Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Kinh doanh ngoại hối trong ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.71 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN


GIAN LẬN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI


Mục Lục

2


LỜI MỞ ĐẦU

3


1 TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.1 Ngoại hối
Ngoại hối bao gồm các phương tiện tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Đối
với 1 quốc gia ngoại hối bao gồm:





Ngoại tệ: là đồng tiền nước ngoài.
Các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.
Vàng tiêu chuẩn quốc tế ( vàng khối, vàng thỏi có tiêu chuẩn 99,5% trở lên).


Đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ.

1.2 Kinh doanh ngoại hối
 Kinh doanh giao dịch ngoại hối chủ yếu là nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ giữa các
đồng tiền ở các nước khác nhau.
 Trong ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh này gồm 4 hoạt động chính:
• Ngân hàng mua, bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán các
hợp đồng ngoại thương.
• Ngân hàng mua, bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm
mục đích đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp.
• Ngân hàng mua, bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm
mục đích điều chỉnh trạng thái ngoại hối để giảm thiểu rủi ro ngoại hối theo
yêu cầu.
• Ngân hàng mua bán ngoại tệ nhằm mục đích kinh doanh (đầu cơ) do dự tính
có sự biến động của tỷ giá hối đoái.
 Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ) giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà
tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi
là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bằng một tiền tệ khác.
 Trong thị trường ngoại hối bán lẻ, tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra khác nhau sẽ được
báo giá bởi các đại lý đổi tiền. Và một tỷ giá hối đoái dựa trên thị trường sẽ thay đổi
bất cứ khi nào các giá trị của một trong hai tiền tệ thành phần thay đổi. Điều này tạo
nên sự đa dạng nhưng đầy rủi ro trên thị trường ngoại hối.
1.3 Đặc điểm và nội dung của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
1.3.1 Đặc điểm kinh doanh ngoại hối
• Giao dịch ngoại hối được thực hiện ngay khi có sự thỏa thuận thông qua điện
thoại hoặc các phương tiện khác. Do đó, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn khi kiểm
tra lại các giao dịch “tức thời” này.
• Diễn biến của một giao dịch ngoại hối rất nhanh với giá trị, số lượng các giao
dịch rất lớn và liên quan chặt chẽ với phạm trù tỷ gái hối đoái, mà tỷ giá có
tính chất biến động rất thường xuyên ở cả yếu tố thời gian và không gian. Do

vậy, việc kiểm soát rủi ro trong kinh doanh càng khó khăn.

4


• Kinh doanh ngoại hối là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro của một giao
dịch phụ thuộc nhiều vào trình độ và độ tin cậy của các giao dịch viên.
• Khi giao dịch mua hoặc bán đã được thỏa thuận xong thì luồng vốn cẫn chưa
luân chuyển trực tiếp mà chỉ thực hiện sau này. Nhưng vì Ngân hàng đã có
một cam kết giao dịch nên ngay tại thời điểm này giao dịch đã chứa rủi ro
tiềm tàng có thể tác động xấu đến nguồn vốn và kết quả kinh doanh của Ngân
hàng trong tương lai.
• Trạng thái tiền tệ thuần: là mức độ trong đó ngân hàng ở trạng thái trường
hoặc đoản của một loại tiền tệ nào đó.
Trạng thái thuần = Tài sản – Nợ phải trả + Cam kết mua – Cam kết bán.
1.3.2 Nội dung kinh doanh ngoại hối
• Hợp đồng giao ngay (Spot FX): là nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trong đó
việc mua bán ngoại tệ được thực hiện ngay theo tỷ giá thỏa thuận tại thời
điểm giao dịch. Giao dịch trao ngay sẽ được hoàn tất sau 2 ngày làm việc tiếp
theo sau ngày hợp đồng được ký kết.
• Hợp đồng kỳ hạn (Forward FX): là nghiệp vụ kinh doanh trong đó các yếu tố
của một giao dịch ngoại hối (tỷ giá, số tiền, ngày giao) được xác định ở thời
điểm hiện tại, còn việc thực hiện giao dịch đó thì ở một thời điểm trong tương
lai (lớn hơn 2 ngày làm việc sau khi kết thúc giao dịch). Thực hiện giao dịch
này, Ngân hàng có thể có rủi ro đồng tiền.
• Hợp đồng quyền chọn (Option FX): bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn
bán. Người mua trả một khoản phí quyền lựa chọn cho người bán quyền để
có quyền được mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán với một giá gốc đã
thỏa thuận vào một thời điểm đã thỏa thuận.
• Hợp đồng hoán đổi ngoại hối (Swap FX): là giao dịch trong đó ngân hàng

mua hoặc bán giao ngay, đồng thời bán hoặc mua có thời hạn về ngoại tệ.
Thực hiện giao dịch này, Ngân hàng không bị rủi ro đồng tiền.
• Hợp đồng tương lai (Future FX): là giao dịch trong đó 2 bên cam kết sẽ mua
hoặc bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định một thời
điểm ấn định trong tương lai.
1.4 Đối tượng và mục tiêu kiểm toán kinh doanh ngoại hối
1.4.1 Mục tiêu kiểm toán
 Đánh giá tính đầy đủ nghiêm túc, đúng đắn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
để đảm bảo rằng:
• Những nghiệp vụ đã phát sinh phải được ghi nhận , phản ánh đầy đủ trên
BCTC.
• Những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh đã được kiểm soát.

