Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHẠM CÔNG KỈNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ KỸ
THUẬT CỦA CÁC HÌNH THỨC SẢN XUẤT
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NUÔI TÔM SÚ
(Penaeus monodon) THÂM CANH Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 62620301

Cần Thơ, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHẠM CÔNG KỈNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ KỸ
THUẬT CỦA CÁC HÌNH THỨC SẢN XUẤT
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NUÔI TÔM SÚ
(Penaeus monodon) THÂM CANH Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN


MÃ SỐ: 62620301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN NGỌC HẢI
PGS.TS. TRƯƠNG HOÀNG MINH

Cần Thơ, 2016


TÓM TẮT
Nghiên cứu này, thực hiện từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2016 thông qua
(1) phỏng vấn 91 cơ sở nuôi tôm sú thâm canh tại 3 tỉnh: Kiên Giang, Sóc
Trăng và Bến Tre để phân tích và đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm
canh; (2) Phân tích và đánh giá các hoạt động liên kết trong sản xuất cũng như
hiệu quả kỹ thuật, tài chính của các hình thức tổ chức sản xuất được khảo sát;
(3) xây dựng và theo dõi các mô hình thực nghiệm nuôi tôm sú thâm canh theo
các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau: hộ nông dân (HND), tổ hợp tác
(THT), trang trại (TT) và công ty (Cty) để so sánh, kiểm chứng với kết quả
khảo sát; (4) trên cơ sở các kết quả đó, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức (SWOT) của các hình thức tổ chức sản xuất, đề xuất một số
giải pháp về sản xuất, quản lý và phát triển nghề nuôi tôm sú thâm canh trong
thời gian tới ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).
Kết quả khảo sát về hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ở 3 tỉnh
trên địa bàn nghiên cứu cho thấy, các mô hình nuôi tôm thương phẩm thâm
canh ở Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang có diện tích ao nuôi trung bình
0,43-0,58 ha/ao, mật độ thả giống tôm nuôi là 29,5-36 con/m2, năng suất tôm
nuôi đạt từ 5,02-5,51 tấn/ha/vụ và lợi nhuận đạt từ 237-330 tr.đ/ha/vụ. Đa số
cơ sở nuôi đều có lợi nhuận. Bến Tre có diện tích ao nuôi nhỏ nhất và mật độ
nuôi là cao nhất, tuy nhiên lợi nhuận ở Kiên Giang cao hơn hai tỉnh còn lại.
Tuy vậy, sự khác biệt này hầu hết không có ý nghĩa thống kê. Độ tuổi bình

quân của chủ các cơ sở nuôi tôm biến động từ 43,7 đến 47,5 tuổi, đây là độ
tuổi thích hợp cho việc nuôi tôm thâm canh thương phẩm. Số năm bình quân
nuôi tôm ở 3 tỉnh: Sóc Trăng, Bến tre, Kiên Giang lần lược là 9,44; 7,64 và
7,35 năm, với thời gian tham gia nuôi như trên thì kinh nghiệm nuôi rất tốt và
có tác động lớn đến hiệu quả nuôi. Số người trong gia đình tham gia vào nuôi
và quản lý ở các cơ sở nuôi từ 4.04 đến 5.20 người cũng có ý nghĩa lớn đến
hiệu quả sản xuất.
Kết quả khảo sát và phân tích các hình thức sản xuất trong nuôi tôm sú
thâm canh cho thấy, hiện có các hình thức chính là (i) HND, (ii) THT, (iii) TT
và (iv) Cty. Hình thức HND và THT chủ yếu là theo qui mô nhỏ lẻ, nhân lực
chủ yếu là từ lao động gia đình, trong khi TT và Cty có qui mô lớn, lao động
tham gia sản xuất và quản lý từ thuê mướn, có kỹ thuật tốt. Trong khi hệ thống
công trình của TT và Cty khá hoàn chỉnh thì các HND và THT có hệ thống
công trình đơn giản. Trong quá trình sản xuất, liên kết dọc và liên kết ngang
đặc thù cho mỗi hình thức tổ chức sản xuất. Các Cty có liên kết chọn lọc và
giới hạn với một số đối tác chính trong một số hoạt động, TT có liên kết khá
đa dạng và chặt chẽ trong các hoạt động với các đối tác, THT có năng lực liên
i


kết hoạt động tốt nhưng vẫn cần được tiếp tục hỗ trợ hoạt động để có hiệu quả
hơn, trong khi HND liên kết kém nhất trong sản xuất. Phân tích các yếu tố kỹ
thuật cho thấy, diện tích bình quân ở hình thức HND (1,36 ha) thấp hơn đáng
kể so với các hình thức khác (29,04-45,28 ha), diện tích trung bình ao nuôi
không có sự khác biệt đáng kể (0,45-0,59 ha/ao). Mật độ tôm nuôi ở hình thức
HND (33,12 con/m2), THT (36,25 con/m2) và TT (31,57 con/m2) cao hơn hình
thức Cty (26,88 con/m2). Phân tích hiệu quả sản xuất cho thấy, năng suất tôm
nuôi cao nhất ở hình thức TT và Cty, lần lượt là 6,52 tấn/ha/vụ và 6 tấn/ha/vụ.
Giá thành sản xuất cao nhất ở hình thức HND (76.100 đồng/kg). Lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận cao nhất ở hình thức TT (374,7 tr.đ/ha/vụ, 89,2 ± 48%) và

