Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận cao học môn các chuyên đề kinh tế cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và việc áp dụng nó vào công cuộc CNH hđh ở việt nam liên hệ với sự định hướng phát triển của TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.25 KB, 22 trang )

A. MỞ ĐẦU
Ngay từ khi bắt đầu quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã quan
tâm hoàn thiện và đổi mới quan điểm, các chủ trương, chính sách trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ. Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị (Khố VI) đã nêu
rõ: "Đại hội lần thứ VI của Đảng đề ra đường lối đổi mới, coi khoa học và
công nghệ là một động lực mạnh mẽ của sự nghiệp đổi mới, ổn định tình hình
và phát triển kinh tế xã hội theo định hướng XHCN, coi những người làm
khoa học và công nghệ là đội ngũ cán bộ tin cậy, quý báu của Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta". Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 7 BCHTW (Khoá VII)
trong phần về chủ trương phát triển công nghiệp và công nghệ đến năm 2000
đã nêu rõ quan điểm: "Khoa học, công nghệ là nền tảng của CNH - HĐH. Kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định". Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội VIII
vừa qua Đảng lại nhấn mạnh: "Khơi dậy trong nhân dân lịng u nước, ý trí
quật cường, phát huy tài trí của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà ra
khỏi nghèo nàn và lạc hậu bằng KHCN". Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng đã chỉ ra: "Con đường CNH - HĐH ở nước ta cần và có thể rút
ngắn thời gian vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt phát huy
những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ
tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng
dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu
mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy
nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển
GD và ĐT, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp
CNH - HĐH".
Để tìm hiểu thêm về quan điểm đó nên tơi đã chọn nghiên cứu “Cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại và việc áp dụng nó vào cơng cuộc
CNH-HĐH ở Việt Nam liên hệ với sự định hướng phát triển của TP. Hồ
Chí Minh” làm đề tài tiểu luận mơn học của mình. Vì hạm chế về thời gian
và trình độ hiểu biết nên tiểu luận chắc chắn cịn nhiều sai sót, rất mong nhận
được sự góp ý của thầy, cơ và bạn học. Tôi xin chân thành cảm ơn.



1


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ.
1. Vị trí, vai trị của khoa học cơng nghệ.
Khoa học với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, ra đời vào thời kỳ
chế độ chiếm hữu nơ lệ, khi xã hội đã có sự phân cơng lao động thành lao
động trí óc và lao động chân tay. Có thể nói khoa học là kết quả tất yếu của
phân công lao động xã hội, khoa học xuất hiện khi hình thức lao động trí óc
đã hình thành và tách biệt hẳn với hình thức lao động chân tay.
Khoa học về một phương diện nào đó, có thể hiểu là một tập hợp những
hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tư duy và quy luật khách quan của sự phát triển
của chúng trên cơ sở thực tiễn xã hội.
Công nghệ, hiểu một cách chung nhất là một tập hợp những tri thức
hướng vào cải tạo tự nhiên, phục vụ nhu cầu của con người. Các công nghệ
sản xuất là một tập hợp các phương pháp, quy tắc, kỹ năng và kỹ xảo được sử
dụng trong quá trình tác động vào đối tượng lao động để tạo ra một dạng sản
phẩm nào đó. Sự tác động đó thường phải thơng qua các phương tiện vật chất
như: máy móc, cơng cụ, v.v.
Xem xét vai trị của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh
tế, xã hội, văn hố nói chung và phát triển kinh tế nói riêng, các nhà khoa học
cho rằng, khoa học và công nghệ vừa là kết quả của sự phát triển kinh tế, xã
hội, văn hoá, vừa là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi tích cực
về mặt xã hội và nâng cao giá trị văn hoá của dân tộc, của vùng và thế giới.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng kiến những bước
ngoặt cách mạng của khoa học và công nghệ. Sau mỗi bước ngoặt đó, những
biến đổi trong tri thức khoa học, trong cách thức sản xuất kéo theo những biến

động to lớn trong đời sống chính trị – xã hội, làm thay đổi mạnh mẽ trong các
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội .. dẫn đến sự thay đổi về chất của xã hội cũ,
hình thành nền văn minh mới với những đặc trưng hoàn toàn khác. Đặc biệt,

2


cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tác động đến tất cả các
lĩnh vực khoa học, đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm cho bộ mặt
thế giới đổi thay kỳ diệu.
2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị của khoa
học và cơng nghệ.
Là một Đảng vơ sản, mác-xít, Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành
lập đến nay, đều lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chi Minh làm
kim chỉ nam cho mọi cương lĩnh hành động của mình. Đảng ln qn triệt
những tư tưởng của các nhà kinh điển mác-xít, của Hồ Chí Minh trong mọi
lĩnh vực, thẩm nhuần trong những chủ trương, chính sách thực tiễn phù hợp
với điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ cách mạng cụ thể. Trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ cũng vậy, cơ sở lý luận để hình thành quan điểm của
Đảng chính là những tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin về khoa học và
cơng nghệ.
C. Mác nói: “Khoa học là động lực của sự phát triển xã hội, khoa học
đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, cịn cơng nghệ được đổi mới hết
sức nhanh chóng”(1). Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Chủ nghĩa xã hội cộng với
khoa học chắc chắn sẽ đưa lồi người đến hạnh phúc vơ tận”(2). Trình độ dân
trí, tiềm lực khoa học, cơng nghệ đã trở thành nhân tố quyết định sức mạnh và
vị thế của mỗi quốc gia trên thế giới. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại trên thế giới đang phát triển hết sức mạnh mẽ, tác động
sâu sắc đến sự phát triển của tất cả các nước, đến mọi lĩnh vực của xã hội loài
người. Khoa học và cơng nghệ càng có vai trị quan trọng đối với các nước

