Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tam Tự Kinh Cổ Hán Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.23 KB, 52 trang )

字经



人之
rén zhī chū
Nhân chi sơ

人之
rén
Nhân

zhī
chi

,性 本
chū


xìng
tính

běn
bổn

shàn
thiện

性 相 近 ,习 相 远
xìng
Tính



xiāng
tương

jìn
cận


tập

xiāng
tương

yuǎn
viễn

苟 不 教 ,性 乃 迁
gǒu
Cẩu


bất

jiào
giáo

xìng
tính

nǎi

nãi

qiān
thiên

教 之 道 ,贵 以 专
jiào
Giáo

zhī
chi

dào
đạo

guì
quý




zhuān
chuyên

Người ta lúc đầu vốn có cái tính tốt lành
Tính ấy gần giống nhau nhưng do thói tục mà khác nhau
Nếu không dạy thì cái tính ấy thay đổi.
Cách giáo dục là lấy chuyên làm trọng.
Phàm con người ta mới sinh ra đều có cái bản tánh tốt lành. Vì cái tánh lành ấy giống
nhau nên giúp họ gần nhau; nhưng khi lớn lên, hòa nhập với xã hội, nhiễm nhiều thói

tục ở đời khiến cho tính tình của họ khác đi và thành ra xa nhau. Nếu như con người
ta chẳng được giáo dục, dạy dỗ thì tánh lành thuở ban đầu ấy sẽ trở nên thay đổi tùy
theo môi trường mà họ tiếp xúc. Về đường lối giáo dục, dạy dỗ con cái thì lấy đức
chuyên làm trọng.

3


昔孟母
xī mèng mǔ
tích mạnh mẫu

昔 孟 母 ,择 邻 处

Tích

mèng
mạnh


mẫu


trạch

lín
lân

chǔ
xứ


子 不 学 ,断 机 杼

Tử


bất

xué
học

duàn
đoạn




zhù
trữ

窦 燕 山 ,有 义 方
dòu
Đậu

yàn
Yên

shān
Sơn


yǒu
hữu

教五子,
jiào
Giáo


ngũ


tử


nghĩa

fāng
phương

俱杨
míng
danh


câu

yáng
dương

Chuyện mẹ thầy Mạnh chọn láng giềng ở

Con không chịu học, chặt thoi dệt.
Đậu Yên Sơn biết nghĩa lý, phép tắc
Dạy năm con đều nổi danh.
Mẹ Mạnh Tử ba lần dời nhà để lựa chọn hàng xóm họp với việc học của con. Thấy
con biếng học bà tức giận, bèn chặt bỏ khung cửi và thoi dệt để dạy con. Ông Đậu
Yên Sơn là người có nghĩa lý, phép tắc, dạy năm con đều nổi tiếng tâm.

4


不教
yǎng bù jiào
Dưỡng bất giáo

不教,父之过
yǎng
Dưỡng


bất

jiào
giáo


phụ

zhī
chi


guò
quá

教不严,师之惰
jiào
Giáo


bất

yán
nghiêm

shī


zhī
chi

duò
đọa

子不学,非所宜

Tử


bất

xué

học

fēi
phi

suǒ
sở


nghi

幼不学,老何为
yòu
Ấu


bất

xué
học

lǎo
lão




wéi
vi


Nuôi mà không dạy là lỗi của cha.
Dạy mà không nghiêm là quấy của thầy
Con không học thì không phải lẽ.
Còn nhỏ không học, già sẽ làm gì?
Nuôi con mà chẳng dạy dỗ, ấy là lỗi của người cha. Dạy học mà chẳng nghiêm, ấy là
quấy của ông thầy. Kẻ làm con mà chẳng học, chẳng phải lẽ nên vậy. Lúc nhỏ chẳng
học thì lớn lên rồi tới già sẽ làm gì?