5


• Cách thức tiến hành một giao dịch mới và các nguy cơ của giao dịch này
được nhận thức và xử lý một cách đúng đắn.
 Đánh giá tình trạng rủi ro của toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, các biện
pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh và xác định mức độ ảnh hưởng của nghiệp
vụ này đến kết quả của BCTC.
1.4.2 Đối tượng của kiểm toán
Được phân thành các nhóm lớn:
• Kiểm toán sự phân tách chức năng cả về khía cạnh tổ chức lẫn chức năng của
bộ phận giao dịch với các bộ phận khác trong kinh doanh ngoại hối.
• Kiểm toán sự phù hợp với thị trường của các giao dịch đã thực hiện.
• Kiểm toán quy trình luân chuyển chứng từ, chuyển giao các dữ kiện giao dịch
và các bộ phận khác, quy trình gửi và nhận các xác nhận của đối tác giao
dịch.
• Kiểm toán việc đưa các dữ liệu vào hệ thống hạch toán.

• Kiểm toán quản lý điều tiết rủi ro trong kinh doanh ngoại hối, xác định những
rủi ro và thất thoát tiềm ẩn trong kinh doanh để đảm bảo rằng cách thức quản
lý rủi ro, cũng như chi phí phòng ngừa rủi ro là thỏa đáng.
1.5 Kiểm soát nội bộ đối với kinh doanh giao dịch ngoại hối
1.5.1 Yêu cầu tối thiểu đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối
• Yêu cầu các thành viên trong Ban Giám đốc đều phải chịu trách nhiệm về tổ
chức, giám sát đúng đắn các hoạt động kinh doanh ngoại hối phải được tôn
trọng.
• Các hoạt động kinh doanh chỉ được thwucj hiện trong một khuôn khổ do Ban
Giám đốc quy định trước.
• Thực hiện đúng quy trình khi đưa một sản phẩm mới ra thị trường.
• Nhân viên của bộ phận kinh doanh ngoại hối phải nắm bắt được nội dung của
nghiệp vụ kinh doanh và yêu cầu thực hiện nghiệp vụ, cũng như thái độ ứng
xử tương ứng với vị trí của họ trong bộ phận.
• Các giao dịch không được thực hiện nếu có các điều kiện giao dịch không
phù hợp với thị trường
1.5.2 Nguyên tác chung trong việc kiểm soát và quản lý rủi ro
Việc kiểm soát và quản lý rủi ro phải được tiến hành theo các nguyên tắc chung như:
nắm bắt và định lượng các rủi ro giá cả thị trường, có phương án thống nhất trong công
tác quản lý rủi ro cho mọi hoạt động kinh doanh, theo dõi và điều tiết từng mảng rủi ro
riêng lẻ,...

6


• Đảm bảo có sự phân tách chức năng về tổ chức cũng như nhiệm vụ giữa bộ

phận và các bộ phận khác được thực hiện một cách thực sự.
• Các quy định về các hình thức giao dịch đặc biệt, như: gia hạn một giao dịch


Forward...được thực hiện đúng đắn, đầy đủ.
1.6 Kiểm toán kinh doanh ngoại hội
Hoạt động kiểm toán kinh doanh ngọai hối bao gồm các bước:
1.6.1 Thu thập tài liệu kiểm toán
Là các văn bản quy trình nghiệp vụ, danh sách đối tác, sao kê các hợp đồng liên quan
ngày khóa sổ,...
1.6.2 Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Đánh giá rủi ro tiềm tàng là cao hay thấp dựa trên những yếu tố sau: phương pháp đánh
giá các loại hợp đồng là đơn giản hay phức tạp, loại tiền tệ sử dụn có tính thanh khoản
cao hay thấp, cơ cấu giao dịch là giao ngay hay kì hạn ….
1.6.3 Lập biểu chỉ đạo
1.6.4 Xác định mục tiêu kiểm toán
Xem xét đầy đủ cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán các nhóm giao dịch và sự kiện, số dư
tài khoản vào cuối kì được kiểm toán có đầy đủ, trung thực và hợp lí và các mục tiêu
trong trình bày thông tin, thuyết minh.
1.6.5 Thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các phương pháp như: quan sát, phỏng vấn, kiểm tra dấu vết, kiểm tra việc
hợp lí của các phiếu giao dịch thông qua việc đánh số liên liên tục,...
1.6.6 Thử nghiệm cơ bản:
Vì rủi ro tiềm tàng đối với kinh doanh gia dịch ngoại hối là rất cao nên nếu hệ thống
kiểm soát nội bộ không hữu hiệu thì kiểm toán viên cần phải mở rộng thủ tục kiểm
toán. Đặc biệt là khi ngân hàng không tách biệt chức năng giữa bộ phận kinh doanh
giao dịch và bộ phận tất toán. Cho nên bằng các thử nghiệm cơ bản như: kiểm tra, đối
chiếu, quan sát, phỏng vấn… kiểm toán viên sẽ làm rõ hơn, phục vụ mục tiêu kiểm
toán của mình.