chậm phát triển trong việc xây dựng nền tảng vật chất cho chế độ mới.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm đến giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ. Đảng đã ra một loạt nghị quyết, trong đó xác định vị trí,
vai trị, phương hướng và nhiệm vụ của khoa học và công nghệ.

3


Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: khoa học và công nghệ là nền
tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chỉ ra thực chất
của cơng nghiệp hố là thực hiện một cuộc cách mạng kỹ thuật nhằm chuyển
nền kinh tế từ tình trạng năng suất thấp, hiệu quả thấp sang nền kinh tế có
năng suất cao, hiệu quả cao dựa trên sản xuất công nghiệp, sử dụng khoa học
và công nghệ. Để công nghiệp hố phải đổi mới cơng nghệ trong tất cả các
lĩnh vực, phát triển những ngành mới, nhất là những ngành công nghệ cao, tạo
sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển nhanh các ngành có giá
trị gia tăng cao. Để làm được điều đó, khơng thể không dựa vào khoa học và
công nghệ. Khoa học, công nghệ có phát triển mạnh thì mới có thể đẩy nhanh
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Cùng với q trình nhận thức của Đảng về vai trị của khoa học và công
nghệ, các chủ trương, đường lối của Đảng vạch ra ngày càng đúng đắn hơn,
hoàn thiện hơn. Có thể nói, với sự ra đời của Nghị quyết hai Ban Chấp hành
Trung ương khố VIII, vai trị, vị trí của khoa học, cơng nghệ được Đảng
Cộng sản Việt Nam nhìn nhận và trình bày theo một hệ thống chỉnh thể các
quan điểm hết sức rõ ràng:
- Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế – xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ
vững độc lập dân tộc và xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước phải bằng và dựa vào khoa học, công nghệ. Đảng

và Nhà nước có chính sách đầu tư khuyến khích, hỗ trợ phát triển khoa học và
cơng nghệ.
- Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động
của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và củng cố quốc phịng – an ninh.
Khoa học và cơng nghệ gắn với giáo dục và đào tạo, khoa học tự nhiên
và kỹ thuật gắn với khoa học xã hội và nhân văn.

4


- Phát triển khoa học và công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn
dân. Phát huy cao độ khả năng sáng tạo của quần chúng, của các tập thể khoa
học và công nghệ, của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức
chính trị – xã hội và của mỗi công dân trong hoạt động khoa học, công nghệ.
- Phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với tiếp
thu thành tựu khoa học, công nghệ thế giới.
- Phát triển khoa học, công nghệ gắn liền với bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững.
3. Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và công nghệ.
Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ được Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định rõ trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (khoá
VIII) và được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh:
“Tăng cường tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý để khoa học và công nghệ
thực sự trở thành động lực phát triển đất nước”(1).
Để đạt mục tiêu đó, nội dung lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và
công nghệ trong thời gian tới cần tập trung vào các vấn đề sau:
Một là, Đảng lãnh đạo xây dựng và hồn thiện chiến lược phát triển
khoa học và cơng nghệ gắn với thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước:

Phát triển khoa học và cơng nghệ phải đáp ứng yêu cầu nâng cao mặt
bằng dân trí để tiếp thu và vận dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Khoa học và công nghệ phải bảo
đảm luộn cứ khoa học cho việc xây dựng các chủ trương, đường lối phát triển
đất nước; lựa chọn, tiếp thu và làm chủ các cơng nghệ từ bên ngồi kết hợp
với cải tiến cơng nghệ truyền thống, nâng cao trình độ công nghệ trên tất cả
các lĩnh vực sản xuất đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả đạt trình độ
cơng nghệ trung bình trong khu vực ở những ngành sản xuất và dịch vụ chủ
yếu.

5


Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên cơ sở xây dựng đội ngũ
tri thức đông về số lượng, mạnh về chất lượng; tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật cho khoa học và công nghệ, tập trung xây dựng một số ngành khoa học
và công nghệ tiên tiến trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm.
Hai là, Đảng lãnh đạo đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động
khoa học và cơng nghệ bằng việc:
Kiện tồn tổ chức và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ từ trung ương đến cấp huyện, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý khoa học và công nghệ, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra hoạt động.
Đổi mới cơ chế đầu tư cho khoa học và công nghệ theo hướng lấy hiệu
quả kinh tế – xã hội làm mục tiêu và kiểm tra chặt chẽ nguồn kinh phí đầu tư
của Nhà nước cho khoa học và công nghệ.
Ban hành và từng bước hoàn thiện luật khoa học và công nghệ trên tinh
thần Nhà nước quản lý thống nhất các hoạt động khoa học và cơng nghệ,
đồng thời có sự phân cấp quản lý và phát huy tính chủ động của các cơ quan
khoa học và công nghệ.