5


玉 不 琢


zhuó
ngọc bất trác

玉不琢,不成

Ngọc


bất

zhuó
trác


bất


chéng
thành


khí

人不学,不知义
rén
Nhân


bất

xué
học


bất

zhī
tri


nghĩa

为人子,方少时
wéi
Vi

rén

nhân


tử

亲师
qīn
Thân

shī


fāng
phương

shǎo
thiếu

shí
thời

,习礼仪
yǒu
hữu


tập


lễ



nghi

Ngọc không đẽo gọt không thành món đồ
Người ta không học thì không biết nghĩa lý
Làm người con lúc còn nhỏ
Thân với thầy, bạn để tập lễ nghi.
Hòn ngọc không đẽo gọt thì chẳng nên món đồ; người ta không học thì chẳng biết
nghĩa lý. Cho nên phận làm con, đương lúc còn trẻ, phải thân cận với thầy và bạn để
học tập lễ nghi.

6


香 九 龄
xiāng jiǔ
líng
Hương cửu linh

香九龄,能温席
xiāng
Hương

jiǔ
cửu

líng
linh


néng
năng

wēn
ôn


tịch

孝于亲,所当执
xiào
Hiếu


ư


róng
Dung

qīn
thân

suǒ
sở

dāng
đương

岁,能让梨


tứ

suì
tuế

néng
năng

ràng
nhượng

弟于长,宜

Đệ

zhí
chấp


ư

cháng
trưởng


nghi






xiān
tiên

zhī
tri

Hương chín tuổi biết ủ ấm chiếu mền
Hiếu với cha mẹ, việc nên làm
Dung bốn tuổi biết nhường trái lê
Thuận với anh là điều nên biết trước.
Bé Hương mới chín tuổi đã biết ủ ấm chiếu mền cho cha mẹ; ấy là gương hiếu đối
với đấng thân mà trò cần phải biết. Lại như Khổng Dung mới bốn tuổi mà biết
nhường trái lê; ấy là gương thảo đối với huynh trưởng mà trò cũng cần phải học trước.

7


首 孝 悌
shǒu xiào tì
Thủ hiếu đệ

首孝弟,次见闻
shǒu
Thủ

xiào
hiếu



đệ


thứ

jiàn
kiến

wén
văn

知某数,识某文
zhī
Tri

mǒu
mỗ

shù
số

shí
thức

mǒu
mỗ

wén
văn


一而十,十而百

Nhất

ér
nhi

shí
thập

百而
bǎi
Bách

ér
nhi

shí
thập


qiān
thiên

ér
nhi

bǎi
bách



qiān
thiên

ér
nhi

wàn
vạn

Hiếu thuận trước, học kiến thức sau
Hiểu con số, biết được chữ
Một tới mười, mười tới trăm
Trăm tới ngàn, ngàn tới vạn
Về việc học thì trước hết là phải hiếu với cha mẹ, thuận thảo với anh chị, người lớn;
kế đó là quan sát tận mắt và lắng nghe để có kiến thức. Nên học cho biết số, biết chữ
nghĩa. Từ số một đến số mười, từ số trăm đến số ngàn, từ số ngàn đến số muôn (mười
ngàn.

8


才 者
sān

cái

zhě


才者,天
sān
Tam

cái
tài

zhě
giả

tiān
thiên



địa

rén
nhân

者,日月星
sān
Tam

guāng
quang

zhě
giả



nhật

纲者,
sān
Tam

gāng
cương

zhě
giả

yuè
nguyệt

xīng
tinh

臣义
jūn
quân

chén
thần


nghĩa

父子亲,夫妇顺


Phụ


tử

qīn
thân


phu


phụ

shùn
thuận

Ba bậc tài: trời, đất và người
Ba vật sáng: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao
Ba giềng mối: vua tôi có nghĩa
Cha con thân thích, vợ chồng thuận hòa
“Tam tài” là ba bậc: Trời, Đất và người. Tam Quang là ba vật phát ra ánh sáng là mặt
trời, mặt trăng và ngôi sao. Tam Cương là ba giềng mối: vua với bề tôi có nghĩa; cha
với con thân nhau; vợ với chồng hòa thuận.