7


2


GIAN LẬN VÀ CÁC HÀNH VI GIAN LẬN THƯỜNG GẶP PHẢI TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
2.1 Gian lận: Khái niệm, biểu hiện, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng
2.1.1 Khái niệm
Gian lận: Là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay
nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba
thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
2.1.2 Biểu hiện
• Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau:
 Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính;
 Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính;
 Biển thủ tài sản;
 Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm
sai lệch báo cáo tài chính;
 Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật;
 Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính;
 Cố ý tính toán sai về số học.
2.1.3 Đặc điểm
Các sai sót trong báo cáo tài chính có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm lẫn. Để phân
biệt giữa gian lận và nhầm lẫn, cần phải xem xét xem hành vi dẫn đến sai sót trong báo
cáo tài chính là cố ý hay không cố ý.
Mặc dù gian lận là một khái niệm pháp lý rất rộng, nhưng để đạt được mục đích của
các chuẩn mực kiểm toán, kiểm toán viên chỉ phải quan tâm đến những gian lận dẫn
đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Có hai loại sai sót do cố ý mà kiểm toán
viên cần quan tâm là sai sót xuất phát từ việc lập báo cáo tài chính gian lận và sai sót
do biển thủ tài sản. Mặc dù kiểm toán viên có thể có nghi ngờ hoặc trong một số ít
trường hợp xác định được có gian lận xảy ra nhưng kiểm toán viên không được đưa ra
quyết định pháp lý về việc có gian lận thực sự hay không.

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận
Là các sự kiện hoặc điều kiện phản ánh một động cơ hoặc áp lực phải thực hiện hành vi
gian lận hoặc tạo cơ hội thực hiện hành vi gian lận
 . Các yếu tố dẫn đến gian lận

Gian lận
Áp lực

8


Tam giác gian lận (Fraud Triangle) của Donald R. Cressey
Donald R. Cressey cho rằng, gian lận chỉ phát sinh khi hội đủ 3 yếu tố sau:
Thời cơ
Thái độ
• Áp lực: Gian lận thường phát sinh khi nhân viên, người quản lý hay tổ
chức chịu áp lực. Áp lực có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân
như do khó khăn về tài chính, do sự rạn nứt trong mối quan hệ giữa ngưởi
chủ và người làm thuê. Ví dụ: Sự cần thiết phải đáp ứng mong đợi của bên
thứ ba nhằm thu được nguồn tài trợ vốn có thể tạo ra áp lực dẫn đến gian
lận.
• Cơ hội: Khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi gian
lận. Có hai yếu tố liên quan đến cơ hội là: nắm bắt thông tin và có kỹ năng
thực hiện. Ví dụ: Môi trường kiểm soát không hiệu quả có thể tạo ra cơ hội
dẫn đến gian lận.
• Thái độ, cá tính: Không phải mọi người khi gặp khó khăn và có cơ hội
cũng đều thực hiện gian lận mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ cá tính của
từng cá nhân. Có những người dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện nhưng
vẫn không thực hiện gian lận và ngược lại. Ví dụ: Lòng ham muốn đạt
được mục tiêu lợi nhuận không thực tế có thể dẫn đến gian lận.

Tâm lý thông thường của con người là: lần đầu tiên khi thực hiện gian lận, người phạm
tội thường tự an ủi rằng, họ sẽ không để chuyện này lặp lại. Nhưng nếu tiếp tục, người
thực hiện sẽ không còn băn khoăn và mọi việc diễn ra dễ dàng hơn, dễ được chấp nhận
hơn.
Tam giác gian lận của Cressey được dùng để lý giải rất nhiều vụ gian lận. Tuy nhiên,
do đây không phải là một tiên đề nên không thể khẳng định rằng mô hình này đúng với
mọi trường hợp.
Tuy vậy, tam giác gian lận được áp dụng trong viêc nghiên cứu, đánh giá rủi ro có gian
lận phát sinh trong nhiều nghề nghiệp trong đó có nghề nghiệp kiểm toán.
Trên thực tế, hành vi gian lận thường được che giấu và rất khó phát hiện. Qua quan sát,
kiểm toán viên có thể không dễ dàng phát hiện các yếu tố dẫn đến gian lận bởi thái độ
biện minh cho hành vi gian lận. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn có thể phát hiện được

