Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

BAI THU HOACH NGHI QUYET TRUNG UONG 4 KHOA XII (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.71 KB, 5 trang )

ĐẢNG ỦY XÃ BA ĐIỀN.
CHI BỘ V NHÀ TRƯỜNG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ba Điền, ngày 20 tháng 2 năm 2017

BÀI THU HOẠCH
Theo kế hoạch số 38-KH/HU, ngày 14/12/2017
của ban Thường vụ Huyện ủy.
Họ và tên: Phạm Văn Ước
Ngày tháng năm sinh:
Đơn vị công tác: Trường TH&THCS Ba Điền
1. Nêu sự cần thiết của việc ban hành Nghị quyết Hội nghi Trung ương 4
(khóa XII) của Đảng.
Có 4 lý do cần thiết để ban hành Nghị quyết đó là: trong bối cảnh hiện nay,
việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt để củng cố, phát huy vai
trò lãnh đạo của Đảng.
Thực tế lịch sử cách mạng 86 năm vừa qua, vai trò lãnh đạo của Đảng cực kỳ
quan trọng, đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Cương lĩnh của Đảng ta
đã nhấn mạnh, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định
sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam đó là chân lý mang tính thời đại.
Tuy vậy, để củng cố và tăng cường sự lãnh đạo thì bản thân Đảng cần phải tự
đổi mới, tự chỉnh đốn, tự làm mình trong sạch, tồn diện về nhiều mặt, để
khơng ngừng nâng cao năng lực, sức chiến đấu của Đảng.
Sự cần thiết thứ hai đó là cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn nhiều hạn
chế. Chủ tịch Quốc hội nhấn mạnh, cùng với những thành tựu đã đạt được,
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn nhiều hạn chế, khuyết điểm mà đã
khắc phục nhưng chưa hiệu quả, nên phải thực hiện thường xuyên và liên tục.
Nghị quyết Đại hội XII xác định, tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn cịn
nghiêm trọng. Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi.


Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên này đã được liên tục đánh giá trong
3 Đại hội gần đây. Đáng lẽ bộ phận này qua Đại hội sau phải khá hơn nhưng
vẫn là "một bộ phận không nhỏ". Số lượng đảng viên tăng từ 3 triệu lên hơn 4
triệu và bộ phận khơng nhỏ này cũng lớn theo đảng viên đó, vì vậy cần phải
tiếp tục chỉnh đốn, xây dựng Đảng.
Theo kết quả điều tra xã hội học tháng 7/2016 của Viện Nghiên cứu dư luận
xã hội, có đến 56% số người được hỏi khẳng định mức độ suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên có chức, có quyền là
nghiêm trọng và rất nghiêm trọng, trong đó nghiêm trọng là 36% và rất nghiêm
trọng 20%.


Đây chính là điều đáng lo ngại nhất, nguy cơ lớn nhất đối với Đảng ta, địi
hỏi phải nhanh chóng nhận diện, quyết tâm hành động và nghiêm túc sửa chữa
những khuyết điểm đó.
Đảng phải tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tình hình thế giới có nhiều diễn
biến phức tạp, khó lường, có nhiều biến đổi bất ngờ, với những tác động chưa
thể lường hết được đến đời sống kinh tế, chính trị tồn cầu.
Bên cạnh đó là sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, các tổ
chức phản động, các phần tử cơ hội và bất mãn chính trị đối với Đảng và Nhà
nước. Chủ tịch Quốc hội đã lấy ví dụ đối tượng Nguyễn Danh Dũng ở Thanh
Hóa đã phát tán hơn 700 video clip có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, bơi nhọ, hạ
uy tín các lãnh đạo Đảng, Nhà nước để gây sự chú ý, thu hút được nhiều lượt
người xem.
Chủ tịch Quốc hội cũng đã nêu ví dụ chính bà cũng đã bị bịa đặt trên các
trang mạng về việc dẫn đầu một đoàn xe tại Bến Tre nhưng thực chất khi ấy,
Chủ tịch Quốc hội đang điều hành kì họp thứ hai của Quốc hội. Những thông
tin như vậy ngày một nhiều trên các trang mạng.
Ban Tuyên giáo Trung ương cho biết, đến nay đã phát hiện 12.126 tài liệu

phản động, 16 chiến dịch kích động biểu tình, khoảng 280 trang web, blog
phản động. Những hành động này là hết sức nguy hiểm, gây hoang mang, dao
động, mất niềm tin trong nội bộ, nhằm làm cho cán bộ, đảng viên “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”. “Trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế như
hiện nay, để vượt qua những khó khăn, thách thức to lớn, Đảng càng phải
thường xuyên, liên tục và tập trung cao độ để chỉnh đốn Đảng”
Lý do cuối cùng là yêu cầu phải củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân
đối với Đảng. Hiện nay, đại đa số nhân dân tin vào Đảng, tin vào đường lối của
Đảng, nhưng nhân dân cũng rất bất bình, bức xúc và mất niềm tin đối với một
bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, có quyền suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống; quan liêu, gia trưởng, độc đốn, chun quyền; tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực, thu vén lợi ích cá nhân cho gia đình và người thân, lợi ích
nhóm, vơ cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII thể hiện rõ quyết tâm chính trị rất cao,
nỗ lực rất lớn và tư tưởng nhất quán của Đảng về tầm quan trọng đặc biệt của
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống suy thối, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”.
2. Những nội dung cơ bản của nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30 /10/2016 về
“ Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “ tự diễn biến” “ tự
chuyển hóa” trong nội bộ”.
1- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô
Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mơ vững chắc; kiểm sốt tốt
lạm phát; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; cơ cấu lại thu, chi ngân
2


sách nhà nước và nợ công theo hướng bảo đảm an tồn, bền vững; xử lý có
hiệu quả nợ xấu của nền kinh tế gắn với cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng, nhất là các tổ chức tín dụng yếu kém.

2- Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược
2.1- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng
tâm là:
- Hoàn thiện thể chế về cổ phần hoá, định giá doanh nghiệp nhà nước; thể chế
về tài sản và quyền về tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
định đoạt và hưởng lợi từ tài sản); thể chế về thị trường các yếu tố sản xuất,
bảo đảm để thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu
quả nguồn lực; thực hiện phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc thị trường vào
những ngành, lĩnh vực và vùng có hiệu quả cao, có tác động lan toả. Khắc
phục tư tưởng bao cấp, xin - cho, ỷ lại của các cấp, ngành, địa phương và trong
xã hội.
2.2- Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Đẩy
mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng - tư, bảo đảm tính
cơng khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu
tư đối với từng dự án. Tập trung vốn đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư khác
để thực hiện một số dự án đầu tư hạ tầng trọng điểm và tại các vùng kinh tế
trọng điểm của đất nước. Sớm triển khai xây dựng một số khu hành chính kinh tế đặc biệt; ưu tiên phát triển một số đô thị thông minh.
2.3- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
và hội nhập của đất nước. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo
đúng tinh thần của Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới mơ hình tăng trưởng. Thực hiện tốt
cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ; coi trọng đào tạo đại học và trên đại học, cao đẳng và dạy nghề theo
chuẩn khu vực và quốc tế. Tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực
có tiềm năng, lợi thế; nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước và quản trị
doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hoá, giao quyền tự chủ cho các trường đại học,
cao đẳng và dạy nghề công lập; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào
tạo nghề.
3- Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng

và sức cạnh tranh của nền kinh tế
4- Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả
nước và từng địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ
thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực trọng tâm
4.1- Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đồn,
tổng cơng ty nhà nước. Xác định cụ thể phạm vi, ngành nghề đầu tư, sản xuất,
3


kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, cơ cấu lại danh mục vốn đầu tư nhà
nước trong các ngành, nghề theo quy định.
4.2- Về cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng
- Tiếp tục lành mạnh hố tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các
tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Từng bước xử lý và xố bỏ tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo trong các tổ
chức tín dụng có liên quan; đẩy mạnh thối vốn ngoài ngành của các ngân
hàng thương mại.
4.3- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
- Rà sốt, hồn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của các ngành kinh tế. Thực hiện cơ cấu
lại đầu tư công gắn với cơ cấu lại tài chính, ngân sách nhà nước và nợ cơng;
thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung
hạn và kế hoạch vay, trả nợ công.
4.4- Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập
- Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và
hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý,
điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; chuyển từ cơ chế
cấp phát sang đặt hàng, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực tiếp

cho các đối tượng thụ hưởng, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; phát triển thị trường dịch vụ cơng
có sự quản lý, điều tiết phù hợp của Nhà nước.
4.5- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản
xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao,
thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu
sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, phù hợp
với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng để lựa chọn phát triển các sản
phẩm phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương, từng vùng và cả nước.
4.6- Cơ cấu lại một cách thực chất các ngành công nghiệp
- Xây dựng và thực hiện chính sách cơng nghiệp quốc gia, tạo khn khổ chính
sách đồng bộ, trọng tâm, đột phá hướng vào tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh.
- Tập trung vào những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh và có ý
nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững; lựa chọn sản phẩm chủ
yếu của ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên phát triển, cơ cấu lại; phát triển
công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm
lượng công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
- Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy
một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị,
phân phối toàn cầu.
4


4.7- Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ
tăng trưởng các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
- Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và
cơng nghệ cao như tài chính, ngân hàng, hàng hải, logistics, dịch vụ kỹ thuật

dầu khí, hàng khơng, dịch vụ thương mại; dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ y
tế, chăm sóc sức khoẻ; các loại dịch vụ kiểm toán, tư vấn, pháp lý…
- Thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển du lịch quốc gia, tạo chuyển
biến mạnh để đến năm 2020 du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của đất nước.
5- Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng, chất
lượng, thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế
- Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đồn kinh tế tư nhân mạnh, có cơng
nghệ hiện đại để làm nòng cốt, mũi nhọn phát triển kinh tế, cùng với sự phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, nâng cao sức cạnh tranh với
doanh nghiệp nước ngoài.
6- Đổi mới cách thức thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong
phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả q trình đơ thị hố
- Hồn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực thực thi các quy hoạch phát triển
kinh tế vùng; nâng cao năng lực các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ trong chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy hoạch phát triển vùng và chỉ
đạo, giám sát liên kết, phối hợp phát triển kinh tế giữa các địa phương trong
vùng.
7- Đổi mới mơ hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phịng, an ninh
- Chính sách quốc phòng, an ninh phải tạo thuận lợi và hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội; đồng thời, phát triển kinh tế phải góp phần gia tăng tiềm lực quốc
phòng, an ninh. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển cơng nghiệp quốc
phịng, an ninh tiên tiến, hiện đại. Các dự án phát triển kinh tế, xã hội trong các
khu vực phòng thủ, tuyến biên giới và vị trí chiến lược phải bảo đảm yêu cầu
về quốc phịng, an ninh. Hồn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh.
8- Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước
- Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế theo hướng xây dựng nhà
nước quản lý và phục vụ; đồng thời, tăng cường khả năng điều tiết, giám sát,

kiểm tra và thanh tra theo mức độ rủi ro và tuân thủ pháp luật của đối tượng
quản lý; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật.

Người viết bản thu hoạch.

5



×