Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

câu hỏi quản trị tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.08 KB, 14 trang )

0, Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp ( quản trị tài chính) là tối đa hóa lợi
nhuận
SAI vì mục tiêu hàng đầu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ
sở hữu. Với công ty cổ phần, mục tiêu này tương đướng với tối đa hóa giá trị cổ phiếu
Mục tiêu của doanh nghiệp chính là sự đảm bảo giá trị của vốn chủ sở hữu tức là:
- Có lợi nhuận
- Đảm bảo khả năng thanh khoản.
Nếu một doanh nghiệp có doanh thu lớn và lợi nhuận lớn , nhưng hàng của doanh nghiệp
này chủ yếu là bán chịu cho khách hàng. Doanh nghiệp này không thu được số tiền mà
khách hàng nợ khi mà các khoản nợ của mình đã đến hạn phải trả -> Doanh nghiệp này
sẽ bị phá sản.
Một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định, khi doanh nghiệp đặt mục
tiêu tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, DN đã tính tới sự biến động của thị trường, các
rủi ro hoạt động kinh doanh
1, Hãy bình luận ý kiến: “Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất
hiện nay”
-> Đúng. Mong muốn lớn nhất của các chủ sở hữu công ty là công ty của họ sẽ phát
triển bền vững theo thời gian, đồng thời tạo ra được thêm thật nhiều thu nhập cho bản
thân họ, mà để đạt được điều đó, thì công ty của họ phải có khả năng huy động huy
vốn lớn và tổ chức bộ máy hoạt động phải thật khoa học, hợp lý.
Sau đó, bạn tập trung phân tích ưu thế của công ty cổ phần so với các loại hình doanh
nghiệp kia trên phương diện huy động vốn (có thể phát hành chứng khoán, số lượng
chủ sở hữu không bị giới hạn, việc rút vốn của chủ sở hữu là tương đối dễ dàng,
nghĩa vụ của chủ sở hữu là hữu hạn (việc chủ sở hữu rút vốn là tương đối dễ dàng,
nghĩa vụ của chủ sở hữu là hữu hạn, có tác dụng không nhỏ trong việc thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tư, bạn tự giải thích nhé)...) và trên phương diện tổ chức
bộ máy hoạt động (có khả năng huy động kiến thức và kinh nghiệm của nhiều người).
Ngoài ra, bạn có thể nói thêm 1 chút về các ưu điểm khác của công ty cổ phần. Thậm
chí, bạn có thể đề cập qua 1 số các nhược điểm của công ty cổ phần, để kết luận rằng
không phải mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, mọi tình huống đều phù hợp với công ty
cổ phần


2, Hãy phân biệt quản trị lợi nhuận với quản trị ngân quỹ. Đồng thời, hãy chứng
tỏ tầm quan trọng của quản trị ngân quỹ đối với doanh nghiệp
-> Phân biệt tức là các bạn phải chỉ ra được điểm khác nhau của 2 lĩnh vực quản trị
này (Cái này khác với so sánh, so sánh tức là vừa phải chỉ ra điểm giống, vừa phải chỉ
ra điểm khác, nói ngắn gọn, so sánh bao gồm cả phân biệt rồi)
Sau khi nêu xong khái niệm, các bạn bắt đầu chỉ ra các điểm khác nhau. Các bạn nói
gì thì nói, nhưng tối thiểu phải trình bày được 3 vấn đề cơ bản sau:
- Đối tượng quản trị: Với quản trị lợi nhuận: đó là doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Với
quản trị ngân quỹ: đó là các dòng tiền (hay nói các khác, đó là các hoạt động thu và
chi tiền).


- Nội dung quản trị (Tức là các công việc cụ thể cần phải làm): Với quản trị lợi
nhuận: đó là xây dựng và thực hiện các biện pháp giúp tăng doanh thu, giảm chi phí,
từ đó, giúp gia tăng lợi nhuận. Với quản trị ngân quỹ: đó là các công việc liên quan
đến việc quản lý tiền mặt dự trữ, lên các kế hoạch chi tiêu, các công việc quản lý
khoản phải thu, theo dõi khoản phải trả...
- Mục tiêu quản trị: Với quản trị lợi nhuận: đó là đảm bảo khả năng sinh lợi của DN,
từ đó tạo đà cho sự phát triển của DN trong dài hạn. Với quản trị ngân quỹ: đó là đảm
bảo khả năng thanh toán, từ đó, đảm bảo cho sự hoạt động ổn định của DN trong ngắn
hạn.
Ngoài ra, bạn có thể nói thêm 1 số các vấn đề khác có liên quan, như nguồn tài liệu sử
dụng phục vụ cho công tác quản trị (Báo cáo KQKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo
cáo ngân quỹ, bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, sổ kế toán 111, 112, 113, 511,
512...), hay như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản trị (Với quản trị lợi
nhuận: đó là ROA, ROE, EPS... Với quản trị ngân quỹ: đó là các tỷ số về khả năng
thanh toán)...
Chứng minh tầm quan trọng của quản trị ngân quỹ: Lợi nhuận không đồng nghĩa
với dòng tiền. DN không thể dùng lợi nhuận để trang trải nhu cầu chi tiêu, họ phải
dùng tiền để trang trải. Thế nên, 1 DN trong kỳ có lợi nhuận cao vẫn có thể phải đối

