Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tái cấu trúc hợp tác xã dịch vụ thủy lợi đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tây ninh đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HUỲNH LAM PHƯƠNG

TÁI CẤU TRÚC HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ
THỦY LỢI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HUỲNH LAM PHƯƠNG

TÁI CẤU TRÚC HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ
THỦY LỢI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2025

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế chính trị
: 60310102


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Tái cấu trúc hợp tác xã dịch vụ thủy lợi đáp ứng
yêu cầu phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năn 2025”, là công
trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên
cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích dẫn rõ ràng.
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn.
Tác giả Luận văn

Huỳnh Lam Phương


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu - hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HTX VÀ TÁI CẤU TRÚC HTX DỊCH
VỤ THỦY LỢI ........................................................................................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận về HTX ...................................................................................... 8

1.1.1. Bản chất HTX ................................................................................................ 8
1.1.2. Quan điểm của thế giới về HTX .................................................................... 9
1.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về HTX .............................................10
1.1.4. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về HTX ...........................................10
1.1.5. Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về HTX ....................11
1.1.6. Vai trò của HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam .........................................................................................................................15
1.2. Cơ sớ lý luận về tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi .........................................18
1.2.1. Nhận thức về tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi...........................................18
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi .....18
1.2.3. Nội dung về tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi ............................................22
1.3. Kinh nghiệm thực hiện tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi ở một số địa phương
và bài học rút ra cho Tây Ninh ...............................................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi ở một số địa phương .........27
1.3.2. Một số bài học rút ra cho tỉnh Tây Ninh .......................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC HTX DỊCH VỤ THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ................................... 35
2.1. Tổng quan về hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2010 – 2015.............................................................................................................35
2.1.1. Thực trạng .....................................................................................................35


2.1.2. Những chính sách hỗ trợ phát triển HTX dịch vụ thủy lợi của tỉnh Tây Ninh
.................................................................................................................................38
2.2. Quá trình cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi tỉnh Tây Ninh thời gian qua ...........41
2.2.1. Tình hình chung HTX dịch vụ thủy lợi ........................................................41
2.2.2 Nguồn nhân lực quản lý, điều hành HTX dịch vụ thủy lợi ...........................42
2.2.3. Nguồn vốn kinh doanh của HTX dịch vụ thủy lợi .......................................43
2.2.4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của HTX dịch vụ thủy lợi .........................44
2.2.5. Mối quan hệ giữa HTX dịch vụ thủy lợi và các hộ thành viên.....................45

2.3. Đánh giá chung về tình hình cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2015 .............................................................................49
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân .....................................................48
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................49
2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong việc tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 ............................................................................53
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TÁI
CẤU TRÚC HTX DỊCH VỤ THỦY LỢI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM
2025.........................................................................................................................55
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Tây Ninh .....................................55
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................55
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................57
3.2. Phương hướng và mục tiêu tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi đáp ứng yêu cầu
phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 .........................59
3.2.1. Bối cảnh và xu hướng phát triển nông nghiệp đến năm 2025 ......................59
3.2.2. Phương hướng tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi ........................................60
3.2.3. Mục tiêu tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi ..................................................61
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh đến năm 2025 ..........................................................................................61
3.3.1. Giải pháp tái cấu trúc về cơ cấu tổ chức HTX dịch vụ thủy lợi ...................61
3.3.2. Giải pháp tái cấu trúc hệ thống quản lý HTX dịch vụ thủy lợi.....................66
3.3.3. Giải pháp tái cấu trúc nguồn vốn HTX dịch vụ thủy lợi ..............................69


3.3.4. Giải pháp tái cấu trúc thị trường của HTX ...................................................74
3.4. Một số kiến nghị ..............................................................................................77
3.4.1. Thống nhất quan điểm nhận thức về kinh tế tập thể trong đường lối phát triển
kinh tế của đảng, không chỉ trong đảng mà toàn xã hội và trở thành nội dung chính
thức trong chương trình giáo dục quốc dân ............................................................78

3.4.2. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thiết thực trong các tầng lớp nhân dân về
đường lối, chủ trương, chính sách, luật HTX, về mô hình HTX kiểu mới trên các
phương tiện thông tin đại chúng .............................................................................79
3.4.3. Tạo môi trường tâm lý xã hội và khung khổ pháp lý thuận lợi, từng bước xác
lập giá trị xã hội của HTX.......................................................................................79
3.4.4. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tập thể...79
3.4.5. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách đã ban hành; khuyến khích
phát triển mạnh mẽ, rộng rãi các loại hình HTX đa ngành nghề, đa lĩnh vực ........80
KẾT LUẬN ............................................................................................................81


1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

HTX

Hợp tác xã

2

KTTT


Kinh tế tập thể

3

KT-XH

Kinh tế - xã hội

4

KT

Kinh tế

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

7

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

8

SX-KD

Sản xuất - kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - HÌNH
Bảng 2.1: Ngành nghề hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh Tây Ninh .......... 35
Bảng 2.2: Phân bổ HTX Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ........................ 36
Bảng 2.3: Trình độ cán bộ quản lý và nhân viên làm việc trong HTX .................. 37
Bảng 2.4: Phân loại năng lực hoạt động của các HTX ........................................... 37
Bảng 2.5: Nguồn nhân lực quản lý, điều hành và tiền lương quản lý .................... 42
Bảng 2.6: Nguồn vốn kinh doanh của HTX ........................................................... 43
Bảng 2.7: Kết quả và hiệu quả kinh doanh bình quân của một HTX ..................... 44
Bảng 2.8: HTX đáp ứng nhu cầu tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp ................... 45
Bảng 3.1: Giá trị sản lượng và cơ cấu kinh tế năm 2015 của tỉnh Tây Ninh ......... 57
Hình 2.1: Kênh tiêu thụ nông sản phẩm của hộ thành viên .................................... 46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hợp tác xã đã và đang tồn tại phổ biến, đóng vai trò tích cực trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, từ năm 1955
đến nay, phong trào HTX ở Việt Nam đã không ngừng phát triển qua các thời kỳ, từ kế
hoạch hóa tập trung đến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cho thấy sự
cần thiết và vai trò quan trọng của HTX ở Việt Nam hiện nay. Khác với loại hình tổ

