Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH thương mại thắng liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.6 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI THẮNG LIÊN
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
Địa chỉ: số 2/919 Trần Nhân Tông, Văn Đẩu, Kiến An, Hải Phòng.
Điện thoại :031.2610604

Fax: 031.3522466

Mã số thuế: 0202007971
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên:
Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên thành lập vào ngày 27/12/2005 với số
vốn điều lệ ban đầu 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng). Công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202007971 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hải Phòng cấp ngày 02/01/2006. Trong quá trình hoạt động, Công ty TNHH
Thương Mại cũng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi ngày
24/07/2008 cho các thay đổi về bổ sung ngành nghề và tăng vốn điều lệ.
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
1.1.2.1. Chức năng của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên thành lập năm 2005 và đã có nhiều
thành tích đáng kể trong hoạt động. Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên luôn nỗ
lực hết mình để hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm thực hiện tốt:
-

Tổ chức kinh doanh thép các loại và thiết bị nâng hạ.



-

Tổ chức kinh doanh vật tư, vật liệu hàng hoá, thiết bị phụ tùng và các sản phẩm kim
khí.

-

Tổ chức kinh doanh dịch vụ vận chuyển, bốc xếp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
Với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công ty TNHH
Thương Mại Thắng Liên thì hoạt động kinh doanh là vô cùng quan trọng. Chính vì

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

thế Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên luôn nỗ lực hết mình để hoạch định, tổ
chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lợi nhuận để:
-

Thực hiện tốt các chính sách, quyết định về tổ chức quản lý cán bộ, bảo vệ môi trường,
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

-


Đảm bảo có lợi nhuận có tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.

-

Chăm lo đời sống của nhân viên trong công ty.

-

Thực hiện hóa tầm nhìn, sứ mạng của Công ty, góp phần vào sự phát triển chung
của kinh tế Hải Phòng nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
Giám Đốc

Điều Hành
P. Kinh Doanh

P. Hành Chính-Nhân Sự

Bộ phận Marketingg
Lực lượng bán hàngBộ phận kế toán

P. Kế Toán

Bộ phận kho

Đội xe vận tải

(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo chức năng, đứng đầu là ban
giám đốc, sau đó là các phòng chức năng: phòng kinh doanh, phòng hành chính-nhân
sự, phòng kế toán.
-

Giám Đốc : Có nhiệm vụ quyết định các mục tiêu phương hướng kinh doanh, kế hoạch
kinh doanh hàng năm của công ty và các quyết định về đầu tư mới.

-

Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm hiểu, khái thác thị trường, người tiêu dùng; chọn
lựa các nhà cung ứng tốt nhất cho công ty; tiếp nhận yêu cầu và xử lý các yêu cầu của
khách hàng...đồng thời thu nhập các thông tin từ thị trường để giúp công ty có những
quyết định và điều chỉnh hợp lí nhất.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Phòng Hành chính-Nhân sự: Có nhiệm vụ tuyển dụng, sắp xếp bố trí nhân sự vào các
vị trí trong các phòng ban; quản lý tiền lương, quản lý ngày công của công nhân viên,
làm công tác tuyển dụng và thực hiện đúng các chế độ cho người lao động. Quản lý
chung các công việc hành chính như: thư từ ra vào công ty, quản lý văn phòng phẩm


-

và làm các thông báo của công ty.
Phòng Kế toán: Tổ chức hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán của công
ty theo pháp luật nhà nước Việt Nam quy định: hạch toán thu chi, quản lý công nợ, và
quản lý các hóa đơn đầu ra vào của công ty. Làm báo cáo và làm việc với cơ quan
thuế.

1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
Theo đăng ký kinh doanh, Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên kinh doanh trong
các lĩnh vực:
-

Kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu hàng hoá, thiết bị phụ tùng và các sản

phẩm kim khí; Kinh doanh thiết bị nâng hạ, kinh doanh thép các loại;
- Dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, cho thuê văn phòng, kho bãi;
- Kinh doanh lương thực, thực phẩm, hàng nông - lâm - thuỷ hải sản;
- Vận tải và đại lý vận tải hàng hoá thuỷ bộ;
Qua nhiều năm hoạt động, có thể thấy Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên đang
dần chuyên doanh một số mặt hàng, dịch vụ chủ lực sau:
-

Kinh doanh thép các loại và thiết bị nâng hạ;

-

Kinh doanh vật tư, vật liệu hàng hoá, thiết bị phụ tùng và các sản phẩm kim khí.
1.2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
1.2.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên

1.2.1.1. Số lượng lao động
Bảng 1.2: Số lượng lao động của Công ty TNHH Thắng Liên qua các năm.
Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

(người)
40

(người)
48

(người)
52

Chênh lệch
2011/2010

2012/2011

Số lượng(người) Tỷ trọng(%) Số lượng(người) Tỷ trọng(%)
8
+20,00
4
+8.33


(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)
Bảng trên cho ta thấy số lượng lao động của Công ty năm 2011 tăng 8 người (tương
ứng tăng 20%) so với năm 2010, trong khi đó năm 2012 chỉ tăng 4 người (tương ứng

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

tăng 8,33%) so với năm 2011. Điều này cũng có thể lý giải là do sự chững lại của nền
kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Việc kinh doanh kém hiệu quả ở một số
hoạt động đòi hỏi Công ty phải có sự điều chỉnh nhân sự nhằm giảm bớt chi phí.
1.2.1.2. Chất lượng lao động
Bảng 1.3: Chất lượng lao động của Công ty TNHH Thắng Liên qua các năm.
Năm
Trình độ

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012


(người)

(người)

(người)

Số lượng
(người)

15
10
15
0
40

17
14
15
2
48

17
13
16
6
52

2
4

0
2
8

Đại học và trên ĐH
Cao đẳng
Trung cấp chuyên nghiệp

Trình độ khác
Tổng

Chênh lệch
2011/2010
2012/2011
Tỷ trọng
(%)
+13,33
+40,00
0,00
+200,00
+20,00

Số lượng
(người)

0
-1
1
4
4


Tỷ trọng
(%)
0,00
-7,14
+6,67
+300,00
+8.33

-

(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)
Bảng 1.3 cho ta thấy tỷ lệ lao động trình độ Đại học, Cao đẳng có thay đổi đáng kể:
Trình độ Đại học và trên Đại Học (ĐH) tăng 2 người (tương ứng giảm 13,33%) ở năm

-

2011 so với năm 2010; năm 2012 không có sự thay đổi so với 2011
Trình độ Cao đẳng: tăng 4 người (tương ứng tăng 40%) ở năm 2011 so với năm 2010;

-

năm 2012 giảm 1 người (tương ứng giảm 7,14%) so với năm 2011.
Trong khi đó, nhân viên ở trình độ Trung cấp chuyên nghiệp và các trình độ khác nhìn
chung tăng trong 3 năm qua.
Có thể thấy, khi đi vào kinh doanh ổn định cùng với việc mở rộng quy mô kinh
doanh thì Công ty có nhu cầu cao về lực lượng nhân viên kinh doanh, cần bổ sung
thêm các nhân viên có kĩ năng cơ bản về bán hàng chứ không nhất thiết phải cần có
trình độ chuyên môn sâu.
1.2.2 Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên

Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Thắng Liên năm 2012

Phòng ban

Giám đốc
P.Kinh doanh
P.hành chính-nhân sự
P.Kế toán
Tổng

Cơ cấu lao động
Theo giới tính
Theo độ tuổi
Nam
Nữ
18 – 34 tuổi 35 – 55 tuổi Trên 55 tuổi
Số