mặt với nguy cơ phá sản trong kỳ đó, nếu quản trị ngân quỹ không tốt.
Cụ thể: 1 DN tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu thông qua việc tăng cường bán
chịu và nới lỏng chính sách tín dụng đối với khách hàng => Phải thu tăng cao, kết hợp
với việc quản lý khoản phải thu không tốt => Phát sinh phải thu khó đòi => Không
thu được tiền hàng => Không có dòng tiền vào, kết hợp với lên kế hoạch chi tiêu
không tốt => nhu cầu chi tiêu phát sinh sẽ không có nguồn tiền trang trải => mất khả
năng thanh toán => Phá sản
3, So sánh trái phiếu DN và cổ phiếu thường (hay cổ phiếu phổ thông)
* Trên giác độ DN phát hành.
Giống: Đều là công cụ huy động vốn dài hạn.
Khác: Phát hành trái phiếu là huy động nợ. Phát hành cổ phiếu thường là huy động
VCSH. (Đây chính là điểm khác biệt cơ bản nhất, các gạch đầu dòng phía dưới chỉ
là hệ quả của điểm vừa nói mà thôi)
- Phát hành trái phiếu làm tăng hệ số nợ, tăng rủi ro tài chính. Phát hành cổ phiếu
thường, làm giảm hệ số nợ, giảm rủi ro tài chính.
- Vốn huy động từ phát hành trái phiếu có thời gian đáo hạn và nghĩa vụ hoàn trả vốn
gốc. Vốn huy động từ phát hành cổ phiếu thường, thì không.
- Phải trả lãi cố định và đúng hạn, không phụ thuộc kết quả kinh doanh trong trường
hợp phát hành hành trái phiếu. Nếu phát hành cổ phiếu thường, thì việc trả cổ tức bao
nhiêu và thời điểm chi trả phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
(Từ gạch đầu dòng thứ 2 và 3 ở trên => Trên giác độ DN phát hành, trái phiếu rủi ro
hơn cổ phiếu thường)
- Vốn huy động từ trái phiếu có chi phí rẻ hơn, lại tận dụng được khoản tiết kiệm
thuế.
- Phát hành trái phiếu giúp bảo vệ quyền kiểm soát công ty của các chủ sở hữu hiện
hành.


- Trái phiếu có thể được sử dụng để huy động vốn bởi cả công ty TNHH và công ty
cổ phần. Cổ phiếu thường, thì chỉ công ty cổ phần mới có thể phát hành

* Trên giác độ nhà đầu tư.
Giống: Đều là tài sản tài chính và đối tượng để đầu tư.
Khác: Đầu tư vào trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ (trái chủ), đầu tư vào cổ phiếu
thường, sẽ trở thành chủ sở hữu (Cổ đông thường, cổ đông phổ thông). (Đây chính là
điểm khác biệt cơ bản nhất, các gạch đầu dòng phía dưới chỉ là hệ quả của điểm vừa
nói mà thôi)
- Đầu tư trái phiếu không mang lại cho nhà đầu tư quyền can thiệp vào hoạt động của
DN phát hành (quyền bỏ phiếu, tra cứu sổ sách...). Đầu tư vào cổ phiếu thường, thì
nhà đầu tư sẽ được hưởng quyền này.
- Khi đầu tư trái phiếu, nhà đầu tư sẽ được hưởng lãi cố định và đúng hạn, không phụ
thuộc kết quả kinh doanh của công ty, thêm nữa, khi đáo hạn trái phiếu, họ sẽ được
nhận lại số vốn gốc tương ứng với mệnh giá trái phiếu. Khi đầu tư cổ phiếu thường,
nhà đầu tư sẽ phải chia sẻ rủi ro kinh doanh với công ty, điều này được thể hiện ở việc
thu nhập mà họ được hưởng phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty, (nếu công ty
làm ăn thua lỗ, nhà đầu tư sẽ không nhận lại được gì cả), và công ty không có nghĩa
vụ phải hoàn trả vốn gốc cho nhà đầu tư.
- Khi công ty đóng cửa, ngừng hoạt động (giải thể, phá sản), trái chủ được hưởng
quyền ưu tiên thanh toán trước so với cổ đông thường của công ty.
(Từ gạch đầu dòng 2 và 3 => Trên giác độ nhà đầu tư, trái phiếu ít rủi ro hơn cổ phiếu
thường).
Bình luận. Sai. Trên giác độ DN phát hành, trái phiếu rủi ro hơn cổ phiếu là đúng.
Nhưng trên giác độ nhà đầu tư, trái phiếu lại ít rủi ro hơn so với cổ phiếu.
(Các bạn dựa vào phần so sánh bên trên để giải thích nhé, nhưng cần lưu ý thêm là:
Về cơ bản, khi cần phải so sánh với trái phiếu DN thì cổ phiếu ưu tiên và cổ phiếu
thường có khá nhiều điểm giống nhau, tức là: cổ đông ưu tiên mặc dù được hưởng cổ
tức cố định, không phụ thuộc kết quả kinh doanh, nhưng thời điểm chi trả thì lại tùy
thuộc vào DN phát hành, nói cách khác, nếu tình hình không thuận lợi, công ty có thể
hoãn trả cổ tức ưu tiên sang đến kỳ sau. Ngoài ra, khi công ty ngừng hoạt động, trái
chủ vẫn được ưu tiên thanh toán trước các cổ đông ưu tiên, có nghĩa là nếu số tiền
thu được từ việc thanh lý công ty chỉ vừa đủ để trang trải các khoản nợ của công ty

thì cổ đông ưu tiên và cổ đông thường đều không nhận lại được gì cả)
4, Hãy phân tích các căn cứ lựa chọn công cụ huy động vốn dài hạn (Cổ phiếu và
Trái phiếu) của doanh nghiệp. Nhận xét về 2 công cụ huy động vốn này trong
thực tiễn kinh tế Việt Nam hiện nay
- Các căn cứ lựa chọn công cụ huy động vốn dài hạn (Cổ phiếu và Trái phiếu) của
doanh nghiệp thực chất chính là các vấn đề mà DN cần phải cân nhắc trước khi đưa ra
quyết định sẽ phát hành cổ phiếu hay trái phiếu để huy động tăng vốn, nói cách khác,
đó chính là các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định của DN trong việc lựa chọn trái
phiếu hay cổ phiếu để phát hành huy động tăng vốn. Để có thể xác định được chính
xác các vấn đề / nhân tố này, cũng như luận giải được cơ chế tác động của các vấn


