Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ tại công ty TNHH t s hà nộik

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.66 KB, 24 trang )

Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt
Nam cũng có những sự chuyển biến rõ rệt. Trước đây, các doanh nghiệp chủ yếu
là của Nhà nước với cơ chế tập trung bao cấp nên ì ạch, khó phát triển. Đến nay,
các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ là doanh nghiệp của nhà
nước mà chủ yếu là của các thành phần kinh tế khác như: doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài ... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nước hầu hết cũng đang cổ
phần hoá. Các doanh nghiệp này đều phải tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh. Điều này bắt buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn
tìm cách để làm sao chi phí bỏ ra ít nhất nhưng có khả năng thu lợi nhiều nhất.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không thể tránh
khỏi sự cạnh tranh. Thực tế đã cho thấy, có rất nhiều doanh nghiệp không thể
đứng vững được nên phải phá sản. Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp phát
triển ngày càng mạnh và càng có ưu thế không chỉ ở thị trường trong nước mà
còn cả thị trường khu vực và thế giới. Có được sự thành công này là do các nhà
quản trị doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, nắm bắt được nhu cầu của thị
trường và quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một trong những biện pháp
được coi là hữu hiệu mà rất nhiều các doanh nghiệp đã và đang làm là quản lý
tốt chi phí sản xuất, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản
phẩm. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đang mở cửa thu hút vốn
đầu tư của nước ngoài và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, tham gia
vào các tổ chức như: AFTA, WTO... sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào
cuộc cạnh tranh gay gắt hơn. Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
phải làm sao để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của
các doanh nghiệp nước ngoài ? Thực tế cho thấy, giá bán là một trong những vũ
khí cạnh tranh rất lợi hại. Với cùng một loại sản phẩm nhưng sản phẩm của


doanh nghiệp nào tốt, mẫu mã đẹp, giá bán lại hạ thì sẽ khuyến khích người tiêu
dùng mua nhiều hơn ở các doanh nghiệp khác. Từ đó làm tăng khối lượng hàng
Vũ Thị Thảo

1

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

tiêu thụ, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận. Tuy vậy, trong cạnh tranh lành
mạnh giá bán chỉ có thể hạ khi mà doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hạ được
giá thành sản phẩm. Vì thế, một mục tiêu quan trọng đối với hầu hết các chủ
doanh nghiệp là phải quản lý tốt chi phí và giá thành.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH T & S Hà Nội, đối diện với thực
trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề chi phí và giá
thành, kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của vấn đề và
mong muốn rằng qua đây em có thể củng cố và nâng cao nhận thức của mình về
việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy,
em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gốm sứ tại Công ty TNHH T & S Hà Nội”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này của em ngoài phần mở đầu và kết
luận thì có 3 chương:
- Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH T & S Hà Nội
- Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH T & S Hà Nội.

- Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH T & S Hà Nội.
Chuyên đề này được hoàn thành với sự hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS
Phạm Quang và sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, các cán bộ phòng kế toán
của công ty. Em xin chân thành cảm ơn về sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy và
các cán bộ trong công ty đã tạo mọị điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên
đề thực tập tốt nghiệp này.

Vũ Thị Thảo

2

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH T & S HÀ NỘI
1.1 . TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH T & S HÀ NỘI
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH T & S Hà Nội được thành lập năm 1998 do Sở Kế hoạch
đầu tư Thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh.
Năm 1998, Công ty đầu tư xây nhà máy chuyên sản xuất sứ dân dụng, sản
phẩm chính là bát, đĩa, ấm chén.
Năm 2003, Công ty lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch ốp lát
ceramic. Nhà máy xây dựng hoàn thành và đi vào sản xuất năm 2004.