Củng cố và tăng cường hoạt động của các hội khoa học và cơng nghệ,
khuyến khích thành lập các tổ chức khoa học và cơng nghệ ngồi khu vực nhà
nước. Tăng cường hoạt động của các hội khoa học trong việc phổ biến, triển
khai và ứng dụng các tiến bộ khoa học và cơng nghệ vào sản xuất, nâng cao
vai trị chính trị – xã hội của các tổ chức đó và tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức khoa học và cơng nghệ hoạt động có hiệu quả cao.
Ba là, Đảng lãnh đạo việc đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên
truyền, phổ cập kiến thức khoa học và công nghệ, trong đó cần tập trung:
Đẩy mạnh các dịch vụ tư vấn, thông tin khoa học và công nghệ về lãnh
đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học; đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp,
đặc biệt là công nghệ thông tin.

6


Phát triển và quản lý tốt mạng lưới thu thập, xử lý thông tin và khoa
học và công nghệ nước ngoài.
Phát động phong trào quần chúng tiến quân vào khoa học, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống.
Bốn là, Đảng lãnh đạo tạo lập thị trường và đổi mới chính sách khoa
học và cơng nghệ.
Tạo lập thị trường và đổi mới chính sách khoa học và công nghệ sẽ tạo
động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ. Vì
vậy, sự lãnh đạo của Đảng cần tập trung các nội dung sau:
+ Sử dụng các cơng cụ thích hợp trên cơ sở pháp luật để cho các doanh
nghiệp có điều kiện ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh,
trong đó đặc biệt ưu tiên cho các doanh nghiệp nhà nước và các lĩnh vực yêu
cầu ứng dụng công nghệ cao.
+ Tạo điều kiện cho các cơ quan nghiên cứu, triển khai khoa học và

công nghệ hoạt động một cách nhanh nhạy, đáp ứng được yêu cầu thị trường;
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho họ và tạo điều kiện cho các sản phẩm trí tuệ
được lưu thông trên thị trường như là một thứ hàng hố đặc biệt.
+ Có chính sách thoả đáng cho cán bộ khoa học và công nghệ cả về vật
chất và tinh thần, điều kiện và môi trường làm việc, cập nhật thơng tin; biểu
dương và tơn vinh những người có đóng góp lớn, những chun gia hàng đầu;
tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và cơng
nghệ cả về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và trình độ trí tuệ; khuyến
khích và tạo điều kiện cho trí thức Việt kiều về nước tham gia hoạt động khoa
học và công nghệ; xây dựng và đảm bảo quy chế dân chủ trong hoạt động
khoa học và công nghệ; mở rộng hợp tác quốc tế và tăng đầu tư cho khoa học
và công nghệ từ nhiều nguồn khác nhau.
4. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và công nghệ.
Một là, Đảng đề ra các chủ trương, đường lối, chiến lược về khoa học
và công nghệ gắn với điều kiện thực tiễn của đất nước và xu hướng phát triển

7


của thời đại. Cấp uỷ đảng ở địa phương, các ngành đề ra những chủ trương
công tác cụ thể về hoạt động của lĩnh vực này. Trên cơ sở những quan điểm,
những nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo của Đảng về khoa học và cơng nghệ, các
cấp chính quyền và đồn thể chính trị – xã hội cụ thể hố thành pháp luật,
thành các quy chế, quy định để tổ chức thực hiện trong thực tiễn phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, với từng giai đoạn lịch sử, với từng địa phương, đơn vị
cụ thể.
Hai là, Đảng lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ thật sự trong sạch, vững mạnh để các tổ
chức này có đủ khả năng và uy tín chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, đường lối của Đảng về khoa học và công nghệ. Xây dựng

cơ chế quản lý hợp lý trên tinh thần từng bước xoá bỏ sự hành chính hố
trong khoa học và cơng nghệ và tạo mơi trường thuận lợi để phát huy cao
nhất tính chủ động sáng tạo trong lĩnh vực này. Các cơ quan quản lý điều
tiết, kiểm tra, giám sát sự đầu tư của Nhà nước vào lĩnh vực này một cách
chặt chẽ, hợp lý, có hiệu quả.
Ba là, Đảng kiểm tra việc quán triệt và thực hiện các quan điểm,
nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt
động trong các cơ quan khoa học và công nghệ; đồng thời kiểm tra qua các tổ
chức quần chúng, sự giám sát của nhân dân trên lĩnh vực đó. Các tổ chức
đảng phải tăng cường củng cố tổ chức để thật sự trở thành hạt nhân lãnh đạo
trong các cơ quan khoa học và cơng nghệ; tích cực phát triển đảng viên trong
lĩnh vực hoạt động này. Mỗi đảng viên của Đảng phải thật sự có năng lực trí
tuệ, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tiên phong gương mẫu, thực sự
có uy tín trong tập thể, được quần chúng tin tưởng.
Bốn là, Đảng lãnh đạo bằng việc đề ra các quan điểm về cán bộ, công
tác cán bộ và chính sách cán bộ. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức trong lĩnh vực khoa học và công nghệ lập chương trình, kế
hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ theo yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức mình.