đề / nhân tố ấy tới sự lựa chọn của DN, đòi hỏi các bạn phải hiểu thật rõ 2 công cụ
huy động vốn trái phiếu và cổ phiếu, mà đặc biệt là ưu và nhược điểm của chúng
trước cái đã.
Trên đây là các vấn đề về cách thức tư duy và phương pháp luận đối với các câu hỏi
loại này (loại câu hỏi về căn cứ để lựa chọn cái này hay cái kia). Sau đây là gợi ý trả
lời.
- Khái niệm cổ phiếu, trái phiếu.
- Khái quát ưu, nhược điểm của 2 loại chứng khoán này trên giác độ DN phát hành.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và luận giải cơ chế tác động của chúng tới sự lựa
chọn của DN. (Cái này thì nhiều lắm, mỗi sách 1 kiểu, các bạn cố gắng tận dụng tối
đa tất cả các tài liệu mà các bạn có, để có thể làm câu này càng dài càng tốt nhé ,
sau đây là 1 số các nhân tố cơ bản mà hầu hết các sách tôi đọc đều đồng quan điểm.
Các bạn có thể tham khảo giáo trình TCDN (dùng cho ngoài ngành) trang 127 nhé,
mặc dù phần này trong sách là nói về các căn cứ để lựa chọn huy động nợ hay vcsh,
nhưng mà tôi thấy vẫn có thể dùng được cho câu hỏi này, vì bản chất phát hành trái
phiếu chính là dùng nợ, còn phát hành cổ phiếu chính là huy động vcsh mà)
+ Rủi ro kinh doanh (là rủi ro gắn liền với hoạt động sản xuất và bán hàng của DN,
như khả năng DN không tiêu thụ được hàng hóa, giá cả yếu tố đầu vào leo thang...).

Nếu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN cao thì DN nên dùng cổ phiếu vì trên
giác độ DN phát hành, cổ phiếu có độ rủi ro ít hơn (độ an toàn cao hơn) so với trái
phiếu (xem lại câu 3 ở mail trước).
+ Rủi ro tài chính (là rủi ro phát sinh từ việc DN lựa chọn phương thức huy động vốn
tài trợ cho các dự án của mình, ví dụ rủi ro từ việc đi vay ngân hàng, chiếm dụng vốn
của người bán hay phát hành trái phiếu) / Mức độ sử dụng nợ của DN tại thời điểm
hiện tại / hệ số nợ tại thời điểm hiện tại (3 cái tên, nhưng cùng 1 bản chất). Nếu ở thời
điểm hiện tại, DN đã sử dụng nợ nhiều rồi (thể hiện ở việc tỷ số nợ của DN cao hơn
hẳn so với trung bình ngành), điều này cũng đồng nghĩa với việc rủi ro tài chính của
DN đã ở mức cao rồi, thì trong tương lai, DN không nên phát hành trái phiếu nữa, mà
nên phát hành cổ phiếu.
+ Triển vọng phát triển của DN trong tương lai. Nếu DN có triển vọng phát triển tốt
trong tương lai, có khả năng tạo ra EBIT rất cao trong tương lai, thì ở thời điểm hiện
tại, DN nên phát hành trái phiếu. Vì lãi trả cho trái chủ là cố định, tức là dù EBIT có
cao đến mấy, nhưng DN cũng vẫn chỉ phải trả có từng nấy tiền cho trái chủ mà thôi,
và phần EBIT tăng cao đấy sẽ thuộc hết về các chủ sở hữu hiện tại của DN (và cả nhà
nước nữa, với tỷ lệ ăn chia chính là thuế suất thuế TNDN)
+ Thuế suất thuế TNDN. Phát hành trái phiếu là huy động nợ, tạo ra khoản tiết kiệm
thuế, khoản tiết kiệm thuế = lãi vay * thuế suất thuế TNDN. Do vậy, nếu thuế suất
thuế TNDN tăng lên => Khoản tiết kiệm thuế nhiều lên => DN nên phát hành trái
phiếu.
+ Xu hướng biến động của lãi suất thị trường. Nếu DN dự đoán là trong tương lai, lãi
suất thị trường sẽ tăng lên, thì ở hiện tại, khi mà lãi suất vẫn còn đang "thấp" (chưa
tăng), DN nên phát hành trái phiếu để tận dụng cơ hội huy động vốn với chi phí "rẻ".
+ Thái độ của chủ sở hữu hiện hữu đối với việc giữ nguyên quyền kiểm soát DN của
họ. Nếu các chủ sở hữu hiện hữu tỏ ra "khắt khe" với việc giữ nguyên quyền kiểm
soát DN của họ, thì DN không nên phát hành cổ phiếu, mà nên phát hành trái phiếu,


vì việc phát hành cổ phiếu sẽ làm thay đổi cơ cấu cổ đông và tỷ lệ vốn góp của họ, từ

đó ảnh hưởng đến quyền kiểm soát DN của các chủ sở hữu hiện hữu. Phát hành trái
phiếu thì không như vậy.
+ Sự "phóng khoáng" hay "bảo thủ" của nhà quản lý / Sự liều lĩnh (máu liều ) của
nhà quản lý (2 tên gọi, cùng 1 bản chất). Nếu nhà quản lý là người không e ngại rủi
ro, thì DN nên phát hành trái phiếu, vì mặc dù, trái phiếu có rủi ro cao hơn cổ phiếu
đối với DN phát hành, nhưng bù lại chi phí vốn là rẻ hơn, lại tạo ra được khoản tiết
kiệm thuế.
5, “Trong điều kiện nền kinh tế không xảy ra hiện tượng lạm phát, DN không
cần quan tâm đến nguyên tắc Giá trị thời gian của tiền”.
Sai. Bên cạnh "lạm phát", "chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền" cũng là 1 nhân tố
quan trọng làm giá trị của 1 đồng tiền giảm dần theo thời gian (1 đồng ngày hôm nay
thì luôn luôn có giá trị cao hơn 1 đồng trong tương lai).
6, “Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên, các doanh nghiệp sẽ có
xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn”.
Đúng. Vì thuế suất thuế TNDN tăng lên sẽ làm tăng giá trị của khoản tiết kiệm thuế.
(Khoản tiết kiệm thuế = Lãi vay * thuế suất thuế TNDN). Mà khoản tiết kiệm thuế chỉ
có thể được tạo ra từ việc sử dụng nợ
Khoản tiết kiệm thuế chỉ là cách gọi tắt mà thôi, đúng ra phải là khoản tiết kiệm thuế
TNDN nhờ sử dụng nợ vay, đây chính là số thuế TNDN mà DN phải nộp ít đi, do chi
phí lãi vay từ việc sử dụng nợ được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ của DN, từ đó làm
giảm thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp. Khoản tiết kiệm thuế chỉ có thể
được tạo ra từ việc sử dụng nợ mà thôi
7, “Trong cơ cấu vốn của 1 doanh nghiệp, tỷ trọng Nợ càng lớn thì WACC càng
nhỏ”.
-> Sai. Tỷ trọng nợ tăng lên thì lúc đầu WACC giảm, nhưng sau đó lại tăng. Vì ban
đầu, khi tăng tỷ trọng nợ, rủi ro tài chính của DN chưa thay đổi đáng kể, vẫn còn thấp,
thêm nữa, nợ có chi phí rẻ hơn so với vcsh, đồng thời lại có khả năng tạo ra khoản tiết
kiệm thuế, thế nên, ban đầu, việc DN dùng nợ nhiều hơn sẽ làm giảm WACC. Nhưng
sau đó, khi tỷ trọng nợ đã tăng lên quá cao rồi, rủi ro tài chính tăng lên đáng kể, cả
chủ nợ và chủ sở hữu đều cảm thấy bất an nhiều hơn khi cung cấp vốn cho DN, từ đó