9


曰 春 夏

yuē chūn xià
Viết xuân hạ

曰春夏,曰秋
yuē
Viết

chūn
xuân



thử

xià
hạ


tứ

dōng
đông

shí
thời

yùn
vận



bất

qióng
cùng

,曰西东
nán
nam



Thử

qiū
thu

时,运不穷


yuē
Viết

yuē
viết

běi
bắc

yuē
viết




tứ


tây

dōng
đông

应乎中

fāng
phương

yìng
ứng


hồ

zhōng
trung

Rằng: xuân, hạ, thu và đông
Đó là bốn mùa xoay vần không ngừng
Rằng: Nam, Bắc, Đông và Tây
Đó là bốn phương hướng đối ứng vào giữa
Rằng: xuân, hạ, thu, đông, đó là bốn mùa, xây vần quanh năm chẳng ngừng. Rằng:

Nam, Bắc, Tây và Đông, đó là bốn phương, đều ứng vào giữa.

10


曰 水 火
yuē shuǐ huǒ
Viết thủy hỏa

曰水火,木金土
yuē
Viết

shuǐ
thủy

huǒ
hỏa


mộc

jīn
kim


thổ

此五行,本乎数


Thử


ngũ

xíng
hành

běn
bản


hồ

shù
số

曰仁义,礼智信
yuē
Thử

rén
nhân


nghĩa


lễ


zhì
trí

xìn
tín

此五常,不容紊

Thử


ngũ

cháng
thường


bất

róng
dung

wèn
vặn

Rằng: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim và Thổ
Đó là năm hành có gốc ở số.
Rằng: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí và Tín
Đó là năm lẽ sống không được để rối loạn.
Rằng: nước, lửa, gỗ, kim loại và đất là năm chất gọi là Ngũ hành, có nguồn gốc ở

dịch số. Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín là năm cái đạo lý thường hằng, gọi là Ngũ Thường,
chớ nên làm cho chúng rối loạn.

11


稻 粱 菽
dào liáng shú
Đạo lương thục

稻粱菽,麦黍稷
dào
Đạo

liáng
lương



Thử

shú
thục

mài
mạch

shǔ
thử



tắc

谷,人所食
liù
lục


cốc

rén
nhân

suǒ
sở

shí
thực

马牛羊,鸡犬豕



niú
ngưu



Thử


yáng
Dương




quǎn
khuyển

shǐ
thỉ

畜,人所饲
liù
lục

chù
súc

rén
nhân

suǒ
sở


tự

Đạo, lương, thúc, mạch, thử, tắc
Đó là sáu giống lúa mà người ta ăn.

Ngựa, bò dê, gà, chó, heo
Đó là sáu vật mà người ta nuôi
Đạo, lương, thúc, mạch, thử, tắc là sáu giống lúa mà người ta ăn. Ngựa, bò dê, gà,
chó, heo là sáu loại súc vật mà người ta nuôi.

12





yuē xǐ

Viết hỉ nộ


yuē
Viết

怒,曰

hỉ


nộ

yuē
viết

爱恶欲,

ài
Ái

è
bác


dục


āi
ai


cụ



thất

qíng
tình


cụ

土革,木石金
Páo
Báo



thổ


cách


mộc

shí
thạch

jīn
kim

丝与竹,乃八音

Ti


dữ

zhú
trúc

nǎi
nãi


bát


yīn
âm

Rằng: Mừng, giận; Rằng: thương, sợ
Yêu, Gét, và Ham Muốn là bảy loại tình
Bầu, đất, da, gỗ, đá, kim,
Tơ và Trúc là tám thứ âm.
Mừng, giận, thương, sợ, yêu, gét và muốn là bảy trạng thái tình cảm mà ai cũng có đủ
cả. Bầu, đất, da, gỗ, đá, kim, tơ và trúc là tám thứ âm trong âm nhạc.

13


高 曾 祖
gāo zēng zǔ
Cao tăng tổ

高曾祖,父而身
gāo
Cao

zēng
tăng


tổ


phụ


ér
nhi

shēn
thân

身而子,子而孙
shēn
Thân

ér
nhi


tử


tử

ér
nhi

sūn
tôn

自子孙,至玄曾

Tự



tử

sūn
tôn

zhì
chí

xuán
huyền

céng
tăng

乃九族,人之伦
nǎi
nãi

jiǔ
cửu


tộc

rén
nhân

zhī
chi


lún
luân

Ông Sơ, Cố, Nội, Cha tới mình
Mình tối con, con tới cháu
Từ con, cháu đến chắt, chít
Là chín dòng tộc lập nên thứ bậc của người ta
Ông sơ, ông cố, ông nội, cha đến mình, mình đến con, con đến cháo, từ con, cháu đến
chắt, chít tức là dòng dõi chín đời trong họ gọi là cửu tộc tạo nên thứ bậc của người ta.