Cty (346,8 tr.đ/ha/vụ, 90,1 ± 25,8%) và tỷ suất lợi nhuận thấp nhất là ở hình
thức HND (55,6 ± 46,7%).
Kết quả thực nghiệm ở các mô hình nuôi tôm theo các hình thức tổ
chức khác nhau tại Bến Tre cho thấy, với các yếu tố kỹ thuật cơ bản tương tự
nhau (diện tích ao, mật độ,…), sau thời gian nuôi 120-140 ngày, tôm thu
hoạch đạt kích cỡ 21,8-26,7 g/con, không khác biệt đáng kể giữa các mô hình.
Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ở thực nghiệm - trang trại (TN-TT) (1,23) thấp
hơn so với các hình thức thực nghiệm sản xuất còn lại (1,41-1,59). Năng suất
tôm nuôi (từ 5,9-7,73 tấn/ha/vụ) không khác biệt giữa các thực nghiệm – hệ
thống sản xuất (TN-HTSX). Giá thành tôm ở TN-TT thấp hơn và giá bán cao
hơn các hình thức khác. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ở TN-TT và thực
nghiệm – công ty (TN-Cty) cao hơn thực nghiệm – hội nông dân (TN-HND)
và thực nghiệm – tổ hợp tác (TN-THT). Tương tự kết quả khảo sát, các kết
quả TN-TT và TN-Cty có hiệu quả sản xuất và hiệu quả tài chính tốt hơn so
với TN-HND và TN-THT. Tuy nhiên, so với kết quả khảo sát, mặc dù năng
suất tôm nuôi ở các mô hình thực nghiệm cao hơn, nhưng hiệu quả tài chính
thấp hơn so với khảo sát, chủ yếu là do biến động lớn về giá vật liệu đầu vào ở
thời điểm bố trí thực nghiệm tăng cao hơn so với thời điểm khảo sát và sản
phẩm đầu ra ở thời điểm bố trí thực nghiệm tụt giảm thấp hơn nhiều so với
thời điểm khảo sát. Điều này cho thấy, giá cả thị trường có quyết định rất lớn
đến hiệu quả sản xuất nuôi.
Nghiên cứu này, phân tích sâu các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức (SWOT) của các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi tôm sú thâm
canh (HND, HTH, TT, CTy), đồng thời đề ra được các giải pháp cho các hình
thức tổ chức trên, góp phần vận dụng vào sản xuất và quản lý phát triển nghề
nuôi tôm sú thâm canh trong thời gian tới.
Từ khóa: ĐBSCL, ngành hàng tôm sú, hình thức tổ chức sản xuất, tôm
sú, Penaeus monodon.
ii



ABSTRACT
This study was carried out from June 2010 to May 2016 by (1)
interviewing 91 intensive shrimps farmers in 3 provinces of Kien Gang,
SocTrang and Ben Tre to analyze and assess the intensive shrimp farming
status (2) and also analyze and assess the cooperation possibility as well as
technical and financial efficiency of the surveyed production forms, (3)
conduct and monitor the experimental models of farming intensive shrimp
according to different production forms: farms, companies, cooperatives,
households to compare and verify with the survey results; and based on that,
(4) analyze the strengths, weaknesses, opportunities and threats (SWOT) of
the production forms in order to suggest some solutions of production,
management and development for shrimps farming industry in Mekong River
Delta area (MRD).
Result of survey on the status quo of intensive shrimp farming in 3
provinces in locations studied shows that the commercial model of intensive
shrimp farming in Ben Tre, SocTrang and KienGiang, the average pond area is
0,43 to 0.58 ha/pond, the culture density is 29.5 to 36 pieces /m2, the shrimp
productivity achieved is from 5.02 to 5.51 tons/ha/crop and profit from VND
237- 330 million/ha/crop. Most of farms are profitable. Ben Tre has the
smallest area of ponds with highest culture density, but profits of farms in
Kien Gang is higher than that in the remaining 2 provinces. However this
difference is not almost significance in statistic. The average age of farmers is
from 43.7 to 47.5, this is the suitable age for farming commercial intensive
shrimp. The average years of experience in 3 SocTrang, Ben Tre, KienGiang
in turn as 9.44; 7.64 and 7.35, such experienced farmers is very good and
effecting on culturing process. The number of family members attending in
feeding and management in each farm system from 4:04 to 5:20 is also great
significance on production efficiency.
Result of survey and analysis on the intensive shrimp farming models

shows main production forms are (i) the households, (ii) cooperatives, (iii)
farms and (iv) companies. Households and cooperatives are mainly small,
human labor mainly from families while farms and companies, the labor
attending production and management are hired and experienced. While the
infrastructure system of farms and companies are fairly completed, those of
households and cooperatives are simple. During culture process, vertical and
horizontal cooperation are specific to another production form. The companies
are working on horizontal cooperation with some key partners limited in some
activities, farms are very various and solid activities with partners,
iii


cooperatives is good ability in operation but should be continued supporting to
operate more effectively while households is the weakest cooperation in
production. Analyzing technical factors shows that the average culture area of
households (1.36 ha) is significantly smaller than that of other cooperatives
(29.04 to 45.28 ha), the average area of ponds is not different (from 0.45 to
0.59 ha/pond). The culture density of households (33.12 pcs/m2), cooperatives
(36.25 pcs/m2) and farms (31.57 pcs/m2) is higher than that of companies
(26.88 pcs/m2). Analyzing production efficiency shows that the shrimp
productivity of farms and companies are the highest as 6.52 tons/ha/crop and 6
tons/ha/crop. The highest production cost is in the households (VND
76,100/kg). Profit and its rate in farms is the highest (374.7 million
VND/ha/crop, 89.2 ± 48%) and that of companies (346.8 million
VND/ha/crop, 90.1 ± 25.8%) and the lowest of households (55.6 ± 46.7%).
The experimental results of different shrimp farming forms in Ben Tre
shows that, with the similar technical elements (pond area, density,...), after
the culture time of 120-140 days, the harvested shrimp size reaches 21.8 to
26.7 g/piece, not significantly different between cooperatives. The food
conversion rate (FCR) of farms (1.23) is lower than that of other cooperatives

(1.41 to 1.59). The shrimp productivity (from 5.9 to 7.73 tons/ha/crop) is not
different between cooperatives. Production cost of farms is lower and its sale
price is higher than that of other cooperatives. Profits and its rate of farms and
companies is higher than that of households and cooperatives. Similar to the
survey results, the experimental results of production and financial efficiency
of farms and companies is better than that of households and cooperatives.
However in comparison with the survey results, although the shrimp
productivity of experimental models is higher but financial efficiency is lower
than those of the surveyed cooperatives mainly due to increasing prices of
input materials at the time of setting experimental models and dropping sale
prices of harvested shrimps at the time of survey results announced. This
shows that market price has greatly affected on production efficiency.
This study also deeply analyzes the strengths, weaknesses,
opportunities and threats (SWOT) of intensive shrimp farming cooperatives
(households, cooperative, farms, company), it also suggests solutions for the
above mentioned cooperatives and contribute & apply to the production and
developing management the intensive shrimp farming in the coming time.
Keywords: Mekong Delta, shrimp production chain. Management
firms, Black tiger shrimp, Penaeus monodon.

