Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 76 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự ra đời của máy tính đã làm thay đổi diện mạo của cuộc sống con người.
Máy tính không phải chỉ là công cụ để tính toán cho nhanh, mà cùng với sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ, máy tính đã trở thành một công cụ đắc
lực trợ giúp con người trong nhiều lĩnh vực.
Để thực hiện một đề án tin học tức là ta phải chuyển bài toán thực tế thành
bài toán có thể giải quyết trên máy tính. Mà trong một bài toán bất kỳ đều bao gồm
các các đối tượng dữ liệu và những yêu cầu cần xử lý trên dữ liệu đó. Vì thế trong
xây dựng mô hình tin học để phản ánh bài toán thực tế cần phải chú ý đến: Một là tổ
chức biểu diễn các thực thể, tức là phải tổ chức, xây dựng các cấu trúc thích hợp
nhất để có thể phản ánh chính xác dữ liệu thực tế và có thể dễ dàng xử lý trong máy
tính. Hai là, xây dựng các thao tác xử lý dữ liệu, ta tìm ra các giải thuật tương ứng
để xác định trình tự các thao tác máy tính phải thực hiện.
Do vậy cấu trúc dữ liệu và giải thuật là môn học rất quan trọng đối với sinh
viên công nghệ thông tin. Thường với những người lập trình hay có khuynh hướng
chỉ chú trọng đến xây dựng giải thuật mà quên đi tầm quan trọng của việc tổ chức
dữ liệu trong bài toán. Bởi giải thuật phản ánh các phép xử lý, còn đối tượng xử lý
của giải thuật là dữ liệu. Nên trong khi xây dựng chương trình để xác định giải thuật
phù hợp cần phải biết đối tượng dữ liệu nó tác động đến nó. Ta có thể thấy mối
quan hệ đó như sau:
Cấu trúc dữ liệu + Giải thuật = Chương trình
Qua trên ta có thể thấy được rất rõ tầm quan trọng của môn học này, để sinh
viên có thể nắm rõ và tiếp thu bài nhanh, ngoài việc truyền thụ trên lớp của các thầy
cô giáo theo cách thông thường hay áp dụng của khoa học kỹ thuật hổ trợ người
giáo viên trong các bài giảng nhanh của mình thì bên cạnh đó vai trò tự ý thức học
tập của mỗi sinh viên cũng ghóp phần quan trọng. Trong khi đó sinh viên là những
người đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng - nơi đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ
tiếng Latin là “Student” - có nghĩa là người học tập, nghiên cứu, người đi tìm kiếm,
khai thác tri thức. Khác với học sinh phổ thông, bên cạnh hoạt động chủ đạo là học


1


tập, lĩnh hội tri thức của thầy, mỗi sinh viên còn phải có nhiệm vụ tự học, tự nghiên
cứu trên cơ sở tư duy độc lập. Về bản chất, quá trình học tập của sinh viên ở bậc đại
học là quá trình nhận thức có tính nghiên cứu. Điều này đã được thể chế hóa trong
Luật giáo dục như sau: “Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng bồi dưỡng
năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng
tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”. Do
vậy, dù ở phương thức đào tạo đại học nào, người sinh viên cũng cần phải có năng
lực tự học.
Vì thế trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường và tìm hiểu nhu cầu
cần thiết sinh viên phải có phương pháp phục vụ công tác học tập và nghiên cứu
của. Trước thực tế đó nên trong quá trình thực tập sư phạm và làm đồ án tốt nghiệp
cuối khóa, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Trần Quốc Chiến em đã
chọn đề tài “Ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập học phần Cấu trúc dữ liệu và
giải thuật”. Trong thời gian làm luận văn cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy
hướng dẫn và là Thầy giáo học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, thầy Trần Quốc
Chiến, em đã hoàn thành báo cáo đồ án tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiểu sót mong sự quan tâm và chỉ bảo của thầy cô giáo. Em chân
thành cảm ơn, dưới đây là phần báo cáo của em.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại các lớp thuộc Khoa Tin
học - Trường Đại học Sư Phạm – Đại Học Đà Nẵng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu phương pháp học tập của sinh viên tại Khoa Tin.
- Làm rõ bản đồ tư duy (BĐTD) là gì ?
- Sử dụng bản đồ tư duy như thế nào và lợi ích gì?
- Ứng dụng của sơ đồ tư duy để giúp sinh viên có thể nắm vững và ghi nhớ
bài học một cách tốt nhất mà không cần phải ghi chép nhiều đối với học phần Cấu

trúc dữ liệu và giải thuật.
- Phát triển ý tưởng sử dụng phương pháp học tập mới của sinh viên bằng
cách sử dụng sơ đồ tư duy.

2


- Sơ đồ tư duy sẽ giúp hình thành cho SV tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề
một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học cho SV. Khuyến
khích sự phát triển, ý thức trách nhiệm của SV trong quá trình học tập.
- Rèn luyện khả năng tư duy trong quá trình học tập, lập trình các bài toán,
thuật toán… cho sinh viên.
- Hình thành, rèn luyện cho sinh viên khả năng tự đánh giá, để từ đó học tập,
lập trình một bài toán hiệu quả.
4. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng BĐTD sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây
dựng nên một phương pháp học tập mới giúp cho sinh viên có thể học tốt hơn trong
học phần CTDL - GT học phần và lĩnh vực khác trong học tập và nghiên cứu. Nhờ
sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách diễn đạt riêng của mỗi
người, BĐTD giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học trong sách vở,
đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở rộng ý tưởng. Sau khi SV tự thiết lập
BĐTD kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giảng viên dẫn đến
kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, và nắm hết những nội dung và
tri thức trong các giáo trình. Mục đích chính sau:
+ Xây dựng phương pháp học nhằm hỗ trợ tốt nhất quá trình học tập của sinh
viên.
+ Hỗ trợ cho sinh viên có thể tiếp thu hệ thống kiến thức môn học nhanh
nhất và nắm bắt vấn đề tại lớp.
+ Nâng cao chất lượng học tập và đào tạo cho SV.

+ Làm nền tảng khởi đầu áp dụng BĐTD vào học tập cho sinh viên.
+ Hướng phát triển đề tài phát triển thành phương pháp học chính cho sinh
viên được áp dụng phổ biến và rộng rãi.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu thực tế qua các tiết dạy ở các giảng đường.
- Tìm hiểu phương pháp học chủ yếu của sinh viên hiện nay ở lớp cũng
như tự học ở nhà.

