字经
人之
rén zhī chū
Nhân chi sơ
人之
rén
Nhân
zhī
chi
,性 本
chū
sơ
xìng
tính
běn
bổn
shàn
thiện
性 相 近 ,习 相 远
xìng
Tính
xiāng
tương
jìn
cận
xí
tập
xiāng
tương
yuǎn
viễn
苟 不 教 ,性 乃 迁
gǒu
Cẩu
bù
bất
jiào
giáo
xìng
tính
nǎi
nãi
qiān
thiên
教 之 道 ,贵 以 专
jiào
Giáo
zhī
chi
dào
đạo
guì
quý
yǐ
dĩ
zhuān
chuyên
Người ta lúc đầu vốn có cái tính tốt lành
Tính ấy gần giống nhau nhưng do thói tục mà khác nhau
Nếu không dạy thì cái tính ấy thay đổi.
Cách giáo dục là lấy chuyên làm trọng.
Phàm con người ta mới sinh ra đều có cái bản tánh tốt lành. Vì cái tánh lành ấy giống
nhau nên giúp họ gần nhau; nhưng khi lớn lên, hòa nhập với xã hội, nhiễm nhiều thói
tục ở đời khiến cho tính tình của họ khác đi và thành ra xa nhau. Nếu như con người
ta chẳng được giáo dục, dạy dỗ thì tánh lành thuở ban đầu ấy sẽ trở nên thay đổi tùy
theo môi trường mà họ tiếp xúc. Về đường lối giáo dục, dạy dỗ con cái thì lấy đức
chuyên làm trọng.
3
昔孟母
xī mèng mǔ
tích mạnh mẫu
昔 孟 母 ,择 邻 处
xī
Tích
mèng
mạnh
mǔ
mẫu
zé
trạch
lín
lân
chǔ
xứ
子 不 学 ,断 机 杼
zǐ
Tử
bù
bất
xué
học
duàn
đoạn
jī
cơ
zhù
trữ
窦 燕 山 ,有 义 方
dòu
Đậu
yàn
Yên
shān
Sơn
yǒu
hữu
教五子,
jiào
Giáo
wǔ
ngũ
zǐ
tử
yì
nghĩa
fāng
phương
俱杨
míng
danh
jù
câu
yáng
dương
Chuyện mẹ thầy Mạnh chọn láng giềng ở
Con không chịu học, chặt thoi dệt.
Đậu Yên Sơn biết nghĩa lý, phép tắc
Dạy năm con đều nổi danh.
Mẹ Mạnh Tử ba lần dời nhà để lựa chọn hàng xóm họp với việc học của con. Thấy
con biếng học bà tức giận, bèn chặt bỏ khung cửi và thoi dệt để dạy con. Ông Đậu
Yên Sơn là người có nghĩa lý, phép tắc, dạy năm con đều nổi tiếng tâm.
4
不教
yǎng bù jiào
Dưỡng bất giáo
不教,父之过
yǎng
Dưỡng
bù
bất
jiào
giáo
fù
phụ
zhī
chi
guò
quá
教不严,师之惰
jiào
Giáo
bù
bất
yán
nghiêm
shī
sư
zhī
chi
duò
đọa
子不学,非所宜
zǐ
Tử
bù
bất
xué
học
fēi
phi
suǒ
sở
yí
nghi
幼不学,老何为
yòu
Ấu
bù
bất
xué
học
lǎo
lão
hé
hà
wéi
vi
Nuôi mà không dạy là lỗi của cha.
Dạy mà không nghiêm là quấy của thầy
Con không học thì không phải lẽ.
Còn nhỏ không học, già sẽ làm gì?
Nuôi con mà chẳng dạy dỗ, ấy là lỗi của người cha. Dạy học mà chẳng nghiêm, ấy là
quấy của ông thầy. Kẻ làm con mà chẳng học, chẳng phải lẽ nên vậy. Lúc nhỏ chẳng
học thì lớn lên rồi tới già sẽ làm gì?
5
玉 不 琢
yù
bù
zhuó
ngọc bất trác
玉不琢,不成
yù
Ngọc
bù
bất
zhuó
trác
bù
bất
chéng
thành
qì
khí
人不学,不知义
rén
Nhân
bù
bất
xué
học
bù
bất
zhī
tri
yì
nghĩa
为人子,方少时
wéi
Vi
rén
nhân
zǐ
tử
亲师
qīn
Thân
shī
sư
fāng
phương
shǎo
thiếu
shí
thời
,习礼仪
yǒu
hữu
xí
tập
lǐ
lễ
yí
nghi
Ngọc không đẽo gọt không thành món đồ
Người ta không học thì không biết nghĩa lý
Làm người con lúc còn nhỏ
Thân với thầy, bạn để tập lễ nghi.