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi nghiên cứu.
Các số liệu trong luận án là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án


Phạm Công Kỉnh

v


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy PGS.Ts.Trần Ngọc Hải và Thầy PGS.Ts.Trương Hoàng Minh đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu để
hoàn thành luận án này.
Quý Thầy, Cô Khoa Thủy sản và Khoa Sau Đại học, Trường Đại học
Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ, động viên và truyền đạt cho tôi những kinh
nghiệm quí báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Các cán bộ Sở NN & PTNT tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Kiên Giang và
cán bộ Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư tỉnh Bến Tre, nơi trước đây tôi
công tác, đặc biệt là Ban Giám đốc của Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bến Tre
đã tạo điều kiện thuận lợi và chia sẽ khó khăn trong suốt quá trình thực hiện
luận án.
Đến tất cả người thân trong gia đình: Ba mẹ, anh chị em, vợ, con và các
bạn đồng nghiệp những lời cảm ơn sâu sắc nhất, đã chia sẽ khó khăn và động
viên cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến những
sự giúp đỡ quí báu đó./.
Tác giả luận án

Phạm Công Kỉnh

vi



MỤC LỤC
Tựa mục

Trang

TÓM TẮT.......................................................................................................... I
ABSTRACT.................................................................................................... III
DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................... XI
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................. XIII
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................XV
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu tổng quát.................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................. 3
1.5 Những điểm mới của luận án ................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
2.1 Hiện trạng và xu hướng nuôi tôm sú trên thế giới ................................... 4
2.1.1 Hiện trạng nuôi tôm sú trên thế giới .................................................. 4
2.1.2 Hiện trạng nuôi tôm sú ở khu vực Châu Á ........................................ 4
2.1.3 Xu hướng chuyển đổi đối tượng tôm nuôi trên thế giới .................. 10
2.1.4 Xu hướng áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận vào nuôi tôm .......... 11
2.2 Hiện trạng và xu hướng nuôi tôm sú ở Việt Nam .................................. 12
2.2.1 Hiện trạng nuôi tôm sú ở Việt Nam ................................................. 12
2.2.1.1 Các hình thức nuôi tôm sú ở ĐBSCL ........................................ 13
2.2.1.2 Diện tích và sản lượng tôm nuôi ở Việt Nam ............................ 15
2.2.1.3 Giá trị tôm nuôi ở Việt Nam ...................................................... 17
2.2.1.4 Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam .......................... 18
2.2.2 Xu hướng nuôi tôm sú ở Việt Nam.................................................. 20

2.2.2.1 Xu hướng phát triển liên kết trong nuôi tôm sú ở mức vĩ mô .... 20
2.2.2.2 Xu hướng phát triển liên kết trong nuôi tôm sú ở mức vi mô .... 21
2.2.2.3 Xu hướng phát triển của nghề nuôi tôm sú ............................... 22
2.2.2.4 Các phương án quy hoạch nuôi tôm sú đến năm 2020 ............. 24
vii


2.2.2.5 Áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận vào nuôi tôm sú ............... 26
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 29
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu .............................................. 30
3.2.1 Sơ đồ nội dung và các bước nghiên cứu .......................................... 30
3.2.2 Phương pháp điều tra hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh........ 31
3.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra ............................................... 31
3.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ................................................ 31
3.2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 33
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu và phân tích mối liên kết giữa các hình
thức sản xuất (HTSX) tôm sú thâm canh .................................................. 34
3.2.4 Phương pháp xây dựng mô hình nuôi tôm thâm canh thực nghiệm
theo các hình thức sản xuất (HTSX) ......................................................... 36
3.2.5 Phương pháp phân tích ma trận SWOT và đề xuất giải pháp để phát
triển các hình thức sản xuất (HTSX) của nghề nuôi tôm sú thâm canh ... 38
CHƯƠNG 4: KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN ............................................... 40
4.1 Hiện trạng nghề nuôi tôm sú thương phẩm thâm canh ở các tỉnh Bến
Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang ..................................................................... 40
4.1.1 Thông tin chung ở các tỉnh nghiên cứu ........................................... 40
4.1.2 Hiện trạng kỹ thuật nuôi ở các tỉnh nghiên cứu ............................... 41
4.1.3 Hiện trạng tài chính của các mô hình nuôi ở các tỉnh nghiên cứu ... 43
4.2 Hiện trạng liên kết sản xuất và hiệu quả của các hình thức nuôi tôm sú
thâm canh ..................................................................................................... 45

4.2.1 Thông tin chung của các hình thức nuôi .......................................... 45
4.2.1.1 Thông tin chung về người lao động ........................................... 45
4.2.1.2 Trình độ học vấn và chuyên môn của người lao động ở các hình
thức ........................................................................................................ 46
4.2.1.3 Thông tin kỹ thuật tiếp cận của các hình thức nuôi tôm sú thâm
canh ....................................................................................................... 47
4.2.2 Phương thức liên kết của các hình thức sản xuất (HTSX)............... 49
4.2.2.1 Thực trạng liên kết ngang.......................................................... 49
viii


4.2.2.2 Thực trạng liên kết dọc .............................................................. 51
4.2.3 Hiệu quả kỹ thuật của các hình thức nuôi tôm sú thâm canh .......... 52
4.2.3.1 Kết cấu ao nuôi tôm sú thâm canh ............................................ 52
4.2.3.2 Mùa vụ và cải tạo ao nuôi tôm sú thâm canh ............................ 54
4.2.3.3 Con giống thả nuôi ở các HTSX tôm sú thâm canh .................. 56
4.2.3.4 Thức ăn cho tôm nuôi, kích cỡ tôm thu hoạch và năng suất tôm
sú nuôi thâm canh .................................................................................. 57
4.2.3.5 Các chỉ tiêu được quan tâm trong nuôi tôm sú thâm canh ....... 59
4.2.4 Hiệu quả tài chính của các hình thức nuôi ....................................... 61
4.3 Kết quả thực nghiệm các mô hình nuôi tôm sú thâm canh ở hình thức
nuôi hộ nông dân (TN-HND), tổ hợp tác (TN-THT), trang trại (TN-TT) và
công ty (TN-Cty) .......................................................................................... 63
4.3.1 Hệ thống nuôi thực nghiệm của các hình thức sản xuất (TN-HTSX)
................................................................................................................... 63
4.3.2 Biến động môi trường nước trong các ao nuôi thực nghiệm (TNHTSX) ....................................................................................................... 64
4.3.3 Tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống của tôm nuôi ở các ao nuôi thực
nghiệm (TN-HTSX) .................................................................................. 66
4.3.4 Các khía cạnh kỹ thuật chính của các mô hình thực nghiệm với các
hình thức sản xuất (TN-HTSX) khác nhau ............................................... 68