dẫn đến việc tỷ suất sinh lời kỳ vọng của họ đối với các đồng vốn họ đầu tư vào DN
cũng sẽ tăng lên (Rủi ro cao thì lợi nhuận kỳ vọng cũng cao, xem lại chương 1), và
như vậy, họ sẽ tính "phí" cao hơn đối với các đồng vốn thuộc sở hữu của họ, dẫn đến
cả chi phí nợ và chi phí vcsh của DN đều tăng, và WACC tăng lên
8, “Sử dụng VCSH luôn luôn tốt hơn sử dụng Nợ”.
Hoặc tỉ trọng Nợ càng lớn thì ROE càng lớn
-> SAI Lấy ví dụ cụ thể
2 Doanh nghiệp A và B có năng lực hoạt động như nhau (thể hiện qua việc có cùng
quy mô vốn là 200 tr và cùng tạo ra 1 lượng EBIT như nhau trong cùng 1 điều kiện


của nền kinh tế), nhưng do việc sử dụng nợ ở mức độ khác nhau, mà hiệu quả cuối
cùng (được thể hiện qua ROE và EPS) của 2 doanh nghiệp này là khác nhau. Xem
bảng bên dưới.
Nền kinh tế hưng thịnh
Nền kinh tế suy thoái
Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp
A
B
A
B
Nợ/VCSH
100tr / 100tr 150tr / 50tr 100tr / 100tr 150tr / 50tr
Số cổ phiếu thường10000
5000
10000
5000
EBIT
30tr
30tr

20tr
20tr
Lãi vay 12%
12tr
18tr
12tr
18tr
LNTT
18tr
12tr
8tr
2tr
Thuế TNDN (25%)4,5tr
3tr
2tr
0,5tr
LNST
13,5tr
9tr
6tr
1,5tr
ROE
13,50%
18%
6%
3%
EPS
1350 đ/CF
1800 đ/CF 600 đ/CF
300 đ/CF

(Phần tô màu đỏ là phần tôi yêu cầu các bạn về nhà làm thì phải)
Nhớ là phải phân tích nữa, đừng có vẽ mỗi cái bảng không thôi đấy
9, “Sự phát triển của thị trường chứng khoán, mà đặc biệt là thị trường trái
phiếu, sẽ hạn chế sự phát triển của các ngân hàng thương mại”
-> Sai. Đúng ra phải là "TTCK càng phát triển thì NHTM càng có điều kiện phát triển
ổn định", lý do như sau:
Từ phía DN:
+ Không phải DN nào cũng đủ điều kiện phát hành chứng khoán để huy động vốn.
+ Huy động vốn qua TTCK là huy động vốn trung và dài hạn, nếu DN chỉ có nhu cầu
vốn ngắn hạn thôi, thì họ nên tìm đến ngân hàng.
Từ phía ngân hàng: TTCK càng phát triển, thì khi cần vốn trung và dài hạn, DN càng
có xu hướng tìm đến TTCK thay vì đi vay ngân hàng, vì phát hành chứng khoán tạo
cho DN sự chủ động mà việc đi vay ngân hàng không thể có (chủ động về thời điểm
phát hành, phương thức phát hành, lãi suất, phương thức trả lãi...). DN chỉ tìm đến
ngân hàng khi họ có nhu cầu vốn ngắn hạn thôi, chính điều này đã giúp cho ngân
hàng 2 việc quan trọng như sau:
1. Giúp gia tăng sự an toàn cho ngân hàng. Thông thường, ngân hàng tạo vốn hoạt
động là từ việc huy động tiền gửi của dân cư, mà người dân thì thường có xu hướng
thích gửi tiền ngắn hạn hơn là dài hạn. Trước đây, việc huy động tiền gửi ngắn hạn để
cho vay trung và dài hạn khiến cho ngân hàng gặp nhiều rủi ro, tương lai, khi TTCK
phát triển, ngân hàng hầu như chỉ phải huy động tiền gửi ngắn hạn để cho vay ngắn
hạn, họ sẽ an toàn hơn.
2. Tạo điều cho ngân hàng tập trung hơn vào các sản phẩm dịch vụ tài chính khác của
mình như dịch vụ phát hành thẻ. Việc ngân hàng không phải cho vay dài hạn nhiều
nữa, mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn thôi, sẽ giúp tiết kiệm nguồn lực cho ngân hàng
rất nhiều, vì quản lý khoản cho vay ngắn hạn ít tốn sức hơn rất nhiều so với quản lý
khoản cho vay dài hạn, ngân hàng sẽ có thể sử dụng các nguồn lực nhàn rỗi ấy cho
các công việc khác của mình.