9


các sự kiện hoặc tình huống cho thấy có áp lực hoặc cơ hội dẫn đến gian lận bằng cách
thực hiện các xét đoán chuyên môn.
Có hai loại sai sót do cố ý mà kiểm toán viên cần quan tâm là sai sót xuất phát từ việc
lập báo cáo tài chính gian lận và sai sót do biển thủ tài sản. Mặc dù kiểm toán viên có
thể có nghi ngờ hoặc trong một số ít trường hợp xác định được có gian lận xảy ra
nhưng kiểm toán viên không được đưa ra quyết định pháp lý về việc có gian lận thực
sự hay không.
2.2 Các loại gian lận trong kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại
(NHTM)
Phân loại gian lận dựa vào yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (BCTC) gồm có:
Gian lận ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và gian lận không ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính. Trong đó:
• Nhóm gian lận ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (BCTC)
 Gian lận liên quan đến tỷ giá hối đoái

 Gian lận trong việc ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến công cụ tài chính phái
sinh
 Gian lận trong ghi nhận hợp đồng giao ngay (SPOT FX)
• Nhóm gian lận không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (BCTC)
 Liên quan đến mục đích rửa tiền bất hợp pháp
 Giao dịch viên thu mua ngoại tệ cho mục đích cá nhân
 Gian lận lãi suất Libor
3

Phân tích ảnh hưởng của các loại gian lận trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối đối với tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của Ngân hàng
thương mại
3.1 Gian lận ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
3.1.1 Gian lận trong việc ghi nhận hợp đồng giao ngay
Đối với loại gian lận này, các đơn vị thông thường sẽ ghi nhận không đúng
thời điểm thực hiện của các hợp đồng giao ngay vào những ngày gần ngày kết
thúc niên độ. Việc làm này sẽ làm ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài
chính như sau:

10


-

-

-

-


Khi đơn vị không ghi nhận một nghiệp vụ bán ngoại tệ phát sinh vào niên độ này
(31/12) mà lại ghi nhận nó vào niên độ sau khiến cho tài khoản “Ngoại tệ” và tài
khoản “Mua bán ngoại tệ kinh doanh” bị khai khống.
Tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh”
sẽ bị khai thiếu một khoản tương ứng lượng ngoại tệ đó với tỷ giá tại ngày giao
dịch, từ đó dẫn đến tài khoản “Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối” cũng
bị khai thiếu.
Vào thời điểm cuối năm, đơn vị phải tiến hành đánh giá lại chênh lệch tỷ giá hối
đoái dựa trên tỷ giá do Ngân hàng Nhà Nước công bố. Vì tài khoản “Mua bán
ngoại tệ kinh doanh” bị khai khống  giá trị VND số ngoại tệ kinh doanh tồn
quỹ cũng bị khai khống và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh”
bị khai thiếu; từ đó dẫn đến tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” bị khai khống
 tài khoản “Thu nhập từ HĐ kinh doanh ngoại hối” bị khai khống.
Ngoài việc ảnh hưởng đến các tài khoản nội bảng trên báo cáo tài chính, gian lận
này cỏn ảnh hưởng đến tài khoản ngoại bảng, cụ thể là tài khoản “Cam kết ngoại
tệ giao ngay” bị khai thiếu.

3.1.2 Gian lận trong nghiệp vụ cấp tín dụng bằng ngoại tệ
Trong nghiệp vụ này có các trường hợp gian lận sau:
+ Trường hợp 1: Gian lận trong phân loại nợ, khi phân loại sai nhóm nợ thường là
nhóm nợ quá hạn lớn hơn 10 ngày nhưng lại được xếp vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn
như vậy sẽ ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính như sau:
- Khai khống tài khoản “Lãi phải thu”, ảnh hưởng đến tài khoản “Thu nhập
từ hoạt động tín dụng” của ngân hàng bị khai khống  lợi nhuận bị khai
khống  Vốn chủ sở hữu bị khai khống.
- Khai thiếu tài khoản “Dự phòng rủi ro tín dụng” và tài khoản “Chi phí dự
phòng nợ phải thu khó đòi”  khoản mục tín dụng bằng ngoại tệ bị khai
khống  Tài sản bị khai khống.
+ Trường hợp 2: Gian lận trong việc khai khống các khoản cho vay bằng ngoại tệ
nhằm mục đích làm đẹp báo cáo tài chính, làm đẹp tình hình hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Gian lận này ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như sau:
- Khoản mục cho vay bằng ngoại tệ bị khai khống  Tài sản bị khai khống.
- Khoản mục thu nhập lãi bị khai khống  Lợi nhuận bị khai khống  Vốn
chủ sở hữu bị khai khống.

