Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp công trên địa bàn tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH TUYẾT NGỌC

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO D ỤC NGHỀ NGHIỆP
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ M AU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TPHCM - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH TUYẾT NGỌC

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO D ỤC NGHỀ NGHIỆP
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN T ỈNH CÀ M AU

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH CÔNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGSTS Vũ Thị Minh Hằng

TPHCM - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu nào.

TPHCM, ngày

tháng 4 năm 2016

NGƯỜI CAM ĐOAN

Trịnh Tuyết Ngọc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN ...........................................................9
1.1. DẠY NGHỀ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT TRIỂN DẠY
NGHỀ .........................................................................................................................9
1.1.1. Dạy nghề và các hệ thống dạy nghề. .................................................................9
1.1.1.1. Khái niệm dạy nghề. ................................................................................9

1.1.1.2. Hệ thống dạy nghề. ................................................................................11
1.1.2.1. Các yếu tố khách quan ...........................................................................13
1.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ............................................19
1.2.1. Khái niệm. .......................................................................................................19
1.2.1.1. Tài chính dạy nghề. ...............................................................................19
1.2.1.2. Cơ chế tài chính dạy nghề. ....................................................................20
1.2.1.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính dạy nghề. ....................................21
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính dạy nghề. ..................................................22
1.2.2.1. Cơ chế huy động, tạo lập nguồn tài chính cho dạy nghề. ......................22
1.2.2.2. Cơ chế phân phối, sử dụng tài chính dạy nghề. .....................................26
1.2.2.3. Cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề. .......................................29
1.2.2.4. Cơ chế phân cấp quản lý tài chính dạy nghề. ........................................30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................31


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA .............32
CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2012-2014 ....32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH CÀ MAU
VÀ THỰC TRẠNG DẠY NGHỀ TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2012-2014. ...32
2.1.1. Hệ thống các cơ sở dạy nghề của Tỉnh. ..........................................................32
2.1.2. Đánh giá chung về thực trạng hệ thống dạy nghề Cà Mau. ............................33
2.1.2.1. Thành tích. .............................................................................................33
2.1.2.2. Tồn tại, yếu kém. ...................................................................................34
2.1.2.3. Nguyên nhân. .........................................................................................35
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRUNG
TÂM DẠY NGHỀ TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2012-2014. ............................36
2.2.1. Thực trạng cơ chế huy động, tạo lập nguồn lực tài chính của các Trung tâm
Dạy nghề Cà Mau (chỉ xem xét đối với các Trung tâm Dạy nghề công lập). ..........36
2.2.1.1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp. ............................................................37
2.2.1.2. Nguồn học phí [15] ................................................................................39

2.2.1.3. Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp của các Trung tâm Dạy nghề. ......41
2.2.1.4. Các nguồn xã hội hóa khác. ...................................................................41
2.2.1.5. Nhận xét về cơ chế huy động tài chính dạy nghề. .................................43
2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý phân bổ, sử dụng tài chính dạy nghề [15]. ...........45
2.2.2.1. Kinh phí chi thường xuyên của các Trung tâm Dạy nghề tỉnh Cà Mau
[15] ............................................................................................................................46
2.2.2.2. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản cho dạy nghề [15]. ...........................50
2.2.2.3. Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia cho dạy nghề [15]. ..............53
2.2.2.4. Nhận xét về cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính dạy nghề. ....................56
2.2.3. Thực trạng cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề. ..............................58
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề. .................60
2.2.4.1. Về cơ chế huy động, tạo lập nguồn lực tài chính. .................................60
2.2.4.2. Về cơ chế phân bổ, sử dụng. .................................................................62
2.2.4.3. Về cơ chế kiểm tra, giám sát. ................................................................63


2.2.4.4. Nguyên nhân. ........................................................................................64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................66
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
DẠY NGHỀ TỈNH CÀ MAU. ................................................................................67
3.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU ĐẾN
NĂM 2020.[31,32]....................................................................................................68
3.1.1. Mục tiêu. .........................................................................................................68
3.1.2. Định hướng phát triển ngành. .........................................................................68
3.1.3. Về công tác phát triển dạy nghề. .....................................................................69
3.2. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH CÀ
MAU .........................................................................................................................70
3.2.1. Dự báo nhu cầu tài chính dạy nghề đến năm 2020 [31]. ................................70