Các bạn chú ý này. Lúc đầu, tôi không định làm chi tiết như thế này đâu. Nhưng mà,
sau đó, tôi đã đổi ý, tôi muốn rằng việc giải đáp này không chỉ đơn thuần dừng ở việc
gợi ý cách thức trả lời cho các bạn, mà tôi còn muốn truyền tải 1 lượng kiến thức kha
khá nữa, mà chưa kịp trình bày ở trên lớp. Thế nên, đề nghị các bạn nghiền ngẫm thật
kỹ mấy cái mail này, mặc dù chúng có vẻ hơi dài thật, nhưng mà không sao, không sợ
dài, không sợ mất thời gian, chỉ sợ không hiểu bài
10, Doanh nghiệp hết tiền mặt chắc chắn sẽ phá sản khi đến kỳ thanh toán các
khoản nợ
-> Sai. Tiền hết, nhưng nó vẫn còn nhiều tài sản khác có thể sử dụng cho việc thanh
toán mà. Trong trường hợp các tài sản có tính thanh khoản cao, đặc biệt là các khoản
đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao, mà dư dả thì vẫn thoải mái bạn

11,- Phát hành cổ phiếu làm tăng doanh thu hoạt động tài chính
- Chi trả cổ tức cho cổ đông làm tăng chi phí tài chính
-> Sai. Phát hành cổ phiếu là để huy động vốn chủ sở hữu, DN nhận tiền về, tiền tăng
và VCSH (vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần) tăng, DN không ghi
nhận doanh thu gì ở đây cả.
-> Sai, cổ tức trả cho cổ đông của DN là lấy từ LNST, và không được tính vào chi phí
của DN, chi trả cổ tức chỉ đơn thuần là vấn đề ăn chia thu nhập giữa DN và những
người chủ sở hữu của nó (trong số LNST được tạo ra thì DN giữ lại bao nhiêu để tái
đầu tư và bao nhiêu thì đem chia cho các cổ đông để họ đi chi tiêu cho cuộc sống của
riêng họ)
12,
- Báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo tài chính quan trọng nhất của
doanh nghiệp
- Bảng cân đối kế toán là báo cáo quan trọng nhất trong phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
->Sai. Mỗi báo cáo chỉ phản ánh được 1 khía cạnh tài chính riêng biệt của DN mà
thôi. Để có thể có được cách hiểu đúng và toàn diện nhất về tình hình tài chính của
DN, cũng như để các nhận xét, đánh giá về tình hình tài chính của DN không bị phiến

diện, chủ quan, đòi hỏi nhà phân tích phải đọc và nghiên cứu tất cả các báo cáo trong
hệ thống BCTC của DN
13, Khấu hao TSCĐ vừa là chi, vừa là chi phí của doanh nghiệp
-> Sai.Khấu hao là chi phí (vì nó chính là phần giá trị bị hao hụt của TSCĐ khi DN
dùng các tài sản đó cho quá trình hoạt động của mình) nhưng không phải là chi của
DN (vì DN không chi ra 1 hào nào cả).
14, Phát hành trái phiếu là một cách giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thuế
TNDN
-> Đúng, vì trái tức trả cho trái chủ được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ (chi phí tài


chính) trong kỳ của DN, từ đó làm giảm thu nhập chịu thuế và giảm thuế TNDN phải
nộp.
15, Việc doanh nghiệp trả lãi vay cho ngân hàng & cổ tức cho cổ đông đều tạo
nên khoản tiết kiệm thuế TNDN
-> Sai. Trả cổ tức cho cổ đông không tạo nên khoản tiết kiệm thuế, vì cổ tức được lấy
từ LNST của DN. Trả lãi vay cho ngân hàng thì có tạo nên khoản tiết kiệm thuế, vì lãi
vay được tính vào chi phí tài chính trong kỳ của DN, từ đó, làm giảm thu nhập chịu
thuế và giảm số thuế TNDN phải nộp.
(Khoản tiết kiệm thuế chỉ là cách gọi tắt mà thôi, đúng ra phải là khoản tiết kiệm thuế
TNDN nhờ sử dụng nợ vay, đây chính là số thuế TNDN mà DN phải nộp ít đi, do chi
phí lãi vay từ việc sử dụng nợ được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ của DN, từ đó làm
giảm thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp. Khoản tiết kiệm thuế chỉ có thể
được tạo ra từ việc sử dụng nợ mà thôi).
16, So sánh mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ và dự trữ bằng 0 của Toyota.
-> Trang 160 – trang 164 Giáo trình
17, Thực trạng vốn ở Việt Nam
Vấn đề vốn bao giờ cũng là mối quan tâm của các DN và nó đặc biệt quan trọng
hơntrong bối cảnh lạm phát hiện nay. Có nhiều nguyên nhân khiến cho DN khó vay
vốn của NH nhưng nguyên nhân căn bản là do các DNVVN chưa đáp ứng đủ điều

kiện để các NH cho vay như việc lập kế hoạch kinh doanh, tài sản đảm bảo, cân đối
tài chính của DN…Những điều kiện trên thường thì chỉ có DN lớn, có uy tín, thương
hiệu mới đáp ứng được.Theo điều tra gần đây của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ có 1/3
DNVVN có khả năng tiếp cận nguồn vốn NH, 1/3 khó tiếp cận và 1/3 không tiếp cận
được. Không ít DNVVN cho rằng, thủ tục các NH đặt ra là ‘quá sức’ đối với họ.
Ngay cả khi có chính sách ưu đãi của Chính phủ cũng chỉ có 5-10% số DNVVN được
vay.Thêm vào đó, lãi suất cho vay của các ngân hàng quá cao (có nơi lên tới 27%) và
việc gia tăng các loại phí của các NH cũng đang ảnh hưởng rất lớn đến các DN thực
sự cần vay vốn để sản xuất kinh doanh. Không ít DN đã thu hẹp hoặc tạm dừng sản
xuất vì không vay được vốn.
18, Thuế giá trị gia tăng VAT có phải vừa là chi phí, vừa là doanh thu của DN
hay không?"
Với VAT, các bạn phân ra 2 trường hợp: Nộp VAT theo phương pháp khấu trừ và
nộp VAT theo phương pháp trực tiếp.
- Với phương pháp khấu trừ, VAT KHÔNG phải doanh thu và cũng KHÔNG là chi
phí của DN. Cụ thể như sau:
+ VAT đầu ra đã được bóc tách khỏi doanh thu ngay tại thời điểm DN ghi nhận doanh
thu rồi (ví dụ bằng 1 định khoản cụ thể).
(Với khoản VAT đầu ra này, người ta nói rằng đây không phải doanh thu mà chỉ đơn
giản là khoản "VAT thu hộ" cho nhà nước mà thôi, vì khi bán hàng, DN thu khoản


tiền này về, và sau này, đến hạn quyết toán thuế, DN sẽ phải trích lại khoản tiền ấy để
nộp vào Ngân sách nhà nước.)
+ VAT đầu vào luôn luôn được bóc tách khỏi giá vốn của vật tư hàng hóa mua về (ví
dụ bằng 1 định khoản cụ thể), và như vậy, sau này, khi bạn sử dụng số vật tư ấy cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, VAT đầu vào sẽ không theo đó mà chạy vào trong chi
phí của DN nữa, vì nó đã bị bóc tách từ đầu rồi còn đâu.
(Với khoản VAT đầu vào này, người ta nói rằng đây không phải chi phí của DN mà
chỉ đơn giản là khoản "VAT nộp hộ" cho người tiêu dùng cuối cùng, vì khi mua hàng,