14


父子恩
fù zǐ ēn
Phụ tử ân

父子恩,夫妇从

Phụ


tử


Phu

ēn
ân



phụ

,弟
xiōng
Huynh


tắc

yǒu
hữu


đệ

长幼序,
cháng
Trưởng

yòu
ấu


tự



tắc



tắc

yǒu
hữu

jìng
kính

gōng
cung

与朋

dữ

敬,臣
jūn
Quân

cóng
tùng

chén
thần

péng
bằng




tắc

zhōng
trung

此十义,人所

Thử

shí
thập


nghĩa

rén
nhân

suǒ
sở

tóng
đồng

Cha con có ơn, vợ chồng theo nhau
Anh thì thuận thảo, em thì cung kính
Lớn nhỏ có thứ bậc, bạn bè đồng nhau
Vua thì tôn kính, tôi thì trung thành.

Đó là mười nghĩa mà mọi người đều có như nhau.
Cha con có ơn, vợ chồng theo nhau, anh thì thuận thảo, em thì cung kính, lớn nhỏ có
thứ bậc, bạn bè đồng nhau, vua thì tôn kính, tôi thì trung thành. Đó là mười nghĩa mà
mọi người đều có như nhau.
15


训 蒙
fán xùn méng
Phàm huấn mông

训蒙,须讲究
fán
Phàm

xùn
huấn

méng
mông


Tu

jiǎng
giảng

详训诂,明
xiáng
Tường


xùn
huấn


hổ

míng
minh

jiù
cứu






đậu

为学者,必有
wéi
Vi

xué
học

zhě
giả



tất

yǒu
hữu

小学终,至
xiǎo
Tiểu

xué
học

zhōng
chung

zhì
chí

chū




tứ

shū
thư

Dạy trẻ con nên giảng xét kỹ lưỡng

Tường tận nghĩa xưa, ngắt câu rõ ràng
Làm người đi học ắt phải biết chỗ bắt đầu
Học xong tiểu học mới tới Tứ Thư.
Hễ dạy trẻ thơ nên giảng giải, xét tìm cho kỹ lưỡng, tường tận ngữ nghĩa, lời văn cổ
xưa; câu chữ phân minh rõ ràng. Kẻ đi học, ắt phải học từ chỗ ban đầu. Học hết sách
tiểu học rồi đến đọc tứ thư.

16


论 语 者
lùn yǔ
zhě
Luận ngữ giả

论语者,二十篇
lùn
Luận


ngữ

zhě
giả

èr
nhị

shí
thập


群弟子,记
qún
Quần


đệ


tử




孟子者,
mèng
Mạnh


Tử

zhě
giả

piān
thiên


shàn
thiện


yán
ngôn

篇止

thất

piān
thiên

zhǐ
chỉ

讲道德,说仁义
jiǎng
Giảng

dào
đạo


đức

shuō
thuyết

rén
nhân



nghĩa

Luận Ngữ có hai mươi thiên,
Các đệ tử ghi chép lời dạy hay.
Mạnh tử có bảy thiên,
Giảng đạo đức, nói về nhân nghĩa
Sách “Luận ngữ” có hai mươi thiên, do các lớp đệ tử chép lời nói phải của Đức
Khổng Tử; Sách “Mạnh Tử” chỉ có bảy thiên thôi, là sách giảng đạo đức, luận bàn
nhân nghĩa của thầy Mạnh.