Tỷ trọng

Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng

lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng
1
100,00
1
100,0
20
66,62
10

33,38
20
66,65
10
33,35
-

(%)
-

7

63,51

4

36,49

4

36,32

6

54,55

1

9,13


2
30

20,00
57,62

8
22

80,00
42,38

3
27

30,00
51,86

4
21

40,00
40,41

3
4

30,00
7,73


Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm
(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)

-

Nhận xét:
Số lượng nhân viên của Công ty tập trung chủ yếu tại phòng Kinh doanh, có 30 nhân
viên trong 52 nhân viên của toàn Công ty (chiếm 76,92%) sau đó tới phòng hành
chính-nhân sự và phòng kế toán. Đây là sự phù hợp trong phân bổ nguồn nhân lực khi

-

hoạt động bán hàng – hoạt động quan trọng của Công ty.
Cơ cấu nhân viên tại công ty nhìn chung tương đối hợp lí, tỷ lệ Nam (chiếm 57,62%)
nhiều hơn Nữ (chiếm 42,38%). Do đặc thù công việc cần nhiều lao động Nam trong
các hoạt động như bốc vác, sắp xếp, vận chuyển hàng hóa. Nhưng tỷ lệ nhân viên Nữ
xấp xỉ tỷ lệ nhân viên Nam, sự cân bằng này sẽ tạo động lực và hiệu quả tốt hơn trong
một số vấn đề đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận.
Nhân viên trong Công ty phần lớn là nhân viên trẻ: chiếm 51,86% lượng nhân viên ở
độ tuổi từ 18-34 tuổi, ở độ tuổi từ 35-55 tuổi chiếm 40,41% trong khi đó chỉ có một tỷ
lệ nhỏ nhân viên trên 55 tuổi (chiếm7,73%). Đây cũng là tỷ lệ phù hợp với một Công
ty đòi hỏi lượng lớn nhân viên trẻ trong hoạt động thương mại như Công ty TNHH
Thương Mại Thắng Liên.

1.3. Quy mô vốn kinh doanh cúa Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Thắng
Liên
Bảng 1.5: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
Thắng Liên qua 3 năm 2010, 2011 và 2012.
(ĐVT: Triệu đồng (trđ), %)
Năm 2010
Giá trị
Tỷ trọng
(trđ)
(%)

hỉ tiêu

ƯU ĐỘNG
oản tương đương tiền
ải thu

ng khác
Ố ĐỊNH
h
ịnh hữu hình
ịnh vô hình
h thuê tài chính
N

9.576,15
486,83
259,14
8.816,09

14,09
4.307,23
3.617,88
3.599,99
17,89
689,35
13.883,38

72,85
5,08
2,71
92,06
0,15
27,15
80,68
99,38
0,62
19,32
100,00

Năm 2011
Giá trị
Tỷ trọng
(trđ)
(%)
12.192,68
652,77
547,99
10.964,61
27,31

4.438,99
4.296,02
4.262,68
33,34
142,97
16.631,67

73,31
5,35
4,49
89,93
0,23
26,69
96,78
99,22
0,78
3,22
100,00

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

Năm 2012
Chênh
Giá trị Tỷ trọng
2011/2010
Giá trị(trđ) Tỷ lệ(%)
(trđ)
(%)
14.144,64
77,47 2.616,53 +27,32

859,46
6,08
165,94
+34,09
789,43
5,58
288,85 +111,46
12.452,20
88,24 2.148,52
+24,37
13,55
0,10
13,22
+93,83
4.112,89
22,53
131,76 +24,41
4.112,89
100,00
678,14
+49,24
4.062,65
98,78
662,69
+49,00
50,24
1,22
15,45
+86,36
0,00

-546,38
-80,26
18.257,5
100,00 2.748,29 +26,53
5


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm
3

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhận xét: Qua bảng số liệu tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, ta
thấy tổng tài sản của Công ty tăng dần qua các năm điều này chứng tỏ Công ty đang
rất chú trọng đầu tư nguồn lực tài chính trong kinh doanh. Trong năm 2012 tài sản của
Công ty có biến động, giảm khá mạnh ở tài sản cố định điều này có thể lý giải là do
tình hình kinh doanh trong năm gặp nhiều bất lợi, do đó quy mô vốn của Công ty tăng
chủ yếu ở tài sản lưu động. Hiện tại năm 2012, hàng tồn kho tại Công ty là rất lớn
(chiếm tới 88,24% trong tỷ trọng của tài sản lưu động). Trong thời gian tới, Công ty
cần xây dựng chính sách bán hàng hợp lý hơn nhằm hạn chế tỷ lệ hàng tồn kho trên.
Hàng tồn kho quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, giảm vòng quay vốn, gây thất thoát trong
quá trình bảo quản, tăng chi phí.
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
Thắng Liên
Bảng 1.6: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại Thắng Liên qua 3 năm 2010, 2011 và 2012.
(ĐVT: Triệu đồng (trđ), %)

Chỉ tiêu


Năm 2010
Giá trị
Tỷ trọng
(trđ)
(%)

RẢ

5.012,46

36,10

6.731,49

40,47

6.067,86

33,23

gắn hạn
người bán
trả tiền trước
phải nộp ngắn hạn khác

4.443,89
3.235,54
348,57
399,07

460,71
568,57

88,66
72,81
7,84
8,98
10,37
11,34

6.003,22
4.570,74
382,76
583,01
466,71
728,27

89,18
76,14
6,38
9,71
7,77
10,82

5.525,85
3.745,77
643,05
600,10
536,93
542,01


91,07
67,78
11,64
10,86
9,72
8,93

8.870,92

63,90

9.900,18

59,53

12.189,6
7

66,76

7.804,71
6.000,00
904,71
1.966,21

87,98
76,88
23,12
12,02


7.002,78
6.000,00
1.002,79
2.897,40

70,73
85,68
14,32
29,27

6.904,25
6.000,00
904,25
5.285,42

56,64
86,90
13,10
43,36

13.883,38

100,00

16.631,6
7

100,00


18.257,5
3

100,00

N CHỦ SỞ HỮU

ủ sở hữu
của chủ sở hữu
phát triển
u thuế chưa phân phối
N VỐN

Năm 2011
Giá trị Tỷ trọng
(trđ)
(%)

Năm 2012
Chênh
Giá trị Tỷ trọng
2011/2010
Giá trị(trđ) Tỷ lệ(%)
(trđ)
(%)
1.719,03
1.559,33
1.335,20
34,19
183,94

6,00
159,70

+34,30
+35,09
+41,27
+9,81
+46,09
+1,30
+28,09

1.029,26
-801,93
0,00
98,08
931,19

+11,60
-10,27
0
+10,84
+47,36

2.748,29

+19,80

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6


6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, nợ phải trả chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng
nguồn vốn: 36,1% ở năm 2010, năm 2011 là 40,47% nhưng có xu hướng giảm xuống
33,23% ở năm 2010. Đây là điều đáng báo động tại Công ty, nó cho thấy hiện tại Công
ty đang phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn vay; một giải pháp không thật sự an toàn
khi mà hiện nay lãi suất cho vay đang ở mức cao và nó sẽ tác động đến lợi nhuận của
Công ty. Các khoản nợ ngắn hạn của Công ty trong năm 2012 giảm 477,37 triệu đồng
(tương ứng giảm 7, 95%) so với năm 2011 nhưng vẫn còn ở mức cao . Tỷ lệ nợ ngắn
hạn cao đòi hỏi Công ty phải có một kế hoạch chi trả phù hợp ứng với các nguồn thu
ngắn hạn mà Công ty đang có. Đặc biệt, trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 quỹ đầu tư
phát triển của Công ty không biến đổi nhiều, đòi hỏi Công ty cần lưu ý xây dựng
nguồn quỹ này để có thể chủ động khắc phục trong các trường hợp kinh doanh biến
động khó lường trước rủi ro.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Thắng
Liên
Bảng 1.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Thắng
Liên qua 3 năm 2010, 2011 và 2012.
(ĐVT: Triệu đồng (trđ), %)

Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lãi gộp

4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý DN
6.Lợi nhuận trước thuế
7.Thuế thu nhập DN
8.Lợi nhuận sau thuế
9.Vốn lưu động bình quân
10.Vốn kinh doanh bình quân
11.Vốn chủ sở hữu bình quân
12.Doanh lợi doanh thu = (8)/(1)
13.Vòng quay vốn lưu động = (1)/(9)
14.Vòng quay toàn bộ vốn = (1)/(10)
15.Hàm lượng vốn kinh doanh = (10)/(1)
16.Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động = (8)/(9)
17.Tỷ suất lợi nhuận VKD = (8)/(10)

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

17.132,46
11.467,95
5.664,50
187,45
70,14
5.406,91
1.351,73
4.055,18
10.036,59

14.890,10
8.899,46
23,67%
1,71 vòng
1,15vòng
86,91%
40,40%
27,23%

20.692,33
12.786,44
7.905,89
250,01
105,16
7.550,71
1.887,68
5.663,03
11.905,16
15.687,40
9.146,47
27,37%
1,74 vòng
1,32 vòng
75,81%
47,57%
36,10%

22.085,25
13.452,10
8.633,16

389,95
124,87
8.118,32
2.029,58
6.088,75
13.078,10
17.796,18
11.005,69
27,57%
1,69 vòng
1,24 vòng
80,58%
46,56%
34,21%

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

2011
Giá trị(trđ
3.559,
1.318,
2.241,
62,
35,
2.143,
535,
1.607,
1.868,
797,
247,

3,70
0,03 vò
0,17 vò
-11,10
7,17
8,87
7


Báo cáo thực tập tổng hợp
18.Tỷ suất lợi nhuận VCSH = (8)/(11)

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm
45,57%

61,91%

55,32%

16,34

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy:
-

Doanh thu thuần tăng ổn định qua các năm. Trong năm 2011, tăng hơn 3,5 tỷ
đồng tương ứng tăng 20,78% so với năm 2010; nhưng trong năm 2012 chỉ tăng
hơn 1,4 tỷ tương ứng tăng 6,73% so với năm 2011. Như vậy, tốc độ tăng của doanh
thu thuần trong năm 2012 so với 2011 chỉ gần bằng 1/3 tốc độ tăng của năm 2011
so với 2010. Có thể thấy sự chững lại của nền kinh tế trong vài năm trở lại đây, nhất

là của thị trường bất động sản năm 2011, năm 2012 ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty. Hạn chế xây dựng trong các hộ gia đình, dè dặt đầu tư
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là lý do chủ yếu lượng sắt thép

-

tiêu thụ của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên.
Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN nhìn chung cũng tăng dần theo doanh
thu thuần thu được của Công ty. Trong năm 2011, chi phí bán hàng tăng 62,56
triệu đồng tương ứng tăng 33,37% so với năm 2010 nhưng năm 2012 tăng 139,94
triệu đồng, tương ứng tăng 55,97%. Năm 2012 là một năm có nhiều khó khăn, Công
ty TNHH Thương Mại Thắng Liên cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng này. Việc
mở rộng quy mô các điểm bán, tân trang lại các cơ sở vật chất đã làm chi phí bán
hàng năm 2012 so với 2011 tăng gấp gần 2 lần so với mức tăng của năm 2011 so
với 2010.
Chi phí quản lý DN của Công ty năm 2011 tăng hơn 35 triệu đồng tương ứng tăng
gần 50% so với năm 2010; nhưng trong năm 2012 chỉ tăng 19,71 triệu đồng tương
ứng tăng 18,74% so với năm 2011. Công ty không ngừng năng cao chất lượng lao
động là yếu tố mạnh mẽ làm giảm dần chi phí quản lý DN qua từng năm. Điều này

-

cũng phản ánh năng lực quản lý hiệu quả của lực lượng lãnh đạo.
Các khoản Lợi nhuận là kết quả ảnh hưởng bởi hai chỉ số Doanh thu thuần và các
Chi phí như đã phân tích ở trên. Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2012 tăng
567,61 triệu đồng, tương ứng tăng 7,52% so với năm 2011; trong khi đó năm 2011
tăng hơn 2 tỷ tương ứng tăng gần 40% so với năm 2010. Với thuế thu nhập Doanh
nghiệp là 25% thì Lợi nhuận sau thuế tăng nhiều trong năm 2011 với mức tăng
1,6 tỷ so với năm 2010, với năm 2012 chỉ tăng nhẹ tăng 425,72 triệu đồng so với


Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

năm 2011 (tăng 7,52%). Có thể thấy doanh thu thuần ảnh hưởng rất lớn tới các chỉ
-

tiêu lợi nhuận này.
Các chỉ số về tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động, vốn kinh doanh, vốn chủ sở
hữu biến động mạnh trong 3 năm qua, có xu hướng tăng trong năm 2011 so với
năm 2010, nhưng trong năm 2012 lại có xu hướng giảm.
Sự suy thoái của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế thế giới có ảnh hưởng rất
lớn tới tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng đặc thù như Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên. Và sự khó
khăn này cũng đã được thể hiên như trên qua các chỉ số phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên.

PHẦN 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI
QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI THẮNG LIÊN.
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của Công ty TNHH Thương
Mại Thắng Liên
2.1.1. Chức năng hoạch định
Với mục tiêu “Kinh doanh có lợi đảm bảo cuộc sống của 52 nhân viên trong công ty”
công tác hoạch định đã được Giám đốc và các trưởng bộ phận phòng ban trong

Công ty như: trưởng phòng Kinh doanh, trưởng phòng Hành chính-Nhân sự, trưởng
phòng Kế toán họp bàn xây dựng, sửa đổi và bổ sung các biện pháp tốt nhất để thực
hiện mục tiêu.
Yếu tố căn bản còn thiếu xót khi xây dựng chiến thuật của Công ty TNHH Thương
Mại Thắng Liên chưa quan tâm tới yếu tố “ nhu cầu khách hàng thực sự mong
muốn”. Khách hàng nên là trọng tâm chính bởi chính họ là những người sẽ quyết
định thắng hay thua trên thương trường. Hơn thế nữa việc hoạch định phải nhằm
thiết lập một môi trường tốt nhất để các cá nhân đang làm việc với nhau trong
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả vì thế không tạo được văn hoá khuyến
khích tư duy sáng tạo của toàn bộ nhân viên trong chính các chiến lược cũng là
điểm yếu của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên.
2.1.2. Chức năng tổ chức