11


3.1.3 Gian lận liên quan đến tỷ giá.
Gian lận này được thực hiện bằng cách Ngân hàng sẽ giao dịch mua ngoại
tệ của khách hàng với tỷ giá cao hơn tỷ giá trần mà Ngân hàng Nhà Nước quy
định.Theo đó Ngân hàng sẽ:
+ Ghi nhận tăng tài khoản “Ngoại tệ” và tài khoản “Mua bán ngoại tệ kinh doanh”
tương ứng với số ngoại tệ mua vào.
+ Ghi giảm tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh
doanh” tương ứng với số ngoại tệ mua vào theo tỷ giá trần mà Ngân hàng Nhà
Nước quy định  tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán
ngoại tệ kinh doanh” bị khai thiếu  Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm, tài
khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” sẽ bị khai khống  Lợi nhuận của Ngân hàng
sẽ bị khai khống.
+ Phần chênh lệch còn lại giữa tỷ giá mua ngoại tệ của Ngân hàng và tỷ giá trần mà
Ngân hàng Nhà nước quy định, Ngân hàng sẽ thoả thuận với khách hàng và tính
vào các khoản Chi phí khác như: Chi phí tư vấn, Phí và Lệ phí khác,...
Ví dụ: Ngân hàng mua ngoại tệ của khách hàng với tỷ giá 21.100 trong khi tỷ giá trần
Ngân hàng Nhà Nước quy định là 21.000. Vì vậy Ngân hàng sẽ ghi nhận tăng tài
khoản “Ngoại tệ” và tài khoản “Mua bán ngoại tệ kinh doanh” tương ứng với số
ngoại tệ mua vào; ghi giảm tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua
bán ngoại tệ kinh doanh” tương ứng với số ngoại tệ mua vào theo tỷ giá 21.000
 tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh
doanh” bị khai thiếu a đồng (100 đồng nhân với số ngoại tệ mua vào)  Khi

đánh giá ngoại tệ cuối năm, tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” sẽ bị khai
khống a đồng  Lợi nhuận của Ngân hàng cũng sẽ bị khai khống a đồng. Phần
chênh lệch a đồng ngân hàng sẽ thoả thuận với khách hàng có thể là trả ngay
bằng tiền mặt và tính vào các khoản Chi phí khác.
3.2 Gian lận không ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.
3.2.1 Gian lận của giao dịch viên trong việc thu mua ngoại tệ trái phép.
Trong một số trường hợp, khi khách hàng đến bán ngoại tệ, giao dịch viên
tiến hành giao dịch với khách hàng nhưng không cung cấp bất kì hoá đơn chứng
từ nào chứng minh phát sinh giao dịch thu mua ngoại tệ giữa Ngân hàng và khách
hàng. Trong trường hợp này giao dịch viên đã thu mua ngoại tệ bằng chính tiền
của mình với mục đích cá nhân. Gian lận này ảnh hưởng gián tiếp tới trạng thái

12


ngoại tệ trong Ngân hàng nhưng không ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý
của báo cáo tài chính vì thực tế giao dịch viên không hề thực hiện bút toán thu
mua ngoại tệ.
3.2.2 Gian lận của khách hàng nhằm mục đích rửa thuê người khác tiền
Hiện tượng gian lận này được thực hiện bằng cách một nhóm tội phạm
quốc tế sẽ thuê người khác đứng tên chủ tài khoản, sau đó chủ tài khoản này sẽ
bàn giao mã pin, thẻ cho người thuê mình để họ thực hiện chuyển tiền vào tài
khoản trong nước và rút tiền ngoại tệ tại Campuchia (Campuchia là quốc gia
không có quy định về quản lý ngoại hối).
Cụ thể, đã có một nhóm tội phạm quốc tế thuê một số người Việt nam mở
12 thẻ debit của các Ngân hàng trong nước. Sau đó, những người này sẽ nhận ít
tiền thù lao rồi giao lại thẻ cho người đã đặt hàng để họ rút tiền mặt. Hằng ngày,
tiền được chuyển vào cả 12 tài khoản ở Việt Nam và được rút sạch ở Campuchia.
Có thể nói, đây là một hình thức gian lận nhằm làm cho nguồn tiền không
có nguồn gốc rõ ràng trở thành hợp pháp. Tuy không ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của Ngân hàng nhưng sẽ ảnh hưởng đến
tình hình kinh tế - chính trị của đất nước.
3.2.3 Gian lận lãi suất Libor
Libor (lãi suất liên Ngân hàng London) bao gồm 150 lãi suất ngắn hạn của
10 loại tiền tệ cho 15 kỳ hạn khác nhau. Vào mỗi buổi sáng, chuyên gia định giá
từ mỗi Ngân hàng toàn cầu sẽ gửi chi phí vốn vay đề xuất cho đại lý duy nhất tính
toán lãi suất Libor là Thomson Reuters. Đại lý này sẽ tính toán để xác định lãi
suất Libor. Lãi suất này được sử dụng làm chuẩn tham chiếu rộng rãi cho lãi suất
ngắn hạn trong hệ thống tài chính toàn cầu và làm cơ sở cho thị trường vay vốn.
Trong thị trường tài chính, sự lên xuống lãi suất Libor ảnh hưởng trực tiếp
đến lỗ/lãi của việc kinh doanh các hợp đồng hoán đổi lãi suất (IRS). Các ngân
hàng đầu tư quốc tế mua bán một lượng lớn các IRS có kỳ hạn khác nhau. Do đó,
khi các ngân hàng này có khả năng ảnh hưởng đến sự tăng giảm lãi suất Libor
trước ngày điều chỉnh lãi suất thả nổi có thể mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân
hàng.