3.2.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề tỉnh Cà
Mau thời gian tới. [31] ..............................................................................................71
3.2.2.1. Quan điểm: ............................................................................................71
3.2.2.2. Mục tiêu: ................................................................................................72
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH CÀ MAU. ................72
3.3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính đối với các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp. ..................72
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế huy động nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước. ..........................................................................................................................73
3.3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện cơ chế phân bổ và giao dự toán ngân sách chi thường
xuyên cho dạy nghề hiện nay theo hướng chuyển sang cơ chế đặt hàng hoặc đấu
thầu chỉ tiêu, nhiệm vụ dạy nghề. Đổi mới cơ chế đấu thầu, mua sắm và quản lý sử
dụng tài sản, thiết bị dạy nghề được đầu tư. .............................................................74
3.3.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính. .......................75


3.3.5. Giải pháp 5: Sắp xếp, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công
tác quản lý tài chính. .................................................................................................76
3.3.6. Giải pháp 6: Phát triển hệ thống thông tin hỗ trợ. ...........................................78
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP....................................................79
3.5. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ
THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP. .................................................................................80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................82
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSDN

Cơ sở dạy nghề

CTMT

Chương trình mục tiêu

CTX

Chi thường xuyên

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

HVQĐ

Học viên quy đổi

KT, KS

Kiểm tra, kiểm soát

KT-XH

Kinh tế, xã hội

LĐTBXH


Lao động - Thương binh và Xã hội

NĐ-CP

Nghị định, Chính phủ

NN & PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

QLTC

Quản lý tài chính

TTGDNN

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp

UBND

Ủy ban Nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Đặc điểm của dạy nghề với các bậc giáo dục khác .................................10
Biểu đồ 2.1.Tổng hợp nguồn thu ngân sách nhà nước các Trung tâm Dạy nghề Cà
Mau giai đoạn 2012-2014......................................................................37
Biểu đồ 2.1. Chi tiết nguồn thu từ ngân sách nhà nước của các Trung tâm Dạy nghề
Cà Mau giai đoạn 2012-2014[15] .........................................................37
Biểu đồ 2.3. Tổng hợp nguồn thu học phí các Trung tâm Dạy nghề Cà Mau giai
đoạn 2012-2014 [15] .............................................................................40
Biểu đồ 2.4. Chi tiết nguồn thu học phí của các Trung tâm Dạy nghề Cà Mau giai
đoạn 2012-2014 [27] .............................................................................40
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ giữa thu ngân sách nhà nước với thu học phí của các Trung tâm
Dạy nghề Cà Mau giai đoạn 2012-2014 ................................................42
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ các khoản chi từ ngân sách nhà nước của các Trung tâm Dạy
nghề Cà Mau giai đoạn 2012-2014 .......................................................46
Biểu đồ 3.4. Kinh phí chi thường xuyên tại các Trung tâm Dạy nghề Cà Mau giai
đoạn 2012-2014[15] ..............................................................................47
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ các khoản trong nội dung chi thường xuyên của các Trung tâm
Dạy nghề Cà Mau giai đoạn 2012-2014 [27] ........................................47
Biểu đồ 3.6. Bình quân chi thường xuyên/học sinh quy đổi trong 1 năm của các
Trung tâm Dạy nghề Cà Mau giai đoạn 2012-2014 [27] ......................48
Biểu đồ 3.7. So sánh tỷ lệ thu học phí với chi thường xuyên của các Trung tâm Dạy
nghề Cà Mau giai đoạn 2012-2014 (%)[27] ..........................................48
Biểu đồ 3.8. Chi xây dựng cơ bản cho các Trung tâm Dạy nghề Cà Mau giai đoạn
2012-2014 [27] ......................................................................................51
Biểu đồ 3.9. Mức độ đáp ứng tích phòng học lý thuyết so với tiêu chuẩn và qui mô
đào tạo (%)[27] ......................................................................................52
Biểu đồ 3.10. Mức độ đáp ứng tích xưởng thực hành so với tiêu chuẩn và qui mô
đào tạo (%) [27] .....................................................................................52