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên đã hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý theo chức năng ngay từ ngày đầu thành lập. Cơ cấu này giúp thích nghi với mọi
biến động của môi trường cạnh tranh bên ngoài. Nhưng sự chồng chéo về mệnh
lệnh từ cấp trên xuống cấp dưới, dẫn tới sự đùn đẩy trách nhiệm cũng gây nhiều
khó khăn trong hoạt động tổ chức trong Công ty.
Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên tổ chức quá trình quản lý theo hình thức tập
quyền (tập trung-chuyên quyền) nên mọi quyền lực tập trung vào Giám đốc Công ty.
Quyền lực tập trung, không có sự phân chia quyền lực trong khi trách nhiệm lại

được phân chia cho các trưởng phòng, phòng ban trong Công ty.
Trách nhiệm phân chia còn quyền lực bị hạn chế, đây chính là yếu điểm thể hiện sự
kém tiến bộ trong tư duy tổ chức của lãnh đạo Công ty.
2.1.3. Chức năng lãnh đạo
Một điểm đáng lưu ý là ở hầu hết các công ty TNHH hiện nay, công tác lãnh đạo bị
ảnh hưởng theo phong cách lãnh đạo chuyên quyền. Ở Công ty TNHH Thương Mại
Thắng Liên mọi quyết định đều thông qua và được thưc hiện dưới sự điều hành của
Giám đốc. Chính vì lối áp đặt, giám thị chặt chẽ đã khó đem lại sự nhất trí trong
Công ty. Hơn thế phong cách lãnh đạo chuyên quyền không khai thác hết năng lực
bên trong của nhân viên. Cũng chính vì lẽ đó, văn hóa doanh nghiệp trong Công ty
cũng không có điều kiện phát triển.
2.1.4. Chức năng kiểm soát
Là một chức năng cơ bản trong chức trách của lãnh đạo Công ty nhưng hoạt động
này lại không được Ban lãnh đạo Công ty coi trọng nhiều. Điều đó có thể thấy khi sai
lầm mắc phải gây hậu quả cho hoạt động kinh doanh của Công ty thì mới được các
cá nhân có chức trách quan tâm. Thực chất của việc kiểm soát trong Công ty TNHH
Thương Mại Thắng Liên là nhằm sửa chữa những sai lầm, khắc phục hậu quả và
hoạt động đánh giá chỉ là những định kiến, thiên kiến của cá nhân cán bộ kiểm soát.
Quan điểm “phòng hơn chống” không được chú trọng. Hơn thế nữa hệ thống tiêu
chuẩn kiểm soát không rõ ràng (không được lượng hóa bằng con số và thời gian cụ
thể...để làm cơ sở thực hiện và đánh giá kết quả công việc) đã làm cho chức năng
kiểm soát trong Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên không phát huy tác dụng.
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm


2.1.5. Vấn đề thu thập thông tin ra quyết định quản trị trong Công ty
Thông tin được Công ty tiếp cận dưới nhiều góc độ, nhưng chủ yếu là nguồn thông
tin thứ cấp. Thông tin được xem là cơ sở, điều kiện cần thiết để ra quyết định quản
trị. Thiếu nguồn thông tin sơ cấp cũng là vấn đề Công ty TNHH Thương Mại Thắng
Liên cần quan tâm. Ban lãnh đạo Công ty cần khảo sát thị trường, thu nhập các
thông tin về đối tác, nhà cung ứng, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.... để ra được
quyết định khoa học, đáp ứng được nhu cầu luôn thay đổi của môi trường kinh
doanh.
Tóm lại, tình hình thực hiện các chức năng quản trị tại Công ty TNHH Thương Mại
Thắng Liên còn nhiều tồn tại:
-

Các mục tiêu, nhiệm vụ chưa sát với tình hình kinh doanh thực tế hiện nay.
Phong cách lãnh đạo chuyên quyền không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế.
Tư duy về kiểm soát trong hoạt động quản trị chưa có sự tiến bộ, không đáp ứng

-

được nhu cầu kiểm soát trong môi trường kinh doanh đầy rủi ro.
Hoạt động tổ chức còn cứng nhắc, chưa linh hoạt theo sự biến đông bất thường

của thị trường kinh doanh.
- Nguồn thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định quản trị còn hạn chế.
2.2. Công tác quản trị chiến lược của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
2.2.1. Phân tích chiến lược
Công ty đang theo đuổi chiến lược “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thì việc đa dạng hóa sản phẩm là một yếu tố cơ bản nâng cao sức
cạnh tranh nhưng xem xét trong tình hình kinh tế hiện nay đó chưa phải là chiến
lược thực sự phù hợp với Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên. Với nguồn lực có

hạn cùng với sự khó khăn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế khủng hoảng
hiện nay thì việc phát triển thêm sản phẩm có phần mạo hiểm. Khai thác sâu thị
trường hiện có có thể đem lại nhiều hiệu quả hơn hoạt động phát triển thị trường.
Việc đa dạng hóa sản phẩm tiêu thụ không những giúp Công ty đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn tăng lợi nhuận nhưng
phân tích chiến lược cần đặt vấn đề trong môi trường vĩ mô nhất là trong môi
trường kinh tế khó khăn như hiện nay.
2.2.2. Hoạch định chiến lược

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Hoạt động hoạch định chiến lược của Công ty có bám sát các yếu tố cơ hội và thách
thức của môi trường bên ngoài, điểm mạnh và điểm yếu của môi trường bên trong:
Môi trường bên ngoài:
Cơ hội: Các doanh nghiệp thép Việt Nam đang nhận được sự ưu đãi từ các ban ngành
liên quan; Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở
hạ tầng. Thách thức: Áp lực cạnh tranh ngành ngày càng gay gắt với các đối thủ lớn:
Công ty Cổ phần Kinh doanh Kim khí Hải Phòng, Công ty Cổ phần thép Hàn Việt…;
Chính phủ thực hiện giảm đầu tư công, tạm dừng, hoãn các công trình chưa thật sự cần
thiết.
Môi trường bên trong:
Điểm mạnh: Công ty có danh tiếng, uy tín, kinh nghiệm trên thị trường, có mối quan
hệ lâu năm với nhà cung ứng và khách hàng. Điểm yếu: Nguồn lực chưa ổn định;

phạm vi hoạt động rộng, chưa khai thác hết thị trường; nguồn cung ứng hàng hóa chưa
ổn định; chính sách đãi ngộ nhân viên và văn hóa doanh nghiệp chưa được chú trọng.
Nhưng từ các yếu tố này Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên lại chưa có những
nhận định mang tính chiến lược, chiến thuật phù hợp nhằm hạn chế điểm yếu, sử dụng
triệt để điểm mạnh để khai thác cơ hội vượt qua các thách thức trong nền kinh tế khó
khăn này.
Chính vì thế Tầm nhìn chiến lược của Công ty “ Xây dựng Công ty trở thành nhà phân
phối, nhà cung cấp hàng đầu ở khu vực Hải Phòng và miền Bắc về mặt hàng thép, phôi
thép và sản phẩm kim khí.” đưa lại cho Công ty những thách thức lớn để hiện thực hóa
Sứ mạng kinh doanh: “ Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là uy tín, quyết định đến sự ổn
định và phát triển bền vững của Công ty.”
2.2.3. Thực thi và đánh giá chiến lược
Để thực hiện được mục tiêu chiến lược “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh” đã đề ra
Công ty đã đưa nhiều kế hoạch hành động trong thời gian tới cụ thể:
- Cơ cấu lại tài sản, nghiên cứu đầu tư và triển khai các dự án nhằm khai thác hiệu quả
phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