4.3.5 Hiệu quả tài chính của các ao nuôi thực nghiệm (TN-HTSX) khác
nhau ........................................................................................................... 70
4.3.6 Phương thức quản lý của các ao nuôi thực nghiệm ở các hình thức
sản xuất (TN-HTSX)................................................................................. 73
4.3.7 Phương thức liên kết giữa của các hình thức sản xuất (HTSX) ở các
mô hình thực nghiệm ................................................................................ 75
4.4 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) và đề xuất
giải pháp phát triển các hình thức sản xuất (HTSX) .................................... 77
4.4.1 Phân tích SWOT (điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses)
cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats)) ....................................... 77
4.4.1.1 Điểm mạnh................................................................................. 81
4.4.1.2 Cơ hội ........................................................................................ 81
ix


4.4.1.3 Điểm yếu .................................................................................... 82
4.4.1.4 Thách thức ................................................................................. 83
4.4.2 Giải pháp phát triển các hình thức nuôi (HTSX) trong thời gian tới83
4.4.2.1 Những giải pháp chủ yếu cho hình thức tổ chức sản xuất là HND
............................................................................................................... 83
4.4.2.2 Những giải pháp chủ yếu cho hình thức tổ chức sản xuất là THT
............................................................................................................... 84
4.4.2.3 Những giải pháp chủ yếu cho hình thức tổ chức sản xuất là TT84
4.4.2.4 Những giải pháp chủ yếu cho hình thức tổ chức sản xuất là Cty
............................................................................................................... 85
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN CHUNG.......................................................... 86
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................... 90
6.1

Kết luận .............................................................................................. 90


6.2

Đề xuất và kiến nghị .......................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 92
PHỤ LỤC A: BẢNG PHỎNG VẤN .......................................................... 106

x


DANH SÁCH HÌNH
Tựa mục

Trang

Hình 2.1: Sản lượng tôm nuôi thế giới giai đoạn 1992-2012 (FAO, 2013) và
giai đoạn 2013-2014 .......................................................................................... 4
Hình 2.2 Sản lượng tôm nuôi trên thế giới theo khu vực giai đoạn 2006-2012
(FAO, 2013) và giai đoạn 2013-2014 ................................................................ 5
Hình 2.3 Các quốc gia có sản lượng tôm nuôi lớn nhất thế giới ....................... 6
Hình 2.4 Sản lượng tôm Châu Á từ năm 2009-2014 và dự báo đến 2016 ........ 7
Hình 2.5 Ba thị trường nhập khẩu tôm chính trong năm 2014 .......................... 9
Hình 2.6 Diễn biến giá tôm sú và tôm thẻ chân trắng trên thị trường Mỹ từ
năm 2010-2014 ................................................................................................ 10
Hình 2.7 Sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng được nuôi trên thế giới..... 10
Hình 2.8: Thống kê sản lượng tôm sú trong tổng sản lượng tôm từ 2009-2015
......................................................................................................................... 13
Hình 2.9. Diện tích tôm nuôi ở Việt Nam từ năm 2000 đến 2014 .................. 15
Hình 2.10. Sản lượng tôm nuôi ở Việt Nam từ năm 2000 đến 2014............... 16

Hình 2.11. Sản lượng tôm nuôi ở ĐBSCL từ năm 2000-2014 ........................ 17
Hình 2.12. Tỷ lệ sản lượng tôm nuôi ở Việt Nam ........................................... 17
Hình 2.13. Giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam từ năm 2008 đến 2014 ............... 18
Hình 2.14: Các thị trường xuất khẩu chính của thủy sản Việt Nam 2014....... 18
Hình 2.15. Các giá trị xuất khẩu chính của thủy sản Việt Nam 2014 ............. 19
Hình 2.16. Các phương án quy hoạch nuôi tôm sú đến năm 2020 .................. 25
Hình 3. 1. Bản đồ các tỉnh ĐBSCL thể hiện địa bàn nghiên cứu .................... 29
Hình 3.2: Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................. 30
Hình 3.3 Mô tả sơ đồ liên kết ngang giữa các hình thức nuôi. ........................ 35
Hình 3.4 Mô tả sơ đồ liên kết dọc giữa các hình thức nuôi, thể hiện tỷ lệ % số
trường hợp có liên kết ...................................................................................... 35
Hình 4.1. Trình độ học vấn của các hình thức nuôi tôm sú thâm canh ........... 47
Hình 4.2. Nguồn thông tin kỹ thuật tiếp cận của các hình thức nuôi tôm sú .. 48
Hình 4.3. Mức độ liên kết ngang giữa các hình thức sản xuất ........................ 49
xi


Hình 4.4. Mức độ liên kết dọc của các hình thức nuôi tôm sú thâm canh ...... 51
(% số trường hợp khảo sát của từng liên kết) .................................................. 51
Hình 4.5. Cơ cấu diện tích đất nuôi của các HTSX tôm sú thâm canh ........... 54
Hình 4.6. Các tháng thả giống của các HTSX tôm sú thâm canh ................... 55
Hình 4.7. Các tháng thu hoạch của các HTSX tôm sú thâm canh ................... 58
Hình 4. 8: Tăng trưởng của tôm trong thời gian nuôi...................................... 67
Hình 5.1: Sơ đồ tóm tắt kết quả nghiên cứu .................................................... 89