Biểu đồ 3.11. Mức độ đáp ứng tích ký túc xá so với tiêu chuẩn và qui mô đào tạo
(%) [27] .................................................................................................53
Biểu đồ 3.12. Tổng hợp Chi Chương trình mục tiêu quốc gia của các Trung tâm
Dạy nghề Cà Mau giai đoạn 2012-2015[27] .........................................54
Biểu đồ 3.13. Chi tiết kinh phí trong Chương trình mục tiêu quốc gia của các Trung
tâm Dạy nghề Cà Mau giai đoạn 2012-2014 [27] .................................54
Biểu đồ 3.14. Tổng hợp cơ cấu chi cho dạy nghề giai đoạn 2012-20114 của các
Trung tâm Dạy nghề Cà Mau theo kinh phí (Triệu đồng) [27]. ............55
Biểu đồ 3.15. Tổng hợp cơ cấu chi cho dạy nghề giai đoạn 2012-20114 của các
Trung tâm Dạy nghề Cà Mau theo tỷ lệ (%) [27]. ................................56


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của Hệ thống Giáo dục quốc dân ......................................12
Hình 1.2. Các yếu tố khách quan tác động tới phát triển dạy nghề ..........................13
Hình 1.3. Các yếu tố chủ quan tác động tới phát triển dạy nghề ..............................17
Hình 1.4. Sơ đồ cơ chế quản lý tài chính dạy nghề...................................................22
Hình 1.5. Cơ chế huy động, tạo lập nguồn tài chính cho dạy nghề ..........................23
Hình 1.6. Cơ chế phân phối, sử dụng tài chính dạy nghề ........................................26


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1. Những năm gần đây, dạy nghề nước ta đã từng bước được đổi mới và
phát triển cả về quy mô và chất lượng đào tạo, bước đầu đáp ứng được yêu cầu nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho nền kinh tế, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng

cao thu nhập, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Đóng góp vào những kết quả
đó có vai trò quan trọng, mang tính quyết định của các nguồn lực tài chính cho dạy
nghề. Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2020, nước ta về cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt mục tiêu đó, Đảng và
Nhà nước đã xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một trong ba giải pháp đột phá chiến lược, trong đó dạy nghề có vai trò hết
sức quan trọng. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Chiến lược phát triển dạy
nghề thời kỳ 2011-2020 với mục tiêu đến năm 2020 dạy nghề đáp ứng được nhu
cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào
tạo; chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu
vực ASEAN và trên thế giới.
Để đạt được những mục tiêu to lớn đó, bên cạnh việc tăng cường huy động
các nguồn lực tài chính cho dạy nghề thì yêu cầu quản lý, sử dụng tài chính dạy
nghề sao cho hiệu quả cũng đang được đặt ra như là một trong những giải pháp có
tính đột phá, đặc biệt trong bối cảnh Chính phủ đang thúc đẩy tiến trình đổi mới
quản lý tài chính công nói chung, đổi mới cơ chế quản lý tài chính và cơ chế hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp nói riêng.
Tuy nhiên, dạy nghề vẫn còn có những yếu kém nội tại, như quy mô đào tạo
nghề còn nhỏ, nhất là đào tạo nghề trình độ cao. Dạy nghề chủ yếu vẫn theo hướng
cung; chất lượng dạy nghề còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
thị trường lao động. Cơ cấu ngành, nghề đào tạo chưa phù hợp với cơ cấu ngành,
nghề của thị trường lao động, chưa đáp ứng được nhu cầu lao động qua đào tạo
nghề cho các ngành kinh tế mũi nhọn, ngành kinh tế trọng điểm...


2

Một trong những nguyên nhân dẫn tới những yếu kém trên, đó là do cơ chế
quản lý tài chính dạy nghề nước ta trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều điểm bất
cập và chưa đáp ứng được yêu cầu cả về quy mô đầu tư lẫn công tác quản lý, ảnh

hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài chính và yêu cầu phát triển dạy nghề.
1.2. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp (được sáp nhập từ Trung tâm Dạy nghề
và Trung tâm giáo dục thường xuyên) quận, huyện, thị xã là đơn vị cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng nghề nghiệp thuộc ngành giáo dục chuyên nghiệp trong hệ thống giáo
dục quốc dân của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là đơn vị có tư
cách pháp nhân do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý trực tiếp.
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo
phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", từng bước thực hiện "lấy thu bù
chi". Chức năng của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp là tổ chức dạy văn hóa, dạy
nghề và bồi dưỡng nghề cho người lao động ở mọi lứa tuổi và mọi trình độ văn hóa
nhằm khai thác tiềm năng ở địa phương góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã
hội và nâng cao dân trí.
Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp bao hàm cả nhiệm vụ của
Trung tâm Giáo dục thường xuyên bao gồm: Tổ chức giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông; đào tạo nghề ngắn hạn ở trình độ phổ cập
những nghề có nhu cầu ở địa phương; liên kết với các cơ sở đào tạo khác, các cơ sở
sản xuất ... Nghiên cứu tổ chức đào tạo những nghề mới trên cơ sở các thế mạnh sẵn
có; khôi phục và phát triển những nghề cổ truyền ở địa phương để tạo công ăn việc
làm cho người lao động, tìm hiểu nhu cầu của thị trường lao động ở địa phương để
xây dựng kế hoạch đào tạo và giới thiệu những người học đã tốt nghiệp với các cơ
sở sản xuất, dịch vụ. Tổ chức sản xuất, dịch vụ kết hợp với đào tạo nghề nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, tăng nguồn thu nhập cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp.
Tuy nhiên, ngày 28 tháng 7 năm 2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ra Chỉ
thị số 05/CT-UBND về việc sáp nhập Trung tâm Giáo dục thường xuyên của mỗi


3

huyện với Trung tâm Dạy nghề của huyện đó thành Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp theo tinh thần của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Điều này đặt ra cho các
Trung tâm Dạy nghề phải nhanh chóng xây dựng được mô hình quản lý mới, một
cơ chế hoạt động hiệu quả…
Vì vậy, việc nghiên cứu các vấn đề về quản lý tài chính tại các Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp của tỉnh Cà Mau trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết
sức quan trọng về khoa học và tính thực tiễn. Những giải pháp về xây dựng và hoàn
thiện cơ chế, chính sách huy động nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục nghề
nghiệp, cơ chế phân bổ tài chính giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính giáo dục nghề nghiệp … của Cà Mau có tính quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp của của Tỉnh.
Việc nghiên cứu vấn đề về quản lý tài chính tại các Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau là một luận cứ khoa học nhằm:
- Cung cấp thông tin một cách khoa học để lãnh đạo các Trung tâm, các bộ phận
có liên quan đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
các nguồn lực tài chính của đơn vị, nhằm cung cấp các sản phẩm giáo dục chất
lượng cao cho xã hội và nâng cao đời sống giáo viên, cán bộ công chức.
- Làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xây dựng tiêu chí đảm bảo chất
lượng ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
* Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Trong thực tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới cơ chế quản lý
tài chính cho giáo dục đào tạo nói chung và cho dạy nghề nói riêng theo quy mô và
cấp độ khác nhau như:
- Về vai trò, vị trí của dạy nghề trong nền kinh tế thị trường, đã có một số
công trình nghiên cứu được tập hợp trong cuốn sách “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục – đào tạo Việt Nam” (2014) của nhóm tác giả do PGS.TS Phạm Văn Linh
chủ biên, nhà xuất bản Chính trị quốc gia [20]. Trong phần II của cuốn sách, các
nhà khoa học, nhà quản lý đã nghiên cứu, phân tích những quan điểm của Đảng,


4


đánh giá những chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề ở nước ta và đưa ra
các luận điểm về vai trò, vị trí của dạy nghề đối với phát triển kinh tế xã hội, là vấn
đề quan trọng hàng đầu trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam. Trong
đó, trọng tâm là đổi mới quản lý nhà nước và hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo
động lực phát triển dạy nghề; đẩy mạnh xã hội hóa và mở rộng hợp tác quốc tế; huy
động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cùng với việc tăng đầu tư từ ngân sách nhà
nước để thực hiện đổi mới và phát triển dạy nghề.
- Về cơ chế quản lý tài chính, ngân sách dạy nghề nói riêng và giáo dục đào
tạo nói chung, có một số công trình nghiên cứu như:
+ Báo cáo của Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) về “Cấp tài chính cho
dạy nghề Việt Nam” [29], đã tiến hành thực hiện tìm hiểu thực tế nhằm đánh giá
thực trạng cấp tài chính và đề xuất các hoạt động tiếp theo cần thực hiện để hướng
đến một hệ thống cấp tài chính bền vững cho dạy nghề. Mặt được của bản báo cáo
này là đã trình bày tổng quan về thực trạng cấp tài chính cho dạy nghề ở Việt Nam
ở các loại hình cơ sở dạy nghề (công lập, dạy nghề tư nhân, dạy nghề thuộc doanh
nghiệp); đề cập tới các chính sách phù hợp của Chính phủ đối với đổi mới cơ chế
cấp tài chính cho dạy nghề; báo cáo đưa ra một số vấn đề và các giải pháp lựa chọn
về tài chính dạy nghề và khẳng định việc tiếp tục xây dựng hệ thống tài chính chỉ là
một phần việc trong toàn bộ quá trình đổi mới dạy nghề, và cơ chế tài chính mới sẽ
chỉ mang lại tác động mong đợi khi nó được thực thi cùng với việc đổi mới các
thành tố khác của hệ thống.
+ Luận án của tác giả Đặng Văn Du (2004), Học viện Tài chính với đề tài
"Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học" [16]. Luận
án chọn vấn đề nghiên cứu nhằm giải quyết những bất cập trong sử dụng tài chính
như là một trong những công cụ để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục đại
học công lập. Luận án ủng hộ cho việc triển khai "áp giá dịch vụ" đối với cấp giáo
dục đại học; bởi nó vừa là con đường tạo nguồn tài chính quan trọng cho các cơ sở
giáo dục đại học, vừa buộc người tiêu dùng phải quan tâm đến góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, do những đặc thù của đào tạo đại học so với dạy