8


Đảng không can thiệp trực tiếp vào công việc của các cơ quan đó, nhưng
Đảng cử những cán bộ có năng lực, trình độ, phẩm chất, đạo đức tốt nắm giữ
các cương vị lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong các cơ quan đó, trên cơ sở uy
tín cán bộ và bầu cử dân chủ.
Nói cách khác, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và
công nghệ là bằng đường lối, chính sách; bằng vai trị tiên phong gương mẫu
của các tổ chức đảng và đảng viên trong các cơ quan đó; băng cơng tác tư
tưởng, cơng tác tổ chức và cán bộ; bằng phát huy tinh thần trách nhiệm, tính

chủ động, sáng tạo trong hoạt động của các tổ chức trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ; bằng vai trò làm chủ của quần chúng nhân dân.

9


CHƯƠNG II. VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Sự phát triển của khoa học và công nghệ trong thời gian qua.
Qua hơn 20 năm đổi mới, nhất là trong 10 năm trở lại đây, Đảng và
Nhà nước Việt Nam đã đặc biệt chú trọng đẩy mạnh hoạt động khoa học và
phát triển công nghệ của đất nước, trên thực tế, hoạt động này đã đạt được
nhiều kết quả đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp ứng được u cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 2 triệu cơng nhân kỹ thuật, trên
2.250.000 người có trình độ đại học và cao đẳng, trên 18.000 thạc sỹ và
16.000 tiến sỹ và tiến sỹ khoa học, trong đó có 610 tiến sỹ khoa học. Bình
qn có 193 cán bộ khoa học công nghệ trên 10.000 dân.
Theo báo cáo phát triển con người năm 2004 của UNDP, ở Việt Nam
đang có khoảng 50.000 người làm việc trực tiếp trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ. Trong số này có hơn 37.000 người (72% có
trình độ đại học trở lên) làm việc trong các tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ của Nhà nước, với 68,9% làm việc theo chế độ biên chế
và 31,1% làm việc theo chế độ hợp đồng.
Các kết quả hoạt động khoa học và phát triển công nghệ của Việt Nam
được thể hiện rõ ràng nhất thông qua số lượng các cơng trình khoa học được
cơng bố và số lượng các đăng ký sáng chế hằng năm ở Việt Nam.
Có thể nhận thấy trong 10 năm gần đây, số lượng bài báo đăng trên các
tạp chí khoa học và cơng nghệ trong nước đã tăng hơn gấp 3 lần. Tuy nhiên,
số cơng trình, bài báo khoa học của Việt Nam cơng bố ở nước ngoài mới đạt

khoảng 300 bài/ năm. Trong giai đoạn 1998 – 2002, tỷ lệ số bài báo khoa học
của Việt Nam trên tổng só của thế giới chỉ đạt 0,02%. Trong lúc đó ở Hàn
Quốc và Đài Loan: 0,77%; Xin-ga-po: 0.25%; Thái Lan: 0,11%; Ma-lai-xi-a:
0,08%; Phi-líp-pin: 0,05%; In-đô-nê-xi-a: 0,04%.

10


Số lượng đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích chủ yếu là do các
doanh nghiệp đầu tư nước ngồi đăng ký thơng qua nhập khẩu cơng nghệ. Số
lượng đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích của người Việt Nam mới đạt
khoảng 10% trong một số năm gần đây. Số đăng ký sáng chế quốc tế của Việt
Nam trong 5 năm (2001 – 2005) chỉ có 11 đơn, trong khi đó của một số nước
trong khu vực và trên thế giới là: Ma-lai-xi-a: 147; Phi-líp-pin: 85; Thái Lan:
39; In-đô-nê-xi-a: 36; Hàn Quốc: 15.000; Nhật Bản: 87.620; Mỹ: 206.710.
Những con số trên cho thấy trình độ khoa học và cơng nghệ của Việt Nam
vẫn cịn một khoảng cách lớn so với ngay cả các nước trong khu vực.
Năm 2006, tổng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công
nghệ đã tăng lên gần 5.890 tỉ đồng, đạt 2% chi ngân sách nhà nước. Nguồn
đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm đến 60% tổng đầu tư của xã hội cho khoa
học và công nghệ, trong đó 2/3 dành cho sự nghiệp khoa học và 1/3 dành cho
xây dựng cơ bản. Ở các nước, số đầu tư của doanh nghiệp cho khoa học và
công nghệ chiếm trên 60%, còn đầu tư của nhà nước chỉ chiếm 30%.
Tình hình phát triển cơng nghệ ở Việt Nam có thể đánh giá thơng qua
giá trị nhập khẩu máy móc, trang thiết bị công nghệ trong thời gian gần đây.
Trong 5 năm giai đoạn 2001 – 2005, Việt Nam đã nhập khẩu 35.997 triệu
USD máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, chiếm khoảng 30% tổng kim
ngạch nhập khẩu. Năm 2006, con số này là 9.597 triệu USD, chiếm 21,8%
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
Đến nay, Việt Nam sử dụng cơng nghệ trung bình là phổ biến, tỷ lệ