13


Rủi ro của các vụ gian lận Libor là hoàn toàn liên quan đến rủi ro về con
người, đặc biệt là vấn đề xung đột lợi ích giữa các bên. Những vi phạm được thể
hiện qua một số mối quan hệ giữa các bên. Những vi phạm được thể hiện qua một
số mối quan hệ giữa các bên như sau:

Nguồn: www.risk.net.
+ Giám đốc cấp cao (GĐCC) và Chuyên gia định giá (CGĐG) (Ngân hàng A):
GĐCC dùng quyền hạn của mình để yêu cầu bất hợp pháp CGĐG gửi lãi suất vốn
vay theo yêu cầu, nhằm mang lại lợi nhuận và vị thế ổn định của Ngân hàng.
+ Chuyên viên giao dịch (CVGD) và CGĐG (Ngân hàng A): CVGD yêu cầu
CGĐG tăng/giảm lãi suất Libor và CGĐG sẽ tìm cách để thực hiện yêu cầu đó,

đổi lại CGĐG nhận được các món quà giá trị hoặc tiền. Với sự thay đổi này,
CVGD đang kinh doanh thua lỗ chuyển thành có lãi.
+ CVGD và Chuyên viên môi giới (CVMG): CVGD (Ngân hàng A) sẽ yêu cầu
CVMG tác động đến các CVGD và CGĐG của các Ngân hàng khác (Ngân hàng
B). Đổi lại cho việc làm đó, CVMG thường nhận được một khoản tiền vào hàng

14


+

+
+

+

tháng. Bằng cách làm như vậy, CGĐG (Ngân hàng B) sẽ phần nào bị ảnh hưởng
bởi xu thế vốn vay.
CGĐG và CVMG: CGĐG liên hệ với CVMG để cung cấp xu hướng về lãi suất
của thị trường và yêu cầu CVMG liên hệ thông báo và tác động với các CVGD và
CGĐG của các Ngân hàng khác về xu hướng này.
CVMG và CGĐG/CVGD: Sau khi nhận yêu cầu từ Ngân hàng A, CVMG sẽ tung
tin và liên hệ với CVGD và CGĐG của các Ngân hàng khác.
CGĐG (ngân hàng A) và CGĐG (ngân hàng B): sau khi nhận được yêu cầu từ
CVGD, CGĐG (Ngân hàng A) sẽ liên hệ với CGĐG (Ngân hàng B) để ảnh
hưởng định hướng về lãi suất Libor. Sự thông đồng này bị hoàn toàn nghiêm cấm.
CVGD (ngân hàng A) và CVGD (ngân hàng B): CVGD sẽ liên hệ với CVGD của
ngân hàng đối thủ để chia sẻ những thông tin nhạy cảm để cùng nhau làm ảnh
hưởng và đạt được lãi suất Libor có lợi cho cả hai bên.


Ví dụ về hành vi gian lận
 Hành vi gian lận trong hoạt động kinh doanh ngoại hối (thao túng lãi
suất libor)
Điều tra hàng loạt ngân hàng thao túng thị trường ngoại hối
Cơ quan giám sát các thị trường tài chính FINMA (Thụy Sĩ) đang làm việc với các nhà
chức trách ở những quốc gia khác để điều tra về các giao dịch nghi ngờ có gian lận tại
thị trường ngoại hối - có tổng giá trị lên tới 5.000 tỷ USD/ngày - do có khả năng liên
quan tới nhiều ngân hàng
Trong khi đó, cơ quan Giám sát tài chính Anh (FCA) thông báo sẽ đánh giá xem liệu
các ngân hàng có cắt giảm nguy cơ các thương nhân thao túng mức lãi suất trong năm
tới.
Ủy ban Cạnh tranh WEKO cũng cho biết, đang điều tra các ngân hàng như UBS,
Credit Suisse, Zuercher Kantonalbank (ZKB), Julius Baer, JP Morgan, Citigroup,
Barclays và Ngân hàng Hoàng gia Scotland.
“Các bằng chứng cho thấy các ngân hàng này đã cấu kết để thao túng tỷ giá hối đoái
trong giao dịch ngoại tệ”, WEKO cho biết.
WEKO đã mở một cuộc điều tra sơ bộ vào tháng 10/2013 sau khi phát hiện gian lận thị
trường tiền tệ mở rộng.
THIẾU ẢNH HƯỞNG RA SAO
 Gian lận trong việc phân loại tài khoản

