo đuổi, để tạo sức mạnh cạnh tranh công ty luôn luôn lắng nghe
những đóng góp của khách hàng và xem các đối tác, các bạn hàng là tài sản
quý giá nhất của công ty. Mục tiêu đề ra của công ty là sản xuất tập trung, kết
nối, tập kết nguồn hàng nhanh gọn, chuẩn xác.
1.1.2.2. Phương hướng và phương châm hoạt động

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 8



Báo cáo thực tập

Với thế mạnh thương mại của công ty, được các bạn hàng coi là một
người trợ giúp đắc lực. Công ty cung cấp sản phẩm một cách hiệu quả và
chuyên nghiệp, luôn đồng hành với các đơn vị sản xuất và người tiêu dùng
cuối cùng.
Với một đội ngũ cán bộ và nhân viên được tổ chức khoa học và hoạt
động chuyên nghiệp. Công ty TNHH Subeen Việt Nam sẵn sàng cung cấp
hàng hóa và dịch vụ, trợ giúp và tư vấn cho những đơn vị tổ chức, sản xuất…
thực hiện công tác mua hàng có hiệu quả, chuyên nghiệp nhất.
Các mối quan hệ trong nội bộ cũng như giữa công ty với các đối tác sản
xuất kinh doanh được xây dựng trên cơ sở lâu dài và uy tín, hợp tác hai bên
cùng có lợi.
1.2. Đặc Điểm Hoạt Động Sản Xuất - Kinh Doanh Của Công Ty TNHH
Subeen Việt Nam.
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.2.1.1.Chức năng :
Công ty là đơn vị hoạt động kinh doanh với chức năng chính là tổ chức
và thực hiện lưu thông hàng hoá tiêu dùng phục vụ cho nhân dân thủ đô và
các tỉnh lân cận bằng các công việc: xác định nhu cầu thị trường, tìm nguồn
hàng, quá trình mua vào, lưu trữ và bán ra cho người tiêu dùng bao gồm cả
bán buôn lẫn bán lẻ hàng hoá .
1.2.1.2.Nhiệm vụ :
Công ty hoạt động trong lĩnh vực Thương mại, dịch vụ, nhiệm vụ chủ
yếu là: Tổ chức công tác thu mua hàng hoá từ các nguồn hàng khác nhau. Bảo
quản, dự trữ hàng hoá, đảm bảo cho việc lưu thông hàng hóa thường xuyên,

Sv: Nguyễn Thị Luyến


Page 9


Báo cáo thực tập

liên tục, ổn định thị trường. Tổ chức mạng lưới bán buôn bán lẻ hàng hoá cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị khác và các cá nhân trong nước.
Quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả nguồn vốn và đảm bảo đầu tư mở rộng
kinh tế, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước thông qua các chỉ tiêu nộp NSNN
hàng năm.
1.2.1.3.Quyền hạn
- Được kí kết và thực hiện hợp đồng kinh tế với các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước .
- Được sử dụng vốn tiền vốn, tài sản của công ty theo chế độ nhà nước hiện
hành.
- Được định giá hàng hoá ,tham gia hội nghị khách hàng, hội thảo, chuyên đề
có liên quan đến các hợp đồng sản xuất kinh doanh của công ty .
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Subeen Việt Nam là công ty kinh doanh rất nhiều mặt
hàng đa dạng dưới nhiều hình thức như trực tiếp mua hàng hóa đầu vào đưa
đến cửa hàng bán lẻ hoặc bán buôn cho các cơ quan doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
Các mặt hàng kinh doanh cũng rất đa dạng có thể chia thành các nhóm
cơ bản sau:
-

Vật tư sản xuất: Băng dính công nghiệp, túi ni long, túi PP, túi HD (túi

xốp), túi PE, túi khí chèn hàng Air Bag, vỏ hộp Duplex, thùng carton…

-

Văn phòng phẩm: Các loại giấy, bìa, bút, dao, kéo, cặp file, sổ, vở,

dấu, mực dấu, tẩy, hồ dán, thước kẻ, ghim các loại, dây đai, màng chit, usb,
đĩa cd, chuột…
Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 10


Báo cáo thực tập

-

Mực in: Mực in laser, Mực in phun.

-

Máy văn phòng: Máy in, máy fax, máy fotocopy, máy hủy tài liệu, máy

ép platic, máy scan…
-

Linh kiện máy văn phòng: Trống mực, gạt mực, linh kiện khác…

-

Nội thất văn phòng: Bàn, ghế, tủ hồ sơ, két sắt…


-

Tạp phẩm: Đồ uống văn phòng, nước tẩy rửa, đồ làm vệ sinh..