Hòn ngọc không đẽo gọt thì chẳng nên món đồ; người ta không học thì chẳng biết
nghĩa lý. Cho nên phận làm con, đương lúc còn trẻ, phải thân cận với thầy và bạn để
học tập lễ nghi.
6
香 九 龄
xiāng jiǔ
líng
Hương cửu linh
香九龄,能温席
xiāng
Hương
jiǔ
cửu
líng
linh
néng
năng
wēn
ôn
xí
tịch
孝于亲,所当执
xiào
Hiếu
yú
ư
融
róng
Dung
qīn
thân
suǒ
sở
dāng
đương
岁,能让梨
sì
tứ
suì
tuế
néng
năng
ràng
nhượng
弟于长,宜
dì
Đệ
zhí
chấp
yú
ư
cháng
trưởng
yí
nghi
lí
lê
知
xiān
tiên
zhī
tri
Hương chín tuổi biết ủ ấm chiếu mền
Hiếu với cha mẹ, việc nên làm
Dung bốn tuổi biết nhường trái lê
Thuận với anh là điều nên biết trước.
Bé Hương mới chín tuổi đã biết ủ ấm chiếu mền cho cha mẹ; ấy là gương hiếu đối
với đấng thân mà trò cần phải biết. Lại như Khổng Dung mới bốn tuổi mà biết
nhường trái lê; ấy là gương thảo đối với huynh trưởng mà trò cũng cần phải học trước.
7
首 孝 悌
shǒu xiào tì
Thủ hiếu đệ
首孝弟,次见闻
shǒu
Thủ
xiào
hiếu
dì
đệ
cì
thứ
jiàn
kiến
wén
văn
知某数,识某文
zhī
Tri
mǒu
mỗ
shù
số
shí
thức
mǒu
mỗ
wén
văn
一而十,十而百
yī
Nhất
ér
nhi
shí
thập
百而
bǎi
Bách
ér
nhi
shí
thập
,
qiān
thiên
ér
nhi
bǎi
bách
而
qiān
thiên
ér
nhi
wàn
vạn
Hiếu thuận trước, học kiến thức sau
Hiểu con số, biết được chữ
Một tới mười, mười tới trăm
Trăm tới ngàn, ngàn tới vạn
Về việc học thì trước hết là phải hiếu với cha mẹ, thuận thảo với anh chị, người lớn;
kế đó là quan sát tận mắt và lắng nghe để có kiến thức. Nên học cho biết số, biết chữ
nghĩa. Từ số một đến số mười, từ số trăm đến số ngàn, từ số ngàn đến số muôn (mười
ngàn.
8
才 者
sān
cái
zhě
才者,天
sān
Tam
cái
tài
zhě
giả
tiān
thiên
人
dì
địa
rén
nhân
者,日月星
sān
Tam
guāng
quang
zhě
giả
rì
nhật
纲者,
sān
Tam
gāng
cương
zhě
giả
yuè
nguyệt
xīng
tinh
臣义
jūn
quân
chén
thần
yì
nghĩa
父子亲,夫妇顺
fù
Phụ
zǐ
tử
qīn
thân
fū
phu
fù
phụ
shùn
thuận
Ba bậc tài: trời, đất và người
Ba vật sáng: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao
Ba giềng mối: vua tôi có nghĩa
Cha con thân thích, vợ chồng thuận hòa
“Tam tài” là ba bậc: Trời, Đất và người. Tam Quang là ba vật phát ra ánh sáng là mặt
trời, mặt trăng và ngôi sao. Tam Cương là ba giềng mối: vua với bề tôi có nghĩa; cha
với con thân nhau; vợ với chồng hòa thuận.
9
曰 春 夏
yuē chūn xià
Viết xuân hạ
曰春夏,曰秋
yuē
Viết
chūn
xuân
此
cǐ
thử
xià
hạ
sì
tứ
dōng
đông
shí
thời
yùn
vận
bù
bất
qióng
cùng
,曰西东
nán
nam
此
cǐ
Thử
qiū
thu
时,运不穷
曰
yuē
Viết
yuē
viết
běi
bắc
yuē
viết
方
sì
tứ
xī
tây
dōng
đông
应乎中
fāng
phương
yìng
ứng
hū
hồ
zhōng
trung
Rằng: xuân, hạ, thu và đông
Đó là bốn mùa xoay vần không ngừng
Rằng: Nam, Bắc, Đông và Tây
Đó là bốn phương hướng đối ứng vào giữa
Rằng: xuân, hạ, thu, đông, đó là bốn mùa, xây vần quanh năm chẳng ngừng. Rằng:
Nam, Bắc, Tây và Đông, đó là bốn phương, đều ứng vào giữa.