5

nghề nên có một số nghiên cứu của Luận án khi vận dụng ở lĩnh vực dạy nghề là
không phù hợp.
+ Ngoài ra còn có Luận án của tác giả Nguyễn Anh Thái (2008), Học viện
Tài chính với đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học
của Việt Nam" [17]; Luận án của tác giả Phạm Văn Ngọc (2007), Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh với đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại
học quốc gia trong tình hình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay"
[21] và đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của PGS.TS Vũ Duy Hào chủ nhiệm
(2006) "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
khối kinh tế ở Việt Nam" [35]. Các nghiên cứu này đã hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận, đánh giá thực trạng và dựa vào đặc điểm, tính chất hoạt động của các trường
đại học, luận án đề xuất các giải pháp về cơ chế quản lý tài chính ở tầm vĩ mô, vi
mô đối với các trường đại học nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các
trường đại học ở Việt Nam như cơ chế tạo nguồn tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực tài chính; quản lý tài sản; kiểm tra, kiểm soát tài chính và
xây dựng, tăng cường hệ thống quản trị đối với các trường đại học. Tuy nhiên, chưa
có nghiên cứu về lý luận, thực trạng và giải pháp đề cập sâu tới nội hàm của cơ chế
quản lý tài chính, đặc biệt là các phương pháp, hình thức và những công cụ được
thiết lập ra để quản lý, giám sát các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng nhằm đạt mục tiêu quản lý trong hệ thống dạy nghề.
Nhận xét chung: Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau trong
lĩnh vực quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập, nhất là trong
các trường đại học, cao đẳng. Các đề tài đã phân tích thực trạng, đối chiếu so sánh
với cơ chế chính sách hiện hữu của Nhà nước, từ đó đề xuất các giải pháp căn cơ
nhằm cải thiện, đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở những đơn vị đó. Tuy nhiên, việc
quản lý tài chính ở những trường, học viện này có nhiều điểm rất khác biệt với

những cơ sở Giáo dục thường xuyên và dạy nghề (từ 01/7/2015 chuyển thành Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp) về nguồn kinh phí: Hầu hết đều được bao cấp hoàn toàn,
học phí và các khoản thu khác từ sản xuất kinh doanh dịch vụ và chuyển giao công


6

nghệ là thứ yếu do nhà trường chưa phải là đơn vị tự chủ. Nói cách khác, kết quả
nghiên cứu vẫn chưa có lời giải đáp nào thấu đáo đến những vướng mắc phát sinh
từ thực tiễn tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Dạy nghề là
đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí. Nhiều đề tài về quản lý tài chính đã được nghiên
cứu, nhưng đề tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý tài chính tại các Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp như tỉnh Cà Mau thì chưa được nghiên cứu. Do vậy, vấn
đề “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
công trên địa bàn tỉnh Cà Mau” là một đề tài hoàn toàn mới, chưa được nghiên
cứu một cách có hệ thống.
Từ thực tiễn công tác đào tạo nghề tại tỉnh Cà Mau và được sự hướng dẫn
của giảng viên Khoa Tài chính công - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp công trên địa bàn tỉnh Cà Mau” làm luận văn tốt
nghiệp.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết những
điểm hạn chế, bất cập hiện nay về cơ chế quản lý tài chính tại các Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp công của Tỉnh, qua đó sẽ tạo động lực để thúc đẩy công tác giáo
dục nghề nghiệp Cà Mau phát triển theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà Đại
hội tỉnh Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính tại các Trung tâm Dạy nghề trên địa bàn tỉnh Cà Mau, và đưa ra các giải
pháp để quản lý tài chính, quản lý nguồn nhân lực, quản lý tài sản cụ thể đề
tài làm rõ các vấn đề sau:
- Nghiên cứu các nguồn lực tài chính tại các Trung tâm Dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Cà Mau và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các đơn vị.