chức kinh tế khác, ngoài vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế, HTX còn có ý nghĩa đáp
ứng các nhu cầu về văn hóa – xã hội của thành viên và cộng đồng theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tương trợ lẫn nhau.
HTX ở nước ta trong thời gian qua đã có những bước phát triển đáng kể nhưng so
với yêu cầu của thực tiễn đang đòi hỏi thì vẫn chưa đáp ứng được, tình trạng làm ăn
thua lỗ hoặc chưa giải quyết tốt các mối quan hệ về sản xuất, quan hệ phân phối trong
HTX một cách thỏa đáng, điều này dẫn đến không ít HTX hoạt động cầm chừng, thành
viên mất lòng tin, phương hướng hoạt động của HTX bị bế tắc. Do vậy, vấn đề tái cấu
trúc lại các HTX để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành viên là vấn đề cần thiết khách
quan.
Xã hội càng phát triển, nền kinh tế thị trường càng mở rộng, việc quốc tế hóa và
hội nhập là vấn đề không thể thiếu, bất cứ một tổ chức nào nếu không tham gia hội
nhập hoặc đứng ngoài hội nhập thì sẽ bị lạc lõng. Do đó, bản thân HTX cũng thấy đây
là một quy luật tất yếu của quá trình vận động phát triển. Tính tất yếu của HTX trong
quá trình hội nhập còn thể hiện ở khả năng và sự phát triển của mỗi HTX, HTX nào
cũng phải đặt trong một vòng xoáy của thị trường cung - cầu, của sự cạnh tranh ngày
càng gia tăng, không những ở thị trường trong nước mà lan rộng cả thị trường quốc tế.
Trong quá trình HTX tham gia hội nhập quốc tế nói chung và lĩnh vực kinh tế nói riêng
sẽ tạo ra sức ép để thúc đẩy các HTX phải đổi mới, cải cách và tái cấu trúc mô hình của
mình để phù hợp với sự phát triển của quá trình hội nhập đang đòi hỏi.
Hệ thống công trình thuỷ lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, nhất là trong việc phục vụ
cho sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Trong những năm qua Nhà nước đã
quan tâm đầu tư, kết hợp nhân dân cùng làm, nhiều công trình thủy lợi đã xây
dựng mới, tu sửa, nâng cấp, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển nông


2

nghiệp, nông thôn trong cả nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thủy

lợi, từ đầu những năm 1990, Chính phủ đã khởi xướng chuyển giao công trình
thủy lợi nhỏ, thực hiện xã hội hóa theo phương châm "Nhà nước và nhân dân
cùng làm". Tỉnh Tây Ninh đã thực hiện việc chuyển giao nhiều công trình thủy
lợi do Công ty thủy nông quản lý, khai thác cho các HTX dịch vụ thủy lợi quản
lý, khai thác, bảo vệ tu sửa và điều tiết nước đến ruộng cho người sản xuất thông
qua hợp đồng giữa Công ty thủy nông với các HTX dịch vụ thủy lợi.
Hệ thống công trình thủy lợi Dầu Tiếng sau 30 năm đưa vào khai thác đã góp phần
tăng vụ, thâm canh tăng năng suất cây trồng, mở rộng diện tích nuôi thủy sản, khai thác
đất hoang hóa, tăng sản lượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản nuôi tạo tiền đề xây dựng nền
nông nghiệp hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và bền vững. Các HTX
dịch vụ thủy lợi được thành lập để thực hiện chủ trương nói trên và bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định như đảm bảo tưới, tiêu cho thành viên, duy tu bảo dưỡng kênh
mương nội đồng, v.v… Tuy nhiên, các HTX dịch vụ thủy lợi sau thời gian hoạt động,
ngày càng bộc lộ nhiều yếu kém như: không đủ chi phí để duy trì hoạt động của HTX,
mối quan hệ hữu cơ giữa thành viên và HTX ngày càng giảm; chất lượng dịch vụ thủy lợi
không đảm bảo phục vụ cho thành viên, tình trạng tranh chấp nước tưới vào mùa khô
thường xuyên xảy ra… các HTX dịch vụ thủy lợi đang cầm chừng và đang đứng trước
nguy cơ phải giải thể bắt buộc hàng loạt vì không tuân thủ các quy định của Luật Hợp tác
xã sửa đổi năm 2012. Chính vì vậy việc chọn đề tài: “Tái cấu trúc hợp tác xã dịch vụ
thủy lợi đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
đến năm 2025” để đóng góp một phần nghiên cứu của mình trong việc đề ra chính sách
cho tỉnh Tây Ninh nhằm tái cấu trúc các HTX dịch vụ thủy lợi ngày càng phát triển
theo đúng định hướng, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước và góp phần cùng
Đảng bộ tỉnh Tây Ninh hoạch định đường lối phát triển kinh tế tập thể trong nông
nghiệp giai đoạn 2015 – 2020 và những năm tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến nay, đề tài về phát triển HTX nói chung và phát triển HTX trong nông nghiệp
nói riêng được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu:
- Bộ Chính trị (2012). Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 13NQ/TW Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 5 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, Hà Nội. Đã đưa ra những bài học kinh nghiệm