nhôm ngành công nghệ cao của Việt Nam hiện nay mới đạt khoảng 20%. Tốc
độ đổi mới công nghệ của cả nước đạt khoảng 10%. Trong công nghiệp, tỷ lệ
doanh nghiệp tự động hoá chiếm khoảng 1,9%, bán tự động là 19,6%, cơ khí
hố 26,6%, bán cơ khí hố 35,7%, thủ công 16,2%.
Trên đây là một số kết quả hoạt động khoa học và phát triển công nghệ
của Việt Nam trong thời gian qua.

11


Trong báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX ngày 10
tháng 4 năm 2006 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2006 – 2010 cũng đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế về khoa học và công
nghệ.
2. Thành tựu:
Khoa học và công nghệ đã tập trung hơn vào nghiên cứu ứng dụng,
phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Nhiều thành tựu khoa học và
công nghệ mới được ứng dụng trong các ngành xây dựng, công nghiệp, nông
nghiệp…, đã tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng cao, có sức
cạnh tranh, phục vụ xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
Khoa học xã hội và nhân văn đã có tiến bộ trong việc điều tra, nghiên
cứu, cung cấp tư liệu và luận cứ khoa học và phục vụ hoạch định chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc.
Khoa học tự nhiên đã tăng cường các hoạt động điều tra nghiên cứu,
đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và phòng,
tránh thiên tai.
Bước đầu đổi mới cơ chế quản lý, đa dạng hoá phương thức giao nhiệm
vụ nghiên cứu như đấu thầu cạnh tranh hoặc hỗ trợ một phần kinh phí nghiên
cứu ứng dụng cho các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết
hoặc ký hợp đồng với các tổ chức khoa học và công nghệ. Tiềm lực và trình

độ khoa học, cơng nghệ trong nước đã có bước phát triển; hoạt động khoa học
và công nghệ được mở rộng và nâng cao hiệu quả.
Công tác bảo vệ môi trường đạt được những kết quả bước đầu. Hoạt
động điều tra cơ bản về môi trường được duy trì; việc ngăn ngừa và khắc
phục ơ nhiễm mơi trường có tiến bộ; đã ban hành một số chính sách về bảo vệ
mơi trường.
3. Hạn chế:
Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, kể cả khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội chậm đổi mới; chưa có chính sách và biện pháp tốt để huy

12


động các nguồn lực và để sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước đầu tư cho
khoa học và công nghệ; thiếu cơ chế gắn kết nghiên cứu khoa học và công
nghệ với đào tạo nhân lực, nhất là ở bậc đại học và với hoạt động sản xuất,
kinh doanh; chưa phát huy tác dụng tích cực đối với phát triển kinh tế – xã
hội.
Thị trường khoa học và cơng nghệ chậm được hình thành, hiệu quả ứng
dụng các cơng trình nghiên cứu khoa học thấp; thiếu chính sách và biện pháp
thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm đầu tư nghiên cứu và đổi mới công nghệ
để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh.
Trình độ cơng nghệ trong nhiều ngành cịn lạc hậu; việc chuyển giao cơng
nghệ cịn rất chậm. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các tổ chức nghiên cứu khoa học
và công nghệ còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ và sử dụng kém hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học cịn hạn chế về trình độ, bất hợp
lý về cơ cấu; thiếu cán bộ đầu ngành và các tập thể khoa học và cơng nghệ
mạnh. Quyền sở hữu trí tuệ chưa được coi trọng đúng mức và còn bị xâm
phạm.
4. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế:

Những thành tựu đạt được và sự hạn chế của sự phát triển khoa học
công nghệ trong những năm qua là do rất nhiều nguyên nhân, nhưng có một
số nguyên nhân cơ bản sau đây:

13


CHƯƠNG III. VAI TRÒ, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ TP.HCM
1. Vị trí, vai trị của Khoa học Công nghệ
Đối với TP.HCM, sau giai đoạn khai thác các nhân tố tăng trưởng và
phát triển theo chiều rộng thời gian qua và trong những năm trước mắt, thời
kỳ khai thác các nhân tố theo chiều sâu (năng suất, chất lượng và hiệu quả) để
duy trì mức tăng trưởng cao và ổn định hàng năm trên 14 - 15%, vai trị của
Khoa học Cơng nghệ tăng lên gấp bội. Điều này địi hỏi phải có những quan
điểm, mục tiêu và phương hướng quy hoạch cụ thể và nhất quán trong suốt
thời kỳ 1996 - 2010.
Từ các dự báo xu thế phát triển Khoa học Công nghệ trong điểm II, cần
nhận rõ 2 khu vực để có các định hướng và giải pháp đúng đắn.
Một là các công nghệ tiên tiến, phù hợp được tạo ra trên thế giới và trong
nước cần và có khả năng đưa áp dụng rộng rãi, có hiệu quả tại TP.HCM trong
thời gian quy hoạch nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội được
xác định.
Hai là các thành tựu Khoa học Công nghệ tiên tiến, phù hợp, được tạo ra
trên thế giới và trong nước cần có nghiên cứu, triển khai trong điều kiện cụ
thể của TP.HCM mới có thể đưa áp dụng rộng rãi có hiệu quả. Thơng thường,
khu vực này liên quan tới các lĩnh vực gắn với các điều kiện tự nhiên và sinh
thái, cũng như xã hội.
Với khu vực thứ nhất, vấn đề mấu chốt là lựa chọn đúng đắn, tạo đủ các điều
kiện nhân lực, vật lực để áp dụng kịp thời và có hiệu quả ở qui mơ thích hợp. Với

khu vực thứ hai, cần có tiềm lực khoa học tương xứng để tổ chức nghiên cứu triển
khai và đạt các kết quả cho phép phổ biến, mở rộng qui mô áp dụng.
2. Quan điểm phát triển
- Phát triển Khoa học Công nghệ TP.HCM thời kỳ 1996 - 2010 gắn hữu
cơ và là nhân tố động lực trong phát triển kinh tế - xã hội TP

14


- Phát triển Khoa học Công nghệ TP.HCM gắn chặt chẽ với các chương
trình và kế hoạch phát triển Khoa học Cơng nghệ Quốc gia, các chương trình
và kế hoạch phát triển của TP.HCM từng thời kỳ.
- Phát triển Khoa học Công nghệ TP.HCM dựa trên cơ sở lựa chọn, áp
dụng có hiệu quả các cơng nghệ tiên tiến, phù hợp của thế giới và trong nước
trong sản xuất và đời sống, cũng như xây dựng và phát huy tiềm lực khoa học
và công nghệ trên địa bàn TP nhằm nghiên cứu triển khai giải quyết các vấn
đề Khoa học Công nghệ kịp thời đáp ứng các nhu cầu phát triển nhanh, ổn
định của TP trong suốt thời kỳ quy hoạch, tương xứng với vị trí một trung tâm
Khoa học Công nghệ của khu vực Nam bộ và của đất nước.
3. Mục tiêu phát triển
- Tập trung đổi mới công nghệ ở những ngành sản xuất chủ yếu với mức
đổi mới ít nhất 15%/năm, tạo nhiều sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước, tạo bước ngoặt về
năng suất, chất lượng và hiệu quả để tới năm 2010 trình độ cơng nghệ của
những ngành này đạt trình độ trung bình tiên tiến của thế giới và các nước
trong khu vực, đồng thời hình thành và phát triển một số ngành công nghệ
cao, hiện đại, như tin học, viễn thông, điện tử, vật liệu mới, công nghệ sinh
học...
- Phổ cập các thành tựu mới của công nghệ sinh học và các kỹ thuật tiến
bộ trong nông, lâm, ngư nghiệp để nâng cao năng suất chất lượng các sản

phẩm lương thực, thực phẩm, xây dựng phát triển vùng nông thôn ngoại thành
tương xứng với q trình đơ thị hóa của TP và bảo đảm các nhu cầu về bảo vệ
cải thiện sức khỏe, điều kiện chăm sóc y tế của nhân dân.
- Các ngành khoa học xã hội - nhân văn đáp ứng kịp thời nhu cầu cung
cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và phát triển nền kinh
tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN; cho việc ban hành các chính sách xã hội và xây dựng hệ thống quản

15


lý (kinh tế, hành chính) hữu hiệu trên địa bàn TP; cho việc duy trì và phát
triển các truyền thống văn hóa dân tộc cũng như tiếp thu các tinh hoa của văn
minh nhân loại, khơng ngừng nâng cao trình độ dân trí, tương xứng với vị trí
một trung tâm văn hóa của đất nước.
4. Các chương trình và định hướng phát triển
a). Định hướng đổi mới công nghệ và nghiên cứu triển khai
+ Đối với các ngành và sản phẩm truyền thống chủ yếu:
- Ngành dệt, nhuộm, may mặc đầu tư nhập các công nghệ hiện đại cho
các khâu kéo sợi (các thiết bị thế hệ mới kéo sợi bông, máy chải kỹ sợi bông
và len...); khâu in nhuộm và hoàn tất (máy nhuộm tự động khung lưới, máy
nhuộm trục lưới, nhuộm từng mẻ cao áp, máy hoàn tất cho vải dệt kim...);
khâu dệt (thay máy dệt thoi bằng máy dệt khổ rộng không thoi, máy dệt kim
phẳng hiện đại có đầu giắc ca, cơng nghệ vải khơng dệt); may mặc (các thiết
bị thêu, ren điều khiển bằng chương trình...).
- Ngành chế biến thực phẩm phát triển các cơng nghệ chế biến tạo nhiều
loại sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, vệ sinh, sử dụng tổng hợp nguyên liệu
(công nghệ khơng có phế thải) và bảo quản lâu dài như các phương pháp sấy
thăng hoa, sấy phun, trích ly, bảo quản lạnh và đông lạnh nhanh, các phương