1.2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH SUBEEN Việt Nam
Tất cả đội ngũ nhân viên của công ty luôn hoạt động theo nguyên tắc:
“làm đúng ngay từ lần đầu tiên” và nguyên tắc này được áp dụng triệt để ở tất
cả các quy trình hoạt động, cụ thể như sau:
Định kỳ, khi có nhu cầu lấy hàng (số lượng nhiều), khách hàng có thể
gọi điện và gửi đơn hàng tới Phòng Giao dịch của công ty qua fax, email hoặc
thư. Khách hàng cũng có thể yêu cầu nhân viên Phòng Marketing của công ty
(người được công ty cử phụ trách duy trì và phát triển quan hệ của công ty với
khách hàng) đến nhận đơn hàng.
Khi phát sinh nhu cầu lấy thêm một số mặt hàng (số lượng ít) khách
hàng có thể gọi điện trực tiếp cho Phòng Giao dịch của công ty và nhân viên.
Phòng Giao dịch của công ty sẽ nhận chi tiết các chủng loại, kích thước mặt
hàng và số lượng khách hàng yêu cầu.
Do đặc thù thường có nhiều mặt hàng sản xuất giống nhau và có thể có
các mặt hàng của các đơn vị có các tên gọi hơi khác nhau, nên ngay khi nhận

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 11


Báo cáo thực tập

được đơn hàng của khách hàng, công ty sẽ làm rõ những mặt hàng dễ gây
phát sinh nhầm lẫn.
Căn cứ vào đơn hàng của khách hàng, Phòng Giao dịch của công ty sẽ

lập phiếu yêu cầu sản xuất và gửi đến các công ty thành viên để sản xuất đơn
hàng theo yêu cầu của khách hàng. Chất lượng hàng hóa sẽ được trực tiếp bộ
phận KCS kiểm tra cụ thể từng chủng loại, mẫu mã mặt hàng.
Sau khi Phòng KCS kiểm tra xong, Bộ phận kho hàng xếp hàng đầy đủ
số lượng, đảm bảo đúng chủng loại mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng, xếp
hàng gọn ghẽ, kiểm tra lịch giao hàng của khách hàng yêu cầu, ký vào phiếu
giao hàng và bàn giao cho Phòng Vận chuyển.
Phòng Vận chuyển sẽ căn cứ vào lịch giao hàng trên đơn đặt hàng của
khách hàng, phòng sẽ điều vận nhân viên vận chuyển nhận hàng, phương tiện
vận chuyển và ký vào phiếu giao hàng, kiểm tra lại hàng thực nhận với phiếu
giao hàng trước khi hàng xuất khỏi xưởng. Sau đó vận chuyển đến tận nơi
theo yêu cầu của khách hàng với thời gian nhanh nhất.
Sau khi kiểm tra và nhận đủ hàng đúng theo yêu cầu về chất lượng và
số lượng, khách hàng ký xác nhận vào hai liên phiếu giao hàng và hóa đơn tài
chính do công ty lập, khách hàng giữ lại một liên và hóa đơn tài chính để
phục vụ cho mục đích thanh toán tiền hàng về sau.
Ngoại trừ những trường hợp có thỏa thuận khác, thông thường trong
thời gian 10 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn, khách hàng sẽ thanh toán cho
công ty bằng hình thức chuyển khoản, séc hoặc tiền mặt.
Sau khi cung cấp hàng, nhân viên kinh doanh của công ty sẽ thường
xuyên đi lại để xem khách hàng có cần bổ sung hay thắc mắc gì về chất lượng
hàng hóa và dịch vụ hay không. Nếu có, công ty sẽ kịp thời giải đáp và điều
chỉnh ngay.

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 12


Báo cáo thực tập


Công ty luôn sẵn sàng phục vụ nhiệt tình khi khách hàng có nhu cầu sử
dụng các mặt hàng khác không có trong bảng chào hàng của công ty.
Phương thức thanh toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn
vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất
mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô
hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
+ Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi giao
hàng.
+ Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của các
đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty có thể giảm
giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.
1.3.Tổ Chức Bộ Máy Quản Lí Hoạt Động Sản Xuất - Kinh Doanh Của
Công Ty TNHH Subeen Việt Nam.
1.3.1 Mô hình tổ chức quản lý
Công tác quản lý là khâu quan trọng, cần thiết và không thể thiếu
được để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo giám sát chặt
chẽ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đặc điểm của Công ty TNHH Subeen Việt Nam và do nhu cầu về
quản lý nên tổ chức bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của công ty theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Sv:Phòng
Nguyễn Thị
Luyến
Phòng