7

- Hoàn thiện các công cụ quản lý tài chính tại các Trung tâm Dạy nghề
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài phải tập trung làm rõ và
trả lời được câu hỏi nghiên cứu sau:
Cơ chế quản lý tài chính hiện nay còn hạn chế gì cần phải khắc phục
nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại các
Trung tâm Dạy nghề trên địa bàn tỉnh Cà Mau?
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và phát triển thêm những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài
chính dạy nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề ở Cà Mau. Trên cơ sở đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
thực trạng nêu trên.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính,
thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Cà Mau, phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh
kinh tế xã hội trong Tỉnh và khu vực thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
của các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công của tỉnh Cà Mau.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Chỉ giới hạn về lý luận và thực tiễn của cơ chế huy động, cơ
chế phân bổ, sử dụng và cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính từ nguồn ngân sách nhà
nước và thu sự nghiệp của các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công của Tỉnh,
trong đó giới hạn trong phạm vi dạy nghề.
- Về thời gian khảo sát: Từ năm 2012 đến tháng 12/2014.
- Về đối tượng khảo sát: Các Trung tâm Dạy nghề công lập của tỉnh Cà Mau.


8

5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu; trong đó tác giả
chọn các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như tổng hợp, thống kê, đối
chiếu, so sánh, diễn dịch, qui nạp để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết
dữ liệu.
Phương pháp tổng hợp, thống kê: được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập
được từ các nguồn khác nhau.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: sau khi thu thập số liệu từ các nguồn khác
nhau, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh để chọn các thông tin có độ tin cậy phục
vụ cho nghiên cứu, đánh giá phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài sẽ hệ thống hóa, phân tích và phát triển thêm
nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản các nguồn tài chính đầu tư cho các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, cơ chế quản lý tài chính của các Trung tâm, các
nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế

quản lý tài chính của các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công (giai đoạn còn là
Trung tâm Dạy nghề) của Tỉnh thời gian qua, chỉ ra được những mặt được, mặt
chưa được và nguyên nhân của những hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính từ góc
độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ chức thực hiện các văn bản này. Đây sẽ là
những luận cứ quan trọng làm cơ sở đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính của các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công Cà
Mau trong thời gian tới.


9

Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DẠY NGHỀ
1.1. DẠY NGHỀ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ

1.1.1. Dạy nghề và các hệ thống dạy nghề.
1.1.1.1. Khái niệm dạy nghề.
- Khái niệm “Đào tạo nghề” hoặc ‘Dạy nghề”:
Theo Karl Marx: Công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
+ Giáo dục trí tuệ;
+ Giáo dục thể lực như trong các trường thể dục, thể thao hoặc bằng cách
huấn luyện quân sự;
+ Dạy kĩ thuật nhằm giúp học sinh nắm được vững những nguyên lí cơ bản của
tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn
giản nhất [41]. C.Mác Ph.ăng nghen (2001), Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16
trang 198. Nxb Sự thật, Hà Nội
Một số khái niệm ở Việt Nam:
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2002), khái niệm “đào tạo nghề” là
“hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kĩ năng và thái độ
lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khóa học thành được một

nghề trong xã hội”.