3

quý báo về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX, đảm bảo tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, phát huy vai trò làm chủ thật sự của xã viên; gắn bó chặt chẽ quyền lợi,
trách nhiệm và nghĩa vụ của xã viên trong HTX.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Vụ Hợp tác xã (02/2007). Bản chất HTX, kinh nghiệm
quốc tế và khả năng vận dụng ở Việt Nam; Hà Nội. Đã nêu rõ bản chất HTX kiểu mới
hiện nay và các tư tưởng, quan điểm trong và ngoài nước về HTX.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (12/2008). Hoàn thiện mô hình tổ chức kinh tế tập thể ở
nước ta; Hà Nội. Đã nêu rõ quá trình hình thành và phát triển các loại hình HTX ở Việt
Nam; những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đề ra các giải
pháp để hòan thiện mô hình tổ chức kinh tế tập thể ở nước ta.
- Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam, Báo cáo nghiên cứu RS04 (2012). Sự phát triển của HTX và vai trò của HTX đối với an sinh xã hội; Nhà xuất
bản tri thức. Khẳng định phát triển HTX là tất yếu khách khách quan, phù hợp với quy
luật phát triển của kinh tế thị trường và khẳng định vai trò to lớn của HTX đối với an
sinh xã hội.
- PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn, Trưởng khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học
kinh tế TP HCM nghiên cứu đề tài khoa học cấp trường năm 2004: “Phát triển kinh tế
tập thể ở TP. HCM, thực trạng và giải pháp”. Nghiên cứu thực trạng tình hình kinh tế
tập thể từ đó đề ra giải pháp phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2005 – 2010.
- TS. Chử Văn Lâm, Tổng Biên tập Tạp chí nghiên cứu kinh tế, nghiên cứu đề tài:
“Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Hà Nội tháng 12/2006. Đã nêu rõ
chế độ sở hữu tập thể trong nền kinh tế nhiều thành phần và vai trò của kinh tế tập thể
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Thạc sĩ, Giảng viên chính Nguyễn Văn Năm, Trường Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh với đề tài khoa học cấp tỉnh: “Đánh giá thực trạng, nghiên cứu định

hướng và xây dựng giải pháp phát triển các loại hình hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2010 – 2015”, 2011. Đã đánh giá thực trạng hoạt động các loại hình
HTX trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2005 – 2010, từ đó đề ra những định hướng
và giải pháp nhằm phát triển các loại hình hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2010 – 2015.


4

- Luận văn Thạc sĩ, Lê Văn Tuyển: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự tham gia vào HTX trong xây dựng nông thôn mới tại Tây Ninh, 2015. Khảo sát
đánh giá mức độ hài lòng của thành viên khi tham gia vào HTX trong xây dựng nông
thôn mới.
Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng cụ thể đối với việc
tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2015 – 2020 và những năm tiếp theo của
Đảng bộ tỉnh.
3. Mục tiêu của việc nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống HTX dịch vụ thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh về các mặt hoạt động và việc thực hiện các cơ chế chính sách phát
triển HTX thời gian qua, để đưa ra các nhóm giải pháp tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy
lợi đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp trên tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và những
năm tiếp theo.
3.2. Các mục tiêu cụ thể:
- Nhận dạng thực trạng các nguồn lực của các HTX dịch vụ thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh ở tất cả các mặt: về cơ cấu tổ chức, nhân sự, đất đai, lao động, tài chính,
cơ sở vật chất, điều kiện tự nhiên… để hiểu đúng năng lực hoạt động của các HTX.
- Phân tích và đánh giá nhằm phản ánh rõ những thuận lợi và khó khăn của HTX
trong hiện tại, đồng thời chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến tái cấu trúc các HTX.

- Phân tích chuỗi giá trị trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm để làm cơ sở xây dựng
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp gắn với phát triển HTX bền vững, góp phần tăng
thu nhập cho hộ xã viên và hướng đến chủ động trong tiêu thụ.
- Phân tích tác động của chính sách hiện hành đến sự phát triển của các HTX ở tỉnh
Tây Ninh trong những năm gần đây (2012 – 2015).
- Xây dựng định hướng, hệ thống giải pháp đồng bộ để tái cấu trúc HTX dịch vụ
thủy lợi phù hợp với hoàn cảnh thực tế của các HTX trên cơ sở sử dụng tối ưu hóa
nguồn lực có sẵn và khoa học kỹ thuật mới theo mô hình HTX sản xuất kinh doanh bền
vững, khép kín nhằm tối đa thu nhập cho các hộ thành viên, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho thành viên.
- Xây dựng mô hình HTX dịch vụ thủy lợi sản xuất kinh doanh tối ưu theo hướng


5

phát triển bền vững trên cơ sở sử dụng hợp lý nguồn lực có sẵn của địa phương nhằm
nhân rộng mô hình phát triển HTX đạt hiệu quả cao ra diện rộng trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là những vấn đề có liên quan về lý luận và thực tiễn trong tổ chức quản lý sản
xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh (công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, về vốn, tài
chính, nguồn nhân lực v.v…).
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các hoạt động về tổ chức
quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, về phương thức điều hành và thực tiễn hoạt
động của các HTX dịch vụ thủy lợi.
- Về không gian: Toàn bộ các HTX dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Về thời gian: Đánh giá thực tế hoạt động của các HTX dịch vụ thủy lợi trong

thời gian qua, đặc biệt từ thời điểm BCH Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa IX) năm 2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể. Từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần làm hoàn thiện hơn cơ sở lý
luận và thực tiễn về tái cấu trúc cho các HTX dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh trong quá trình hội nhập và phát triển.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta, của Tỉnh Đảng bộ Tây Ninh về phát triển HTX.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận chung: Vận dụng những nguyên lý, quan điểm, phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, của Đảng ta vào quá trình phân tích, đánh giá các mặt
hoạt động cụ thể của HTX trên địa bàn.
- Phương pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan
sát, phương pháp thống kê, so sánh số liệu, điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, dự
báo. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp - phân tích so sánh để làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu.