xii


DANH SÁCH BẢNG
Tựa mục


Trang

Bảng 2.1: Các quốc gia đạt tiêu chuẩn chứng nhận ASC trên thế giới ........... 12
Bảng 2.2: Một số thông số kỹ thuật ở các hình thức nuôi tôm biển ................ 14
Bảng 2.3: Quy hoạch diện tích nuôi tôm sú đến năm 2020 ............................. 25
Bảng 3.1: Số lượng mẫu điều tra ở các địa bàn nghiên cứu ............................ 31
Bảng 3.2: Sơ đồ giản lược thông tin về nuôi tôm sú thâm canh ...................... 32
Bảng 3.3: Các thông số ao nuôi thực nghiệm của các HTSX ......................... 37
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu môi trường thu mẫu và phương pháp phân tích .......... 37
Bảng 3.5: Khung phân tích ma trận SWOT..................................................... 39
Bảng 4. 1: Thông tin chung ở các tỉnh nghiên cứu .......................................... 40
Bảng 4. 2: Hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm sú thâm canh ở các tỉnh nghiên cứu 43
Bảng 4. 3: Hiện trạng tài chính ở các tỉnh nghiên cứu .................................... 44
Bảng 4.4: Thông tin chung của người lao động .............................................. 46
Bảng 4. 5: Liên kết ngang trong sản xuất tôm sú của các hình thức sản xuất
(Đvt: %) ........................................................................................................... 50
Bảng 4.6: Kết cấu ao nuôi ở các HTSX........................................................... 53
Bảng 4.7: Cải tạo ao ở các hình thức nuôi ....................................................... 55
Bảng 4.8: Nguồn giống, mật độ thả và kích cỡ giống tôm sú thả nuôi thâm
canh .................................................................................................................. 56
Bảng 4.9: Thức ăn cho ăn, thời gian nuôi và năng suất tôm nuôi ................... 57
Bảng 4.10: Các chỉ tiêu ATSH trong nuôi tôm sú thâm canh (đvt: %) ........... 60
Bảng 4.11: Hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú của các HTSX ................... 62
Bảng 4.12: Cơ cấu chi phí giá thành sản xuất của các HTSX (Đvt: %) .......... 63
Bảng 4.13: Hệ thống công trình ao nuôi của các TN-HTSX........................... 63
Bảng 4.14: Biến động môi trường nước trong các mô hình theo các TN-HTSX
......................................................................................................................... 64
Bảng 4.15: Tốc độ tăng trưởng và ty lệ sống tôm nuôi của các TN-HTSX .... 67
Bảng 4.16: Các yếu tố kỹ thuật chính của các TN-HTSX............................... 68


xiii


Bảng 4.17: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các TN-HTSX(Đvt:
tr.đ/ha/vụ) ........................................................................................................ 71
Bảng 4. 18: Cơ cấu giá thành sản xuất của các TN-HTSX (Đvt: %) …..……72
Bảng 4. 19: SWOT của hình thức hộ nông dân (HND) .................................. 77
Bảng 4. 20: SWOT của hình thức nuôi theo tổ hợp tác (THT) ....................... 78
Bảng 4. 21: SWOT của hình thức nuôi theo qui mô trang trại (TT) ............... 79
Bảng 4. 22: SWOT của hình thức công ty (Cty) ............................................. 80

xiv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSUV

: Cơ sở ương vèo

Cty

: Công ty

ĐBSCL

: Đồng Bằng Sông Cửu Long

EU


: Cộng đồng Châu Âu

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc

HND

: Hộ nông dân

HTSX

: Hình thức sản xuất

NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

SXG

: Sản xuất giống

THT

: Tổ hợp tác

TN-Cty

: Thực nghiệm – Cty


TN-HND

: Thực nghiệm – Hộ nông dân

TN-HTSX

: Thực nghiệm – Hệ thống sản xuất

TN-THT

: Thực nghiệm – Tổ hợp tác

TN-TT

: Thực nghiệm – Trang trại

TT

: Trang trại

VASEP

: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam

xv


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một trong 5 quốc gia có sản lượng tôm nuôi lớn nhất trên thế
giới, với tổng sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng trong năm 2015 là: 593.800
tấn; trong đó tôm sú 249.200 tấn (41,97%), tôm thẻ chân trắng 344.600 tấn
(58,03%). Diện tích nuôi tôm sú của cả nước trong năm 2015 là: 577.843 ha (Hiệp
hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam - VASEP, 2016), trong đó vùng đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm 45,3% diện tích và 72,4% sản lượng (Bộ
NN&PTNT, 2016). Các sản phẩm tôm xuất khẩu sang 88 thị trường trên thế giới,
với giá trị xuất khẩu đạt trên 3,95 tỷ USD, chiếm hơn 55% giá trị xuất khẩu của
ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS), đã góp phần quan trọng cho đời sống xã hội,
đem lại nguồn thu nhập cho người nuôi tôm tại các vùng ven biển (VASEP, 2015).
ĐBSCL là nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển NTTS của cả
nước, trong đó mô hình nuôi tôm thâm canh vùng nước lợ-mặn phát triển mạnh ở
một số địa phương như: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Kiên Giang và Trà
Vinh (Tổng cục Thủy sản, 2014).
Tôm nước lợ là đối tượng nuôi chủ lực, chiếm tỷ lệ diện tích lớn trong các
đối tượng nuôi thủy sản. Trong hơn 10 năm qua, ngành sản xuất tôm đã duy trì tốc
độ tăng trưởng cao, bình quân 8,8%/năm và trở thành ngành tạo sinh kế quan trọng
cho khoảng 1 triệu người tham gia, trong đó hơn 80% là người nuôi quy mô nhỏ,
tạo hơn 3 triệu việc làm trong các nhà máy chế biến thủy sản và các ngành thương
mại dịch vụ liên quan.
Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng nhanh về diện tích, sản lượng, vài năm trở
lại đây ngành sản xuất tôm sú đang phải đối mặt với nhiều thách thức để hướng tới
sự phát triển bền vững và hiệu quả. Trong những năm qua, sự phát triển tự phát,
thiếu quy hoạch đã gây tác động đến môi trường, ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm, hiệu quả kinh tế, phát sinh những mâu thuẩn trong việc chia sẻ lợi ích giữa
các nhân tố trong chuỗi sản xuất. Liên kết giữa người nuôi, người thu mua và doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu còn lỏng lẻo, trong đó người sản xuất chịu thiệt thòi nhất.
Mặt khác, người nuôi đang phải đối mặt với những vấn đề rất khó khăn và rủi ro cao
như dịch bệnh, giá cả biến động, môi trường nuôi ngày càng bất lợi, chất lượng con
giống, thức ăn, các tác động của biến đổi khí hậu khô hạn và xâm nhập mặn.