10
曰 水 火
yuē shuǐ huǒ
Viết thủy hỏa
曰水火,木金土
yuē
Viết
shuǐ
thủy
huǒ
hỏa
mù
mộc
jīn
kim
tǔ
thổ
此五行,本乎数
cǐ
Thử
wǔ
ngũ
xíng
hành
běn
bản
hū
hồ
shù
số
曰仁义,礼智信
yuē
Thử
rén
nhân
yì
nghĩa
lǐ
lễ
zhì
trí
xìn
tín
此五常,不容紊
cǐ
Thử
wǔ
ngũ
cháng
thường
bù
bất
róng
dung
wèn
vặn
Rằng: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim và Thổ
Đó là năm hành có gốc ở số.
Rằng: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí và Tín
Đó là năm lẽ sống không được để rối loạn.
Rằng: nước, lửa, gỗ, kim loại và đất là năm chất gọi là Ngũ hành, có nguồn gốc ở
dịch số. Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín là năm cái đạo lý thường hằng, gọi là Ngũ Thường,
chớ nên làm cho chúng rối loạn.
11
稻 粱 菽
dào liáng shú
Đạo lương thục
稻粱菽,麦黍稷
dào
Đạo
liáng
lương
此
cǐ
Thử
shú
thục
mài
mạch
shǔ
thử
jì
tắc
谷,人所食
liù
lục
gǔ
cốc
rén
nhân
suǒ
sở
shí
thực
马牛羊,鸡犬豕
mǎ
Mã
niú
ngưu
此
cǐ
Thử
yáng
Dương
jī
kê
quǎn
khuyển
shǐ
thỉ
畜,人所饲
liù
lục
chù
súc
rén
nhân
suǒ
sở
sì
tự
Đạo, lương, thúc, mạch, thử, tắc
Đó là sáu giống lúa mà người ta ăn.
Ngựa, bò dê, gà, chó, heo
Đó là sáu vật mà người ta nuôi
Đạo, lương, thúc, mạch, thử, tắc là sáu giống lúa mà người ta ăn. Ngựa, bò dê, gà,
chó, heo là sáu loại súc vật mà người ta nuôi.
12
曰
怒
yuē xǐ
nù
Viết hỉ nộ
曰
yuē
Viết
怒,曰
xǐ
hỉ
nù
nộ
yuē
viết
爱恶欲,
ài
Ái
è
bác
yù
dục
惧
āi
ai
jù
cụ
情
qī
thất
qíng
tình
jù
cụ
土革,木石金
Páo
Báo
tǔ
thổ
gé
cách
mù
mộc
shí
thạch
jīn
kim
丝与竹,乃八音
sī
Ti
yǔ
dữ
zhú
trúc
nǎi
nãi
bā
bát
yīn
âm
Rằng: Mừng, giận; Rằng: thương, sợ
Yêu, Gét, và Ham Muốn là bảy loại tình
Bầu, đất, da, gỗ, đá, kim,
Tơ và Trúc là tám thứ âm.
Mừng, giận, thương, sợ, yêu, gét và muốn là bảy trạng thái tình cảm mà ai cũng có đủ
cả. Bầu, đất, da, gỗ, đá, kim, tơ và trúc là tám thứ âm trong âm nhạc.
13
高 曾 祖
gāo zēng zǔ
Cao tăng tổ
高曾祖,父而身
gāo
Cao
zēng
tăng
zǔ
tổ
fù
phụ
ér
nhi
shēn
thân
身而子,子而孙
shēn
Thân
ér
nhi
zǐ
tử
zǐ
tử
ér
nhi
sūn
tôn
自子孙,至玄曾
zì
Tự
zǐ
tử
sūn
tôn
zhì
chí
xuán
huyền
céng
tăng
乃九族,人之伦
nǎi
nãi
jiǔ
cửu
zú
tộc
rén
nhân
zhī
chi
lún
luân
Ông Sơ, Cố, Nội, Cha tới mình
Mình tối con, con tới cháu
Từ con, cháu đến chắt, chít
Là chín dòng tộc lập nên thứ bậc của người ta
Ông sơ, ông cố, ông nội, cha đến mình, mình đến con, con đến cháo, từ con, cháu đến
chắt, chít tức là dòng dõi chín đời trong họ gọi là cửu tộc tạo nên thứ bậc của người ta.