6

6. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ, HTX dịch vụ và dich vụ thủy lợi, HTX dịch vụ
thủy lợi
6.1. Các khái niệm về dịch vụ:
- Theo Luật giá năm 2013: Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình sản xuất
và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản
phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Trong kinh tế học: Dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng
hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những
sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong

khoảng giữa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (wikipedia.org).
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu
cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công (Từ điển Tiếng Việt, 2004, NXB
Đà Nẵng, tr256).
- Từ điển Wikipedia: Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những
thứ tương tự như hàng hoá nhưng phi vật chất. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất
của dịch vụ là sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm
sóc sức khoẻ...và mang lại lợi nhuận.
- Cung ứng dịch vụ: là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là
bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh
toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên
cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (Luật Thương mại 2005).
- HTX dịch vụ là tổ chức kinh tế tập thể có tư cách pháp nhân hoạt động cung
ứng dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên.
6.2. Dịch vụ thủy lợi:
Theo từ điển Wikipedia: Thủy lợi là việc sử dụng nước để tưới cho các vùng đất
khô nhằm hỗ trợ cho cây trồng phát triển hoặc cung cấp nước tưới cho cây trồng vào
những thời điểm có lượng mưa không đủ cung cấp, ngoài ra thủy lợi còn có tác dụng
bảo vệ thực vật tránh được sương giá, khống chế cỏ dại phát triển trên các cánh đồng
lúa và giúp chống lại sự cố kết đất; thủy lợi thường được nghiên cứu cùng với hệ thống
tiêu thoát nước, hệ thống này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc
nước dưới đất của một khu vực cụ thể (wikipedia.org).


7

Dịch vụ thủy lợi: là sự cung ứng nước để đáp ứng nhu cầu tưới, tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp cho những người có nhu cầu trên một địa bàn cụ thể.
6.3. HTX Dịch vụ thủy lợi:
Hợp tác xã dịch vụ thủy lợi là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách

pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu chung về sử dụng nguồn
nước tưới, tiêu của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý hợp tác xã.
7. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và đề ra các giải pháp
có tính khoa học, thực tiễn về tái cấu trúc HTX trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 nhằm
khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của
HTX trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời định hướng những vấn đề cần thực hiện trong
thời gian tới như:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức về phát triển HTX cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân trong tỉnh, nhất là những địa phương thuộc vùng tưới tiêu của các HTX dịch vụ
thủy lợi.
- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách để thúc đẩy HTX dịch vụ thủy lợi phát triển.
- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các HTX dịch vụ thủy lợi.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, đặc biệt là Ban chỉ
đạo xây dựng và phát triển kinh tế tập thể các cấp.
- Tiếp tục phát triển HTX trên địa bàn nông thôn, gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý HTX đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và tỉnh Tây Ninh v.v...
Khả năng ứng dụng của luận văn sẽ giúp các cấp lãnh đạo thấy được vấn đề cần
phải làm để góp phần tái cơ cấu HTX dịch vụ thủy lợi tại tỉnh nhà, sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên nước, trước mắt là hoạch định chiến lược phát triển HTX giai đoạn
2015 – 2020 và những năm tiếp theo.


8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HTX VÀ TÁI CẤU TRÚC HTX DỊCH VỤ THỦY LỢI

1.1. Cơ sở lý luận về HTX
1.1.1. Bản chất HTX
Trong Bản tuyên ngôn về các đặc trưng của HTX (statement of co-operative
identity), Liên Minh HTX Quốc tế định nghĩa HTX như sau: “Hợp tác xã là một hiệp
hội (association) tự chủ do các cá nhân tự nguyện liên kết với nhau nhằm thỏa mãn nhu
cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua việc hình
thành doanh nghiệp (enterprise) do tập thể xã viên đồng sở hữu và quản lý dân chủ.”
Ý niệm về vai trò kép của HTX: vừa là một hiệp hội, vừa là một doanh nghiệp;
HTX có cấu trúc phức tạp hơn bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức hiệp hội nào, bởi vì nó
có hai cơ cấu cùng tồn tại song hành: một doanh nghiệp mang tính xã hội và một hiệp
hội mang tính kinh tế. Khía cạnh hiệp hội được hình thành trên cơ sở các cá nhân tự
nguyện liên kết trên tinh thần tương trợ, dân chủ, công bằng, bình đẳng, bác ái, trách
nhiệm với cộng đồng… trong khi đó, khía cạnh doanh nghiệp được thể hiện ở
việc HTX huy động vốn góp của thành viên để tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu
quả nhằm mục đích mang lại lợi ích tốt nhất cho thành viên và gia tăng tài sản
của HTX.
Bảng 1.1. Sự giống nhau và sự khác nhau về bản chất giữa HTX kiểu cũ
và HTX kiểu mới
HTX kiểu cũ

HTX kiểu mới

1. Tính chất

- Tổ chức kinh tế - hành chính
nhà nước

- Không tự nguyện mà ép buộc
- Lợi ích phân phối bình quân
theo quy định chung của NHà
nước

2. Mục tiêu tổ
chức

- Tạo ra sản phẩm, dịch vụ theo
kế hoạch Nhà nước chỉ đạo

- Tổ chức kinh tế
- Không tối đa hóa lợi nhuận
nhưng phải hoạt động có hiệu quả
- Tổ chức của cá nhân, người lao
động là chính: Tổ chức kinh tế đối
nhân.
- Tự nguyện
- Mọi lợi ích đều thuộc về thành
viên
- Đáp ứng trước hết nhu cầu chung
về kinh tế, văn hóa, xã hội của
thành viên

Tiêu chí


9

3. Đối tượng

phục vụ/ quan
hệ giữa HTX và
thành viên
4. Sở hữu tài
sản

- Các tổ chức thương mại Nhà
nước

5. Tài sản
chung

Tài sản chung là “tài sản tập
thể” trộn lẫn: tài sản Nhà nước,
cá thể của xã viên và chung của
cộng đồng xã viên
- Chỉ đạo theo kế hoạch của
Nhà nước
- Điều hành của Ban quản trị,
nhất là Chủ nhiệm