3


- Tìm hiểu, thu thập các tài liệu liên quan, tham khảo các khóa luận của
những năm trước.
- Phát phiếu điều tra cho các sinh viên trong khoa.
- Đánh giá, nhận định, tổng hợp tài liệu, viết báo cáo.
6. Kết quả đạt được
- Khảo sát hiện trạng công tác đào tạo hiện nay của học phần Cấu trúc dữ
liệu và giải thuật.
- Tìm hiểu chung được về học phần Cấu trúc dữ liệu và giải thuật.
- Giới thiệu về phần mềm Mindmap.
- Phân tích và thiết kế hệ thống hổ trợ học tập học phần Cấu trúc dữ liệu và
giải thuật của phương pháp sơ đồ tư duy.
- Phân tích chi tiết học phần dựa vào sơ đồ tư duy.
- Đánh giá nhận xét hướng phát triển đề tài.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận: Nêu lợi ích khi sử dụng bản đồ tư duy. Đề xuất một số
biện pháp trong tự học có sử dụng bản đồ tư duy giúp sinh viên sáng tạo hơn,
tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, tổng hợp bài học của mình một cách logic,
chính xác, đầy đủ, khoa học và đạt kết quả học tập cao nhất.
- Về mặt thực tiễn: Cung cấp tài liệu tham khảo cũng như kinh nghiệm có

tính bổ ích cho sinh viên ngành sư phạm Tin học nói riêng cũng như nhành
Công nghệ thông tin nói chung và nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tự học ở
các trường Đại học, Cao đẳng.
8. Cấu trúc của luận văn
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Đối tượng nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Mục đích nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
6. Kết quả đạt được.
7. Đóng góp của luận văn.
4


8. Cấu trúc của luận văn.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.

Cơ sở lý thuyết về sơ đồ tư duy.

II.

Tình hình chung của đào tạo và học tập hiện nay.

III.

Cơ sở lý thuyết về môn CTDL – GT.


IV.

Tìm hiểu về cách ghi chép thông thường.

CHƯƠNG 2 : ÁP DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO HỌC PHẦN CTDL - GT
I.

Nội dung chi tiết từng chương theo phương pháp thủ công bình

thường.
II.

Ứng dụng của sơ đồ tư duy vào học học phần CTDL – GT.

III.

Thực trạng sử dụng SĐTD trong học tập của SV khoa tin học
Trường ĐH Sư phạm Đà Nẵng.

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM
C. KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.

5


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Cơ sở lý thuyết về sơ đồ tư duy


1. Tác giả Tony Buzan (1942-London)
Tony Buzan là người sáng tạo ra phương
pháp tư duy Mind Map (bản đồ tư duy) vào
những năm 1960. Tony Buzan từng nhận
bằng Danh dự về tâm lý học, văn chương
Anh, toán học và nhiều môn khoa học tự
nhiên của trường ĐH British Columbia
năm 1964. Tony Buzan là tác giả hàng đầu
thế giới về não bộ.
Ông đã viết 92 đầu sách và được dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu
bản, tại 125 quốc gia trên thế giới. Tony Buzan được biết đến nhiều nhất qua cuốn
“Use your head”. Trong đó, ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ
cùng với các phương pháp Mind Map. Ngoài ra, ông còn có một số sách nổi tiếng
khác như Use your memory, Mind Map Book.
2. Bản đồ tư duy là gì?
2.1. Khái niệm
Bản đồ tư duy (BĐTD): là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền
tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ,
hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng
của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Bản đồ tư
duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông
tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi
chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó, “sắp xếp” ý nghĩ của bạn.
2.2. Bạn có thể sử dụng sơ đồ tư duy ở đâu?
Sơ đồ tư duy có thể sử dụng cho bất kỳ mục đích nào trong cuộc sống. Sau
đây là một vài ví dụ về việc sử dụng sơ đồ tư duy:

6



• Trong trường học: đọc sách, ôn tập, chi chú, phát triển những ý tưởng sáng
tạo, quản lý dự án giảng dạy.
• Trong công việc: động não, quản lý thời gian, phát triển dự án, lập nhóm
thuyết trình.
• Trong gia đình: sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên, lập kế hoạch cho công
việc, lập kế hoạch cho cuộc sống, mua sắm quản lý nhà và các sự kiện.
• Trong xã hội: nắm được những cuộc hẹn quan trọng, ghi nhớ tên người cũng
những địa điểm, lên kế hoạch cho kì nghỉ và các sự kiện giao tế, giao tiếp.
Sơ đồ tư duy giúp chúng ta lên kế hoạch và quản lý thông tin một cách hiệu
quả, đồng thời nâng cao khả năng thành công của mỗi cá nhân. Những người
sử dụng sơ đồ tư duy như một phần của cuộc sống hằng ngày và thường
xuyên xem xét sự tiến bộ của bản thân thường cho họ thấy rất tự tin trên con
đường mình đã chọn.
2.3 Sơ đồ tư duy giúp bạn thấy rõ điều gì?
• Bạn đang ở đâu: Những mơ ước tham vọng, mối bận tâm và lý tưởng của
bạn.
• Bạn là ai: Trong gia đình, trong công việc, lúc rãnh rỗi cũng như trong các
mối quan hệ.
• Bạn đánh giá thế giới xung quanh thế nào: mối quan hệ của bạn với những
người khác.
• Bạn muốn gì: Cho chính bạn, cho những người khác, cho chính bạn và cho
tương lai.
• Làm thế nào để đạt được những gì bạn muốn.
2.4. Nguồn thông tin sử dụng cho sơ đồ tư duy
• Sách, báo và Internet.
• Những bài giảng, những ghi chú trong khóa học, tài liệu nghiên cứu.
• Những cuộc họp bàn về công việc, những biên bản, những cuộc nói chuyện,
những danh sách.
• Trong suy nghĩ chính chúng ta.

3. Lợi ích khi sử dụng bản đồ tư duy:
7


 Sáng tạo hơn.
 Tiết kiệm thời gian.





Ghi nhớ tốt hơn.
Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn.
....