pháp thanh trùng bằng các tia gamma, tia tử ngoại... và đồng bộ hóa các q
trình sản xuất khác nhau trên cùng một hệ thống thiết bị chế biến (cơ học,
nhiệt, lạnh, hóa học...); áp dụng các thành tựu của cơng nghệ sinh học (enzim,
vi sinh, công nghệ sản xuất các loại chất màu và hương vị nguồn gốc sinh
học...).
- Ngành điện tử từ các dây chuyền lắp ráp SKD, CKD một số mặt hàng
điện tử dân dụng, từng bước đầu tư và nắm vững công nghệ sản xuất các
mạch tổ hợp (IC), máy tính cá nhân và thiết bị ngoại vi, thiết bị thông tin viễn
thông, thiết bị quang điện tử, thiết bị tự động hóa (điều khiển bằng kỹ thuật số
và máy tính - CNC, điều khiển khí động - thủy lực...).

16


- Ngành cơ khí chế tạo nhanh chóng sử dụng các công nghệ hiện đại
trong các khâu tạo phôi, nhiệt luyện, gia cơng chính xác, nâng khả năng sản
xuất phụ tùng thay thế có chất lượng cho các ngành sản xuất khác và sản xuất
các sản phẩm cơ khí có lợi thế so sánh cho xuất khẩu.
- Ngành nông, lâm, ngư nghiệp áp dụng rộng rãi các thành tựu của khoa
học - kỹ thuật đã được tạo ra trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản và lâm nghiệp (rừng ngập mặn, đất trống), cơ cấu kinh tế trong
thâm canh cây trồng - vật nuôi, tăng vụ, trong điều kiện điện khí hóa, CNH và
đơ thị hóa; phát triển CN sau thu hoạch và chế biến sản phẩm tại chỗ (những
đối tượng cần lưu ý là lương thực, cây ăn quả, rau tươi sạch, bò sữa, gia súc gia cầm ni CN và hộ gia đình, thủy sản nuôi và đánh bắt biển sâu...), phát
triển ngành nghề TTCN nhằm phát triển nhanh nền kinh tế hàng hóa tại các
vùng nơng thơn ngoại thành, khai thác có hiệu quả nhất các điều kiện tự nhiên
đồng thời với việc nâng cao mức sống, trình độ dân trí và văn hóa - xã hội
trên từng địa bàn.
+ Đối với các lĩnh vực công nghệ mới hiện đại:
- CN sản xuất vật liệu mới, cùng với việc áp dụng công nghệ cao

(plazma, lazer cơng suất lớn, tự động hóa) trong sản xuất các vật liệu cơ bản
có chất lượng cao (thép, thép hợp kim, kim loại màu, xi măng và vật liệu xây
dựng khác), phát triển sản xuất các loại vật liệu mới như vật liệu gốm kỹ
thuật, vật liệu siêu bền, tổ hợp compozit... để thay thế các loại vật liệu truyền
thống kém hiệu quả.
- Công nghệ thông tin: phát triển CN phần mềm, liên doanh và nhập
công nghệ lắp ráp sản xuất các thiết bị tin học, xây dựng và bảo đảm dịch vụ
cho các hệ thống truyền thông dữ liệu quốc gia và quốc tế, các hệ thống tự
động hóa sản xuất và tự động hóa quản lý...
- Công nghệ sinh học: ứng dụng các kỹ thuật hiện đại (gen, tế bào, vi
sinh, enzim...) trong quy trình cơng nghệ nhân giống cây trồng - vật nuôi; sản
xuất các chất kích thích sinh trưởng, các chất bảo vệ thực vật, xử lý bảo vệ

17


mơi trường; sản xuất các loại phân bón sinh học; trong chế biến các sản phẩm
nông - lâm - ngư nghiệp; trong sản xuất các loại chế phẩm hóa chất (axit,
dung mơi hữu cơ...), các loại thuốc phịng chữa bệnh cho người, phòng chữa
bệnh cho gia súc; trong khai thác và chế biến khống sản có ích, dầu khí...
b). Các giải pháp thực hiện
Phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ KHKT và công nhân
lành nghề đáp ứng các nhu cầu phát triển.
Công tác phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đào tạo lại, đào tạo mới,
trẻ hóa nguồn nhân lực Khoa học Cơng nghệ của TP, chú ý đào tạo kỹ sư
công nghệ, kỹ sư cao cấp và các nhà khoa học trẻ. Để đạt mục tiêu này, cần
có chính sách ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào
tạo nhân lực KH - CgN. Rà soát sửa đổi các qui định làm hạn chế đào tạo
hiện nay.
Cho phép hợp tác với nước ngoài để mở trường đào tạo kỹ sư và cán sự