17


作 中 庸
zuò zhōng yōng
Tác trung dung

作中庸,子思笔
zuò
Tác

zhōng
trung

yōng
dung


tử






bút

中不偏,庸不易
zhōng
Trung


bất

piān
thiên

yōng
Dung


bất


dịch

作大学,乃曾子
zuò
Tác



Đại

xué
Học

nǎi
nãi

céng
Tăng


Tử

自修齐,至平治

Tự

xiū
tu


tề

zhì
chí

píng
bình


zi
trị

Làm nên Trung Dung do Tử Tử chép lại,
Trung: không lệch; Dung: không đổi.
Làm nên Đại Học là do Tăng Tử.
Từ Tu, Tề cho đến Bình, Trị.
Sách “Trung Dung” thì do ông Tử Tư (Khổng Cấp làm ra. Trung nghĩa là không lệch,
Dung nghĩa là chẳng đổi; Còn sách “Đại học” là của ông Tăng Tử soạn, dạy từ đạo tu
thân, tề gia đến đạo trị quốc, bình thiên hạ.

18


孝 经 通
xiào jīng tōng
Hiếu kinh thông

孝经通,
xiào
Hiếu

jīng
kinh



Như


tōng
thông

书熟

Tứ

shū
thư

经,始
liù
lục

jīng
kinh

shǐ
thủy

shóu
thục



khả


độc


诗书易,礼春秋
shī
Thi

shū
Thư


Dịch


Lễ

chūn
Xuân

qiū
Thu

经,当讲求
hào
Hiệu

liù
lục

jīng
Kinh

dāng

đương

jiǎng
giảng

qiú
cầu

Thuộc Hiếu Kinh, thành thục Tứ Thư
Như Lục Kinh mới bắt đầu có thể đọc.
Thi, Thư, Dịch, Lễ và Xuân Thu;
Gọi là sáu kinh nên tìm hiểu
Thông sách “Hiếu kinh”, bộ “Tứ thư” đã thuộc rồi mới nên đọc Kinh Thi, Kinh Thư,
Kinh Dịch, Kinh Lễ và Kinh Xuân Thu kêu là Lục Kinh, nên giảng tìm lấy nghĩa lý.

19


有连山
Yǒu lián shān
Hữu Liên Sơn

有连山,有归藏
Yǒu
Hữu

lián
Liên



yǒu
Hữu

zhōu
Chu


Dịch

guī
Quy

cáng
Tàng

易详
sān
tam


Dịch

xiáng
Tường

谟,有训诰
diǎn
Điển





有誓
yǒu
Hữu

yǒu
hữu

易,


Yǒu
Hữu

shān
Sơn

shì
Thệ

yǒu
hữu

xun
Huấn

gào
Cáo


,书之奥
mìng
Mệnh

shū
Thư

zhī
Chi

ào
Áo

Có Liên Sơn, có Qui Tàng
Có Chu Dịch nên tường tận ba kinh Dịch này
Có Điển, Mô; có Huấn, Cáo
Có Thệ, Mệnh đều hàm nghĩa sâu xa
Liên sơn, Qui tàng và Chu dịch là ba bộ Kinh Dịch nên hiểu rõ. Kinh Thư thì có
những thiên: Điển, Mô, Huấn, Cáo, Thệ, Mệnh chứa đựng nghĩa sâu xa.

20



Wǒ zhōu gōng
Ngã Chu Công



Ngã


,作
zhōu
Chu


zhe
Trước

gōng
Công

zuò
tác


zhōu
Chu


Lễ

官,存治体
liù
lục

guān
quan

cún

tồn

zhì
trị


thể

大小戴,注礼记

Đại

xiǎo
Tiểu


shù
Thuật

dài
Đái

zhù
chú


Lễ





言,礼乐备
shèng
thánh

yán
ngôn


lễ

yuè
nhạc

bèi
bị

Ông Chu Công làm sách Chu Lễ
Đặt sáu loại quan, bảo tồn và sửa trị chính thể
Đại Đái và Tiểu Đái chú giả sách Lễ Ký
Thuật lời dạy của thánh nhân, đầy đủ lễ nhạc.
Ông Chu Công Đán làm kinh Chu Lễ, đặt ra sáu chức quan để giữ gìn thể thống trị
nước. Hai ông Đại Đái (Đái Đức và Tiểu Đái (Đái Thánh chú nghĩa kinh Lễ, ký thuật
lời nói của đức Thánh về lễ nhạc một cách đầy đủ.