Luật Dạy nghề Việt Nam xác định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người
học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” và “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có
thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”


10

[22].Quốc hội (2006), Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, Hà Nội.
Tóm lại: “Dạy nghề (hay đào tạo nghề) là một quá trình sư phạm có mục
đích, có nội dung và phương pháp nhất định nhằm trang bị cho người học những
kiến thức, kỹ năng cần thiết để họ có năng lực hành nghề tương xứng với trình độ
được đào tạo”.
Như vậy, khái niệm “dạy nghề” có tính tổng quát này đã không chỉ dừng lại
ở trang bị những kiến thức kĩ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ
bản. Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao
động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn
“vốn nhân lực”, coi công nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ
hơn về vấn đề tinh thần và kỷ luật lao động – một yêu cầu vô cùng quan trọng trong
hoạt động sản xuất với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Bảng 1.1. Đặc điểm của dạy nghề với các bậc giáo dục khác
Tiêu chí


Giáo dục

Giáo dục

Giáo dục

mầm non

phổ thông

đại học

tốt

Trẻ em, thường

Học sinh từ tiểu

Học sinh tốt

trung

dưới tuổi học

học

nghiệp

tiểu học


học phổ thông

học

Dạy nghề

so sánh
Học

sinh

Đối

nghiệp

tượng

học hoặc người

đến

trung

trung

lao động
Đào tạo nhân

Giúp


em

Giúp học sinh

Đào tạo người

lực

thuật

phát triển về thể

phát triển toàn

học

trực tiếp trong

chất, tình cảm,

diện về đạo đức,

năng làm việc

sản xuất, dịch

trí

thẩm


trí tuệ, thể chất,

độc lập, sáng

Mục

vụ có năng lực

mỹ, hình thành

thẩm mỹ và các

tạo

tiêu

thực hành nghề

những yếu tố

kỹ năng cơ bản,

quyết

tương xứng với

đầu

hình thành nhân


vấn đề thuộc

trình độ đào tạo

nhân cách

cách con người

chuyên ngành

kỹ

trẻ

tuệ,

tiên

của





khả

giải
những

được đào tạo



11

Tập trung đào

Bảo đảm phù

Bảo

đảm

tính

Coi trọng việc

tạo

lực

hợp với sự phát

phổ

thông,



bồi dưỡng ý


thực hành nghề

triển tâm sinh

bản, toàn diện,

thức tự giác

nghiệp,

lý của trẻ em,

hướng nghiệp và

trong học tập,

hòa

có hệ thống; gắn

năng lực tự

với

tiễn

học, tự nghiên

cuộc sống, phù


cứu, phát triển

hợp với tâm sinh

tư duy sáng

năng theo yêu

lý lứa tuổi của

tạo, rèn luyện

cầu đào tạo của

Học sinh

kỹ năng thực

năng

coi

Nội

trọng giáo dục

hài

dung,


đạo

nuôi

phương

luyện sức khoẻ,

pháp

rèn

đức,

rèn

luyện

kỹ

chăm

giữa

dưỡng,
sóc

giáo dục




thực

từng nghề


sở

đào tạo

Các
trung

hành

trường,

Các trường

Các trường

Các trường

tâm,

doanh nghiệp

1.1.1.2. Hệ thống dạy nghề.
Hệ thống giáo dục quốc dân được thiết lập nhằm thực hiện các mục tiêu giáo
dục, đáp ứng yêu cầu đào tạo con người của đất nước, tập hợp các ngành học, bậc

học, cấp học, từ nhà trẻ đến sau đại học một cách liên tục thống nhất.
Hệ thống dạy nghề là cách thức tổ chức mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch
vụ dạy nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của quốc gia. Hệ thống
dạy nghề Việt Nam nằm trong hệ thống Giáo dục quốc dân có nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực cho quốc gia nên nó đã, đang và sẽ cung cấp các dịch vụ dạy nghề
khác nhau cho những khách hàng khác nhau và chịu trách nhiệm báo cáo cho những
cơ quan khác nhau.


12

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của Hệ thống Giáo dục quốc dân

Phân tích hệ thống dạy nghề Việt Nam cho thấy:
+ Hệ thống dạy nghề công lập, do nhà nước đầu tư, đảm bảo hoạt động khi
Nhà nước nhận thấy những lợi ích xã hội đạt được đủ lớn để tác động đến số đông
dân chúng. Khi đó, những ưu tiên xã hội được thiết lập và thường định hướng cho
hoạt động tài chính dạy nghề; cải thiện năng suất lao động và thúc đẩy việc làm
thường được quan tâm và ưu tiên. Hệ thống này được duy trì khi những người lao
động được đào tạo có thể thu hút thêm việc làm hoặc tự tạo việc làm, và kết quả là
nâng cao được phúc lợi cho xã hội.
+ Hệ thống dạy nghề ngoài công lập, do các tổ chức, cá nhân đảm bảo hoạt
động khi họ nhận thấy đào tạo nghề giúp nâng cao kỹ năng, thu nhập cho bản thân
người lao động hay người sử dụng lao động thông qua việc kỹ năng tốt hơn tạo ra
năng suất lao động và lợi nhuận cao hơn. Mặc dù không được hưởng ngân sách nhà
nước nhưng quá trình dạy nghề trực tiếp tạo ra những lợi ích cá nhân cho phía
người học và doanh nghiệp, và đặc biệt họ là người trực tiếp hưởng lợi (Trường