So với các cách ghi chép truyền thống thì phương pháp lập bản đồ tư duy có
những điểm vượt trội như sau:
 Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
 Quan hệ hỗ trợ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận, ý càng quan trọng thì sẽ

nằm vị trí càng gần với ý chính.
 Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
 Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và ghi nhớ.
 Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.
 Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc ghi nhớ.

 Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng,
bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một
cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.

 Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính một các hiệu quả.

4.Vẽ bản đồ tư duy bằng cách nào?
4.1. Vẽ bằng tay:
- Chuẩn bị:
 Một tờ giấy trắng (giấy A4, A4 hoặc giấy đôi hoặc bìa vở...);
 Bút mực và hộp bút chì màu.
- Thực hành chung:


Từ trung tâm tờ giấy: vẽ một hình (hay bức tranh): vì “một hình ảnh
có giá trị bằng ngàn từ”. Một hình ảnh trung tâm thú vị hơn, giúp tập
trung vào những điểm quan trọng và làm cho bộ não phấn chấn hơn. Nếu
viết chữ thì hãy cô đọng nó thành một từ khóa chính.



Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 3,
cấp 2 với nhánh cấp 1 (cấp gần với khóa chính nhất)...Vì bộ não làm việc

8


bằng sự liên tưởng. Nếu nối các nhánh lại với nhau, ta sẽ hiểu và nhớ
nhiều thứ dễ dàng hơn.
 Thực hành chi tiết:
4.1.1 Vẽ chủ đề chính ngay chính giữa giấy (lưu ý để tờ giấy vẽ nằm ngang)
+ Kích thước cỡ 2 đồng 5 ngàn.
+ Vẽ bằng càng nhiều màu càng tốt.


Hình 1.1. Chủ đề chính (Khóa chính)
Ví dụ hình 1.1. Chủ đề chính là cậu bé John được mô phỏng bằng hình ảnh
một cậu bé ở trung tâm của biểu đồ và các nhánh tỉa ra chung quanh là các đặc điểm
liên quan đến John, từ chủ đề chính là John thì xung quanh vấn đề đó ta xây dựng
lên các vấn đề con như sau:
- CHARACTER: Tính cách của John ra sao?
- FAMILY: Gia đình của John như thế nào?
- SCHOOL: Trường học của John.
- GOALS: Mục tiêu đặt ra của John là gì?
4.1.2 Vẽ đường nối ra những chủ đề thứ phụ (sub-heading). Tức là quan trọng chỉ
sau chủ đề chính ấy.
+ Nối vào tâm (chủ đề chính).
+ Viết hoa tất cả các chữ cái của chủ đề thứ phụ.
+ Chia theo góc sao cho đủ chổ cho tất cả các chủ đề thứ phụ.
+ Cùng màu.

9


4.1.3. Thêm vào các ý quan trọng cho từng chủ đề thứ phụ.
+ Ghi các từ quan trọng trên đường vẽ (từ khoá), phải viết lên phía trên
đường kẻ chứ không viết đè hay nối chữa với đường

Hình 1.2. Cách trình bày từ khóa
Ví dụ hình 1.2: Từ Keyword (từ đại diện cho các từ khóa) thì ta viết lên phía
trên đường gạch đỏ không đè lên đường đó.
+ Tối đa chỉ được 1 chữ nằm trên 1 đường kẻ, cho nên khi bạn lấy từ khoá
chú ý chỉ lấy từ quan trọng, từ nào bạn có thể đổi thành hình vẽ thì hãy làm

Hình 1.3. Chữ trên đường kẻ

Ví dụ hình 1.3 chữ trên 1 đường kẻ thì chỉ lấy một chữ quan trọng ví dụ như:
maximum hoặc one…
+ Tất cả các nhánh phải xuất phát từ 1
Hình 1.4. Mô phỏng nhánh

Ví dụ hình 1.4 Mô phỏng tất cả các nhánh con đều phải xuất phát từ một
nhánh cha duy nhất (nhánh mức 1), và từ đó các nhánh con mới được khai
triển ra các mức khác (nhánh mức 2…).
10


+ Từ khoá, ký hiệu và hình ảnh là những điều tất yếu của sơ đồ tư duy
+ Tất cả các nhánh nối về 1 đầu, lưu ý tất cả các nhánh đó phải cùng màu, chữ
viết trên nhánh cũng cùng màu nhánh đó luôn, để cho bản thân bạn và người
khác dễ đọc.

Hình 1.5. Mô phỏng quy tắc nhánh
Ví dụ hình 1.5 trên ta thấy 3 nhánh màu đỏ cùng nối về một đầu của nhánh
lớn màu đen, và chữ trên đó cũng cùng màu đỏ với nhánh, tiếp theo mỗi nhánh màu
đỏ thì sẽ có các nhánh con chỉa ra và cũng cùng màu với nhau nhưu là màu xanh
(Blue), tương tự với các nhánh con còn lại (green).
4.1.4 Thực hiện các bước trên cho tới khi Sơ đồ tư duy đầy đủ thông tin và kết thúc.

Hình 1.6. Mô phỏng SĐTD hoàn chỉnh
Ví dụ hình 1.6 Ta thấy rằng tiếp tục triển khai các ý còn lại thì sẽ hình thành
một sơ đồ tư duy hoàn chỉnh thông tin.
- CHARACTER: Tính cách của John thì bao gồm
11



+ Generous.
+ Humorious.
+ Stubborn.
+ Determinal.
- FAMILY: Gia đình của John thì có những ý sau
+ Members
+ Vacation
- SCHOOL…
- GOALS…
Tiếp tục triển khai cho đầy đủ các nhánh liên quan sẽ hoàn thành một BĐTD
về John.
4.1.5 Bỏ thêm càng nhiều hình ảnh, càng giúp cho bạn dễ thuộc sơ đồ tư duy của
bạn hơn.
4.1.6.Và đây là 1 khuôn mẫu thường dùng (các mấu nối) của sơ đồ tư duy.