Đến năm 2007 Công ty TNHH T & S Hà Nội đã phát triển mạnh mẽ qua
bao thăng trầm của kinh tế nước nhà. Theo đó ông Nguyễn Đình Thi - Giám
đốc công ty cùng ban lãnh đạo đã tập hợp cán bộ công nhân viên làm công tác
tư tưởng; củng cố lại sản xuất, bố trí lại lao động, tuyển dụng thêm các cán bộ có
kinh nghiêm, tay nghề chuyên môn cao vào sản xuất; tiến hành mua sắm máy
móc; đầu tư cải tiến và đổi mới công nghệ nhằm hợp lý hoá sản xuất... Từ đó
đến nay sản xuất của công ty luôn vượt công suất thiết kế. Sản phẩm gạch ốp lát
của công ty được khách hàng đánh giá cao về chất lượng, mẫu mã.
Trong nhiều năm liền công ty đã các sản phẩm của doanh nghiệp đã đạt tiêu
chuẩn quốc gia, được tặng huy chương và giấy khen của Sở công nghiệp và Bộ
công nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Hiện nay Công ty TNHH T & S Hà Nội đang sử dụng công nghệ sản xuất
gạch ốp lát của Italia, là công nghệ nổi tiếng trên thế giới. Hiện tại tất cả các nhà
máy của Việt Nam và trong khu vực điều sử dụng công nghệ do các hãng sản
Vũ Thị Thảo

3

Lớp: Kế Toán 1


Bỏo cỏo tng hp

PGS.TS Phm Quang

xut thit b ca Italia cung cp. Thit b, cụng ngh c ch to hon chnh cú
chớnh xỏc v t ng hoỏ cao. Mi cụng on sn xut c vn hnh, qun

lý, theo dừi bng h thng mỏy vi tớnh v ton b h thng ni mng hon chnh.
Do vy cụng tỏc qun lý cht lng luụn m bo n nh.
V c s vt cht ca cụng ty bao gm :
Khu tp kt nguyờn liu.
Khu vn phũng, nh n ca, nh khỏch ,thớ nghim in li .
ng ni b .
H thng thit b ó u t :
+ Khu ch bin nguyờn liu gm : cu cõn, h thng 2 mỏy nghin nguyờn liu,
H thng b cha h, bm 2 xylanh, mỏy xy phun v xylo cha nguyờn liu.
+ Khu ch bin men: gm h thng cõn nh liu, 3 mỏy nghin men, h
thng bn cha men.
+ H thng in: ng in 35KV, MBA 1000KVA
+ Khu cha du v h thng bm cp nguyờn liu
+ Mỏy nộn khớ v h thng ng dn hi
Hin nay h thng nhng thit b trờn cha c s dng ht cụng sut.
1.1.2.2. c im quy trỡnh cụng ngh sn xut
Sau đây là sơ đồ công nghệ sản xuất gạch CERAMIC của Công ty TNHH T & S
H Ni

V Th Tho

4

Lp: K Toỏn 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang


SƠ ĐỒ SẢN XUẤT GẠCH CERAMIC
Chế biến nguyên liệu

Chế biến men màu

Kho chứa nguyên liệu thô

Kho chứa nguyên liệu thô
Bể nước

Cân định lượng

Cân định lượng

Băng tải

Nghiền mịn

Nghiền ướt
Sàng rung, khử tạp chất
Sàng rung, khử tạp chất
Bình chứa Inox
Bể chứa và khuấy
sàng rung, khử tạp chất
Sấy phun tạo hạt
Bình chứa men
Xi lô chứa nguyên liệu

Tạo hình, sấy khô


Tráng men, in hoa

Lưu trữ

Nung đốt

Kiểm nghiệm

Kho thành phẩm

Vũ Thị Thảo

5

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
Công ty TNHH T & S Hà Nội được tổ chức chặt chẽ, thống nhất. Các đơn
vị trong Công ty có mối quan hệ mật thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
Bộ máy lãnh đạo của Công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty.
- Phó giám đốc
- Các trưởng phòng ban chức năng,
- Quản đốc các phân xưởng.

- Tổ trưởng các tổ.
Chế độ quản lý và điều hành của công ty được thực hiện trên nguyên tắc
phân hoặc uỷ quyền.
- Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất, là đại diện pháp nhân
của công ty- chịu trách nhiệm về luật pháp, điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty. Giám đốc Công ty cũng là người trực tiếp xem xét chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm gốm sứ từ đó đề ra các biện pháp cắt giảm chi phí hạ gía
thành sản phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người giúp việc thứ nhất cho giám
đốc, được giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm về
phần hành sản xuất, máy móc và quy trình công nghệ, luôn nghiên cứu kỹ lưỡng
cách thức giúp chi phí thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm
- Phó giám đốc kinh doanh : là người giúp việc thứ hai cho giám
đốc,giải quyết các công việc do giám đốc ủy quyền, chịu trách nhiệm trong việc
tạo uy tín với khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng…..
- Các trưởng phòng ban chức năng : chịu trách nhiệm về công tác của
phòng, được uỷ quyền khi vắng mặt.
- Quản đốc các phân xưởng: có nhiệm vụ quản lý điều động và chịu
trách nhiệm mọi việc trong phân xưởng, báo cáo tới phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật, được uỷ quyền cho các tổ trưởng khi vắng mặt. Giám đốc các phân xưởng
Vũ Thị Thảo