- Tiếp tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại các Tỉnh miền Bắc nhằm mục tiêu tăng 30%
lượng thép tiêu thụ trong những năm đến. Trong năm 2012 Công ty tiếp tục hoàn
thành dự án chi nhánh và showroom giới thiệu sản phẩm.
Đó là các hoạt động nhằm thực thi chiến lược trên, trong quá trình thực hiện Ban lãnh

đạo cần có những kiểm tra để đánh giá, điểu chỉnh kịp thời. Ví dụ tính khả thi trong
hoạt động mở rộng mạng lưới tiêu thụ với mục tiêu tăng 30% lượng thép tiêu thụ là
quá khó với tình hình hiện nay. Hoạt động điều chỉnh này có thể làm thay đổi nội dung
ngay từ bước phân tích chiến lược sang một hướng khác phù hợp hơn.
Tóm lại, tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược của Công ty TNHH Thương
Mại Thắng Liên còn nhiều tồn tại:
- Hoạt động phân tích chiến lược của Công ty còn quá mơ hồ, tính khả thi không
cao.
- Hoạt động đánh giá chiến lược chưa phát huy tác dung. Các điểm yếu, điểm vô lý
của chiến lược chưa được Công ty phát hiện kịp thời.
- Các yếu tố bên ngoài chưa được Công ty lưu tâm trong hoạt động hoạch định
chiến lược.
- Công ty không đưa được ra những chiến lược khác nhau để giúp Công ty có thể có
những lựa chọn phù hợp hơn.
2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
2.3.1. Quản trị bán hàng
2.3.1.1. Xây dựng kế hoạch bán hàng
Dự báo bán hàng: Dự báo bán hàng tại Công ty được tiến hành cho từng quý căn
cứ vào các chỉ tiêu chủ yếu: số lượng điểm bán, số lượng khách hàng, sản lượng của
ngành thép và kim ngạch xuất nhập khẩu... Với phương pháp chuyên gia và phương
pháp thống kê kinh nghiệm được sử dụng chủ yếu làm phương pháp dự báo bán
hàng của Công ty, Công ty đã bỏ qua một yếu tố quan trọng-sự biến động thực tế
của thị trường là kết quả của phương pháp điều tra khảo sát mang lại.
Mục tiêu bán hàng: Căn cứ xây dựng mục tiêu bán hàng của Công ty dựa vào 2
nhóm mục tiêu: nhóm mục tiêu kết quả được xây dựng trên kế hoạch bán hàng
hàng năm và nhóm mục tiêu nền tảng được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển
thị trường. Các nhóm mục tiêu này chưa được Công ty phân tích rõ ràng (doanh số,
chi phí, lợi nhuận...), các mục tiêu còn mang nhiều tính định tính. Như vậy, tính đo
lường được (Measurable-tiêu chuẩn SMART) của mục tiêu bán hàng bị vi phạm.
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6


13


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Các hoạt động và chương trình bán hàng: Các hoạt động bán hàng bao gồm: hoạt
động chuẩn bị bán; hoạt động phát triển mạng lưới bán hàng (nhà phân phối, đại
lý…); hoạt động huấn luyện, tạo động lực cho nhân viên bán hàng; hoạt động kho
bãi và bảo quản hàng hóa; hoạt động vận chuyển... Trong vài năm trở lại đây, Công
ty cũng đã tập hợp các hoạt động bán hàng thành các chương trình nhằm đẩy
mạnh doanh số:
-

Triết khấu cho các đại lý (giá trị hóa đơn mua hàng từ 2 tỷ VNĐ trở lên) và các
khách hàng (giá trị hóa đơn mua hàng từ 50 triệu VNĐ trở lên) áp dụng từ

-

1/1/2012-1/3/2012 (chương trình đón lộc xuân 2012).
Chương trình tư vấn miễn phí: được Công ty liên tục thực hiện. Công ty còn cử

-

các chuyên viên tới tận dự án tư vấn cho khách hàng.
Các chương trình bán hàng theo thời vụ (thường áp dụng vào những tháng đầu
năm-khi các công trình xây dựng còn ảm đạm) và theo các sự kiện (nhất là theo
các quyết định đổi mới của thành phố Hải Phòng).


Có thể thấy các chương trình bán hàng khác như tặng quà, tăng cường dịch vụ sau
bán...chưa được Công ty xây dựng. Hơn nữa, yếu tố hạn chế trong việc Công ty đưa
thông tin tới khách hàng vì thế các chương trình bán không được phổ biến rộng rãi
cũng là nguyên nhân chưa tạo được nhiều thành công cho Công ty.
Ngân sách bán hàng: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng, xúc
tiến và quản lý. Tuy nhiên, ngân sách bán hàng của Công ty TNHH Thương Mại
Thắng Liên được xây dựng chủ yếu dựa vào lợi nhuận những năm trước của hoạt
động kinh doanh. Điều này là hạn chế bởi Công ty chưa tính tới lợi ích mà các khoản
chi phí trong ngân sách bán hàng mang lại trong tương lai; chưa tính tới các đối
thủ cạnh tranh của mình… Ngân sách bán hàng của Công ty được lập thành: ngân
sách chi phí bán hàng và ngân sách kết quả bán hàng. Trong khi đó, các khoản trong
ngân sách chi phí chưa được bộ phận kế toán lập thành bảng chi phí cụ thể, gây thất
thoát làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.3.1.2.

Tổ chức triển khai bán hàng

Tổ chức mạng lưới bán hàng: Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên sử dụng mạng
lưới bàn hàng hỗn hợp. Mô hình này tương đối đơn giản với một Công ty có quy mô
nhỏ như Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên. Nhưng nó không khai thác được

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

14


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm


hết tính chuyên biệt theo sản phẩm, hay theo khu vực mà các hình thức mạng lưới
khác mang lại.
Với cửa hàng đặt tại trụ sở của Công ty tại số 2/919 Trần Nhân Tông, Văn Đẩu, Kiến
An, Hải Phòng mặt tiền dài 20m, chạy dài 25m thì diện tích 500 chỉ đủ không gian
để trưng bày các sản phẩm mẫu như thép lưới, thép tấm, sản phẩm kim khí...Cửa
hàng là nơi giao dịch của các hợp đồng bán hàng và phục vụ cho hoạt động bán
hàng nhỏ lẻ xây dựng dân sinh.
Các điểm bán hàng nhỏ được xây dựng riêng cho từng khu vực tại các quận trung
tâm thị trường Hải Phòng: Đồ Sơn, Ngô Quyền, Kiến An, Hồng Bàng… và các khu vực
lân cận trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh. Công ty
TNHH Thương Mại Thắng Liên phục vụ nhu cầu cho cả khách hàng thương mại và
tiêu dùng. Công ty còn là đại lý của mặt hàng thép cho các của hàng bán lẻ trong
khu vực như: Cửa hàng Vật liệu Xây dựng Toàn Thắng (48 Ngô Quyền), Cửa hàng
Sắt thép Doanh Thu (số5/40 Kiến An)...
Hiện nay Công ty đang là nhà cung cấp thép xây dựng cho hạn mục xây dựng gầm
cầu tại nhịp cầu 3,4 của gói thầu EX7, EX8, thi công đường và cầu Thanh An vượt
sông Văn Úc, thành phố Hải Phòng. Do yếu tố cạnh tranh gay gắt thì việc trở thành
các nhà cung cấp cho các công trình lớn cũng đã là những cố gắng của Công ty. Bên
cạnh đó Công ty cũng chưa khai thác tới một hình thức bán hàng-bán hàng dự án.
Nếu khai thác thành công tại phân khúc của hình thức bán hàng này sẽ mang lại
cho Công ty một cơ hội phát triển mới. Có lẽ đây sẽ là bước đi mới mà Công ty TNHH
Thương Mại Thắng Liên nên xem xét trong thời gian tới.
Tổ chức lực lượng bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên bao gồm lực
lượng bán hàng thuộc biên chế và cộng tác viên. Với tiềm lực tài chính chưa đủ lớn,
Công ty chưa thể xây dựng các đại lý bán hàng cho riêng mình. Trong lực lượng bán
hàng thuộc biên chế của Công ty thì lực lượng bán hàng tại Công ty chỉ chiếm một
phần nhỏ (5 người-hơn 18% của lực lượng bán hàng), đa số là lực lượng bán hàng
tại địa bàn. Lực lượng bán hàng tại địa bàn trực tiếp trực tiếp giao dịch với khách
hàng.