6. Phương thức
quản lý

7. Phân chia lợi
nhuận

- Xã viên phải póp tài sản riêng
gộp thành tài sản chung
- Xã viên được tổ chức tập

trung sản xuất, không có sản
xuất cá thể, tư nhân

Theo quy định chung của Nhà
nước: chia đều bình quân

- Đối tượng phục vụ là thành viên
HTX
- Luôn có khách hàng; trước khi
thành lập đã có khách hàng
- Thành viên góp vốn vào HTX và
sở hữu tài sản của HTX theo vốn
góp điều lệ
- Thành viên vẫn sở hữu tư nhân
tư liệu sản xuất và hoạt động kinh
tế tư nhân, cá thể
Tài sản chung HTX thuộc sở hữu
cộng đồng xã viên, không được
chia
- Hướng vào làm lợi cho thành
viên
- Quyền biểu quyết bình đẳng giữa
các thành viên (mỗi thành viên 1
phiếu)
Lợi nhuận/thặng dư được chia
theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của HTX;
- Vốn góp;
- Quỹ phát triển sản xuất;

- Quỹ dự phòng;
- Hoạt động thông tin, giáo dục
cộng đồng, sinh hoạt văn hóa…

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Vụ HTX. Bản chất HTX thực tiễn Việt Nam,
kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng ở Việt Nam, Hà Nội tháng 2 năm 2007
1.1.2. Quan điểm của thế giới về HTX
HTX là tổ chức kinh tế tập thể mang tính nhân văn sâu sắc, tổ chức HTX là kết
tinh của tinh thần hợp tác, chia sẻ và mang lại thịnh vượng cho các thành viên và cho
xã hội. Hiện nay HTX đã phát triển rộng khắp ở nhiều nước, có vai trò, vị thế và đóng
góp to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, Liên hợp quốc xác định
phong trào HTX quốc tế là lực lượng kinh tế - xã hội quan trọng, một đối tác hiệu quả
của Liên hợp quốc trong việc thực hiện sứ mệnh của tổ chức này trên toàn thế giới; bảo
đảm cả về mục tiêu kinh tế cũng như trách nhiệm xã hội.
Liên minh HTX quốc tế (ICA) là tổ chức đại diện cho phong trào HTX thế giới,
đại diện cho hơn 750.000 HTX và gần 1 tỷ thành viên từ 224 tổ chức HTX cấp quốc gia
của gần 100 nước thành viên. Khu vực HTX đã đóng góp vào việc cải thiện đời sống


10

của một nửa dân số thế giới, đặc biệt đối với phát triển bền vững, xóa đói, giảm nghèo,
góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
Hiện nay, Liên minh HTX Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Liên
minh HTX quốc tế, Liên minh HTX châu Á- Thái Bình Dương (ICA-AP), Liên minh
HTX Nghề cá quốc tế, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thế giới (WASME); có quan
hệ với 125 tổ chức quốc tế và đại diện HTX ở các nước.
1.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về HTX
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin bằng cơ sở lý luận và thực tiễn
khoa học khẳng định tính tất yếu và vai trò to lớn của kinh tế HTX trong nền kinh tế

quốc dân, đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của hình thức kinh tế hợp tác là con đường
để đưa nông dân đi tới CNXH. Về cải tạo sản xuất nhỏ, cả K.Marx, F.Engels và
V.I.Lenin đều có chung quan niệm là phải lôi cuốn nông dân đi theo chủ nghĩa xã hội.
Trong “Tuyên ngôn thành lập Hiệp hội công nhân Quốc tế” K.Marx đã nhấn mạnh
“muốn giải phóng nông dân, giải phóng quần chúng lao động, thì cần phải phát triển
lao động hợp tác trên quy mô cả nước, bằng con đường kinh tế”. Vì kinh tế HTX có
vai trò hết sức quan trọng, lôi cuốn đại bộ phận dân cư hoạt động trong nền kinh tế,
cũng là hình thức tổ chức kinh tế mà qua đó có thể dần xoá bỏ tình trạng bóc lột, nhưng
mặt khác là hình thức có hiệu quả để đảm bảo được sự kết hợp hài hòa lợi ích của
những tiểu nông với lợi ích của xã hội. Và, trong bức thư gửi Beben, F.Engels khẳng
định “trong bước quá độ lên nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa đầy đủ, chúng ta phải áp
dụng nền sản xuất HTX coi như một giai đoạn trung gian trên qui mô rộng lớn” (C.Mác và
Ph.Ăngghen (1984), Tuyển tập, T4 tr 691).
V.I.Lenin làm rõ thêm: HTX là hình thức kinh tế quá độ thích hợp để chuyển từ
tiểu sản xuất sang đại sản xuất, đưa những nhà sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội.
Người viết “HTX tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hợp và tổ chức hàng triệu người,
sau đó toàn thể dân chúng; và tình hình ấy lại là một điều lợi rất lớn cho bước quá độ
tương lai từ chủ nghĩa tư bản nhà nước lên chủ nghĩa xã hội” (V.I.Lênin (1978), Toàn
tập, T43 tr 272).
1.1.4. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về HTX
Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay từ rất sớm đã nhận thức rất rõ ràng về vai trò của hợp
tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội và đã đề cập trong tác phẩm “Đường kách mệnh”