6

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp


PGS.TS Phạm Quang

cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý chi phí sản phẩm
gốm sứ.
- Tổ trưởng các tổ : có quyền điều hành công việc trong tổ, phân công
trực sản xuất, bố trí nghỉ theo qui định, bảo quản thiết bị, an toàn vệ sinh bảo hộ
lao động, giám sát chất lượng công việc của công nhân các ca làm việc và chia
lương cho công nhân.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH T & S Hà Nội :

Giám đốc công ty

PGĐ kinh doanh

PGĐ kỹ thuật

Các phòng ban chức năng

Các phân xưởng

Các tổ sản xuất

Vũ Thị Thảo

7

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp


PGS.TS Phạm Quang

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH T & S HÀ NỘI
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH T & S Hà Nội
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với mục đích
sử dụng chi phí, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng,
trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp cho việc tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành được thuận lợi và chính xác hơn, nhất là trong giai
đoạn từ tổ chức hạch toán ban đầu cho tới tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên
tài khoản và các sổ chi tiết…
Công ty TNHH T & S Hà Nội có quy trình chế biến phức tạp kiểu liên
tục. toàn bộ công nhân sản xuất trong công ty được chia thành 9 tổ sản xuất và
thực hiện những công việc chuyên môn hóa khác nhau. Tổ sản xuất thường
xuyên phát sinh nghiệp vụ nhập và xuất vật tư. Sản phẩm sản xuất ra bao gồm 4
loại gạch ceramic khác nhau và chu kì sản xuất ngắn. Xuất phát từ các đặc điểm
đó mà công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm cùng loại.
Chi phí sản xuất ở Công ty được chia thành ba khoản mục theo mục đích,
công dụng là:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chi phí nhân công trực tiếp
• Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra, theo yêu cầu quản lý thì công ty còn phân loại chi phí theo các
yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vật liệu

Vũ Thị Thảo

8

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

• Chi phí nhân công
• Chi phí khấu hao tài sản cố định
• Chi phí bằng tiền khác
`Việc phân loại chi phí sản xuất như trên giúp công ty nắm bắt được cơ
cấu các yếu tố chi phí, tự đó phân tích được tình hình thực hiện các kế hoạch về
chi phí và lập kế hoạch cung ứng vốn.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Để quản lý và theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu trong kỳ trên
phần mềm kế toán, kế toán viên vào phần hành QUẢN LÝ KHO trên giao diện
chính của phần mềm. Khi đó, trên màn hành sẽ xuất hiện các nghiệp vụ liên
quan đến nhập kho, xuất
kho, lắp ráp tháo dỡ, chuyển kho nội bộ và điều chỉnh hàng tồn kho.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty có rất nhiều loại. Mỗi loại có các
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất các loại thành phẩm. Hầu hết mọi
nguyên vật liệu của công ty là mua ngoài.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty gồm các loại chủ yếu sau :
- Men màu
- Trường thạch, đất, cao lanh

- Than
- Nhiên liệu : dầu, mỡ các loại
- Vòng bi, dây đai, phụ tùng thay thế các loại….
- ………………..
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 và tài
khoản này được mở chi tiết như sau :

Vũ Thị Thảo

9

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

6211
6212
6214
6215
6216
621VC

Chi phí men màu
Chi phí trường thạch, đất …..
Chi phí nhiên liệu
Chi phí vòng bi, dây đai….

Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí cước vận chuyển

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK154, TK152. TK152 được mở các tài khoản
cấp 2 sau :
TK1521- Nguyên vật liệu chính
TK1522- Nguyên vật liệu phụ
TK1523- Nhiên liệu
TK1524- Phụ từng thay thế
TK1525- Thiết bị xây dựng cơ bản
Tùy từng loại sản phẩm mà tỷ trọng từng loại nguyên vật liệu chiếm trong tổng
thể cũng sẽ có sự khác nhau. Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
gồm hai loại:
-

Nguyên vật liệu xuất từ kho vật tư của Công ty giao cho các

phân xưởng sản xuất (chiếm tỷ trọng lớn).
-

Nguyên vật liệu mua ngoài không qua nhập kho mà giao

thẳng cho phân xưởng sản xuất (chiếm tỷ trọng nhỏ).
Vì Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ nên cuối kỳ phần mềm kế toán sẽ tự động tính giá trị thực tế xuất
kho. Công thức tính trị giá vật liệu xuất kho như sau:
Số lượng vật liệu
xuất kho

Giá vốn thực tế của

vật liệu xuất kho

Vũ Thị Thảo

=

=

Định mức NVL
cho 1 ĐV SP

Số lượng vật
liệu xuất kho

10

x

x

Số sản phẩm
theo kế hoạch

Đơn giá bình quân của
vật liệu xuất kho

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp


PGS.TS Phạm Quang

Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn

Đơn giá bình quân của
vật liệu xuất kho trong

=

+

đầu kì
Khối lượng nguyên



Trị giá thực tế của

vật liệu tồn đầu kì

nguyên vật liệu nhập
trong kỳ
Khối lượng nguyên

+

vật liệu nhập trong


kỳ
Các công thức này có sẵn trong máy, kế toán chỉ cần tập hợp được trị giá vật
liệu nhập, xuất, tồn và tiến hành nhập số liệu vào máy, khi đó máy sẽ tự cho ra
đơn giá bình quân của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Do tính chất quan trọng của chi phí nguyên vật liệu nên trong quá trình sử
dụng nguyên vật liệu phải xuất phát từ yêu cầu sản xuất của từng phân xưởng, ở
từng sản phẩm sản xuất. Bởi vậy, việc cung ứng nguyên vật liệu phải xuất phát
từ các kho cho sản xuất sản phẩm mới được thực hiện. Căn cứ vào bảng định
mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây dựng, khi có kế hoạch sản xuất sản
phẩm theo các đơn đặt hàng nhận được, cộng với giấy đê nghị xin xuất vật tư
của bộ phận sản xuất, phòng sản xuất sẽ viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành ba liên:
-

Liên một: Lưu tại phòng sản xuất.

-

Liên hai: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên

cho phòng kế toán để về sau kế toán sẽ bổ sung cột đơn giá và thành tiền.
-

Liên ba: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán và theo dõi ở bộ

phận sử dụng.
Phiếu xuất kho được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất
kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra việc sử dụng và thực hiện định mức

tiêu hao vật liệu.
Khi viết phiếu xuất kho, phòng sản xuất chỉ điền vào các cột: tên hàng
hóa, mã số, đơn vị tính và yêu cầu xuất.
Vũ Thị Thảo

11

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

Sau khi lập phiếu xong, người lập và kế toán trưởng ký xong chuyển cho
giám đốc duyệt; người nhận sẽ cầm phiếu xuất kho xuống kho để lĩnh vật tư.
Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng vào cột thực xuất và cũng người nhận kí
tên. Khi liên hai được chuyển lên, kế toán sẽ cập nhập số liệu vào phần mềm.
Trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng, chưa ghi đơn giá, thành tiền. Căn
cứ vào phiếu xuất kho hàng ngày, thủ kho ghi vào thẻ kho, theo dõi tình hình
xuất nhập từng vật tư và chuyển các phiếu xuất kho lên cho kế toán vật tư để cập
nhập số liệu vào máy.
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Trong công ty TNHH T & S Hà Nội, thành phẩm được chia ra 4 loại là :
gạch loại 1, gạch loại 2, gạch loại 3, gạch loại 4. Vì công ty sản xuất gạch
thường theo đơn đặt hàng nên số lượng gạch sản xuất hàng tháng đều được xác
định một cách rõ ràng từ đầu tháng. Để phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp cho từng loại gạch thì kế toán sử dụng tổng giá thành sản xuất theo kế hoạch
làm tiêu thức phân bổ.
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