Nhưng kỹ năng của lực lượng này còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa

cao. Dựa vào kết quả kinh doanh có thể thấy một nguồn lớn doanh thu của Công ty
có được qua các hợp đồng giao dịch thường kỳ mà các lực lượng bán hàng tại
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

doanh nghiệp thực hiện. Ngoài ra, khi thực hiện các chương trình bán hàng lớn
Công ty cũng huy động thêm các cộng tác viên-nhân viên thuộc ngoài biên chế của
Công ty.
2.3.1.3. Kiểm soát bán hàng
Việc kiểm soát dựa trên các tiêu chuẩn được xây dựng từ trước. Tiêu chuẩn tại Công
ty hiện đang sử dụng là các tiêu chuẩn đầu ra và tiêu chuẩn nền tảng: doanh thu,
chi phí, lợi nhuận, khách hàng, thị phần... Dựa vào các tiêu chuẩn này Công ty sẽ
đánh giá hoạt động của từng bộ phận. Nhưng trong khi các hệ thống tiêu chuẩn
trên chưa rõ ràng, cùng với quan điểm thiên kiến của một số cá nhân đã gây ra một
số sai phạm nhân viên bán hàng, mất uy tín của Công ty.
2.3.2. Quản trị mua hàng
Lập kế hoạch mua hàng: Kế hoạch mua hàng được xây dựng chủ yếu là kế hoạch
mua hàng phục vụ nhu cầu bán ra của Công ty. Với các loại mặt hàng chủ yếu: thép,
thiết bị nâng hạ, thiết bị phụ tùng, sản phẩm kim khí, Công ty cũng lựa chọn nhu cầu
về số lượng khác nhau cho từng mặt hàng. Là các mặt hàng đặc thù cho nên Công ty
thường mua hàng theo đơn đặt hàng hoặc theo hợp đồng mua với nhà cung cấp. Có

khi Công ty còn liên doanh với các doanh nghiệp thương mại khác để mua hàng
nhằm giảm chi phí và tăng lợi thế khi tình hình nhập khẩu thép ở Việt Nam khó
khăn như cuối năm 2011 vừa qua.
Trong những năm qua hoạt động mua hàng tại Công ty luôn đảm bảo các mục tiêu:
- Mua đúng thời điểm, đúng giá; đảm bảo lợi nhuận.
- Đảm bảo khối lượng dự trữ cho kế hoạch kinh doanh.
Nhưng cũng không vì thế mà hoạt động mua hàng của Công ty được ổn định. Trong
vài năm trở lại đây, hoạt động mua hàng gặp nhiều trở ngại như: giá cả biến động,
lượng hàng kém ổn định… Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
Thắng Liên phụ thuộc vào lượng lớn hàng hóa của các nhà cung cấp trong nước:
Công ty Cổ phần Thương mại Citicom và nước ngoài như: Tập đoàn Thép và Kim khí
Liễu Châu, Tập đoàn Thép và Kim khí Vũ Hán, Tập đoàn Thép và Kim khí Tế Nam
(Trung Quốc). Các nhà cung cấp được lựa chọn chủ yếu dựa vào yếu tố thân quen mà
chưa có hệ thống tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp. Vì thế tính khách
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

quan, chính xác khi đánh giá các nàh cung cấp chưa được tuân thủ. Hoạt động thương
lượng và đặt hàng của Công ty mang tính bột phát, không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng.
Chính vì thế Công ty thường bị động trong hoạt động đàm phán và không có lợi thế
trong thỏa thuận với nhà cung cấp.
2.3.3. Quản trị dự trữ
Dự trữ tại Công ty chủ yếu là dự trữ hàng hóa thương mại: được xác định dựa vào
sản lượng tiêu thụ dự báo điều chỉnh theo thực tế và phương pháp lượng đặt hàng

kinh tế EOQ. Trên thực tế mức dự trữ này còn phụ thuộc vào kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm của Công ty do Giám đốc đề ra.
Hiện tại khoản 30% sản phẩm của công ty được bán trực tiếp qua các cửa hàng, còn
lại 70% là được chuyển về kho dự trữ để phân phối đến các cửa hàng và phục vụ
đơn đặt hàng. Ngoài ra, sản phẩm kinh doanh được dự trữ dựa trên đơn đặt hàng
và các dự án công ty đang thực hiện. Hoạt động kinh doanh của Công ty đang tăng
trưởng dần trong thời gian này, nhưng Ban lãnh đạo chưa chú ý quan tâm tới kho
bãi dự trữ của Công ty. Diện tích kho bãi chỉ được nâng cấp 1 lần vào năm 2008. Với
1300 bao gồm diện tích để xe chở, xe nâng hạ thì diện tích còn lại để chứa hàng hóa
là quá nhỏ (chỉ gần 950) so với tình hình kinh doanh hiện nay của Công ty. Vì vậy,
hiện nay Công ty đang phải thuê kho bãi của Công ty Đầu tư Phát triển Phúc Bình có
diện tích 1200 với giá thuê 600 triệu VNĐ/năm, cách trụ sở Công ty 7km tại Khu tái
định cư Lạch Huyện.
Để công tác dự trữ được hiệu quả, tiết kiệm chi phí kinh doanh thì công ty cần nâng
cấp, đầu tư hệ thống cở sở vật chất sân bãi rộng lớn hơn với đội ngũ công nhân viên
có kinh nghiệm trong hệ thống kho bãi.
Tóm lại, tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp của Công ty TNHH Thương
Mại Thắng Liên còn nhiều tồn tại:
-

Mới khai thác ở đoạn thị trường nhỏ, chưa có kế hoạch bán hàng cho các dự án

-

lớn.
Công ty bị động trong vấn đề mua hàng hóa của các Công ty lớn.
Vấn đề kho bãi, kho hàng dự trữ cần được nâng cấp, tu bổ.
Lực lượng bán hàng: đội ngũ nhân viên bán hàng vẫn còn thiếu các kỹ năng,
chưa có sự chuyên nghiệp.


Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

17


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Có ít các chương trình xúc tiến bán, các chương trình khuyến mại thúc đẩy việc

bán hàng.
- Công tác xây dựng ngân sách bán hàng chưa phù hợp.
2.4. Công tác quản trị nhân lực của Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên
2.4.1. Tuyển dụng nhân sự
Nhân sự tại Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên không có sự biến động nhiều
trong năm 2012 (năm 2011 Công ty tuyển mới 8 nhân viên). Năm 2012 tại Công ty
TNHH Thương Mại Thắng Liên tuyển dụng mới 4 nhân sự cho vị trí nhân viên kinh
doanh với các tiêu chuẩn tuyển dụng cơ bản như sau: Nữ từ 18-35 tuổi; Ngoại hình
ưa nhìn (cao 1m55 trở lên); Chăm chỉ, năng động; Giao tiếp tốt, nhanh nhẹn, nhiệt
tình, ham học hỏi; Có kỹ năng tư vấn, giới thiệu sản phẩm; Ưu tiên các ứng viên có
kinh nghiệm bán hàng tại các siêu thị điện máy, các cửa hàng, các Showroom trưng
bày sản phẩm...
Ứng với mỗi vị trí tuyển dụng đều có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau. Tuy nhiên
các tiêu chuẩn tuyển dụng trên đều do Giám đốc xét duyệt. Có thể thấy các tiêu
chuẩn trên là các tiêu chuẩn cơ bản, không đòi hỏi quá cao ở ứng viên tuyển dụng.
Như vậy Giám đốc cùng các bộ phận tuyển dụng phải có những kĩ năng tuyển dụng
thông thạo để lựa chọn các ứng viên thích hợp nhất.
Công tác tuyển dụng tại Công ty thường trải qua 5 bước:

Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức tuyển dụng nhân lực

Thông báo tuyển dụng
Phỏnghồ
vấn
Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng
Thu nhận và nghiên cứu
sơ và đánh giá

Quyết
ứng
viênđịnh tuyển dụng

(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)
Với 5 bước cơ bản trên, Công ty TNHH Thắng Liên đã đảm bảo việc lựa chọn được
nhân viên phù hợp trong rất nhiều các ứng viên khác. Nhưng có thể thấy trong quy
trình này, một bước cuối cùng nhưng rất quan trọng đã bị Công ty bỏ qua: “Hội
nhập nhân viên mới”. Lý do có thể giải thích cho việc Công ty bỏ qua bước “Hội nhập
nhân viên mới” trong quá trình tuyển dụng: lâu nay đa số nhân viên của công ty đều là

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

18


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

những người thân quen nên Hội đồng tuyển dụng mặc định rằng họ sẽ nhanh chóng

hòa nhập với môi trường làm việc của Công ty. Đây là một sai lầm bởi hội nhập nhân
viên mới giúp cho nhân viên được tuyển dụng nhanh chóng tiếp cận với công việc và
hòa nhập với tập thể, vì thế không thể bỏ qua. Công ty cần xem xét và có điều chỉnh
để hoạt động tuyển dụng có hiệu quả hơn.
Và nội dung hoạt động của bước 4: “Phỏng vấn và đánh giá ứng viên” thực chất là
bao gồm bước 4 “Tổ chức thi tuyển” và bước 5 “Đáng giá ứng viên” (trong quy trình
tuyển dụng nhân sự-Giáo trình Quản trị Nhân lực-ĐH.Thương Mại). Quy mô hoạt
động của Công ty không quá lớn, cùng với đó nhu cầu tuyển dụng trong một kỳ
tuyển nhân sự không cao nên Công ty đã gộp các hoạt động tuyển dụng nhằm tối
giản các bước và giảm thiểu chi phí.
Hơn thế nữa, nội dung tổ chức thi tuyển trong Công ty được trình bày rõ thành
“Phỏng vấn”. Có nghĩa là Công ty chỉ kiểm tra ứng viên bằng cách phỏng vấn trực
tiếp. Như vậy quá trình phỏng vấn cũng của Công ty cũng chỉ đánh giá được ứng
viên về kiến thức cơ bản. Ngoài ra khả năng thực tế của ứng viên thông qua các bài
thi, bài thực hành… không được Hội đồng tuyển dụng Công ty lưu tâm.
Đã có trường hợp nhân viên trong Công ty được quyết định tuyển dụng dựa vào các
mối quan hệ thân quen mà bỏ qua yếu tố kỹ năng, trình độ của nhân viên trong
công việc. Hơn thế nữa Công ty nên tránh để bị rơi vào các tình huống chủ quan
trong việc chọn lựa nhân viên theo ý thích mà không liên quan đến nhu cầu công
việc cần tuyển dụng tại Công ty.
2.4.2. Đào tạo và phát triển nhân sự
Nhân viên mới tại Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên thường được đào tạo
trực tiếp bằng cách “học việc”. Nghĩa là nhân viên trong Công ty sẽ được Hội đồng
tuyển dụng chỉ định sẽ kèm cặp nhân viên mới trong vòng 1 tháng. Trong khi đó
Công ty chưa có chương trình đào tạo riêng bằng các lớp học chuyên biệt hay cử
cán bộ đi học (ngay cả với các chuyên viên kinh doanh). Công ty cũng chưa có một
văn bản nào làm tài liệu tham khảo phát triển thêm kỹ năng bán hàng cho nhân
viên.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6


19


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Tất cả các yếu điểm trên xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu: trong Công ty chưa có
nguồn ngân sách riêng nhằm đào tạo, phát triển nhân sự.
2.4.3. Đãi ngộ nhân sự
Công ty trả lương theo hình thức chấm công tính lương cố định với % hoa hồng (với
nhân viên bán hàng) và thưởng (theo quyết định của Giám đốc).
Ví dụ:Chị Huyền-nhân viên bán hàng đạt được doanh thu 158 triệu đồng/tháng 12
∑ Lương = 2,5(lương cơ bản) + 158*0,5%(% hoa hồng) = 3,29 (triệu VNĐ)
Hình thức này sẽ khuyến khích công nhân, nhân viên trong Công ty cống hiến, tạo
động lực làm việc hết mình cho nhân viên. Hình thức đãi ngộ tài chính được Công ty
TNHH Thương Mại Thắng Liên coi trọng hơn. Trong khi đó hình thức đãi ngộ phi tài
chính-các hoạt động nhằm gắn kết, nâng cao sự trung thành, gắn kết của nhân viên
chưa được Công ty quan tâm.
Tóm lại, tình hình thực hiện công tác quản trị nhân lực của Công ty TNHH Thương
Mại Thắng Liên còn nhiều tồn tại:
- Quy trình tuyển dụng còn nhiều nhược điểm: hoạt động phỏng vấn ứng viên quá sơ
sài; quyết định tuyển dụng còn dựa nhiều vào yếu tố cá nhân …
- Đào tạo và phát triển nhân sự chưa được chú trọng: thiếu khoa học và đồng bộ.
- Thiếu nhiều hoạt động đãi ngộ phi tài chính cho nhân viên.
2.5. Công tác quản trị dự án và quản trị rủi ro của Công ty TNHH Thương
Mại Thắng Liên
2.5.1. Quản trị dự án
2.5.1.1.