11

viết vào năm 1927. Bác viết: “Nhóm lại thành giàu, chia nhau thành khó”, “một cây
làm chẳng lên non, nhiều cây nhóm lại thành hòn núi cao” và Người cho rằng “Lý
luận hợp tác xã đều ở trong những điều ấy”. Người chỉ ra rằng “Trước hết cần nhận rõ
mục đích của việc tổ chức HTX là gì? Là để cải thiện đời sống nông dân, làm cho nông

dân được ấm no, mạnh khoẻ, được học tập, làm cho dân giàu, nước mạnh. Dân có giàu
thì nước mới mạnh. Đó là mục đích riêng và mục đích chung của việc xây dựng hợp tác
xã". Để phân biệt với các tổ chức kinh doanh vì mục đích lợi nhuận và tổ chức xã hội,
từ thiện, Bác viết: “Hợp tác xã khác hội buôn, vì hội buôn lợi riêng, hợp tác xã lợi
chung. Hợp tác xã tuy là để giúp đỡ nhau, nhưng không giống các hội từ thiện. Vì các
hội ấy có tiêu đi mà không làm ra, và giúp đỡ bất kỳ ai nhưng có ý bố thí, hợp tác xã có
tiêu đi, có làm ra, chỉ giúp cho người trong hội, nhưng giúp một cách bình đẳng, một
cách "cách mệnh" ai cũng giúp mà ai cũng bị giúp”. Để trả lời câu hỏi “tại sao người
ta cần phải tham gia hợp tác xã”, Bác Hồ đã đưa ra một ví dụ cụ thể chứng minh:
“Người sản xuất, nhất là nông dân được chia sẻ lợi ích phát sinh cả trong quá trình
trao đổi, tiêu thụ sản phẩm, tạo tiết kiệm cho xã hội thông qua giảm chi phí trung gian,
tạo lợi ích cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua giá rẻ”. Bác nhấn mạnh, hợp tác
xã phải mang lại lợi ích thiết thực cho xã viên, người không tham gia HTX không được
hưởng lợi, có như vậy mới tạo sự hấp dẫn của HTX đối với nhân dân. Bác đề cao tính
tự giác, tự nguyện, tự chủ và tính hiệu quả của việc thành lập HTX.
1.1.5. Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về HTX
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ chính trị khẳng định: “ Hợp tác
xã, tập đoàn sản xuất là tổ chức kinh tế tự nguyện của nông dân, …, hoạt động theo
nguyên tắc tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất- kinh doanh, có tư cách
pháp nhân, bình đẳng trước pháp luật… phải dân chủ hoá, công khai hoá công tác
quản lý, phát huy quyền lực tối cao của đại hội xã viên, làm cho xã viên thực sự tham
gia vào công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của tập thể". Đặc biệt, Chỉ thị số 68CT/TW ngày 24/5/1996 của Ban bí thư và Nghị quyết Đại hội VIII lần đầu tiên sử dụng
khái niệm “kinh tế hợp tác”, đồng thời tiếp tục khẳng định nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ của hợp tác xã.
Quan điểm nhất quán về HTX của Đảng Cộng sản Việt Nam luôn được thể hiện
xuyên suốt qua các giai đoạn lịch sử, đặc biệt là trong các lần Đại hội đại biểu toàn
quốc gần đây:


12


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Báo cáo Phương hướng, nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 2005 về “Nhà nước thực hiện các chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể”: Hoàn thành quá trình chuyển đổi các
HTX cũ, đồng thời nghiên cứu bổ sung Luật Hợp tác xã cho phù hợp với tình hình mới.
Phát triển các loại hình HTX bao gồm các thể nhân và pháp nhân. Khuyến khích hình
thức liên doanh, liên kết giữa HTX với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư
nhân. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho HTX. (Văn kiện Đại hội Đảng
CSVN lần thứ IX, 2001)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 về “Tiếp tục đổi mới, tạo động lực phát triển
có hiệu quả các loại hình kinh tế tập thể”:
- Tiếp tục đổi mới chính sách để khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh hơn các
loại hình kinh tế tập thể với những hình thức hợp tác đa dạng, tự nguyện, đáp ứng nhu
cầu của các thành viên, phù hợp với trình độ phát triển của các ngành, nghề, trên các
địa bàn.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng mô hình HTX kiểu mới trên cơ sở tổng kết các
đơn vị làm tốt để tăng sức hấp dẫn, tạo động lực cho kinh tế tập thể, nhất là đối với
nông nghiệp; tiểu, thủ công nghiệp. Đa dạng hoá hình thức sở hữu trong kinh tế tập thể
(có sở hữu pháp nhân, thể nhân). Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong HTX và
các hình thức liên hiệp HTX.
- Có cơ chế để HTX có thể phát huy quyền sử dụng tư liệu sản xuất chung tại cơ
sở; tách bạch giữa quyền này với quyền sở hữu của các thành viên. Khuyến khích huy
động cổ phần và nguồn vốn góp của thành viên để không ngừng tăng thêm vốn đầu tư
phát triển HTX. Khuyến khích tăng tài sản và quỹ không chia của HTX. Giải thể hoặc
chuyển các HTX chỉ còn là hình thức sang các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh
phù hợp với quy định của pháp luật. (Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ X, 2006)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu rõ: Kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh

tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân. (Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI, 2011)


13

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 – 2020 về “kinh tế hợp tác”: Khuyến khích phát
triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là HTX với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa
dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát
triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình
thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các
chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ
công nghệ cao. (Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ XII, 2016)
Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX khẳng định: “...Tiếp tục phát triển kinh tế tập
thể trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn, trong đó trọng tâm là ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn. Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn phải trên cơ sở bảo
đảm quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, trang trại
phát triển; gắn với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới; không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”; “Nhà nước ban hành các chính
sách trợ giúp kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng và phát triển, thông qua việc giúp
đỡ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, nắm bắt thông tin, mở
rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, giải quyết nợ tồn đọng trước đây,
khuyến khích việc tích luỹ và sử dụng có hiệu quả vốn tập thể trong hợp tác xã. Phát
huy vai trò của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trong việc tuyên truyền, vận động quần
chúng tham gia kinh tế tập thể, thực hiện tốt Quy chế chế dân chủ ở cơ sở, bảo đảm
công tác kiểm tra, kiểm soát của các thành viên, ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí, quan
liêu”; “ Củng cố hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, làm rõ chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và tăng cường vai trò, trách nhiệm của Liên minh trong việc phát triển
kinh tế tập thể. Mở rộng hoạt động của hệ thống Liên minh hợp tác xã trong một số lĩnh
vực dịch vụ công” …
Sau tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, Bộ Chính trị
ban hành Kết luận số 56 -KL/TW, ngày 21 tháng 02 năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể xác định: “Các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các quan điểm, nhiệm vụ đã