21


曰 风
Yuē guó fēng

Viết quốc phong


Yuē
Viết

风,曰雅颂
guó
quốc

fēng
phong

yuē
viết


nhã

sòng
tụng

诗,当讽
hào
Hiệu


tứ

shī

thi

dāng
đương

fěng
phúng

yǒng
vịnh

诗既亡,春秋作
Shī
Thi




wáng
vong

chūn
xuân

qiū
thu

寓褒贬,

Ngụ


bāo
bao

biǎn
kiếm

zuò
tác


bié
biệt

shàn
thiện

è
ác

Rằng: Quốc Phong, Rằng: Nhã, Tụng
Gọi là bốn thể thơ, nên ngâm đọc.
Kinh thi đã bỏ bớt rồi trước tác Xuân Thu,
Ngụ ý khen chê, phân biệt thiện và ác
Quốc phong, Tiểu nhã, Đại nhã, Tụng gọi là bốn thể thơ trong Kinh Thi nên ngâm
nga, đọc trầm bổng. Lược bớt và sang định Kinh thi xong rồi, Đức Khổng làm ra kinh
Xuân Thu, ngụ ý khen chê, phân biệt điều lành việc dữ.

22



传者
Sān chuán zhě
Tam Truyện giả

传者,有
Sān
Tam

chuán
Truyện

zhě
giả

yǒu
hữu


gōng
Công

yáng
Dương

有左氏,有谷梁
yǒu
Hữu

zuǒ

Tả

shì
Thị

yǒu
hữu


Cốc

liáng
Lương

经既明,方读子
Jīng
Kinh





cuō
Toát

míng
minh

fāng
phương



độc

要,记



yào
yếu





tử





shì
sự

Ba truyện: có Công Dương,
Có Tả Thị, có Cốc Lương.
Kinh đã rõ rồi nên đọc sang Tử
Rút ra điều cốt yếu, nhớ kỹ những sự việc.
Xuân Thu có ba truyện là truyện của Công Dương, truyện của Tả thị và truyện của
Cốc Lương. Kinh và truyện đã rõ, mới đọc qua Tử. Nên rút lấy chỗ cốt yếu, ghi nhớ

các sự việc.

23


五子者
Wǔ zǐ zhě
Ngũ tử giả

五子者,有荀 杨

Ngũ


tử

zhě
giả

yǒu
hữu

文中子,
wén
Văn

zhōng
Trung

xún

Tuân

yáng
Dương

老庄


Tử


cập

lǎo
Lão

zhuāng
Trang

经子通,读诸
Jīng
Kinh


tử

tōng
thông



độc

zhū
chư

shǐ
sử

考世系,知终 始
kǎo
Khảo

shì
thế


hệ

zhī
tri

zhōng
chung

shǐ
thủy

Năm Tử gồm có: Tuân Tử, Dương Tử
Văn Trung Tử đến Lão Tử, Trang Tử
Thông Kinh Tử thì đọc các sách Sử

Xét qua các thế hệ để biết đầu đuôi.
Năm sách tử là sách của Tuân Tử, Dương Hùng, Văn Trung Tử, Lão Tử và Trang Tử.
Kinh, Truyện và Tử thông rồi nên đọc sử để xét mối đời từ đầu đến cuối.

24


自羲
Zì xī nóng
Tự Hy Nông

自羲

Tự


Hi

,至黄帝
nóng
Nông

zhì
chí

huáng
Hoàng

皇,居
hào

Hiệu

sān
Tam

huáng
Hoàng




有虞,
Táng
Đường

yǒu
Hữu


Ngu


Đế


shàng
thượng

shì
thế


二帝
hào
hiệu

èr
nhị


đế

相揖逊,称盛世
xiāng
Tương


ấp

xùn
tốn

chēng
xưng

shèng
thịnh

shì
thế


Từ Hy, Nông đến Hoàng Đế
Gọi là Tam Hoàng, ở thời thượng cổ
Đường, Hữu Ngu gọi là Nhị đế.
Nhượng ngôi cho nhau, xưng là thời thịnh vượng.
Từ vua Phục Hy, Thần Nông đến Hoàng Đế gọi là Tam Hoàng ở đời thượng cổ. Đào
Đường, Hữu Ngưu gọi là Nhị Đế vái nhường ngôi cho nhau, xưng là đời thịnh trị.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×