Hình 1.7. Khuôn mẫu chính BĐTD
Ví dụ hình 1.7 là khuôn mẫu chính của một BĐTD, trung tâm là Topic (mang ý
nghĩa là chủ đề chính của BĐTD) tô màu đen duy nhất, từ topic đó chỉa ra 4
nhánh Subheading (đây là 4 phân nhóm chính) tô màu vàng, từ các phân nhóm
đó sẽ chia ra thành các Mainpoint (là các điểm chính của các phân nhóm) tô màu
xanh đậm, và từ các điểm chính đó sẽ là các chi tiết của từng nhóm.
• Một số lưu ý khi vẽ sơ đồ tư duy bằng tay:
12


 Không cần phải vẽ nhánh quá to, nhưng nhánh nên có sự uốn lượn và thon,
có thể ôm vòng lấy từ khóa.
 Những từ khóa dù là tiêu đề chính hay phụ thì hãy cố gắng VIẾT HOA trong
mọi trường hợp. Khi viết hoa, các từ khóa sẽ trở nên dễ nhìn, dễ đọc hơn,
không bị “chìm” đi và khi liên tưởng trở lại thì chắc chắn lúc nào một từ

khóa viết bằng chữ hoa sẽ hiện lên rõ ràng hơn một từ khóa viết bằng chữ
thường hay viết hoa chữ cái đầu.
 Nếu trong bài học mà muốn tóm tắt có ít các nhánh thì phải vẽ dàn trải các
nhánh ấy tỏa khắp bốn góc của tờ giấy. Ngoài mục đích là không làm trống
tờ giấy, đó là cách phóng đại hình ảnh tốt nhất, Sơ Đồ Tư Duy hiện lên trong
trí óc bạn thêm rõ ràng, “gần” và dĩ nhiên, điều này giúp nắm bắt lại ngay
các ý chính trong Sơ Đồ Tư Duy.
 Các nhánh chính, nếu là hình thon dài nên tô màu vào chứ đừng để trắng. Tô
màu nhằm phân biệt các ý (tô vừa phải), tùy theo ý nghĩa của từ khóa mà ta
chọn màu phù hợp với từng nhánh. Chẳng hạn: Khi mình viết một từ khóa là
“Thiên nhiên”, mình dùng màu xanh lá cây để biểu thị cho màu lá cây xanh
mát, nhắc mình nghĩ đến từ khóa đó ngay.
Hình 1.8. BĐTD thể hiện cách ghi chép


dụ

hình 1.8 là BĐTD thể hiện các lưu ý khi ghi chép bằng BĐTD, chúng ta nên: Đánh
số các ý, sử dụng các màu sắc để ghi, viết cụm từ không viết thành câu, ghi chép
nguồn gốc thông tin, có tiêu đề, liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,
dùng các từ viết tắt và dùng từ khóa và dùng ý chính.
Lời khuyên sử dụng sơ đồ tư duy một các hiệu quả nhất
13




Nhiều bạn ôn lại Sơ Đồ Tư Duy bằng cách… ngắm! Bạn sẽ thuộc được
khoảng 2/3 Sơ Đồ Tư Duy. Mất 1/3 thông tin.




Ôn lại Sơ Đồ Tư Duy không phải là chỉ nhìn lại các nhánh, mà là
chúng ta vẽ nhanh lại các nhánh.



Hãy sử dụng một tờ giấy tương đương với tờ giấy Sơ Đồ Tư Duy của
bạn, sử dụng bút một màu cũng được. Nhìn qua Sơ Đồ Tư Duy tư duy,
không đọc nội dung mà ước chừng thời gian để bạn có thể ghi lại hết các
nét và từ khóa. Sau đó bạn hãy canh đồng hồ báo thức đúng một thời
lượng đó và bắt đầu, nào, chúng ta cũng vẽ Sơ Đồ Tư Duy.

 Khi chuông báo là hết giờ, bạn hãy dừng ngay lại và bắt đầu đối chiếu với
Sơ Đồ Tư Duy cũ. Có thể bạn sẽ thiếu sót một vài từ khóa, một vài
nhánh. Nhưng không sao, hãy nhìn kĩ những từ khóa đó và tự chắc chắn
rằng trong lần ôn tiếp theo bạn sẽ không quên nữa.
Một số ví dụ vẽ bằng tay:

Hình 1.9. Mẫu vẽ SĐTD bằng tay
Ví dụ hình 1.9 là mẫu BĐTD vẽ bằng tay. Bên trái là BĐTD tìm hiểu về các
thể loại truyện dân gian của văn học lớp 6 được thể hiện một cách sinh động và gợi
nhớ qua các kí hiệu hình ảnh hoa quả. Bên phải là BĐTD của môn địa lý lớp 6 thể
hiện vị trí hình dạng và kích thước của trái đất một cách khái quá và đầy đủ và gợi
nhớ, khoa học, hình ảnh trung tâm là quả địa cầu gợi hình ảnh để nhớ.
14


4.2. Vẽ bằng phần mềm:
Gồm có các phần mềm như:

 Concept Draw
 Mindmap
 an_mindmap
 edrawmax
 CDMindMap5Pro

 Portable_iMindMap_3
4.3. Vẽ bằng Microsoft Word:


Sử dụng thanh công cụ vẽ (Drawing), thanh công cụ chuẩn
(Standard), thanh công cụ định dạng (Formatting)...

5. Sơ đồ hoạt động của hai bán não con người

Hình 1.10. Khả năng tiếp nhận thông tin của não
Ví dụ hình 1.10 cho chúng ta thấy rõ khả năng tiếp nhận thông tin của não và đã
từ lâu, người ta biết rằng bộ não của con người có thể được chia ra làm 2 phần. Phần não
trái và phần não phải. Người ta cũng biết rằng não trái điều khiển phần cơ thể bên phải của
cơ thể, trong khi đó ngược lại não phải điều khiển phần bên trái của cơ thể. Não trái có
chức năng xử lý các thông tin mang tính chất Học Thuật (phân tích, lý luận…). Não
15


phải có chức năng xử lý các thông tin mang tính Tưởng Tượng (màu sắc, hình dạng, mơ
mộng…). 90% các môn học ở trường chỉ sử dụng não trái, khi nó phải làm việc hết công
suất thì não phải “ngồi không”. Do đó có những lúc ngồi trong lớp mơ mộng, suy nghĩ
mông lung bị giáo viên đánh giá là mất tập trung nhưng thật chất là do não phải của các em
đang “đòi làm việc”. BĐTD cũng hoạt động dựa trên nguyên tắc đó nên để giải quyết vấn
đề này, chúng ta cần bắt cả hai bán cầu não của các em cùng làm việc BĐTD là cách làm

việc hết công suất của não, rất hiệu quả được ví như là một người làm việc bằng hai tay thì
bao giờ cũng nhanh hơn người làm việc một tay.
-