14

nêu trong Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX; tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể, đưa kinh tế tập thể thực sự là thành phần kinh tế quan trọng,
góp phần cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển kinh tế tập thể phải gắn với tái cơ
cấu nền kinh tế đất nước, chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình
mục tiêu quốc gia khác” và “Tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trên cơ sở củng cố, đổi mới tổ
chức hoạt động, bảo đảm thực hiện tốt chức năng là tổ chức đại diện của hợp tác xã và
các nhiệm vụ được quy định tại Luật Hợp tác xã năm 2012...”
Trong Lễ kỷ niệm Năm Quốc tế Hợp tác xã – 2012, tổ chức ngày 7-7-2012 tại
Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng dự và phát biểu
“ ... Liên minh phải làm thật tốt các hoạt động hỗ trợ phát triển đối với kinh tế tập thể,
coi trọng hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và dạy nghề cho xã
viên và người lao động, kỹ năng quản lý HTX theo tiêu chuẩn mới, nâng cao kiến thức
về thị trường, thông tin, tư vấn khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại, tham gia triển
khai các chương trình, dự án kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dịch vụ mà thành viên
đang có nhu cầu và đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Phấn đấu đưa “Hợp tác” trở thành một

nét văn hóa trong xã hội ta, đưa tinh thần và sinh hoạt dân chủ vào đời sống đất
nước...”.
Ngày 20/11/2012, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật Hợp tác xã
năm 2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013. Theo đó, tại khoản 1 Điều 3
Luật Hợp tác xã quy định :"Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý hợp tác xã". Khi HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các
doanh nghiệp của HTX; doanh nghiệp của HTX hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính
trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định
của pháp luật.


15

Quyết định số 2261/QĐ-TTg, ngày 15-12-2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 giao Liên minh HTX
Việt Nam thực hiện 5 nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh phí để tham gia
thực hiện một số nội dung của Chương trình: Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập
hợp tác xã, bồi dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác xã; xây dựng mô hình hợp tác xã, xúc
tiến thương mại hợp tác xã...”.
Chỉ thị số 19/CT-TTg, ngày 24-7-2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy
mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã giao cho Liên minh HTX Việt Nam chủ trì
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã;
tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua trong các hợp tác
xã; xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh phí để tham gia thực hiện một số nội dung của
Chương trình về tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập, phát triển hợp tác xã; bồi dưỡng

cán bộ, thành viên hợp tác xã; xây dựng mô hình hợp tác, xúc tiến thương mại hợp tác
xã trong phạm vi đối tượng thành viên của Liên minh Hợp tác xã; hỗ trợ xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp
tác xã.
Như vậy, xu thế mới phát triển của kinh tế tập thể ở nước ta, kinh nghiệm phát
triển chung về hợp tác xã trên thế giới và chủ trương, quan điểm của Đảng ta, tư tưởng
Hồ Chí Minh về hợp tác xã là trùng hợp với nhau và có sự thống nhất cao giữa lý luận
và vận dụng phù hợp vào hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới.
1.1.6. Vai trò của HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam
HTX trước hết là một tổ chức kinh tế, HTX phải chịu sự tác động chi phối của quy
luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường, trong bối cảnh nước ta đã gia nhập WTO, sự bao
cấp của nhà nước tạo lợi thế cạnh tranh không còn, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất
kinh doanh các sản phẩm dịch vụ tương tự HTX, thành viên và đối tác sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ của HTX có nhiều sự lựa chọn, yếu tố quyết định là ở năng suất, chất
lượng và giá cả cạnh tranh. Điều đó đòi hỏi HTX muốn tồn tại và phát triển thì phải
thích ứng với cơ chế thị trường: năng động, nhạy bén, linh hoạt, không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong khi cơ chế tổ chức, quản lý, điều hành ở nhiều
HTX còn bị ảnh hưởng cung cách cũ, chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Vấn đề đặt ra là


16

cần có sự thay đổi mạnh mẽ tư duy quản lý, điều hành HTX phù hợp với sự cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Cho đến nay, khu vực kinh tế tập thể vẫn chưa thoát ra khỏi tình trạng khó khăn,
yếu kém, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, HTX chưa thực sự hấp dẫn
đối với người dân bởi lợi ích đem lại chưa nhiều; chưa thu hút được cán bộ quản lý
giỏi, cán bộ khoa học - kỹ thuật có trình độ cao vào làm việc cho HTX, bởi thu nhập
thấp; thiếu chính sách lâu dài và môi trường tâm lý - xã hội chưa được tôn trọng. Đó là

chưa kể một bộ phận HTX ra đời trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, khi
chuyển đổi theo Luật HTX chưa được xử lý triệt để những tồn tại, vướng mắc về nhiều
vấn đề cơ bản như: xã viên đích thực, sở hữu, vốn góp, công nợ... Tổ chức quản lý, điều
hành, phân phối trong HTX chưa theo mô hình HTX kiểu mới, ở một số địa phương
vẫn còn biểu hiện cấp uỷ và chính quyền cơ sở can thiệp quá sâu vào sự quản lý điều
hành HTX. Chính vì vậy cần phải tư duy lại, tái cấu trúc lại HTX.
Từ những vấn đề nêu trên, HTX có lịch sử phát triển lâu dài, hiện nay là một trong
những tổ chức quốc tế lớn. Tại cuộc họp Đại hội đồng Liên hiệp quốc năm 2003, ông
KofibAnnan cũng đánh giá “HTX là một trào lưu có tổ chức lớn nhất của xã hội văn
minh, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nguyện vọng, nhu cầu của con người
trong nổ lực phát triển cân bằng, sâu rộng ở các quốc gia nói riêng và thế giới nói
chung”.
HTX là hình thức tổ chức kinh tế mà bản chất và giá trị gần gũi với mục tiêu
CNXH, là thành phần kinh tế cùng với kinh tế sở hữu toàn dân, hướng tới xây dựng xã
hội công hữu về tư liệu sản xuất, nhân tố quan trọng tiến tới xóa bỏ tận gốc chế độ
người bóc lột người. Đất nước ta đi theo con đường XHCN, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế thế giới, Đảng và nhà nước ta khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế,
trong đó có kinh tế tập thể. Tuy nhiên, để thực hiện định hướng XHCN, cương lĩnh xây
dựng đất nước sửa đổi, bổ sung 2011 xác định: Kinh tế tập thể không ngừng được củng
cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, gần 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp, nông thôn. Trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt theo cơ chế thị trường, họ đi lên bằng con đường nào? Chỉ có HTX
là tổ chức của chính người dân, tự trợ giúp lẫn nhau, là chỗ dựa và bà đỡ cho kinh tế hộ
phát triển, phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên, nâng cao hiệu quả sản