Năm 2015, xuất khẩu thủy sản nói chung và xuất khẩu tôm sú nói riêng của
Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Giá trị xuất khẩu mặt hàng tôm giảm mạnh hơn 25%
so với năm 2014, đạt 2,95 tỷ USD. Năm 2016 là năm được dự báo khả quan hơn
1


năm 2015 do tác động tích cực từ các hiệp định thương mại mới được ký kết như
TPP và FTA, 3 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu tôm đạt hơn 619 triệu USD, tăng
7,88% so với năm 2015. Tuy nhiên, xuất khẩu tôm năm 2016 vẫn bị ảnh hưởng từ
xu hướng giảm giá, các yếu tố cạnh tranh, rào cản thương mại và yêu cầu cao đối
với chất lượng sản phẩm của thị trường thế giới (Hội thảo của Tổng cục Thủy sản tổ
chức tại thành phố Cần Thơ vào ngày 25/5/2016).
Trong nuôi tôm hiện nay, có các hình thức tổ chức khác nhau, gồm: (i) Hình
thức tổ chức nuôi nông hộ đơn lẻ với qui mô nuôi nhỏ (HND), (ii) hình thức hợp tác
xã hay THT, (iii) hình thức TT và (iv) hình thức TT của doanh nghiệp (Cty). Mỗi
hình thức có qui mô, phương thức hoạt động và ý nghĩa riêng. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu khoa học nào đánh giá sâu sắc các hoạt động, đặc biệt là liên kết trong sản
xuất và quản lý của các mô hình, cũng như so sánh hiệu quả sản xuất của các hình
thức tổ chức sản xuất này. Từ thực tế đó nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả tài chính và
kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (Penaeus
monodon) thâm canh ở ĐBSCL” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các hoạt động trong liên kết
sản xuất và quản lý của các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi tôm sú. So sánh,
đánh giá được hiệu quả của các hình thức tổ chức sản xuất làm cơ sở đề xuất các biện
pháp quản lý, phát triển nuôi tôm sú, góp phần phát triển bền vững nghề nuôi tôm sú
thâm canh trong thời gian tới ở ĐBSCL.
1.3 Mục tiêu cụ thể
-


Phân tích hiện trạng nghề nuôi tôm sú thương phẩm thâm canh ở các tỉnh
Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang;

-

Phân tích đánh giá các hoạt động liên kết trong sản xuất, hiệu quả kỹ thuật,
tài chính của các hình thức tổ chức nuôi tôm sú thâm canh các tỉnh Bến Tre,
Sóc Trăng và Kiên Giang;

-

Xây dựng, theo dõi và đánh giá hiệu quả các mô hình nuôi thực nghiệm tôm
sú theo các hình thức khác nhau (HND, THT, TT, Cty);

-

Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) và đề xuất
một số giải pháp hợp lý phát triển các hình thức tổ chức sản xuất cũng như
nghề nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL.

2


1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Nghiên cứu này, cung cấp nhiều thông tin, dẫn liệu khoa học và thực tiễn về
nghề nuôi tôm sú thâm canh, đặc biệt là phân tích hiện trạng các mối liên kết, hiệu
quả kỹ thuật và tài chính của các hình thức tổ chức sản xuất. Nghiên cứu này, đồng
thời phân tích sâu các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các hình thức
tổ chức nuôi tôm sú thâm canh, làm cơ sở đề xuất các giải pháp ổn định và phát
triển nuôi tôm biển. Các kết quả, kết luận và giải pháp đề xuất sẽ góp phần làm cơ

sở vận dụng vào thực tế sản xuất đối với người nuôi, quản lý và phát triển nghề nuôi
tôm sú. Các kết quả của nghiên cứu là cơ sở tham khảo hữu ích cho việc nghiên
cứu, giảng dạy và học tập.
1.5 Những điểm mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực
tiễn. Những điểm mới quan trọng của luận án:
-

Đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ở 3 tỉnh Bến Tre, Sóc trăng
và Kiên Giang.

-

Lần đầu tiên phân tích và đánh giá sâu hiện trạng liên kết dọc và liên kết
ngang trong hoạt động sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất nuôi tôm
sú thâm canh (HND, THT, TT và Cty). Qua đó, cho thấy liên kết sản xuất là
rất quan trọng và mỗi hình thức tổ chức sản xuất có mức độ liên kết khác
nhau trong các hoạt động. Các công ty có liên kết chọn lọc với các đối tác
trong các hoạt động sản xuất, TT có liên kết khá rộng với các đối tác và khá
toàn diện về nhiều mặt, THT có năng lực liên kết, hợp tác tốt, tuy nhiên cần
nâng cao hiệu quả hơn nữa, HND liên kết rất hạn chế.

-

Thông qua khảo sát thực tế và thực hiện các mô hình thực nghiệm, nghiên
cứu này lần đầu tiên so sánh, đánh giá đặc điểm quản lý, đặc điểm kỹ thuật
và hiệu quả sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất (HND, THT, TT và
Cty), qua đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
của các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL.
Từ đó đề ra giải pháp cụ thể cho phát triển các hình thức tổ chức sản xuất

nuôi tôm sú thâm canh nói riêng và của nghề nuôi tôm biển nói chung.

3


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Hiện trạng và xu hướng nuôi tôm sú trên thế giới
2.1.1 Hiện trạng nuôi tôm sú trên thế giới
Nghề nuôi tôm ven biển phát triển mạnh từ những năm cuối của thập niên 80
và sự thâm canh hóa từ đầu thập niên 90 ở các quốc gia Đông Nam Á, không những
góp phần nâng cao sản lượng tôm cho toàn thế giới mà còn tạo việc làm và tăng
nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều lao động địa phương ven biển (Yi, 2002). Châu
Á có vị trí hàng đầu trong ngành tôm thế giới, tôm nuôi của khu vực này chiếm
phần lớn trong sản lượng toàn cầu. Có thể chia sản lượng tôm nuôi châu Á theo 3
khu vực chính là Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ và Bangladesh.