13


trong doanh nghiệp) thì họ sẽ đầu tư tài chính cho dạy nghề.
1.1.2. Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề.
Phát triển dạy nghề là một tất yếu để đạt được mục tiêu đào tạo đội ngũ lao
động có kỹ năng, có tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Quá trình phát triển dạy nghề có mối quan hệ hữu cơ, qua lại với nhiều yếu tố
của phát triển kinh tế - xã hội như: xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập; tác động của
kinh tế thị trường; yếu tố khoa học - công nghệ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất
hiện các ngành, nghề mới, các khu vực kinh tế động lực; cơ chế, chính sách quản lý
tài chính đối với dạy nghề…
1.1.2.1. Các yếu tố khách quan
Cơ chế, chính
sách quản lý công
Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế,
lao động
Khoa học
công nghệ

DẠY NGHỀ

Toàn cầu hóa
và hội nhập

Kinh tế
thị trường

Hình 1.2. Các yếu tố khách quan tác động tới phát triển dạy nghề

1.1.2.1.1. Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập

Đối với lĩnh vực dạy nghề; toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tác
động mạnh từ hai hướng cơ bản, đó là yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, của doanh nghiệp và của quốc gia trong quá trình hội nhập và yêu cầu đảm
bảo có được đội ngũ lao động kỹ thuật có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu của công


14

nghệ mới, công nghệ cao do có sự tiếp nhận nguồn đầu tư từ nước ngoài đưa vào;
cũng như sự cạnh tranh khốc liệt về lực lượng lao động trong khối ASEAN.
Ở hướng thứ nhất, trong nỗ lực phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
sản phẩm, dịch vụ, cấp doanh nghiệp và quốc gia, nguồn nhân lực có vai trò rất
quan trọng, là con đường cơ bản, giải pháp đột phá trên cơ sở phát triển mạnh dạy
nghề, nâng cao chất lượng lao động, nhanh chóng đào tạo lao động kỹ thuật chất
lượng cao theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế.
Hướng thứ hai rất quan trọng các quốc gia trong quá trình hội nhập, trong xu
thế toàn cầu hóa có nhiều cơ hội trong việc tạo việc làm mới ở các khu vực như đầu
tư trực tiếp nước ngoài; doanh nghiệp sản xuất và gia công hàng xuất khẩu; xuất
khẩu lao động và chuyên gia... đòi hỏi phải có sự chuẩn bị và đào tạo đội ngũ lao
động có nghề tương ứng.
1.1.2.1.2. Tác động của kinh tế thị trường và thị trường lao động.
Kinh tế thị trường là một trong những yếu tố quan trọng tác động mạnh đến
phát triển dạy nghề trên nhiều mặt, nhất là các mặt sau:
- Phát triển kinh tế thị trường phải trên cơ sở hình thành về cơ bản thể chế thị
trường, tạo lập khung khổ pháp lý và tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường,
trong đó có Thị trường lao động.
- Trong kinh tế thị trường, tiền công, tiền lương là giá cả của lao động, là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động. Xu hướng tiền công, tiền lương là xoay
quanh giá trị lao động và dần dần trả đúng giá trị lao động. Mà chúng ta biết rằng,
thước đo giá trị lao động là hao phí lao động hay chi phí lao động trong giá trị gia

tăng. Lao động có trình độ càng cao thì càng có khả năng nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí lao động trong giá trị sản phẩm, do đó càng được trả lương, trả
công cao hơn, nhất là khi mà sản phẩm có khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường.
1.1.2.1.3. Khoa học - công nghệ.
Sự phát triển của khoa học công nghệ trước hết làm thay đổi cơ cấu lao động
xã hội từ ngành nghề cho tới phương pháp lao động. Điều này đòi hỏi các nhà quản
lý không chỉ điều chỉnh cách thức, phương pháp quản lý lao động, phương pháp


×