2.1.2.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH T & S Hà Nội bao gồm tiền
lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản phải trả
phải nộp...
Ở Công ty hiện đang áp dụng hình thức trả lương cơ bản là: Lương sản phẩm và
lương thời gian. Tuỳ từng đối tượng công nhân viên, tuỳ vào đặc điểm, tính chất
công việc để lựa chọn hình thức trả lương cho phù hợp. Đối với công nhân trực
tiếp sản xuất thì chủ yếu hưởng lương theo sản phẩm. Hình thức này gắn liền
với năng suất lao động nên đã khuyến khích công nhân tích cực sản xuất, tăng
năng suất lao động. Lương sản phẩm được tính dựa vào số lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ và đơn giá từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng. Đối với bộ
phận công nhân viên không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (chẳng hạn như bộ
phận văn phòng) thì không thể áp dụng hình thức trả lương trên mà áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian.
Vũ Thị Thảo

12

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

Ở công ty TNHH T & S Hà Nội, nếu không có gì thay đổi thì lương tháng
sẽ được phát vào ngày thứ 10-15 của tháng tiếp theo. Trong tháng, từng tổ sẽ
tiến hành tính lương thực tế cho công nhân. Cuối tháng, sau khi có số liệu tổng
hợp về số sản phẩm làm được của tổ sản xuất, công ty sẽ phát lương thanh toán
cho từng công nhân.

Ở công ty bao gồm các tổ sản xuất sau :
Than hóa khí
Nguyên liệu ( nghiền ướt, sấy khô )
Máy ép dập
Lò nung
Tráng men, in lưới
Nghiền men

KCS ( kiểm gạch )
Phân loại, đóng gói
Bốc xếp, xe nâng
Cán bộ công nhân viên được nghỉ bốn ngày trong tháng. Nghỉ quá số buổi cho
phép mà không có lý do chính đáng thì cuối tháng trong tổ sẽ bình xét loại công
nhân theo các loại A,B,C. Nếu là công nhân loại A thì sẽ được hưởng 100%
lương, nếu là công nhân loại B thì bị trừ 20% lương, nếu là công nhân loại C thì
sẽ bị trừ 30% lương.
Tổng quỹ lương của công ty được tính như sau:

Lương sản phẩm

Vũ Thị Thảo

=

Khối lượng sản phẩm
hoàn thành

13

x


Đơn giá lương sản
phẩm

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

Tổng lương = lương thực tế + phụ cấp thêm giờ ( ca 3 ) + tiền làm thêm
chủ nhật + phụ cấp trách nhiệm,độc hại - các khoản giảm trừ ( BHXH,
BHYT, BHTN,KPCĐ )
Đối với các khoản trích theo lương là Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm Y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) thì Công
ty áp dụng theo quy định hiện hành (tháng 11/2012) như sau :
- Tỷ lệ trích BHXH là 24% Lương cơ bản (17% tính vào chi phí, 7% trừ
vào lương cả người lao động).
- Tỷ lệ trích BHYT là 4,5% Lương cơ bản (3% tính vào chi phí, 1,5% trừ
vào lương của người lao động).
- Tỷ lệ trích BHTN là 2% Lương cơ bản ( 1% tính vào chi phí, 1% trừ vào
lương của người lao động )
- Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% Lương thực tế tính hết vào chi phí.
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
Tài khoản được dùng: TK 622 “ Chi phí nhân côn trực tiếp”
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế

TK 3388: Bảo hiểm thất nghiệp
 Khi trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ ta có các định khoản như
sau:
Nợ TK622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384,3389) (chi phí
phải trả, phải nộp khác: KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN )
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Hiện nay, tại Công ty TNHH T & S Hà Nội để đơn giản cho quá trình tập
hợp và tính toán thì công ty coi lương cơ bản bằng với lương thực tế. Theo đó,
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đều được trích lập theo lương thực tế mà công
nhân viên nhận được.
Vũ Thị Thảo

14

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sẽ nhập số liệu
vào máy tính với quy trình nhập liệu sau :
Diễn giải : kế toán tự nhập – phân bổ lương tháng 11/2012
Số: kế toán nhập – PBL11
TK nợ : kế toán nhập – 622
TK có : kế toán nhập – 334
Số tiền : kế toán nhập – 449.322.147

Quy trình nhập liệu với các khoản trích theo lương tương tự như quy trình
trên. Sau khi kế toán nhập số liệu và định khoản vào phần mềm thì máy tính sẽ
tự động kiết xuất sang sổ cái TK622.