Marketing

kế
hoạch

Phòng
giao
dịch –
kế
toán

Ban Giám ĐốcBộ
Phòng
mua
hàng

phận
kho
hàng

Phòng
vận
chuyển

Phòng
kỹ
thuật

Page 13


Phòng
KCS


Báo cáo thực tập

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phân trong công ty
1.Ban Giám đốc: là những người chỉ huy trực tiếp toàn bộ bộ máy quản
lý, các bộ phận khác của công ty. Họ là người đại diện cho mọi quyền lợi
và nghĩa vụ của công ty trước lãnh đạo công ty và pháp luật nhà nước.
Các phó giám đốc cùng các phân ban giúp giám đốc ra các quyết định,
chỉ thị đúng đắn. Cụ thể như sau:
- Giao nhiệm vụ cho các cán bộ và nhân viên của công ty, kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng các kế hoạch sản xuất và kinh doanh của công ty để hội đồng
quản trị phê duyệt.
- Triển khai thực hiện kế hoạch SXKD đã được phê duyệt.
- Ký kết các hợp đồng lao động với cán bộ nhân viên của công ty.
- Ký các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.
2. Phòng Marketing: Phân loại khách hàng theo tiêu chí khách hàng mua sỉ
hay mua lẻ, thiết lập phương pháp tiếp cận từng loại khách hàng và đào tạo

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 14


Báo cáo thực tập

cho nhân viên xây dựng chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện chính

sách khách hàng, phát triển thị trường.
3. Phòng kế hoạch : Tham gia xây dựng hệ thống quản lý hệ thống chất lượng
hệ thống quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội tại công ty, tìm nguồn
hàng cho công ty tham gia đấu thầu trong các cơ sở khám chữa bệnh có quyền
yêu cầu các phòng ban cửa hàng trong công ty cung cấp tất cả những chứng
liệu liên quan đến việc theo dõi công nợ phục vụ cho công tác, đối chiếu hạch
toán, kế toán và công tác thanh tra của phòng và cơ quan hữu quan.
4. Phòng giao dịch kế toán : Tiếp nhận thông tin đặt hàng của khách hàng.
- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo
đúng quy định của nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán…
- Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình
thái và cố vấn cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo về chế độ kế toán và nhữnh thay đổi của chế độ
qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh .
- Xử lý sai sót phát hiện qua kiểm tra đầu mối phối hợp với các phòng liên
quan đẻ xây dựng và trình kế hoạch tài chính, tài sản kế hoạch quỹ thu nhập
hàng năm theo quy định.
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, định kỳ phân tích đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng
phòng.
- Lập kế hoạch dự toán ngân quỹ BLĐ xem xét ,lập tờ khai thuế GTGT hàng
tháng cho các đơn vị trực thuộc từ đó lên tờ khai thuế GTGT tổng hợp cho
toàn công ty, theo dõi và lập bảng tính phân bổ hạch toán các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ phải nộp và đã nộp .

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 15



Báo cáo thực tập

- Lập chứng từ kế toán ban đầu kiểm tra thực hiện lưu phát hiện và lưu trữ
chứng từ theo quy định, quản lý việc tạm ứng và thanh toán theo từng đối
tượng.
- Giao dịch với ngân hàng và theo dõi số liệu theo yêu cầu thanh toán.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về thủ quỹ, kiểm ngân (thu, chi tiền mặt
và ngoại tệ)
5. Phòng mua hàng: Khi có đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng, phòng
mua hàng sẽ liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng cho khách hàng.
6. Bộ phận kho hàng: sẽ kiểm nhập, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, số lượng
hàng hóa thành phẩm, theo đúng quy định của công ty các số liệu báo cáo
hàng ngày về chất lượng được tổng hợp.
7. Phòng vận chuyển: giao nhận vận chuyển hàng hóa đến địa chỉ của khách
hàng.
8. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ láp đặt, sửa chữa các máy móc thiết bị cho
khách hàng.
9. Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng cụ thể từng chủng loại, mẫu mã mặt hàng
trước khi giao cho khách hàng.
1.4. Kết Quả Kinh Doanh Và Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Bảng 1.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Subeen Việt
Nam.

Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
a.TÀI SẢN
1.TSNH
2.TSDH

Sv: Nguyễn Thị Luyến


Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

15.435.678.547 17.719.684.702 20.437.671.239
8.595.185.008 10.249.822.635 13.807.586.770

Page 16


Báo cáo thực tập

Tổng tài sản

24.030.863.555 27.969.507.337 34.245.258.010

B.NGUỒN VỐN
1.Nợ phải trả

5.875.523.200

7.763.635.322

8.815.729.074

2.VCSH


15.518.752.225 18.205.872.015 20.429.528.936

Tổng nguồn vốn

21.394.275.425 25.969.507.337 29.245.258.010

C.Kết quả hoạt động
kinh doanh
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

24.530.315.120 30.378.629.350 25.453.158.120

2.Giá vốn hàng bán

14.044.320.460 16.023.650.400 13.265.453.320

3.Lợi nhuận gộp

10.485.994.660 14.596.344.400

4.LNTT

8.575.574.000

12.165.218.240

9.629.972.200

5.LNST


6.431.680.500

9.123.913.680

7.222.479.150

11.863.157.150

( Do phòng tài chính- kế toán công ty TNHH Subeen cung cấp)

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và
2012 ta thấy: Các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí và lợi nhuận
của năm 2011 cao hơn năm 2010, nhưng đến năm 2012 lại giảm mạnh so với
năm 2011, cụ thể như sau:
Doanh thu của công ty năm 2011 tăng gần 6 tỷ đồng so với năm 2010,
tương ứng tăng gần 24%. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 tăng 2,6
tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng với mức tăng gần 42%.

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 17


Báo cáo thực tập

Doanh thu năm 2012 giảm gần 5 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng
với mức giảm 16.2%. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm 1.9 tỷ đồng so với
năm 2011, tương ứng với mức giảm 20.8%
Nguyên nhân có sự tăng giảm trên chủ yếu là do tình hình khủng hoảng

kinh tế hiện nay ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân. Vì vậy,
họ đã thắt chặt chi tiêu làm cho các mặt hàng của công ty tiêu thụ chậm nên
dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm.

Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty:
Chỉ tiêu
1. Hệ số tài trợ
(VCSH/Tổng nguồn vốn)
3. Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát (Tổng TS/
Tổng NPT)
4.Tỷ suất lợi nhuận/ doanh
thu
5.Tỷ suất lợi nhuận/ tổng
tài sản
6.Tỷ suất lợi nhuận/ tổng

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

0,73

0,70

0,70

4,09


3,60

3,88

34,96

40,05

37,83

35,69

43,49

28,12

41,44
50,12
VCSH
( Do phòng tài chính- kế toán công ty TNHH Subeen cung cấp)
Sv: Nguyễn Thị Luyến

35,35

Page 18


Báo cáo thực tập


Nhìn vào một số chỉ tiêu tài chính trên của công ty ta thấy:
- Hệ số tài trợ của công ty qua các năm cao, chứng tỏ mức độ độc lập về tài
chính của doanh nghiệp tốt. Cụ thể: năm 2010, trong 1 đồng tiền vốn thì có
0.73 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2011 và 2012 giảm xuống còn 0.70 đồng,
nhưng mức độ độc lập về tình hình tài chính của công ty vẫn còn rất tốt.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty năm 2010 là 4.09, năm
2011 giảm xuống là 3.60 và năm 2012 là 3.88. Tuy có giảm nhưng khả năng
thanh toán tổng quát vẫn ở mức cao nên công ty vẫn đảm bảo được khả năng
thanh toán các khoản nợ phải trả từ tài sản hiện có.
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu cho biết: năm 2010, trong 100 đồng doanh thu
có 34.96 đồng lợi nhuận. Năm 2011 tăng lên 40.05 đồng và 2012 là 37.83
đồng. Chỉ tiêu này tương đối cao, chúng tỏ tình hình kinh doanh của công ty
tương đối tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (ROA) cho biết: năm 2010, cứ 100 đồng tải
sản bỏ ra thì công ty thu được 35.69. Năm 2011 là 43.49 đồng và năm 2012
giảm xuống còn 28.12 đồng. Điều này cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả,
tuy nhiên do khủng hoảng kinh tế nên năm 2012 lợi nhuận của công ty giảm
so với các năm trước.
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng VCSH của (ROE) công ty năm 2010 là 41.44 có
nghĩa là trong 100 đồng VCSH thì công ty thu được 41.44 đồng LNST, năm
2011 tăng lên 50.12 đồng nhưng năm 2012 lại giảm xuống còn 35.35 đồng.
Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 19


Báo cáo thực tập

Tuy năm 2012 giảm nhưng hiệu quả sử dụng VCSH của công ty tương đối
tốt.

Nhìn chung, các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính của công ty
tương đối cao, cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty tốt và tình
hình hoạt động kinh doanh tương đối hiệu quả.