Hình 2.1: Sản lượng tôm nuôi thế giới giai đoạn 1992-2012 (FAO, 2013) và giai
đoạn 2013-2014
(Nguồn: Aquaculture Asia Pacific, 2015)

Trung Quốc là nước có sản lượng tăng rất nhanh và vượt qua tất cả các nước
khác để dẫn đầu thế giới về sản lượng nuôi tôm từ 1,5 triệu tấn (2010) lên trên 1,7
triệu tấn (2011) từ năm 2012 do dịch bệnh hội tử gan tụy (AHPND) nên sản lượng
tôm nuôi của Trung Quốc giảm còn 1,3 triệu tấn và tiếp tục giảm còn 900 ngàn tấn
trong năm 2013, và có dấu hiệu phục hồi trong năm 2014 là 1,02 triệu tấn.
2.1.2 Hiện trạng nuôi tôm sú ở khu vực Châu Á
Đông Nam Á tập trung nhiều nước có tiềm năng sản xuất tôm như Thái Lan,
Việt Nam, Indonesia. Trong đó, Thái Lan là nhà sản xuất tôm lớn thứ hai trên thế
4



giới, sau Trung Quốc với ba loại tôm thẻ chân trắng, tôm sú và tôm càng xanh. Việt
Nam được đánh giá là một trong những nước có nhiều tiềm năng về điều kiện tự
nhiên, thuận lợi để phát triển nghề nuôi tôm, Indonesia đứng thứ 4 thế giới về sản
xuất tôm. Năm 2006, sản lượng tôm nuôi của khu vực Đông Nam Á đạt 1,4 triệu
tấn, khu vực này sản xuất gần 1,7 triệu tấn (năm 2010) nhưng do dịch bệnh chủ yếu
là hội chứng hội tử gan tụy (AHPND) làm sản lượng tôm nuôi giảm mạnh vào năm
2012 chỉ đạt khoảng 1,3 triệu tấn. Từ năm 2013 sản lượng tôm nuôi có khuynh
hướng tăng trở lại đạt sản lượng 1,84 triệu tấn trong năm 2013 và tiếp tục tăng trong
năm 2014 đạt sản lượng 1,88 triệu tấn.

Hình 2.2 Sản lượng tôm nuôi trên thế giới theo khu vực giai đoạn 2006-2012
(FAO, 2013) và giai đoạn 2013-2014
(Nguồn: Aquaculture Asia Pacific, 2015)

Ấn Độ và Bangladesh là những nước nuôi tôm có quy mô lớn, giai đoạn
2006-2010, sản lượng tôm nuôi của Ấn Độ và Bangladesh giảm trung bình là 6,0%
do ảnh hưởng của sự biến động diện tích nuôi, mật độ thả giống, số vụ nuôi không
hợp lý và dịch bệnh (chủ yếu là bệnh đốm trắng). Vì thế, năm 2010, sản lượng tôm
của 2 nước này chỉ khoảng 200 ngàn tấn. Tuy nhiên, năm 2013 và năm 2014 sản
lượng tôm của 2 nước này ổn định ở mức 405 ngàn tấn (sản lượng tôm Ấn Độ
chiếm 85%). Hiện nay, Ấn Độ đang triển khai một số chính sách về kiểm soát dịch
bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm, Bangladesh vừa cho phép nuôi tôm thẻ chân
trắng, vì thế sản lượng tôm thẻ chân trắng của 2 nước sẽ tăng trong thời gian tới.
Sản lượng tôm nuôi của châu Mỹ tập trung ở 6 nước là: Ecuador, Mexico,
Brazil, Colombia, Honduras và Nicaragoa. Nuôi tôm ở khu vực này, có tốc độ tăng
trưởng ổn định 3% từ 2010-2014, tổng sản lượng xấp xỉ 400-500 ngàn tấn. Ecuador
có sản lượng tôm nuôi lớn nhất khu vực là 340 ngàn tấn trong năm 2014. Khu vực
5



sản xuất tôm còn lại của thế giới là châu Phi, chiếm tỷ lệ sản lượng rất nhỏ nhưng
tốc độ tăng trưởng hằng năm khá ổn định, bằng 4,6% và 4,8% giai đoạn 2006-2010
và 2010-2014.
Nguyên nhân gây ra sự giảm sụt này là do môi trường nước bị suy thoái,
nguồn nước nuôi có chất lượng kém. Trong thực tế nguồn nước thải đổ trực tiếp ra
kênh rạch công cộng từ các trại nuôi tôm không qua xử lý ở nhiều nơi như: Việt
Nam, Indonesia và Philippines. Bên cạnh đó các khu vực nuôi tôm thâm canh
thường tập trung theo vùng và hệ thống thủy lợi hạn chế làm ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi nước tạo nên sự tự ô nhiễm môi trường làm dịch bệnh bùn phát (FAO,
2011).
a. Sản lượng tôm nuôi trên thế giới và khu vực Châu Á

Sản lượng (1.000 tấn)

Theo thống kê của Thai shrimp international (2014), các quốc gia có sản
lượng tôm nuôi lớn nhất trên thế giới trong năm 2013 là: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái
Lan, Việt Nam, Indonesia, Philippines và Malaysia (Hình 2.3). Năm 2013, tổng sản
lượng tôm nuôi trên thế giới đạt 1,82 triệu tấn, chiếm 77,2% sản lượng so với năm
2010 - năm có sản lượng tôm nuôi cao nhất trong lịch sử ngành nuôi tôm thế giới.
Trung Quốc và Thái Lan là 2 quốc gia có sản lượng tôm nuôi lớn nhất giai đoạn
2005-2012. Tuy nhiên, năm 2013 sản lượng tôm nuôi ở Thái Lan chỉ đạt xấp xỉ sản
lượng tôm của Ấn Độ, Việt Nam và Indonesia, do dịch bệnh bùng phát gây sụt giảm
sản lượng nghiêm trọng ở 2 quốc gia này.
700

Trung Quốc

600


Ấn Độ

500

Thái Lan

400

Việt Nam

300

Indonesia

200

Philippines

100
Malaysia

0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Năm

Hình 2.3 Các quốc gia có sản lượng tôm nuôi lớn nhất thế giới
(Nguồn: Thai shrimp international, 2014; VASEP, 2015)

Trong tổng sản lượng tôm nuôi trên thế giới, các quốc gia Châu Á có điều
kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển mạnh tôm biển như: Trung Quốc, Thái Lan,

6


Việt Nam,… đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng chung (Arthur E. Neiland
et al., 2001). Năm 2011, tổng sản lượng tôm nuôi đạt 1,67 triệu tấn giảm 28,9% so
với năm 2010 (2,35 triệu tấn) (FAO, 2014). Năm 2014, ngành tôm ở Châu Á đã
phục hồi dần, đạt mức tăng trưởng 8% và theo dự báo sẽ còn tăng trưởng trong năm
2015 và 2016. Theo khảo sát của Liên Minh nuôi trồng thủy sản (NTTS) Toàn Cầu
– GAA (2015), sản lượng tôm Châu Á từ năm 2009 đến 2014 và dự báo đến năm
2015 và 2016 được trình bày qua Hình 2.4.