Mối quan hệ giữa sơ đồ tư duy và hoạt động của bộ não con người.
Hai vỏ bán cầu não có khuynh hướng chia hai nhóm chức năng tư duy chính. Bán cầu

não phải dường như trội hơn trong các hoạt động tư duy sau: nhịp điệu, nhận thức về
không gian, gestalt (tính toàn thể), tưởng tượng, mơ mộng, màu sắc và kích thước. Còn bán
cầu não trái dường như trội hơn ở những chức năng tư duy khác nhưng cũng không thua
kém: lời nói, suy luận, số, xâu chuỗi, quan hệ tuần tự, phân tích và liệt kê.
Từ trước tới nay, thông tin được chúng ta ghi chép chủ yếu bằng các ký tự, đường
thẳng và những con số. Theo các nhà nghiên cứu khoa học, với cách ghi chép truyền thống
này, con người chỉ mới sử dụng một nửa phía bên trái của bộ não. Điều đó có nghĩa là
chúng ta chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên phải của não cả. Nói cách khác, chúng ta vẫn
đang sử dụng 50% khả năng của bộ não để phục vụ cho việc ghi chép thông tin. Sơ đồ tư
duy giúp con người thực hiện được mục tiêu tận dụng hết 50% khả năng còn lại của bộ
não.

6. Sử dụng bản đồ tư duy như thế nào?
 Viết chủ đề chính hoặc hình ảnh vào giữa tờ giấy. Có thể vẽ hình ảnh bao
quanh để giúp chủ đề nổi bật và khắc sâu vào não bộ.
 Từ chủ đề tiếp tục vẽ thêm các nhánh lớn, từ các nhánh lớn lại vẽ tiếp nhánh
phụ, phân nhánh của nhánh phụ…Nhánh càng gần chủ đề thì càng tô đậm
hơn, dày hơn. Hãy dùng màu sắc vì màu sắc giúp não chúng ta phân biệt
thông tin tốt hơn.
 Trên mỗi nhánh ghi thông tin một cách vắn tắt nhất (từ hoặc câu đơn). Tránh
dùng những từ ngữ câu cú dài dòng vì vừa rối mắt vừa ít có giá trị ghi nhớ.
6.1. Những chú ý khi vẽ sơ đồ tư duy
 Mỗi nhánh chính nên dùng một màu sắc khác nhau.

16


 Sử dụng nhiều hình vẽ, biểu tượng, ký hiệu, mật mã, mũi tên sẽ giúp kích
thích thị giác và não bộ ghi nhớ thông tin nhanh hơn, lâu hơn.
 Dùng đường cong thay vì đường thẳng khi vẽ nhánh.
 Khi bế tắc ở một nhánh nào đó, hãy chuyển sang nhánh khác.
 Ghi ngay ý tưởng vào giấy khi nó đột nhiên xuất hiện.
6.2. Một số hướng dẫn khi tạo bản đồ tư duy


Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề: Tại sao lại phải dùng
hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp chúng ta
sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng
ta tập trung được vào chủ đề và làm cho chúng ta hưng phấn hơn.



Luôn sử dụng màu sắc: Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh.

Hình 1.11. Cấu trúc chung
Ví dụ hình 1.11. là mô phỏng cấu trúc chi tiết cho một BĐTD gồm ở giữa là
chủ đề chính mang hình ảnh đặc trưng, xuất phát từ hình ảnh trung tâm là các
ý chính, từ các ý chính đó sẽ có các ý con, các ý chính có mang màu sắc
riêng biệt.


NỐI các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp

17


hai,…. bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì
càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn
sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng
sự liên tưởng.


Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ.



Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…).



Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.



Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

II. Tìm hiểu chung về tình hình học tập và đào tạo sinh viên hiện nay:
1. Phương pháp học tập chung của sinh viên
1.1. Khái niệm học và phương pháp học
1.1.1. Học là gì?
Việc học được quy chiếu dưới nhiều góc độ khác nhau như: “Học là quá
trình nghiền ngẫm, đọc đi đọc lại, nhắc đi nhắc lại để ghi nhớ, để bắt chước, để

hiểu, để làm” hoặc “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó
chủ yếu là tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng
cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong của
con người mình”. Tuy nhiên, học như thế nào để có hiệu quả, biến quá trình học
thành quá trình tự học là vấn đề được nhiều người quan tâm. Với yêu cầu dạy học
lấy học sinh sinh viên (HS, SV) làm trung tâm trong đào tạo theo học chế tín chỉ,
nghĩa là HS, SV phải được nói, được tìm hiểu, khám phá tri thức, hay được hoạt
động, được làm, “Học trong hoạt động và bằng hoạt động” (Nguyễn Bá Kim) thì
một vấn đề đặt ra là HS, SV phải biết cách học như thế nào, tìm hiểu, hoạt động như
thế nào. Đó chính là vấn đề “Phương pháp (PP) học của HS, SV”
1.1.2. Phương pháp học là gì?
Những cách thức hay đường lối học hành mà khi chúng ta đầu tư vào học tập
với những khoảng thời gian hợp lí và mang lại hiệu quả cao. Giúp người học hiểu rõ
và nắm bắt được nội dung của bài học thì được gọi là phương pháp học tập.
1.2. Một số phương pháp học của sinh viên
1.2.1.Các PP thu nhận thông tin:

18


- PP đọc sách và ghi chép: Đọc từng đoạn, từng chương, từng nội dung của
tài liệu và ghi chép những vấn đề cơ bản, tóm tắt nội dung hoặc đề cương là giúp
người học nắm được tổng thể kết quả nội dung đã học là gì, có khi làm sáng tỏ vấn
đề người học đang cố tìm hiểu thêm về một đối tượng, một nội dung trong quá trình
học. Đây cũng là cách thu nhận thông tin thường xuyên nhất của người học. Trong
quá trình dạy học, giảng viên (GV) yêu cầu sinh viên đọc một tài liệu hoặc một số
trang của của tài liệu, tìm hiểu và tóm tắt nội dung trước khi đến lớp. Cũng có khi
giao phần đọc thêm sau khi đã học một nội dung để bổ sung kiến thức, làm rõ thêm
vấn đề mà GV không giảng trên lớp. Kiểm tra bằng kết quả tóm tắt của SV, trả lời
một số câu hỏi (CH) do GV đưa ra;