17

xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống, là hình thức tổ chức kinh tế phù hợp nhất của

người dân. Nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, đồng chí Trương Tấn
Sang đã nhấn mạnh: Phát triển kinh tế tập thể không chỉ có ý nghĩa lớn đối với phát
triển kinh tế mà còn có ý nghĩa chính trị- xã hội sâu sắc, đó là con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của những người sản xuất nhỏ, phù hợp với trình độ và nhận thức của họ.
Phát triển HTX, bộ phận nòng cốt của KTTT, để KTTT cùng kinh tế nhà nước ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, là một trong những yếu tố
quyết định bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường ở nước ta. Đây chính
là cơ sở để Đảng, Nhà nước ta luôn coi trọng, đánh giá cao vai trò của KTTT đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển các tổ chức thuộc khu vực KTTT.
Thông qua thực tiễn, nghiên cứu có chọn lọc kinh nghiệm thế giới, nhất là các tổ
chức quốc tế lớn như: ICA, ILO, Đảng ta đã đưa ra khái niệm và các đặc trưng về mô
hình HTX kiểu mới, đó là:
HTX là tổ chức KTTT do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, cả người ít vốn và
người nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức, có nhu cầu, lợi ích chung lập ra, trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ, nhằm phát
huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện
có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
HTX có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính
trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định
của pháp luật.
Những đặc trưng của mô hình HTX kiểu mới hiện nay:
-

Thành viên tham gia HTX bao gồm cả thể nhân và pháp nhân

-

Cả người ít vốn và nhiều vốn, cả góp vốn và góp sức.


-

Không giới hạn bởi địa giới hành chính.

-

Được đăng ký kinh doanh tất cả các lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không

cấm.
- Được mở văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước và nước ngoài nếu đủ điều
kiện.
- Được liên doanh, liên kết, hợp tác với các thành phần kinh tế khác.


18

- Được phép thành lập công ty TNHH theo luật doanh nghiệp thuộc vốn sở hữu
HTX hoặc HTX góp cổ phần.
- Giám đốc HTX có thể thuê ngoài.
- Phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX, phần còn
lại theo vốn góp.
Với những đặt trưng nêu trên, mô hình HTX kiểu mới nếu được tuyên truyền phổ
biến rộng rãi trong nhân dân, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi, chắc chắn
sẽ được hưởng ứng và phát triển mạnh mẽ. Bởi lẽ so với các hình thức tổ chức kinh tế
dân doanh thì có nhiều lợi thế, được xác định có vị trí quan trọng trong đường lối phát
triển kinh tế của Đảng theo định hướng XHCN, có chính sách hỗ trợ của nhà nước, lợi
ích tự làm, tự hưởng thông qua nguyên tắc phân phối của HTX. Khắc phục triệt để
những hạn chế yếu kém về nhận thức, tư duy về HTX kiểu mới; tâm lý mặc cảm về
HTX kiểu cũ; tiến hành mạnh mẽ tái cấu trúc HTX, thực hiện đúng các nguyên tắc, giá

trị, bản chất HTX nhất định khu vực HTX sẽ có những đóng góp quan trọng vào sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước.
1.2. Cơ sở lý luận về tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi
1.2.1. Nhận thức về tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi
Trong từ điển Anh - Việt từ "Restructuring" được dịch là "Tái cấu trúc" đó là quá
trình thực hiện những thay đổi căn bản trong doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Hay nói một cách khác "Tái cấu trúc HTX" là quá
trình tổ chức, sắp xếp lại HTX nhằm tạo ra "một hình ảnh", "một trạng thái" tốt hơn cho
HTX để thực hiện những mục tiêu đặt ra.
Như vậy, cụm từ trên đã cho chúng ta thấy, nội dung của hoạt động "Tái cấu trúc
HTX dịch vụ thủy lợi" chính là làm cho HTX vượt qua được mọi ốm đau, bệnh tật để
có một sức khỏe tráng kiện hơn, một thể trạng lành mạnh hơn, dựa trên nền tảng của sứ
mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, định hướng, chiến lược sẵn có của HTX.
Tái cấu trúc HTX dịch vụ thủy lợi thực chất là quá trình đổi mới mô hình, cơ cấu
tổ chức, cơ chế quản lý HTX, đổi mới sự hoạt động của các bộ phận hình thành nên mô
hình cấu trúc đó; các HTX đã có những cấu trúc, mô hình và đã thực hiện lâu nay,
nhưng do sự đòi hỏi của thực tiễn và đặc biệt là quá trình quốc tế hóa, bản thân cấu trúc
mô hình đó không còn phù hợp nữa, dẫn đến kìm hãm sự phát triển của HTX, điều đó
gây ra tình trạng niềm tin của xã viên và xã hội về HTX bị xói mòn. Thuật ngữ tái cấu


×