14
父子恩
fù zǐ ēn
Phụ tử ân
父子恩,夫妇从
fù
Phụ
zǐ
tử
fū
Phu
ēn
ân
fù
phụ
,弟
xiōng
Huynh
zé
tắc
yǒu
hữu
dì
đệ
长幼序,
cháng
Trưởng
yòu
ấu
xù
tự
恭
zé
tắc
zé
tắc
yǒu
hữu
jìng
kính
gōng
cung
与朋
yǔ
dữ
敬,臣
jūn
Quân
cóng
tùng
chén
thần
péng
bằng
忠
zé
tắc
zhōng
trung
此十义,人所
cǐ
Thử
shí
thập
yì
nghĩa
rén
nhân
suǒ
sở
tóng
đồng
Cha con có ơn, vợ chồng theo nhau
Anh thì thuận thảo, em thì cung kính
Lớn nhỏ có thứ bậc, bạn bè đồng nhau
Vua thì tôn kính, tôi thì trung thành.
Đó là mười nghĩa mà mọi người đều có như nhau.
Cha con có ơn, vợ chồng theo nhau, anh thì thuận thảo, em thì cung kính, lớn nhỏ có
thứ bậc, bạn bè đồng nhau, vua thì tôn kính, tôi thì trung thành. Đó là mười nghĩa mà
mọi người đều có như nhau.
15
训 蒙
fán xùn méng
Phàm huấn mông
训蒙,须讲究
fán
Phàm
xùn
huấn
méng
mông
xū
Tu
jiǎng
giảng
详训诂,明
xiáng
Tường
xùn
huấn
gǔ
hổ
míng
minh
jiù
cứu
读
jù
cú
dú
đậu
为学者,必有
wéi
Vi
xué
học
zhě
giả
bì
tất
yǒu
hữu
小学终,至
xiǎo
Tiểu
xué
học
zhōng
chung
zhì
chí
chū
sơ
书
sì
tứ
shū
thư
Dạy trẻ con nên giảng xét kỹ lưỡng
Tường tận nghĩa xưa, ngắt câu rõ ràng
Làm người đi học ắt phải biết chỗ bắt đầu
Học xong tiểu học mới tới Tứ Thư.
Hễ dạy trẻ thơ nên giảng giải, xét tìm cho kỹ lưỡng, tường tận ngữ nghĩa, lời văn cổ
xưa; câu chữ phân minh rõ ràng. Kẻ đi học, ắt phải học từ chỗ ban đầu. Học hết sách
tiểu học rồi đến đọc tứ thư.
16
论 语 者
lùn yǔ
zhě
Luận ngữ giả
论语者,二十篇
lùn
Luận
yǔ
ngữ
zhě
giả
èr
nhị
shí
thập
群弟子,记
qún
Quần
dì
đệ
zǐ
tử
jì
ký
孟子者,
mèng
Mạnh
zǐ
Tử
zhě
giả
piān
thiên
言
shàn
thiện
yán
ngôn
篇止
qī
thất
piān
thiên
zhǐ
chỉ
讲道德,说仁义
jiǎng
Giảng
dào
đạo
dé
đức
shuō
thuyết
rén
nhân
yì
nghĩa
Luận Ngữ có hai mươi thiên,
Các đệ tử ghi chép lời dạy hay.
Mạnh tử có bảy thiên,
Giảng đạo đức, nói về nhân nghĩa
Sách “Luận ngữ” có hai mươi thiên, do các lớp đệ tử chép lời nói phải của Đức
Khổng Tử; Sách “Mạnh Tử” chỉ có bảy thiên thôi, là sách giảng đạo đức, luận bàn
nhân nghĩa của thầy Mạnh.
17
作 中 庸
zuò zhōng yōng
Tác trung dung
作中庸,子思笔
zuò
Tác
zhōng
trung
yōng
dung
zǐ
tử
sī
tư
bǐ
bút
中不偏,庸不易
zhōng
Trung
bù
bất
piān
thiên
yōng
Dung
bù
bất
yì
dịch
作大学,乃曾子
zuò
Tác
dà
Đại
xué
Học
nǎi
nãi
céng
Tăng
zǐ
Tử
自修齐,至平治
zì
Tự
xiū
tu
qí
tề
zhì
chí
píng
bình
zi
trị
Làm nên Trung Dung do Tử Tử chép lại,
Trung: không lệch; Dung: không đổi.