- PP hỏi: Hỏi là tự mình đặt CH trong quá trình học để tìm hiểu và giải đáp
một số vấn đề chưa rõ, cần làm sáng tỏ. Hỏi và tìm câu trả lời là cách thức không
chấp nhận dễ dàng một vấn đề khi chưa hiểu rõ và thể hiện tư duy tích cực trong
quá trình học tập. Biết cách đặt câu hỏi cũng là biết cách nhận diện, khám phá các
khía cạnh của vấn đề, cần dành thời gian cho SV hỏi, hoặc sử dụng trong khi SV
thảo luận, hoặc sau khi một nhóm trình bày kết quả thảo luận của mình, GV yêu cầu
các nhóm khác thảo luận, chất vấn nhóm vừa trình bày. GV hướng dẫn SV sử dụng
các câu hỏi có các từ hỏi: Cái gì, là gì? Tại sao, vì sao? Ở đâu? Khi nào? Như thế
nào? Khuyến khích SV hỏi và có thể cộng điểm cho SV, cho nhóm nếu hỏi được
câu hỏi đúng và hay;
- PP nghe giảng: Nghe giảng là điều cần thiết của HS, SV để thu nhận thông
tin từ GV. Nghe giảng giúp HS, SV biết được những điều đơn giản của nội dung bài
học qua người đã nghiên cứu, có kinh nghiệm, có hiểu biết về nội dung cần học,
đồng thời được phân tích, minh họa qua các ví dụ. Cách trình bày, tiếp cận, nhấn
mạnh những điều cơ bản của GV qua cử chỉ, giọng nói làm cho HS, SV chú ý, hiểu
và ghi nhớ hơn, thu nhận thông tin tốt hơn. Yêu cầu SV đi học chuyên cần, có ghi
chép và kiểm tra là cách giúp SV nghe giảng thường xuyên, không bỏ qua các bài
giảng của GV;
- PP nhớ: Ghi nhớ những vấn đề cơ bản để sử dụng trong các trường hợp cần
thiết là yêu cầu bắt buộc ở một số nội dung trong quá trình học, ví dụ khái niệm,
định nghĩa, quy tắc, quy trình, định lý, định luật, công thức tính… Ghi nhớ là cách
19


thu nhận thông tin cơ bản không thể thiếu trong quá trình học, bằng cách lặp đi lặp
lại một vài lần, hoặc ứng dụng một số lần cho đến khi thuộc. Có thể nhớ nội dung,
cũng có thể nhớ phương pháp, cách tìm nó ở đâu, như thế nào. Yêu cầu SV học
thuộc, nhớ những điều cơ bản, hỏi đi hỏi lại SV, hướng dẫn SV cách học và nhớ,
vận dụng sẽ giúp SV nhớ và nhớ lâu hơn;
- PP dùng từ điển, sử dụng CNTT: Từ điển giúp người học tra cứu để làm rõ

khái niệm, từ đó hiểu nội hàm khái niệm, có thể có ví dụ minh họa. Tra từ điển cũng
là cách thu nhận thông tin nhanh và bổ ích cho HS SV khi cần tìm hiểu một khái
niệm bắt gặp mà chưa có lời giải thích hoặc chưa hiểu rõ nội hàm của nó. GV yêu
cầu SV tìm hiểu, giải thích các thuật ngữ, tạo điều kiện cho SV tra từ điển, học qua
từ điển. Bản thân GV khi giảng, trình bày cũng liên hệ theo từ điển thì từ, cụm từ,
thuật ngữ đó được hiểu như thế nào để SV có thói quen sử dụng từ điển trong học
tập và cuộc sống;
- PP học trong sự tập trung tư tưởng cao độ: Học trong sự tập trung tư tưởng
cao độ giúp người học nhớ và hiểu được những vấn đề cơ bản của tri thức, tính
logic của nội dung, thông tin thu được nhiều và nhanh hơn. Thường thì tập trung tư
tưởng cao độ sẽ giúp người học hiểu kỹ hơn, nhớ lâu hơn, do vậy cũng là PP thu
nhận thông tin tích cực. Ở lớp, GV yêu cầu SV tập trung chú ý, thỉnh thoảng hỏi lại
vấn đề vừa trình bày, làm cho SV phải tập trung chú ý. Yêu cầu SV về nhà phải có
kế hoạch học tập và tập thói quen tập trung tư tưởng học trong khi thực hiện kế
hoạch học tập trong một thời gian nhất định.
1.2.2. Các PP xử lý thông tin:
- Diễn đạt ý kiến: Diễn đạt ý kiến là trình bày cho người khác hiểu một nội
dung theo cách hiểu của mình. Bằng cách sắp xếp và trình bày theo một ý tưởng nào
đó, hình thức nào đó, diễn đạt ý kiến chính là xử lý thông tin theo cách riêng của
mình theo một logic xác định. GV thường xuyên tạo điều kiện, yêu cầu SV lần lượt
thay nhau trình bày trong nhóm, không có ai không có ý kiến riêng của mình sẽ
giúp SV diễn đạt tốt hơn trong quá trình học;
- Học bằng PP tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống là xem xét sự vật trong
một thể thống nhất với các yếu tố có quan hệ, ràng buộc lẫn nhau, phụ thuộc nhau,
ảnh hưởng đến nhau. Khi thay đổi một thành phần, một yếu tố trong hệ thống thì
20


các yếu tố khác cũng có sự thay đổi. Vì vậy, PP tiếp cận hệ thống giúp cho HS, SV
gắn các đối tượng có liên quan trong một chỉnh thể để xem xét, phát hiện các mối