Vũ Thị Thảo

15

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

Chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm được tính theo công thức:
CPNCTT cho sản
phẩm i

Tổng
=

CPNCTT

x

Hệ số phân bổ

trong kì
Hệ số phân bổ được tính như sau: ( Hi )


Hi

=

Chi phí NVLTT cho sản phẩm i
Tổng chi phí NVLTT

2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất chung
2.1.3.1- Nội dung
Tại Công ty TNHH T & S Hà Nội chi phí sản xuất chung là các chi phí liên
quan đến phục vụ, quản lý sản xuất chung trong phạm vi tổ sản xuất của toàn
công ty. Đó là các chi phí về tiền lương và các khoản phải trả khác cho nhân
viên phân xưởng, chi
phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại tổ
sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chứng từ liên quan: Để phản ánh các khoản , kế toán sử dụng các chứng từ
như: Phiếu chi, bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho công cụ dụng cụ,…
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng
Tài khoản được sử dụng: TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”. Ngoài ra để theo
dõi chi tiết các khoản chi phí này, Công ty mở chi tiết thành các TK cấp 2 sau:
627Đ
6271
6272
6273
6274
6277
6278
627N


Vũ Thị Thảo

Chi phí điện
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí nước sản xuất

16

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

Quá trình tập hợp và tính toán chi phí sản xuất chung nhìn chung được hàng
tháng lập các sổ cái TK627 chi tiết cho từng tài khoản cấp 2 trên bảng tính
EXCEL. Từ các số liệu đã được nhập vào máy, thì phần mềm kế toán sẽ tự động
kết chuyển sang TK627 và ghi vào sổ cái TK627- Chi phí sản xuất chung.
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung được thực hiện cụ thể như sau
* Kế toán chi phí điện
Hiện nay tại công ty đang sử dụng hệ thèng ®iÖn: ®êng ®iÖn 35KV, MBA
1000KVA. Vào cuối tháng, căn cứ vào hóa đơn tiền điện công ty sẽ thanh toán
tiền điện sản xuất, kế toán viên sẽ nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Sau đó,

kế toán viên còn phải lập sổ cái TK627Đ- Chi phí điện trên bảng tính EXCEL
để phục vụ yêu cầu quản lý.
* Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí lương cho bộ phận quản lý phân xưởng là các khoản lương và các
khoản trích theo lương cho quản đốc phân xưởng, nhân viên thống kê và bộ
phận vệ sinh trong phân xưởng.
Chi phí tiền lương cho nhân viên phân xưởng được kế toán tiền lương tập
hợp trên bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương tại từng tổ sản xuất sau đó
kế toán chi phí giá thành căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tiến hành tập
hợp và xác định lương cho bộ phận quản lý phân xưởng. Sau đó, kế toán viên sẽ
tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán với quy trình nhập liệu tương tự
như chi phí nhân công trực tiếp và lập sổ cái TK6271.
* Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí công cụ dụng cụ: là các khoản chi phí dùng cho phân xưởng như
chi quần áo bảohộ, các công cụ khác, các đồ dùng liên quan đến công tác quản
lý.
Chi phí vật liệu tính xuất dùng cho phân xưởng được kế toán vật tư tập hợp
trên bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ. Sau đó, kế toán chi phí giá
thành sẽ tính toán và phân bổ ra chi phí công cụ dụng cụ cho phân xưởng sản

Vũ Thị Thảo

17

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang


xuất. Quy trình nhập liệu và lập sổ cái TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
tương tự như quy trình nhập liệu chi phí nguyên liệu.
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ: là các khoản trích khấu hao của máy móc thiết bị,
nhà xưởng được khấu hao phân bổ trong tháng. Tại công ty các TSCĐ được tính
theo phương pháp đường thẳng.
Mức trích khấu hao
trong tháng của TSCĐ i