Làm nên Đại Học là do Tăng Tử.
Từ Tu, Tề cho đến Bình, Trị.
Sách “Trung Dung” thì do ông Tử Tư (Khổng Cấp làm ra. Trung nghĩa là không lệch,
Dung nghĩa là chẳng đổi; Còn sách “Đại học” là của ông Tăng Tử soạn, dạy từ đạo tu
thân, tề gia đến đạo trị quốc, bình thiên hạ.
18
孝 经 通
xiào jīng tōng
Hiếu kinh thông
孝经通,
xiào
Hiếu
jīng
kinh
如
rú
Như
tōng
thông
书熟
sì
Tứ
shū
thư
经,始
liù
lục
jīng
kinh
shǐ
thủy
shóu
thục
读
kě
khả
dú
độc
诗书易,礼春秋
shī
Thi
shū
Thư
yì
Dịch
lǐ
Lễ
chūn
Xuân
qiū
Thu
经,当讲求
hào
Hiệu
liù
lục
jīng
Kinh
dāng
đương
jiǎng
giảng
qiú
cầu
Thuộc Hiếu Kinh, thành thục Tứ Thư
Như Lục Kinh mới bắt đầu có thể đọc.
Thi, Thư, Dịch, Lễ và Xuân Thu;
Gọi là sáu kinh nên tìm hiểu
Thông sách “Hiếu kinh”, bộ “Tứ thư” đã thuộc rồi mới nên đọc Kinh Thi, Kinh Thư,
Kinh Dịch, Kinh Lễ và Kinh Xuân Thu kêu là Lục Kinh, nên giảng tìm lấy nghĩa lý.
19
有连山
Yǒu lián shān
Hữu Liên Sơn
有连山,有归藏
Yǒu
Hữu
lián
Liên
有
yǒu
Hữu
zhōu
Chu
yì
Dịch
guī
Quy
cáng
Tàng
易详
sān
tam
yì
Dịch
xiáng
Tường
谟,有训诰
diǎn
Điển
mó
Mô
有誓
yǒu
Hữu
yǒu
hữu
易,
有
Yǒu
Hữu
shān
Sơn
shì
Thệ
yǒu
hữu
xun
Huấn
gào
Cáo
,书之奥
mìng
Mệnh
shū
Thư
zhī
Chi
ào
Áo
Có Liên Sơn, có Qui Tàng
Có Chu Dịch nên tường tận ba kinh Dịch này
Có Điển, Mô; có Huấn, Cáo
Có Thệ, Mệnh đều hàm nghĩa sâu xa
Liên sơn, Qui tàng và Chu dịch là ba bộ Kinh Dịch nên hiểu rõ. Kinh Thư thì có
những thiên: Điển, Mô, Huấn, Cáo, Thệ, Mệnh chứa đựng nghĩa sâu xa.
20
我
Wǒ zhōu gōng
Ngã Chu Công
我
Wǒ
Ngã
,作
zhōu
Chu
着
zhe
Trước
gōng
Công
zuò
tác
礼
zhōu
Chu
lǐ
Lễ
官,存治体
liù
lục
guān
quan
cún
tồn
zhì
trị
tǐ
thể
大小戴,注礼记
Dà
Đại
xiǎo
Tiểu
述
shù
Thuật
dài
Đái
zhù
chú
lǐ
Lễ
jì
Kí
言,礼乐备
shèng
thánh
yán
ngôn
lǐ
lễ
yuè
nhạc
bèi
bị
Ông Chu Công làm sách Chu Lễ
Đặt sáu loại quan, bảo tồn và sửa trị chính thể
Đại Đái và Tiểu Đái chú giả sách Lễ Ký
Thuật lời dạy của thánh nhân, đầy đủ lễ nhạc.
Ông Chu Công Đán làm kinh Chu Lễ, đặt ra sáu chức quan để giữ gìn thể thống trị
nước. Hai ông Đại Đái (Đái Đức và Tiểu Đái (Đái Thánh chú nghĩa kinh Lễ, ký thuật
lời nói của đức Thánh về lễ nhạc một cách đầy đủ.