quan hệ giữa chúng trong quá trình học. Yêu cầu SV lập đề cương, lập sơ đồ tóm tắt
một chương sau khi học sẽ giúp SV sắp xếp, liên kết các vấn đề thành hệ thống,
theo một cấu trúc nào đó và có sự giải thích cũng là một cách giúp SV tiếp cận hệ
thống;
- Đặt CH: Đặt CH để tìm hiểu, để phân loại, sắp xếp đối tượng theo một cấu
trúc, hệ thống nào đó. Đó cũng là cách xử lý thông tin một cách tích cực từ người
học. Bản thân GV cần đặt CH và yêu cầu SV đặt CH trong quá trình học;
- Nghiên cứu theo nhóm: Nghiên cứu theo nhóm giúp các thành viên trong
nhóm giải quyết các vấn đề khác nhau do nhóm đặt ra và phân công cho các thành
viên. Đó là cách xử lý thông tin theo PP liên kết mạng. Nghiên cứu theo nhóm
không chỉ giúp người học thu nhận thông tin của nội dung cần nghiên cứu một cách
tổng thể mà còn thu nhận thông tin qua PP thực hiện, xử lý thông tin của các thành
viên trong nhóm. GV giao việc, hướng dẫn SV hoạt động nhóm và kiểm tra kết quả
để giúp SV nghiên cứu theo nhóm và xử lý thông tin trong quá trình học;
- Lập sơ đồ: Là một cách sắp xếp các thông tin theo một kiểu nào đó làm nổi
bật đặc tính của sự vật, hiện tượng, có sự so sánh, đối chiếu với một chuẩn nào đó.
Lập sơ đồ và cách xử lý thông tin, đưa thông tin vào mối quan hệ, so sánh, đối chiếu
với các định mức, tiêu chuẩn cần thiết. Tùy vào nội dung bài học mà GV yêu cầu
SV lập sơ đồ, biểu bảng phù hợp;
- Viết đoạn văn: Viết đoạn văn với những yêu cầu trình bày, diễn tả nội dung
có liên quan đến việc mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp một vấn đề. Có khi sử
dụng trong thuyết minh một vấn đề, bảo vệ một luận điểm bằng ngôn ngữ. Đó cũng
là cách xử lý thông tin bằng ngôn ngữ thông thường khi cần thiết;
- Sắp xếp khái niệm: Sắp xếp khái niệm là xử lý thông tin theo một trật tự
logic, một hệ thống, một đặc điểm hoặc một tính chất nào đó. Khi có nhiều khái
niệm khác nhau, GV cho SV sắp xếp các khái niệm để hiểu rõ mối quan hệ giữa các
khái niệm, làm cho SV hiểu rõ hơn nội dung bài học;

21



- Viết tóm tắt từ các bảng ghi chép: Đây là cách xử lý thông tin qua cách hiểu
của người học bằng cách thu thập, tổng hợp, chắt lọc, sắp xếp lại các tri thức theo
một yêu cầu nào đó sau khi đã ghi chép một số nội dung.
1.2.3. PP nghiên cứu khoa học:
Bài tập nghiên cứu; Khóa luận tốt nghiệp; Luận văn tốt nghiệp là những PP
giúp người học trình bày những vấn đề nghiên cứu theo một trình tự, hệ thống, logic
về các kiến thức, kỹ năng học được trong quá trình học tập. Nó thể hiện cao nhất kết
quả học tập của người học. Nó cũng thể hiện năng lực, trình độ, khả năng phân tích,
tổng hợp, cách trình bày, diễn đạt một vấn đề của người học. Những quy định về
các phương pháp thực hiện hình thức học tập này có các quy định riêng có thể tham
khảo ở các tài liệu khác mà chúng tôi không trình bày ở đây.
1.2.4. PP rèn luyện tư duy:
Học là quá trình nhận thức, hiểu và nắm tri thức, từ đó vận dụng trong thực
tế. Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, cho phép người học đi sâu vào
bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật, hiểu được bản chất và mối quan hệ
của sự vật, hiện tượng. PP rèn luyện tư duy giúp người học hiểu sâu kiến thức, nắm
bản chất của sự vật, hiện tượng, biết cách suy luận để tìm hiểu vấn đề và giải quyết
vấn đề. Rèn luyện tư duy là cách giúp người học có phương pháp học, cách học tốt,
phẩm chất trí tuệ cao, kết hợp với rèn luyện các phẩm chất của nhân cách để rèn
luyện tư duy cho HS, SV trong quá trình tự học, GV chú ý sử dụng các thao tác tư
duy so sánh, phân tích, tổng hợp, tương tự, khái quát hóa, trừu tượng hóa. Đồng thời
sử dụng các PP suy luận như suy diễn, quy nạp, hay PP khám phá, tìm tòi. GV cần
kết hợp tư duy logic, tư duy biện chứng và các loại hình tư duy khác (Tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo…) trong dạy học. Sau khi thực hiện các thao tác, PP trên, cần
cho SV nhìn lại, nhận xét, đánh giá lại kết quả và bước đi của mình để học cách tư
duy, học PP tư duy, dần hình thành thói quen và bồi dưỡng các phẩm chất trí tuệ
cho SV.
1.2.5. PP tương tác, hợp tác:
Theo GS.TSKH Nguyễn Hữu Châu (làm việc tại ĐH Quốc Gia Hà Nội, trích

trong giáo trình “Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học

22


trong nhà trường” của Nguyễn Hữu Châu) có đề cập rằng trong dạy học hợp tác, có
thể vận dụng tổ chức bài học hợp tác với các hình thức như sau:
- Ghi chép bài hợp tác theo cặp.
- Cùng tóm tắt bài với người bên cạnh.
- Đọc và giải thích tài liệu theo cặp.
- Từng cặp cùng viết bài và chỉnh sửa bài.
- Ôn luyện theo cặp.
- Giải quyết vấn đề theo cặp.
- Tranh luận về các vấn đề của bài học.
- Điều tra nhóm.
Các PP này giúp người học nỗ lực nhiều hơn, hiệu suất làm việc cao hơn,
trạng thái tâm lý tốt hơn, có mối quan hệ tích cực hơn với nhau trong học tập. Trong
quá trình dạy và học, tùy từng nội dung mà GV yêu cầu, hướng dẫn SV thực hiện
PP tương tác, hợp tác trong học tập cho phù hợp, đặc biệt tổ chức hoạt động tương
tác hợp tác trong các giờ thực hành, ôn tập, thực hiện chuyên đề. GV có thể kiểm tra
và đánh giá kết quả của các cặp, các nhóm sau khi thực hiện.
1.2.6. PP tự kiểm tra, tự điều chỉnh:
Tự kiểm tra, tự điều chỉnh là một yêu cầu đối với SV trong dạy học theo hệ
tín chỉ để giúp SV tự chủ, biết đánh giá kết quả học tập, làm việc của bản thân, dần
hình thành tính độc lập, tính trách nhiệm, tính tự chủ của bản thân. Để giúp SV tự
kiểm tra, tự điều chỉnh, GV có thể sử dụng các hình thức:
- Phân tích một câu hỏi, lập dàn ý trả lời một câu hỏi;
- Làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- Chuẩn bị bài kiểm tra viết;
- Chuẩn bị bài thi tự luận;

- Học từ các tín hiệu phản hồi.