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 20


Báo cáo thực tập

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH SUBEEN VIỆT NAM
2.1. Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty
Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế
toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì vậy, việc tổ chức cơ
cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ, và hoạt động có hiệu quả là điều
kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác,
trung thực và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin; đồng thời
phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế
toán.
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này,
Công ty TNHH Subeen Việt Nam đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế
toán một cách khoa học và hợp lý.
Công ty có bộ máy quản lý, có phòng kế toán riêng hạch toán độc lập
và tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán
thực hiện công tác kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành, theo pháp luật
nhà nước, tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt động kinh doanh

thương mại (các luật thuế mới, các nghị định bổ sung…) như các doanh
nghiệp tư nhân bình thường khác. Các quá trình phát sinh, tiến hành và kết
thúc của các hoạt động kinh doanh ở công ty đều được ghi nhận lại tại phòng
kế toán của công ty và đuợc kế toán tổng hợp tổng kết hàng tuần, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm đưa ra báo cáo quản trị theo yêu cầu của giám đốc, và

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 21


Báo cáo thực tập

cuối mỗi năm tài chính lập báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành. Bộ máy kế toán của công ty được mô tả trên sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:

Kế toán trưởng

Kế toán
bán hàng

Kế toán
kho hàng

Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi

Kế toán

tiền
lương

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán
Qua hơn 4 năm phát triển công ty đã thiết lập được một bộ máy kế
toán càng ngày càng chuyên nghiệp cả về bố trí nhân lực và bố trí các bộ phận
hợp thành bộ máy kế toán. Sơ đồ trên cho ta cái nhìn khái quát, sơ lược về bộ
máy kế toán tại công ty. Phòng kế toán của công ty hiện nay gồm năm nhân
viên kế toán: kế toán phụ trách nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng; kế toán phụ trách nghiệp vụ liên quan đến theo dõi tình hình
bán hàng và cung cấp dịch vụ; kế toán tính lương và chi trả lương cho nhân
viên; kế toán phụ trách nghiệp vụ liên quan đến tài khoản hàng tồn kho, các
nghiệp vụ nhập, xuất kho; và một kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng chịu
trách nhiệm về các nghiệp vụ tổng hợp số liệu từ các kế toán khác, lên sổ cái
Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 22


Báo cáo thực tập

và cũng là người điều hành bộ máy kế toán. Cụ thể hơn, chức năng, nhiệm vụ
của các kế toán viên và các cá nhân có liên quan đến công tác kế toán được
mô tả như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ
+ Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế trước giám đốc và pháp luật Nhà nước.
+ Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn, chỉ đạo giao vốn cho các
cửa hàng, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng.

+ Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của
công ty.
+ Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt.
+ Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và
phân tích hoạt động kinh tế toàn công ty.
Kế toán bán hàng
Viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua lập
báo cáo tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty. Kế toán bán hàng
đảm nhận luôn nhiệm vụ xác định giá vốn hàng bán trước khi xuất hàng đi
bán.
Kế toán kho hàng
Theo dõi sự tăng giảm vật tư hàng hóa trong kho. Theo dõi toàn bộ quá
trình xuất nhập hàng hóa ra khỏi kho hàng và hàng vào kho. Kiểm soát chứng
từ liên quan đến hàng hóa đảm bảo độ chính xác cho hàng hóa tồn kho khi
theo dõi qua sổ sách. Ghi nhật ký nhập hàng, xuất hàng và lập bản kê nhập

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 23


Báo cáo thực tập

hàng, xuất hàng. Cuối tháng so sánh với thủ kho về số lượng tồn kho và lập
báo cáo về hàng tồn kho
Kế toán ngân hàng, tiền mặt
Có chức năng quản lý tiền tệ tại Công ty và thanh toán quyết toán tiền
mua vật tư hàng hoá, thanh toán các khoản tiền mặt liên quan đến chế độ của
người lao động. Thực hiện giao dịch tiền tệ giữa Công ty với các Ngân hàng,
theo dõi công nợ phải thu, phải trả của Công ty với khách hàng

Kế toán tiền lương
Xác định chi phí tiền lương phải trả cho tất cả công nhân viên chức của
Công ty và các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước như:
BHXH, BHYT, KPCĐ….
2.2. Tổ Chức Hệ Thống Kế Toán Tại Công Ty TNHH Subeen Việt Nam
2.2.1. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 14/09/2006 và các văn
bản khác có liên quan.
Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng
năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VND)
● Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.

Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 24


Báo cáo thực tập

● Nguyên tắc xác định các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại
thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo
tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết

thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết
chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
● Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho được
xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng
tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
● Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
- Nguyên tắc ghi nhận: Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo
cáo, nếu:
+ Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là tài sản ngắn hạn.
Sv: Nguyễn Thị Luyến

Page 25


×