Hình 2.4 Sản lượng tôm Châu Á từ năm 2009-2014 và dự báo đến 2016
(Nguồn: Global Aquaculture Alliance (2015) được trích dẫn bởi Thủy sản Việt Nam, 2015)

Hình 2.4 cho thấy, sản lượng tôm Châu Á giảm 21% trong năm 2013, trong
đó Trung Quốc và Thái Lan là các quốc gia có sản lượng giảm nhiều nhất. Dự báo
năm 2016, Trung Quốc sẽ đạt 1,3 triệu tấn, tương ứng với sản lượng ở năm 2009.
Sản lượng tôm của Thái Lan vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi (dự báo phục hồi 50%
trong năm 2015). Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Bangladesh lại có tốc độ tăng
trưởng tốt, sản lượng tôm của các quốc gia này tiếp tục tăng, lần lượt 590, 450, 395
và 107 nghìn tấn/năm (GAA, 2015)
b. Các mô hình nuôi
Những cải tiến kỹ thuật nuôi có bước phát triển mới, việc chủ động con
giống thả nuôi, gia tăng lợi nhuận từ mô hình nuôi tôm sú trong ao đất đã dẫn đến
mức độ thâm canh hóa ngày càng cao. Từ giữa thập niên 1980, năng suất nuôi tôm
thâm canh trong ao đạt hơn 10 tấn/ha/vụ (Craig L. Browdy, 1998). Giai đoạn 19801989, mô hình nuôi thâm canh phát triển, sản lượng tôm sú nuôi trong ao đất tăng từ
2% lên 26% trên toàn thế giới (R Rosenberry, 1990), góp phần tăng sản lượng nuôi
năm 2011, nhóm giáp xác tăng lên vị trí thứ 3 trên thế giới, ở mức 5,9 triệu tấn sau
cá (41,6 triệu tấn) và động vật thân mềm 14,4 triệu tấn (FAO, 2011).
7



c. Quản lý môi trường nước nuôi
Chất lượng môi trường nước trong nuôi tôm thâm canh được xem là yếu tố
quan trọng góp phần mang lại thành công trong mô hình nuôi. Việc thay nước nhiều
trong quá trình nuôi tôm được cho là không thân thiện với môi trường và không
mang lại nhiều lợi ích cho tôm nuôi. Việc thay nước có thể dẫn đến việc lây lan
mầm bệnh, các chất dinh dưỡng và chất rắn lơ lững có thể gây nên hiện tượng phú
dưỡng cho nguồn nước cấp, mặt khác tôm cũng có thể thất thoát thông qua nguồn
nước thải ra và có khả năng trở thành nguồn bệnh lây lan, đồng thời ảnh hưởng đến
di truyền của quần đàn tôm tự nhiên (Arlo W. Fast and Piamsak Menasveta, 2000).
Nhiều nơi trên thế giới, người nuôi đã đưa nguồn nước ngọt vào nuôi tôm sú, có
mang lại thành công đáng kể do hạn chế được mầm bệnh từ nguồn nước mặn cấp
vào ao nuôi, nhưng đã tác động tiêu cực đến nguồn nước ngầm do xâm nhập mặn,
và sinh hoạt cho cộng đồng xung quanh. Do đó, từ năm 1995 ở Đài Loan và một vài
nơi ở Thái Lan, đã cấm sử dụng nguồn nước ngọt để nuôi tôm (Phillips M.J, 1995;
John F. Wickins and Daniel O’C. Lee, 2002).
Lượng chất thải trong ao nuôi tôm thải ra môi trường tự nhiên chỉ từ 10-20%,
nhưng có chứa trên 60% tổng chất rắn lắng đọng và hơn 40% chất rắn lơ lửng
(Teichert-Coddington et al., 1999). Điều này cho thấy, việc quản lý chất thải từ nuôi
tôm là rất quan trọng để hạn chế gây ô nhiễm đến khu vực xung quanh.
d. Tình hình dịch bệnh
Dịch bệnh trên tôm nuôi đã tác động rất lớn lên lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Bệnh có mức thiệt hại lớn nhất trong những năm qua là bệnh đốm trắng (White spot
disease in shrimp) (WSSD), đồng thời bệnh hoại tử gan tụy cấp bùng phát từ năm
2009 đã gây thiệt hại nghiêm trọng ở nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia và Việt Nam (Lightner et al., 2012; Flegel, 2012, được trích dẫn
bởi Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương (2012)). Bệnh xuất hiện trên
tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn từ 20-30 ngày nuôi sau khi thả giống, tỷ lệ
chết có thể lên đến 100%.

e. Tình hình sử dụng thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học
Theo Tonguthai (1996), được trích dẫn bởi Sara Graslund and Bengt-Erik
Bengtsson (2001), một lượng lớn thuốc và hóa chất đã được sử dụng trong ngành
nuôi tôm thâm canh ở các nước Đông Nam Á, riêng Thái Lan năm 1995 đã sử dụng
gần 100 triệu USD. Nguyên nhân chính của việc sử dụng thuốc, hóa chất và các sản
phẩm sinh học trong nuôi tôm, do các vấn đề về chất lượng nước và mức rủi ro cao
bởi do dịch bệnh. Các sản phẩm thường được sử dụng trong ao nuôi là phân, vôi,
chất khử trùng, kháng sinh, chất diệt tảo, thuốc diệt cỏ và chế phẩm sinh học được
8


×