2. Thực trạng học tập của sinh viên
II.1

Khái quát chung tình hình

2.1.1. Công tác học tập chung của sinh viên
23


Như trong thực tế ta đã thấy việc giảng dạy các môn học tại trường ĐH và
CĐ trên toàn quốc không theo một tiêu chuẩn nào hết, mà tùy thuộc vào loại hình
đào tạo, mục tiêu đào tạo của trường để có những tài liệu phương pháp học cho phù
hợp với loại hình đào tạo đó. Vì thế trong một môn học mà các tác giả đề cập theo
nhiều khía cạnh khác nhau nên đối với những sinh viên mới làm quen với môn học
rất khó khăn để tìm ra cho mình một phương pháp học tốt nhất. Hiện nay đa số việc
giảng dạy phổ biến là người thầy lên lớp và dựa trên các tài liệu như bài giảng, tài
liệu in (phục vụ cho máy chiếu), các slice để giảng dạy cho sinh viên. Với giáo án
dạng vở ghi thì để vẽ một hình minh họa thì giáo viên mất rất nhiều thời gian, và
sinh viên thì ngồi nhìn lên slice và chép không kịp, bài thì dài.
2.1.2. Thực tế công tác học tập của sinh viên tại khoa Tin học
Qua việc học tập và khảo sát thực tế tại khoa Tin học , ĐH Sư phạm – ĐH
Đà Nẵng, việc giảng dạy và học tập của sinh viên thì môn Cấu trúc dữ liệu và giải
thuật thường bắt đầu vào kì hai của năm hai. Trước đó đã được cung cấp các kiến
thức về các môn học phục vụ cho môn này như: Tin học đại cương, toán rời rạc...
Môn học được giao cho giáo viên của bộ môn Khoa học máy tính. Khi được phân
công giảng dạy môn học giáo viên thường chuẩn bị tài liệu, tiến hành chuẩn bị bài
giảng để phục vụ công việc giảng dạy của mình. Tuy nhiên do chưa thống nhất giáo
trình nên với mỗi giáo viên sẽ có những tài liệu khác nhau để phục vụ cho công việc

truyền thụ cho sinh viên, chính vì vậy nên sinh viên sẽ bị động về mặt tài liệu học,
nên sinh viên không thể tiếp cận môn học trước theo cách thức tự học ở nhà, chỉ đến
khi môn học được giảng dạy giáo viên đưa ra các yêu cầu về giáo trình và tài liệu
chủ yếu dùng để tham khảo khi đó sinh viên mới chủ động học với môn học được.
Bên cạnh đó phương pháp truyền thụ còn nhiều hạn chế, kiến thức truyền đạt chưa
hết do chỉ dùng phấn bảng kết hợp bài giảng bằng slice đơn giản, nên nhiều thông
tin cần mô phỏng trong quá trình giảng dạy sẽ không được nêu ra, các phần giảng
rất dài và không có liên kết ở cuối bài, không hệ thống được lại kiến thức toàn bài
hay toàn chương nên kiến thức dễ bị rời rạc đứt khúc không logic và khó hiểu cho
sinh viên. Vì vậy đòi hỏi phải tìm ra một phương pháp hỗ trợ nào đó có thể giúp
sinh viên cũng cố và hệ thống kiến thức rõ ràng đầy đủ sau khi được truyền đạt của
thầy giáo và giúp cho SV hình thành trước lượng kiến thức cơ bản, những nội dung
chính, và ôn tập cũng cố hình thành tư duy logic xâu chuổi các kiến thức tốt nhất
24


trong bài học. Vì thế Thầy Hướng dẫn đã thúc đẩy và phát động trong các sinh viên
và giáo viên tìm ra phương pháp mới để hỗ trợ công tác giảng dạy và học tập của
sinh viên khoa Tin học.
2.1.3. Xu thế thời đại
Từ những yêu cầu trong công tác học tập hiện đại thì cần phải tìm và xây
dựng nên một phương pháp hỗ trợ tốt nhất đối với môn học này là cần thiết, khi đó
sẽ hình thành được một hệ thống kiến thức rõ ràng và khoa học cho môn học này
mà ai cũng có thể lấy nó làm tham khảo và học tập. Dựa vào khuôn dạng đó và
phần mềm sơ đồ tư duy IMINMAP thì các bạn có thể tự chỉnh sữa hệ thống kiến
thức theo mỗi người cho dễ nhớ nhưng không thay đổi kiến thức khoa học của môn
học.
Trong phương pháp hỗ trợ học tập sẽ bao gồm các đặc điểm sau:
+ Phần lý thuyết chính của từng chương trong môn học cần truyền đạt tới các
em sinh viên

+ Có các dẫn chứng bằng phương pháp sơ đồ tư duy vào các chương và các
bài cụ thể trong môn Cấu trúc dữ liệu và giải thuật đó, biến các chuỗi kiến thức dài
thành những khuôn mẫu kiến thức nhất định giúp sinh viên dễ khái quát và tổng hợp
kiến thức.
Do hiệu quả thực tế của quá trình áp dụng phương pháp này vào học tập của
sinh viên và giáo viên cũng có thể áp dụng được, nó đáp ứng được nhu cầu công
việc học tập và khám phá của sinh viên trong tương lai, có tiềm năng sử dụng lâu
dài và hiệu quả rất cao. Do nó có tính phát triển và logic cao nên cũng là một trong
những xu thế thời đại. Trong quá trình thực hiện nội dung đồ án em đi vào giải
quyết áp dụng vào môn học: “Cấu trúc dữ liệu và giải thuật” và tập trung một số
điểm.
2.2. Tình hình thực tế sinh viên học học phần CTDL – GT khoa Tin học
2.2.1. Những thuận lợi
Qua khoảng thời gian học tập tại Khoa Tin học trường ĐH Sư phạn Đà
Nẵng gần 4 năm học, nên em đã hiểu rất nhiều về thuận lợi của sinh viên học
tại Khoa:

25


×