DN phải trả cả khoản thuế này cho nhà cung cấp và sau này, nhà cung cấp sẽ mang
khoản tiền ấy nộp lại vào ngân sách nhà nước (với chúng ta thì đó là VAT đầu vào,
còn với nhà cung cấp thì đó là VAT đầu ra), còn DN chúng ta sau này sẽ được nhà
nước "hoàn lại" khoản tiền VAT đầu vào này thông qua việc khấu trừ khỏi số VAT
đầu ra phải nộp, mà vì nhà nước đã "hoàn lại" như thế rồi, nên nó không phải hao phí
của DN nữa, nên không được tính vào chi phí của DN là đương nhiên.)
- Với phương pháp tính trực tiếp, thì do DN không bóc tách VAT ra khỏi doanh thu
và giá vốn vật tư hàng hóa mua về (ví dụ bằng định khoản kế toán cụ thể), nên trong
trường hợp này, VAT vừa là Doanh thu, vừa là chi phí của DN.
19, Thuế Tiêu thụ đặc biệt TTĐB vừa là doanh thu, vừa là chi phí
SAI vì
- Thuế TTĐB đầu ra, không phải doanh thu của DN, có thể ngay tại thời điểm ghi
nhận doanh thu, chúng ta tạm thời chưa bóc tách nó, nhưng mà sau này, để xác định
doanh thu thuần, chúng ta lại tính nó như là 1 khoản giảm trừ doanh thu và trong chỉ
tiêu doanh thu thuần, sẽ không còn khoản thuế này nữa.
- Thuế TTĐB đầu vào, lại phải phân ra 2 trường hợp, được khấu trừ và không được
khấu trừ.
+ Được khấu trừ, tức là được nhà nước hoàn lại, nên nó không phải là chi phí của DN
nữa, vì nó không phải hao phí của DN.
+ Không được khấu trừ (tức là hàng hóa mua về không phải để sản xuất ra 1 hàng hóa
khác cũng chịu thuế TTĐB đầu ra), ví dụ: DN nhập khẩu ô tô về để dùng cho bộ phận
bán hàng, thì số thuế TTĐB đầu vào đã nộp ở khâu nhập khẩu sẽ không được khấu trừ
đầu ra nữa, nên DN sẽ phải tính nó vào trong giá vốn của ô tô nhận về, và khi sử dụng
ô tô ấy cho công tác bán hàng, bạn sẽ tính dần khoản thuế TTĐB đầu vào này vào
trong chi phí bán hàng của DN. Hoặc thậm chí, nếu ô tô ấy nhập về, không phải là để
sử dụng mà là để bán lại vào trị trường trong nước, thì bạn cũng vẫn phải tính khoản
thuế TTĐB đầu vào này vào trong giá vốn của ô tô và khi bạn bán ô tô, nó sẽ chạy
vào trong chi phí giá vốn hàng bán trong kỳ.
(Khoản thuế TTĐB đầu vào ở khâu nhập khẩu ô tô này chỉ được khấu trừ đầu ra, hay
không tính vào chi phí của DN trong kỳ nếu như bạn có thể sử dụng nó như là nguyên

liệu đầu vào để sản suất ra 1 hàng hóa khác mà hàng hóa ấy cũng thuộc diện chịu thuế
TTĐB đầu ra, ví dụ từ cái ô tô ấy, bạn có thể sản xuất ra tàu bay, du thuyền chẳng hạn
:))))))


Câu 20: Lượng HÀNG TỒN KHO cao luôn luôn là 1 dấu hiệu phản ánh tình
hình kinh doanh không tốt của doanh nghiệp. Ngược lại, lượng hàng tồn kho
thấp luôn luôn là 1 dấu hiệu phản ánh tình hình kinh doanh khả quan của doanh
nghiệp”.
Hoặc câu hỏi: Hàng tồn kho càng nhiều càng tốt
Ý kiến sai. Vì:
Hàng tồn kho bao gồm 3 bộ phận cơ bản: Nguyên vật liệu, Sản phẩm dở dang và
Thành phẩm, dùng để:
- Tồn kho nguyên liệu giúp công ty chủ động trong sản xuất và năng động trong việc
mua nguyên vật liệu dự trữ.
- Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của công ty được linh hoạt
và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không cần phải chờ đợi giai đoạn sản xuất trước.
- Tồn kho thành phẩm giúp công ty chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị
và tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường.
Như vậy, trong một số trường hợp, việc duy trì hàng tồn kho cao sẽ giúp cho công ty
chủ động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, cũng có nhiều trường
hợp, lượng hàng tồn kho thấp đã khiến cho công ty trở nên thụ động trước các diễn
biến của thị trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra, khiến quá trình sản xuất và
tiêu thụ bị đình đốn.
Tuy nhiên, không nên có quá nhiều hàng tồn kho vì phải mất 1 lượng chi phí lớn
bảo quản, xử lý hư hỏng,... cũng như thời gian hoàn vốn lâu
Kết luận: Lượng hàng tồn kho cao không phải lúc nào cũng là 1 dấu hiệu phản ánh
tình hình kinh doanh không tốt của doanh nghiệp. Ngược lại, lượng hàng tồn kho thấp
cũng không phải luôn luôn là 1 dấu hiệu phản ánh tình hình kinh doanh khả quan của
doanh nghiệp.