15


Năm 2012 kinh doanh ngoại hối ở ngân hàng ACB từ mức lãi thuần 15,6 tỷ đồng từ
kinh doanh vàng và ngoại hối của ngân hàng lại chuyển thành lỗ 106,7 tỷ đồng, chênh
lệch 122,3 tỷ đồng.
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vừa công bố văn bản giải trình chênh lệch trên báo
cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB, mã: ACB). Theo báo cáo tài chính
quý II/2012, khoản mục Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự của Ngân hàng

ACB có số lũy kế đến 30/6 đạt 12.601 tỷ đồng, lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và
vàng là 15,6 tỷ đồng.
Tuy nhiên, báo cáo tài chính bán niên sau kiểm toán lại cho thấy, thu nhập lãi và các
khoản thu nhập tương tự của Ngân hàng ACB đạt 12.723 tỷ đồng, tăng 122,3 tỷ đồng
so với trước soát xét. Đồng thời, mức lãi thuần 15,6 tỷ đồng từ kinh doanh vàng và
ngoại hối của ngân hàng lại chuyển thành lỗ 106,7 tỷ đồng, chênh lệch 122,3 tỷ đồng.
Theo văn bản giải trình từ nhà băng, sự khác biệt nói trên phát sinh do bút toán điều
chỉnh giảm thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, đồng thời tăng thu
nhập lãi cùng các khoản thu nhập tương tự. Số tiền điều chỉnh là 122,3 tỷ đồng.
Ngân hàng ACB cho biết, đây là số lãi tiền gửi mà nhà băng gửi tại các tổ chức tín
dụng khác. Khoản này bị hạch toán nhầm vào mục Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối và vàng thay vì tài mục Thu nhập lãi từ tiền gửi.
THIẾU ẢNH HƯỞNG RA SAO
3.3 Đề xuất giải pháp kiểm soát nội bộ
• Phân chia trách nhiệm phù hợp: Cần có sự phân chia trách nhiệm giữa người thực hiện
giao dịch, giám sát giao dịch, kiểm soát hạn mức, ghi sổ giao dịch, đánh giá lại các hợp
đồng FX, đối chiếu tài khoản tiền gửi tại tại Ngân hàng khác và người thanh toán giao
dịch.
• Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn: Mọi nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phải được phê
chuẩn trước khi thực hiện và sự phê chuẩn này phải đúng về quyền hạn và trách nhiệm.
• Kiểm soát vật chất: Hạn chế các nhân viên không có trách nhiệm tiếp cận phòng giao
dịch ngoại hối. Chỉ những truy cập riêng.
• Chứng từ và sổ sách đầy đủ: Có biểu mẫu chứng từ đầy đủ và phải được đánh số trước
liên tục. Chứng từ phải được lập kịp thời, lưu chuyển khoa học và phải được bảo quản,
lưu trữ an toàn.
• Kiểm tra và đối chiếu độc lập: Cuối ngày kiểm kê quỹ và đối chiếu với sổ sách kế toán
để kịp thời phát hiện sai sót. Định kì kiểm tra đối chiếu tài khoản NOSTRO.

16



• Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ định kỳ và đột xuất: Mục đích nhằm phát hiện kịp
thời và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung, đảm bảo cho toàn hệ thống
hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng các qui định của Nhà nước và Ngân hàng.
Qua đó cán bộ kiểm tra cũng có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao nghiệp vụ
và kỹ năng chuyên môn.

Tài liệu tham khảo:
/> /> />VAS 240

17


4

Quy định pháp lý liên quan đến chế độ tài chính
CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

________

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________________________

Số: 57/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2012


Nghị định số 57/2012/NĐ-CP của Chính phủ: Về chế độ tài chính đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

NGHỊ ĐỊNH
Về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
__________

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của
mình theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
18



Điều 3. Chế độ trách nhiệm
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý nhà nước về việc chấp
hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN

Điều 4. Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ;
b) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy
định của pháp luật;
c) Thặng dư vốn cổ phần;
d) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ
dự phòng tài chính;
đ) Lợi nhuận chưa phân phối;
e) Vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Vốn huy động:
a) Vốn huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân;
b) Vốn nhận ủy thác đầu tư;
c) Vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và ngoài
nước;
d) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Phát hành các giấy tờ có giá.
3. Vốn khác theo quy định của pháp luật.
19



Điều 5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá
trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định do
Chính phủ quy định. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, vốn được cấp, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công bố công khai số vốn điều lệ, vốn
được cấp mới.
Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp được xác định bằng vốn điều lệ
thực góp, vốn được cấp, cộng (trừ) lợi nhuận chưa phân phối (lỗ chưa xử lý), các
quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ
thưởng ban điều hành).
Điều 6. Sử dụng vốn, tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn hoạt
động để kinh doanh theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên
tắc an toàn và phát triển vốn.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyền thay đổi cơ
cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh.
3. Tổ chức tín dụng được sử dụng không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp
cho hoạt động và phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý
đầu tư và xây dựng.
Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh hoặc giữa các công ty thành
viên độc lập của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Điều lệ của tổ
chức tín dụng.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng không quá 50% vốn được
cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố
định phục vụ trực tiếp cho hoạt động và phải chấp hành đầy đủ các quy định của
pháp luật Việt Nam về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 7. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp, của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật

các tổ chức tín dụng.
2. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng cổ phần
thông qua phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các tổ chức tín
dụng khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
20


3. Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn
quyết định phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các tổ chức tín
dụng khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
4. Tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính tổ chức tín
dụng đó.
Điều 8. Bảo đảm an toàn vốn
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện
các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định
Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật
và công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và chi
nhánh.
5. Hạch toán, trích vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro
trong hoạt động theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước sau khi thống nhất với
Bộ Tài chính.
6. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
1. Kiểm kê tài sản:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm kê tài

sản trong các trường hợp sau:
- Kết thúc năm tài chính;
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý;
- Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì một lý do nào đó gây ra biến động
tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
21


b) Đối với tài sản thừa, thiếu, cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của
những người có liên quan để xử lý theo từng trường hợp cụ thể.
2. Đánh giá lại tài sản:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đánh giá lại
tài sản trong các trường hợp sau:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện chuyển đổi hình thức pháp lý, đa dạng hoá hình thức sở hữu;
- Dùng tài sản để đầu tư ra bên ngoài;
- Thu hồi tài sản khi chấm dứt hoạt động đầu tư ra bên ngoài;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Việc đánh giá lại tài sản và xử lý hạch toán đối với khoản chênh lệch tăng
hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này
thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 10. Khấu hao tài sản cố định
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích khấu hao
tài sản cố định theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng nguồn vốn có được từ khấu
hao tài sản cố định để tái đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho
các yêu cầu kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử lý tổn thất về tài sản
Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
1. Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường.
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định mức bồi thường theo
quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

22


3. Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy
định của pháp luật.
4. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập
thể, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu
được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần
thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.
Điều 12. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho thuê, thế chấp,
cầm cố các tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật, bảo đảm có hiệu quả, an toàn
và phát triển vốn.
Điều 13. Nhượng bán tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhượng bán tài
sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
2. Việc nhượng bán tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc nhượng bán tài sản của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện theo quy định của pháp

luật về nhượng bán tài sản đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 14. Thanh lý tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh lý những
tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản
lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và
không thể nhượng bán nguyên trạng; tài sản đã sử dụng vượt quá thời gian sử
dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng.
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện theo quy
định của pháp luật về thanh lý tài sản đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
23


Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản đối với tổ chức tín dụng khác, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó.
2. Khi thanh lý tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thành lập Hội đồng thanh lý. Đối với những tài sản pháp luật quy định phải
bán đấu giá khi thanh lý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Chương III
DOANH THU, CHI PHÍ

Điều 15. Doanh thu
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bao gồm:
a) Thu từ hoạt động kinh doanh gồm:
- Thu từ hoạt động tín dụng: Thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi cho thuê

tài chính, thu khác từ hoạt động tín dụng;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
- Thu từ lãi góp vốn, mua cổ phần;
- Thu từ chênh lệch tỷ giá;
- Thu từ hoạt động kinh doanh khác.
b) Thu khác gồm:
- Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
- Thu từ các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro;
- Các khoản thu khác.
2. Bộ Tài chính quy định điều kiện và thời điểm để xác định doanh thu.
Điều 16. Chi phí

24


1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các
khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm:
- Chi phí hoạt động tín dụng: Chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay, chi khác
cho hoạt động tín dụng;
- Chi hoạt động dịch vụ;
- Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
- Chi góp vốn, mua cổ phần;
- Chi chênh lệch tỷ giá;
- Chi hoạt động kinh doanh khác;
- Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí;
- Chi về tài sản gồm: Khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản; chi bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm tài sản;
- Chi cho nhân viên: Chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo

lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, mua bảo hiểm tai
nạn con người, kinh phí công đoàn; chi ăn ca; chi bảo hộ lao động; chi trang phục
giao dịch và các khoản chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật;
- Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Chi điện, nước, điện thoại, vật liệu,
giấy in, văn phòng phẩm; chi tư vấn, kiểm toán, chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy
thác; chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu đổi mới công nghệ; chi đào tạo; chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất
lao động, thưởng tiết kiệm chi phí; chi cho công tác bảo vệ môi trường; chi tuyên
truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch,
đối ngoại và các khoản chi khác;
- Chi dự phòng rủi ro, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi;
- Các khoản chi phí khác: Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tham gia; chi cho công tác đảng, đoàn
thể tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (phần chi ngoài kinh phí
của tổ chức đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định); chi nhượng bán, thanh lý
tài sản và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có); chi cho
việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí thu hồi nợ xấu; chi xử lý khoản tổn thất
25


×