21
曰 风
Yuē guó fēng
Viết quốc phong
曰
Yuē
Viết
风,曰雅颂
guó
quốc
fēng
phong
yuē
viết
yā
nhã
sòng
tụng
诗,当讽
hào
Hiệu
sì
tứ
shī
thi
dāng
đương
fěng
phúng
yǒng
vịnh
诗既亡,春秋作
Shī
Thi
jì
ký
wáng
vong
chūn
xuân
qiū
thu
寓褒贬,
yù
Ngụ
bāo
bao
biǎn
kiếm
zuò
tác
恶
bié
biệt
shàn
thiện
è
ác
Rằng: Quốc Phong, Rằng: Nhã, Tụng
Gọi là bốn thể thơ, nên ngâm đọc.
Kinh thi đã bỏ bớt rồi trước tác Xuân Thu,
Ngụ ý khen chê, phân biệt thiện và ác
Quốc phong, Tiểu nhã, Đại nhã, Tụng gọi là bốn thể thơ trong Kinh Thi nên ngâm
nga, đọc trầm bổng. Lược bớt và sang định Kinh thi xong rồi, Đức Khổng làm ra kinh
Xuân Thu, ngụ ý khen chê, phân biệt điều lành việc dữ.
22
传者
Sān chuán zhě
Tam Truyện giả
传者,有
Sān
Tam
chuán
Truyện
zhě
giả
yǒu
hữu
羊
gōng
Công
yáng
Dương
有左氏,有谷梁
yǒu
Hữu
zuǒ
Tả
shì
Thị
yǒu
hữu
gǔ
Cốc
liáng
Lương
经既明,方读子
Jīng
Kinh
jì
ký
撮
cuō
Toát
míng
minh
fāng
phương
dú
độc
要,记
qí
kì
yào
yếu
jì
kí
zǐ
tử
事
qí
kì
shì
sự
Ba truyện: có Công Dương,
Có Tả Thị, có Cốc Lương.
Kinh đã rõ rồi nên đọc sang Tử
Rút ra điều cốt yếu, nhớ kỹ những sự việc.
Xuân Thu có ba truyện là truyện của Công Dương, truyện của Tả thị và truyện của
Cốc Lương. Kinh và truyện đã rõ, mới đọc qua Tử. Nên rút lấy chỗ cốt yếu, ghi nhớ
các sự việc.
23
五子者
Wǔ zǐ zhě
Ngũ tử giả
五子者,有荀 杨
Wǔ
Ngũ
zǐ
tử
zhě
giả
yǒu
hữu
文中子,
wén
Văn
zhōng
Trung
xún
Tuân
yáng
Dương
老庄
zǐ
Tử
jí
cập
lǎo
Lão
zhuāng
Trang
经子通,读诸
Jīng
Kinh
zǐ
tử
tōng
thông
dú
độc
zhū
chư
shǐ
sử
考世系,知终 始
kǎo
Khảo
shì
thế
xì
hệ
zhī
tri
zhōng
chung
shǐ
thủy
Năm Tử gồm có: Tuân Tử, Dương Tử
Văn Trung Tử đến Lão Tử, Trang Tử
Thông Kinh Tử thì đọc các sách Sử
Xét qua các thế hệ để biết đầu đuôi.
Năm sách tử là sách của Tuân Tử, Dương Hùng, Văn Trung Tử, Lão Tử và Trang Tử.
Kinh, Truyện và Tử thông rồi nên đọc sử để xét mối đời từ đầu đến cuối.
24
自羲
Zì xī nóng
Tự Hy Nông
自羲
Zì
Tự
xī
Hi
,至黄帝
nóng
Nông
zhì
chí
huáng
Hoàng
皇,居
hào
Hiệu
sān
Tam
huáng
Hoàng
jū
cư
有虞,
Táng
Đường
yǒu
Hữu
yú
Ngu
dì
Đế
世
shàng
thượng
shì
thế
二帝
hào
hiệu
èr
nhị
dì
đế
相揖逊,称盛世
xiāng
Tương
yī
ấp
xùn
tốn
chēng
xưng
shèng
thịnh
shì
thế
Từ Hy, Nông đến Hoàng Đế
Gọi là Tam Hoàng, ở thời thượng cổ
Đường, Hữu Ngu gọi là Nhị đế.
Nhượng ngôi cho nhau, xưng là thời thịnh vượng.
Từ vua Phục Hy, Thần Nông đến Hoàng Đế gọi là Tam Hoàng ở đời thượng cổ. Đào
Đường, Hữu Ngưu gọi là Nhị Đế vái nhường ngôi cho nhau, xưng là đời thịnh trị.
25