Câu 21: Bình luận ý kiến: “Một doanh nghiệp có Vốn lưu động ròng (NWC) < 0
chắc chắn sẽ không an toàn về tài chính”.
Gợi ý:
Ý kiến sai. Vì:
- NWC là chỉ tiêu thời điểm.
- Phương án tài trợ khiến NWC < 0 mặc dù tiềm ẩn rủi ro tài chính cao, nhưng lại có
lợi thế là chi phí vốn thấp, nếu doanh nghiệp khai thác tốt lợi thế này thì sẽ có nhiều
điều kiện hơn để tạo ra lượng thu nhập cao hơn cho các chủ sở hữu.
Câu 22: Bình luận ý kiến: “Ngân hàng chỉ quan tâm đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp khi cân nhắc quyết định cho doanh nghiệp vay vốn”.
Gợi ý:
Ý kiến sai. Vì: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ là 1 trong những vấn đề mà
ngân hàng cần phải tìm hiểu trước khi đưa ra quyết định cho doanh nghiệp vay vốn.
Ngoài khả năng thanh toán, ngân hàng còn cần đánh giá doanh nghiệp trên các
phương diện khác như phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo, uy tín tín
dụng...


Câu 23: Bình luận ý kiến: “Một doanh nghiệp có tỷ số khả năng thanh toán
nhanh và tỷ số khả năng thanh toán tức thời cao thì luôn là một tín hiệu tốt về
việc doanh nghiệp quản lý thanh khoản tốt”.
Gợi ý:
Ý kiến sai. Vì:
- Đây chỉ là các tỷ số thời điểm.
- Các tỷ số này không phản ánh được hiệu quả sử dụng tài sản cũng như sức sinh lời
của đồng vốn mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Câu 24: Bình luận ý kiến: “Việc phân tích tỷ số tài chính của các công ty có quy
mô lớn và hoạt động đa ngành thường sẽ cho ra các kết luận có độ chính xác
kém hơn so với trường hợp của các công ty nhỏ và không hoạt động đa ngành”.
Gợi ý:

Ý kiến đúng. Vì: Không thể xây dựng được hệ thống các tỷ số tài chính trung bình
ngành có ý nghĩa đối với những công ty này.
Câu 25: Bình luận ý kiến: “Chỉ những doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt
mới có thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng”.
Gợi ý:
Ý kiến sai. Vì:
- Có nhiều trường hợp doanh nghiệp có tình hình tài chính không tốt vẫn có thể tiếp
cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Ví dụ: Doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi, hỗ
trợ của chính phủ, hoặc ngân hàng cho doanh nghiệp vay theo chỉ định của chính phủ
hoặc doanh nghiệp đó được chính phủ bảo lãnh...
- Có những trường hợp doanh nghiệp mặc dù có tình hình tài chính tốt nhưng vẫn
không thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng do không đảm bảo được các
yêu cầu của ngân hàng về tài sản đảm bảo, phương án sản xuất kinh doanh (phương
án sử dụng vốn vay)...
Câu 26: Trái phiếu chuyển đổi là loại lai giữa trái phiếu & cổ phiếu.
->Đúng
Trái phiếu chuyển đổi là một loại trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
công ty theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước.
Thông thường bao giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người
mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái
phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi,
công ty làm ăn không tốt.
Trái phiếu chuyển đổi có thể được coi là sự kết hợp giữa một trái phiếu thường và
một quyền chọn mua cổ phiếu. Thông thường, trái phiếu loại này có tỉ suất trái tức
tương đối thấp so với các loại trái phiếu khác, song bù lại, nó hứa hẹn đem lại cho nhà
đầu tư lợi nhuận lớn hơn từ khả năng mua được cổ phiếu với mức giá ưu đãi trong
tương lai. Quyền chọn mua cổ phiếu chính là giá trị gia tăng của loại trái phiếu này,
khiến nó trở thành một mặt hàng rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Nhiều khi, công
ty chưa phát hành cổ phiếu, nhưng trái phiếu chuyển đổi của nó đã trở thành một mặt



hàng được giới đầu tư săn lùng gắt gao, đặc biệt là trong trường hợp các "bluechip"
tương lai. Từ góc độ của công ty phát hành, lợi ích chủ yếu của việc huy động vốn từ
trái phiếu chuyển đổi là việc giảm được lãi suất đi vay.
Câu 27: Ưu nhược điểm của phương pháp tính NPV giá trị hiện tại ròng
* Ưu điểm: - Đã tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền cũng như chi phí vốn của dự án.
- Sử dụng chi phí vốn của dự án làm tỷ suất chiết khấu, đồng thời, giả định rằng những
khoản thu nhập tạm thời của dự án được tái đầu tư với tỷ suất sinh lời bằng chi phí vốn
của dự án là hợp lý.
- Xem xét toàn bộ dòng tiền của dự án đầu tư.
- Đo lường trực tiếp lượng giá trị tăng thêm do dự án tạo ra. Từ đó, giúp cho việc đánh
giá và lựa chọn dự án gắn liền với mục tiêu tối đa hóa giá trị cho các chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
- Có tính chất cộng. Tức là: NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B).

tiêu
chuẩn
lựa
chọn

ràng
cụ
thể
*Nhược điểm: - Không phản ánh suất sinh lời của đồng vốn đầu tư.
- Khó so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hoặc có thời gian khác nhau.
- Không thể đưa ra kết luận xếp hạng ưu tiên khi tiến hành lựa chọn các dự án đầu tư
trong điều kiện quy mô vốn bị giới hạn.
- Có những rủi ro nhất định khi sử dụng chỉ tiêu NPV để ra quyết định. Đó là những rủi
ro liên quan đến độ tin cậy của các dự đoán về lượng tiền đầu tư ban đầu, các dòng tiền
phát sinh trong thời gian thực hiện dự án và đặc biệt là tỷ suất chiết khấu