=

nguyên giá TSCĐi
số năm sử dụng x 12 tháng

Khi mua tài sản cố định mới, kế toán tổng hợp phải đang kí vào bảng đăng
kí trích khấu hao TSCĐ trong phần mềm kế toán. Hàng tháng, phần mềm kế
toán sẽ tự động trích khấu hao TSCĐ.
Căn cứ vào bảng ĐĂNG KÍ MỨC KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, cuối
tháng kế toán chi phí giá thành sẽ tính toán mức trích khấu hao TSCĐ. Từ đó, kế
toán nhập số liệu vào phần mềm tương tự với quy trình nhập liệu chi phí điện và
lập sổ cái TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Đối với 2 loại chi phí này, kế toán viên cũng căn cứ vào các chứng từ liên
quan, nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động kết chuyển sang tài khoản 627 và sổ
cái tài khoản 627, chi tiết cho TK 6277, 6278.
Sổ cái TK 6277, 6278 được lập căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ như :
phiếu chi, hóa đơn …. Và được lập tương tự như sổ cái các tài khoản trên.
* Kế toán chi phí nước sản xuất
Vì đây là công ty sản xuất gạch nên khối lượng nước cần sử dụng là rất lớn

và tất cả các tổ sản xuất, các quy trình công nghệ đều phải sử dụng nước trong
quá trình họat động. Do đó, tại công ty đã mở chi tiết TK627N- Chi phí nước để
phản ánh trị giá nước sử dụng tại công ty vào mỗi kỳ kế toán .

Vũ Thị Thảo

18

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

Trong tháng, số lượng nước sử dụng tại mỗi phân xưởng tính toán và tập hợp
số lượng nước sử dụng tại phân xưởng mình sau đó chuyển số liệu về cho phòng kế
toán.
Giá nước được tính theo công thức sau :
Chi phí nước = khối lượng nước sử dụng (m3 ) x đơn giá (đ/m3)
Đơn giá nước áp dụng tại công ty vào năm 2012 là : 6.700đ/m3
Vào cuối tháng, khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền nước từ nhà máy cấp
nước Phú Thọ, kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn để nhập số liệu vào máy tính. Quy
trình nhập liệu tương tự như quy trình nhập liệu với tiền điện sản. Cuối kỳ, kế
toán chi phí giá thành sẽ lập sổ cái TK627N- Chi phí nước
Chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm được
tính theo công thức:
CPSXC cho sản

=


Tổng SXC

phẩm i
trong kì
Hệ số phân bổ được tính như sau: ( Hi )
Hi

=

x

Hệ số phân bổ

Chi phí NVLTT cho sản phẩm i
Tổng chi phí NVLTT

2.1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại
công ty TNHH T & S Hà Nội
2.1.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kì kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và trên các tài khoản 621, 622, 627 kế toán sẽ tiến hành
kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất
cho từng đối tượng chịu chi phí. Thực hiện tính giá thành cho từng loại sản
phẩm đã hoàn thành trong kì.
Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
nên các khoản mục chi phí sản xuất cuối cùng đều được tập hợp vào bên nợ TK
154 – TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất của Công ty luôn được thực hiện dựa trên nguyên tắc: “Chi phí sản
xuất phải phù hợp với định mức kinh tế kỹ thuật do bộ phận quản lý đặt ra”. Đối

Vũ Thị Thảo

19

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

với những khoản chi phí quá lớn hoặc quá nhỏ so với định mức, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có thể yêu cầu các bộ phận kế toán liên quan giải trình để làm
sáng tỏ. Trong trường hợp có sai sót cần phải được sửa chữa kịp thời. Cuối
tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng theo
các khoản mục (sau khi đã phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm) vào tài
khoản TK 154 mở chi tiết chi từng sản phẩm.
TK1541- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tính cho gạch loại 1
TK1542- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tính cho gạch loại 2
TK1543- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tính cho gạch loại 3
TK1544- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tính cho gạch loại 4
Đối với phần mềm kế toán MISA thì máy sẽ tự động kết chuyển số liệu từ dòng
phát sinh có các tài khoản 621, 622, 627 sang bên nợ tài khoản 154.
2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tại công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng và nguyên vật liệu sử dụng cho
quá trình sản xuất mua ở trong nước và giá cả rất ít biến động. Vào đầu mỗi kỳ sản
xuất, bộ phân quản lý đều đưa ra định mức chi phí cho mỗi loại sản phẩm và việc tính
chi phí theo định mức được thực hiện rất chặt chẽ, sản phẩm được làm ra và nhập kho,
xuất kho hằng ngày nên sản phẩm làm dở hầu như không đáng kể. Vì vậy, toàn bộ chi

phí sản xuất tập hợp trong kỳ đều được tính hết cho sản phẩm hoàn thành nhập kho.
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty TNHH T & S Hà Nội
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty
Kỳ tính giá thành
Với đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là từng loại sản
phẩm và do đặc tính của quá trình sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng sản phẩm
sản xuất hoàn thành trong tháng để có thể nắm bắt và quản lý chặt chẽ được hoạt
động sản xuất kinh doanh nên Công ty đã xác định kỳ tính giá thành là từng tháng.
Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành việc nhập số liệu trên máy vi tính, kiểm
tra số liệu đã nhập xem có chính xác không, kế toán tiến hành khai báo bút toán
kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ đã tập hợp được sang tài khoản 154
Vũ Thị Thảo