Hoạch định dự án

Kế hoạch đầu tư của Công ty trong những năm qua chủ yếu ưu tiên tập trung nguồn
lực cho các dự án đáp ứng cho nhu cầu về cơ sở kinh doanh, mở rộng thị trường.
Công ty TNHH Thương Mại Thắng Liên đã tiếp cận được các công trình đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng lớn của Hải Phòng như: các cụm công nghiệp: Đông Hải, Bến
Rừng, Tiên Hội, Cống Đôi-Văn Tràng, Khu vực thị trấn Tiên Lãng, Trung tâm hậu cần
nghề cá Cát Hải… Nhưng với một số cụm công nghiệp lớn dự kiến thành lập tại Hải

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

20


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Phòng lại chưa có kế hoạch như: cụm công nghiệp Quyết Tiến, Quang Phục, Tiên
Cường (thị tứ Hoà Bình), Vinh Quang (huyện Tiên Lãng), Văn Đẩu (quận Kiến An).
Củng cố nguồn lực bên trong cũng như việc nâng cấp, tu bổ kho bãi, kho hàng chưa
được Ban lãnh đạo Công ty quan tâm. Bên cạnh đó các dự án kinh doanh lớn như:
trở thành nhà thầu cho công trình tu bổ tượng đài tại quảng trường thành phố
(Công ty Cổ phần Phát triển Hùng Thắng đã trúng thầu) cũng chưa được Công ty
TNHH Thương Mại Thắng Liên thực hiện. Thực hiện các dự án của các lĩnh vực liên
quan cũng là cơ hội tốt để tồn tại, phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay.
2.5.1.2.

Tổ chức điều phối dự án


Hiện tại Công ty sử dụng cơ cấu tổ chức quản lý dự án theo các bộ phận chức năng,
các dự án mà công ty đang thực hiện được bố trí cán bộ từ các phòng ban đảm
nhiệm. Theo đó, các thành viên trong ban quản lý dự án sẽ được bố trí sắp xếp các
công việc khác nhau theo từng hạn mục dự án: phòng kế toán xây dựng ngân sách,
phòng hành chính-nhân sự lên kế hoạch nguồn nhân lực cho dự án…
Sử dụng phòng ban trong cơ cấu tố chức của Công ty cho các chức năng của dự án
làm cho mô hình tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hơn. Nhưng yếu điểm của mô
hình tổ chức dự án này chính là việc khó thống nhất, phân chia quyền hạn và trách
nhiệm tạo ra nhiều mâu thuẫn.
2.5.1.3.

Kiểm soát dự án

Trong quá trình thực hiện các dự án gần đây của Công ty, chính Giám đốc tiến hành
theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân tích tình hình thực hiện, tổng hợp đánh giá kết
quả thực hiện. Việc đồng nhất mô hình tổ chức quản lý với mô hình tổ chức dự án
thích hợp cho các dự án nhỏ. Nhưng với những dự án lớn cần có bộ phận kiểm soát
chuyên biệt, có chuyên môn sâu sẽ có những giải pháp giải quyết các khó khăn kịp
thời, đảm bảo hoàn thành dự án đúng tiến độ, hiệu quả theo kế hoạch.
2.5.2. Quản trị rủi ro
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, đặc biệt là trong ngành
thép nên Công ty thường xuyên đối mặt với các rủi ro như: Sự tác động của chính
sách kinh tế vĩ mô của nhà nước; chính sách xuất nhập khẩu; sự biến động của thị
trường; ngoài ra, biến động của tỷ giá hối đoái…
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

21



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

2.5.2.1. Quản trị rủi ro tài chính
- Thận trọng khi lập kế hoạch kinh doanh, đầu tư dự án;
- Lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn;
- Thường xuyên phân tích tình hình tài chính để nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu
của Công ty;
- Thực hiện nghiêm túc các chế độ kế toán để có những thông tin chính xác.
Nhưng có thể thấy Công ty chưa khai thác hết thế mạnh tài chính của mình. Phòng
tránh rủi ro chứ không nên né tránh các cơ hội. Khi đã đánh giá chặt chẽ, đầy đủ thế
mạnh, điểm yếu và phân tích các cơ hội Công ty nên mạnh dạn đầu tư tìm cơ hội
phát triển mới. Chính vì thế tới nay công ty chưa có thành công nào lớn mạnh đáng
chú ý.
2.5.2.2. Quản trị rủi ro tài sản
- Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn để điều chỉnh các chỉ số tài sản.
- Tăng cường biện pháp quản lý chặt tài sản của Công ty.
Tới cuối năm 2012, hàng tồn kho tại Công ty là rất lớn (chiếm tới 88,24% trong tỷ
trọng của tài sản lưu động). Kết quả này khác quá nhiều so với dự tính lượng tồn kho
còn lại cuối năm của Ban lãnh đạo, trong khi đó diện tích kho bãi hạn chế cũng đòi hỏi
phải có chính sách tồn trữ, bảo quản hợp lý các sản phẩm tồn kho đó.
Trong thời gian tới, Công ty cần xây dựng chính sách bán hàng hợp lý hơn nhằm hạn
chế tỷ lệ hàng tồn kho trên. Không chỉ thế, sử dụng hợp lý tài sản cũng là vấn đề Công
ty cần lưu tâm.
2.5.2.3. Quản trị rủi ro nhân sự
Chưa có sự biến động lớn về nguồn nhân sự trong Công ty. Nhưng việc “thừa thầy
thiếu thợ” như hiện nay cũng đã khiến Công ty mắc phải các sai lầm:
- Tuyển dụng và bố trí lao động ở một số bộ phận chưa phù hợp, xuất hiện hiện
tượng “thừa thầy thiếu thợ”. Như vậy với nhu cầu tuyển nhân viên bán hàng như

hiện nay Công ty không nhất thiết phải tuyển dụng người có trình độ chuyên môn
cao.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

22


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

- Chính sách đãi ngộ còn hạn chế cần khắc phục nhằm hạn chế chi phí tuyển dụng
mới trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế hiện nay.
Như vậy, tạo môi trường làm việc lành mạnh, có sức hút đối với lao động là phương
án thiết thực nhất mà Công ty nên làm để hạn chế rủi ro trong nguồn nhân sự.
Nhận thức việc quản trị rủi ro có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động, Công ty luôn
rà soát đánh giá những rủi ro tiềm tàng có thể gây tổn hại. Từ đó xây dựng các biện
pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro.
Tóm lại, tình hình thực hiện công tác quản trị dự án và quản trị rủi ro của Công ty
TNHH Thương Mại Thắng Liên còn nhiều tồn tại:
• Tồn tại trong quản trị dự án:
- Công ty đang thiếu những dự án kinh doanh lớn.
- Bộ phận tổ chức điều phối và kiểm soát các dự án chưa rõ ràng.
• Tồn tại trong quản trị rủi ro:
- Chỉ tiêu hàng tồn kho chưa được quan tâm đúng mức nên đã tạo sự lãng phí trong
việc sử dụng cơ cấu tài sản của Công ty.
- Chưa khai thác hết cơ hội mà nguồn lực tài chính của Công ty mang lại, bỏ lỡ các
cơ hội đầu tư, kinh doanh lớn.
- Nhu cầu phát triển, học hỏi của người lao động chưa được Công ty chú trọng.

PHẦN 3. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Căn cứ vào kết quả số liệu, điều tra tổng quan các hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương Mại Thắng Liên như đã nêu trên.
Qua phân tích và đánh giá các định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển, các thế
mạnh, ưu điểm cũng như những tồn tại và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của
Công ty (như phân tích ở phần 2). Em xin đề xuất 3 hướng đề tài khóa luận sau đây:
-

Đề tài 1: “Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại Công ty
TNHH Thương Mại Thắng Liên.”

-

Đề tài 2: “Hoàn thiện công tác tổ chức thực thi chiến lược tại Công ty TNHH
Thương Mại Thắng Liên.”

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

23


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Đề tài 3: “Một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
TNHH Thương Mại Thắng Liên.”

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6


24


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thúy-K45A6

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm

26


×