Câu 28: Ưu nhược điểm của phương pháp tính IRR tỷ lệ nội hoàn
*Ưu điểm: - Đã tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền.
- Có thể tính IRR mà không cần biết tỷ suất chiết khấu. (Tuy nhiên, điều này không có
nghĩa là tỷ suất chiết khấu không quan trọng, vì một khi IRR được tính toán, tiêu chuẩn
để so sánh chính là tỷ suất chiết khấu của dự án).
- Xem xét toàn bộ dòng tiền của dự án đầu tư.
- IRR phản ánh tỷ lệ hoàn vốn từ những khoản thu nhập của dự án. Khi so sánh với chi
phí vốn, mức chênh lệch giữa IRR và chi phí vốn của dự án cho phép nhà đầu tư đánh giá
được mức độ an toàn của dự án.
- Có thể so sánh được các dự án có thời gian khác nhau hoặc vốn đầu tư khác nhau.
- Có tiêu chuẩn lựa chọn rõ ràng, cụ thể.
* Nhược điểm: - Tính toán phức tạp và khó chính xác.
- Phụ thuộc vào sự chính xác của các dự tính về dòng tiền.
- Không đo lường trực tiếp ảnh hưởng của dự án đối với thu nhập của nhà đầu tư. Tức là,
IRR không phản ánh quy mô lượng giá trị tăng thêm do dự án tạo ra, hay nói cách khác,
IRR không phản ánh quy mô lãi (lỗ) của dự án tính bằng đơn vị tiền tệ.
- Dễ xảy ra tình huống IRR đa trị (một dự án có nhiều giá trị IRR) khi dòng tiền của dự
án đổi dấu nhiều lần. (Có thể khắc phục nhược điểm này bằng cách sử dụng chỉ tiêu
MIRR).
- Việc giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời của dự án được tái đầu tư với tỷ suất
sinh lời bằng với IRR của dự án là không hợp lý, nhất là đối với các dự án có IRR ở mức
cao.
- Xếp hạng ưu tiên các dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hóa giá trị cho các chủ sở
hữu


Câu 29: Ưu nhược điểm phương pháp chỉ số doanh lợi PI
* Ưu điểm: - Đã tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền cũng như chi phí vốn của dự án.
- Sử dụng chi phí vốn của dự án làm tỷ suất chiết khấu, đồng thời, giả định rằng những
khoản thu nhập tạm thời của dự án được tái đầu tư với tỷ suất sinh lời bằng chi phí vốn

của dự án là hợp lý.
- Xem xét toàn bộ dòng tiền của dự án đầu tư.
- Phản ánh suất sinh lời của đồng vốn đầu tư. Cụ thể, PI cho biết lượng giá trị tạo ra trên
1 đồng vốn đầu tư. Từ đó, phản ánh mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do dự án tạo ra
với khoản tiền đầu tư ban đầu.
- Có thể so sánh được các dự án có thời gian khác nhau hoặc vốn đầu tư khác nhau.
- Có thể sử dụng để xếp hạng ưu tiên các dự án trong trường hợp quy mô vốn bị giới hạn.
- Có tiêu chuẩn lựa chọn rõ ràng, cụ thể.
*Nhược điểm: - Không đo lường trực tiếp ảnh hưởng của dự án đối với thu nhập của
nhà đầu tư. Tức là, PI không phản ánh quy mô lượng giá trị tăng thêm do dự án tạo ra,
hay nói cách khác, PI không phản ánh quy mô lãi (lỗ) của dự án tính bằng đơn vị tiền tệ.
- Xếp hạng ưu tiên các dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hóa giá trị cho các chủ sở
hữu.
- Có những rủi ro nhất định khi sử dụng chỉ tiêu PI để ra quyết định. Đó là những
rủi ro liên quan đến độ tin cậy của các dự đoán về lượng tiền đầu tư ban đầu, các
dòng tiền phát sinh trong thời gian thực hiện dự án và đặc biệt là tỷ suất chiết khấu.
Câu 30: Ưu nhược điểm của 3 phương thức xác định chi phí của lợi nhuận giữ
lại
Phương pháp CAPM
Công
thức KS = KRF + ( KRM – KRF) βI
tính
Ưu điểm
Việc áp dụng CAPM để
xác định chi phí vốn của
lợi nhuận giữ lại được coi
là phương pháp ưu việt
nhất.

Nhược

Điểm

khi áp dụng phương
pháp này là việc tính
toán hệ số β đòi hỏi phải
có đầy đủ thông tin về
lịch sử hoạt động của
doanh nghiệp, vì đây là
hệ số tính toán trên cơ sở
số liệu thống kê. Còn lãi
suất trái phiếu chính phủ

Phương pháp luồng tiền Phương pháp lãi suất
chiết khấu
trái phiếu cộng với mức
bù rủi ro
KS = + g
KS = Ls trái phiếu +
Phần thưởng rủi ro
Phương pháp này tương Phương pháp này tương
đối dễ áp dụng vì các đối dễ áp dụng vì lãi
thông tin về cổ tức, giá suất trái phiếu chính
hiện tại của cổ phiếu và phủ được công bố công
tỷ lệ tăng trưởng cổ tức khai trong các đợt phát
dự tính hoàn toàn được hành. .
cung cấp trên thị
trường.
Nếu sự tăng trưởng Tuy nhiên, tính không
trong quá khứ không chính xác của phương
ổn định thì phương pháp này là hệ số α

pháp dự báo gặp khó không phản ánh chính
khăn và không chính xác mức độ rủi ro của
xác
doanh nghiệp, vì thế,
xác định chi phí của
lợi nhuận giữ lại theo
phương pháp này là


và lãi suất thị trường
được xác định tương đối
dễ dàng bởi các công ty
tư vấn tài chính.

không hoàn toàn chính
xác.

Câu 31: Lãi suất không rủi ro là lãi suất bằng 0
SAI vì
Lãi suất phi rủi ro là lãi suất được giả định bằng cách đầu tư vào các công cụ tài chính mà
không bị rủi ro vỡ nợ (default risk). Tuy nhiên, những công cụ tài chính có thể gặp phải
những loại rủi ro khác, ví dụ rủi ro thị trường (lãi suất thị trường thay đổi), rủi ro về tính
lỏng (công cụ không thể được bán để lấy một khoản tiền mặt nhất định)
-> Lãi suất phi rủi ro vẫn có lãi suất lớn hơn 0
Ví dụ: Lãi suất trái phiếu Chính phủ năm 2013 ở mức 9%/năm



×