20

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

Phương pháp tính giá thành
Giá thành đơn vị
sản phẩm i

Tổng giá thành sản phẩm i trong kỳ
=
Sản lượng sản phẩm i hoàn thành trong kỳ


Tuy phần mềm kế toán MISA của Công ty đang sử dụng có phân hệ GIÁ
THÀNH nhưng để phục vụ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin thì kế toán
vẫn phải tính thủ công bên ngoài căn cứ vào các số liệu chi phí tổng hợp trên
máy kế toán chuyển các số liệu ra để tính toán bên ngoài.
Đối với việc tính giá thành cho từng sản phẩm bên ngoài, sau khi xác định
được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được trong kỳ sẽ giúp cho kế
toán tính được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao trong từng loại sản
phẩm, số lượng từng loại sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho thành phẩm
cũng biết thông qua các phiếu nhập kho thành phẩm trong kỳ. Điều đó giúp cho
kế toán tính được hệ số tiền lương của từng loại sản phẩm phẩm, từ đó với các
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tập hợp được trong kỳ, kế
toán sẽ tính toán phân bổ các chi phí này cho từng sản phẩm theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Khi đó với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân bổ cho từng sản
phẩm hoàn thành theo giá thành kế hoạch, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung phân bổ gián tiếp cho từng loại sản phẩm hoàn thành theo chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sẽ tính được giá thành từng loại sản phẩm
bằng cách cộng ba khoản mục chi phí này.

CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
Vũ Thị Thảo

21

Lớp: Kế Toán 1


Bỏo cỏo tng hp


PGS.TS Phm Quang

CễNG TY TNHH T & S H NI
3.1 ỏnh giỏ thc trng chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm ti
Cụng ty TNHH T & S H Ni
3.1.1. Mặt tích cực trong công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại nhà máy
3.2 Mt s ý kin xut nhm hon thin cụng tỏc k toỏn chi phớ sn xut
v tớnh giỏ thnh sn phm ti cụng ty TNHH T & S H Ni

V Th Tho

22

Lp: K Toỏn 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
giảm tối thiểu chi phí để hạ giá thành. Do đó để làm tốt được điều này thì vấn đề
quan trọng phải tổ chức tốt bộ máy kế toán, kiểm soát các chi phí phát sinh sao
cho tiết kiệm đạt hiệu quả nhất, tìm ra các chi phí không hợp lý, không cần thiết,
khai thác tối đa khả năng của Doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của Doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

Trải qua bao thăng trầm của Công ty, hiện nay công tác kế toán tại Công
ty TNHH T & S Hà Nội đang từng bước đổi mới và hoàn thiện với hệ thống kế
toán mới được ban hành. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng phấn
đấu phát triển mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo được uy
tín trong ngành.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH T & S Hà Nội, kết hợp những
kiến thức đã học và tình hình thực tế, em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu về
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ.
Với sự hướng dẫn của thầy giáo và các bác, cô chú, anh chị trong Công ty giúp
em tìm hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán của Công ty và tiếp thu những kiến
thức quý báu mà trong quá trình học tập em chưa có cơ hội tiếp cận, những kiến
thức sẽ làm hành trang cho công tác kế toán sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là thầy giáo – PGS. TS Phạm Quang cùng
các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty TNHH T & S Hà Nội đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

Vũ Thị Thảo

23

Lớp: Kế Toán 1


Báo cáo tổng hợp

PGS.TS Phạm Quang

MỤC LỤC
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH T & S Hà Nội bao

gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng có tính chất lương,
các khoản phải trả phải nộp..............................................................12
* Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng..........................................17
Phương pháp tính giá thành.............................................................21

Vũ Thị Thảo

24

Lớp: Kế Toán 1



×