công nghệ trên địa bàn TP. Trường chịu sự quản lý nhà nước của TP và Bộ
Giáo dục và Đào tạo, nhằm mở rộng phương thức du học tại chỗ để đào tạo
một số lượng lớn cán bộ Khoa học Cơng nghệ có trình độ quốc tế gắn với nhu
cầu phát triển TP (sản xuất CN, quản lý đơ thị...).
Khuyến khích các doanh nghiệp hợp đồng với cơ sở đào tạo trong và
ngoài nước, Việt kiều để đào tạo chuyên sâu, gắn với hệ thống ngành nghề
của các doanh nghiệp (có sự quản lý của Nhà nước). Thành lập hệ thống các
trung tâm đào tạo nghề và công nhân kỹ thuật bậc cao.
Với các định hướng phát triển nguồn nhân lực được đào tạo nêu trên, sau
năm 2000 sẽ có những phát triển đột biến trong ngành giáo dục và đào tạo và
vào giai đoạn 2006 - 2010, TP.HCM đạt mức 90% công nhân kỹ thuật được
đào tạo chuyên nghề, 60.000 cán bộ đại học/1 triệu dân (mức phát triển của
các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2000). Do những
giảm sút nhanh chóng trong đào tạo trên đại học và tỷ lệ về hưu lớn trong đội
ngũ này vào thập niên 90, khả năng bù đắp những thiếu hụt và phát triển chỉ

18


có thể đạt mức 1 trên đại học/100 đại học (chỉ đáp ứng được 20 - 30% nhu
cầu cơ cấu tối ưu).
Tổ chức mạng lưới nghiên cứu - triển khai KH - CgN:
Để phát triển KH - CgN, cần thiết phải có một cơ cấu tổ chức tương
xứng, hợp lý, trong đó mỗi thành viên chức năng phải có đủ năng lực và cơ sở
pháp lý, hoạt động có hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát triển KH - CgN.
- Hình thành và sớm đưa vào hoạt động khu cơng nghệ kỹ thuật cao
Thủ Đức với những chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài trong
lãnh vực kỹ thuật cao, tạo ra các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao cho
nhu cầu phát triển trong nước và xuất khẩu, tổ chức tốt mối liên kết với cộng
đồng KH - CgN, các trường đại học và các doanh nghiệp ở TP để thúc đẩy

phát triển chung.
- Để tăng cường công tác nghiên cứu triển khai (R - D), trước hết cần
đầu tư tăng cường các cơ quan nghiên cứu triển khai hiện có, kết hợp các nỗ
lực của TW và địa phương để nhanh chóng hình thành các trung tâm nghiên
cứu, triển khai trực thuộc các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn tương ứng,
đồng thời thành lập Viện Khoa học - Công nghệ TP.HCM. Viện nghiên cứu
Khoa học Công nghệ đa chức năng hoạt động tự chủ theo nguyên tắc hợp
đồng. Viện đẩy mạnh nghiên cứu một số ngành Khoa học Công nghệ mũi
nhọn như: tin học, cơ khí chế tạo, điện tử, tự động hóa, cơng nghệ sinh học,
vật liệu mới...
- Kiện tồn, tăng cường Viện Kinh tế TP và thành lập Trung tâm nghiên
cứu khoa học xã hội và nhân văn nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cấp
bách của nghiên cứu kinh tế và các vấn đề xã hội.
- Phát triển hệ thống thông tin Khoa học Công nghệ TP nối kết với các
hệ thống quốc gia và quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, lựa
chọn và chuyển giao công nghệ mới, hiện đại.

19


C. KẾT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức được rằng khoa học và công
nghệ là không thể thiếu và giữ vai trị quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tiến bộ của khoa học và cơng nghệ ngày nay đã có ảnh hưởng rộng lớn
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
nhất là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học đã tác động rộng lớn đến cơ
cấu và sự phát triển của nền kinh tế thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền
kinh tế tham gia phân cơng lao động tồn cầu. Những thành tựu to lớn của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển

của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ
cơ cấu kinh tế của các quốc gia và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội
lồi người. Trình độ dân trí, tiềm lực khoa học, cơng nghệ đã trở thành nhân tố
quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia trên thế giới.
Cùng với những chuyển biến và phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM
theo đường lối "đổi mới", đặc biệt là từ sau Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị về
"Khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới" và Nghị quyết VII Ban chấp
hành TW về CNH và HĐH đất nước, hoạt động khoa học và công nghệ (KH CgN) đã có những đóng góp thiết thực trong việc đạt được những thành tựu tăng
trưởng của các ngành kinh tế - xã hội thời gian qua, cũng như tạo được một số
tiền đề khoa học và công nghệ cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
tới. Tuy nhiên, những kết quả đạt được mới chỉ là những chuyển biến bước đầu.
Nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội trong các giai đoạn kế tiếp
đã và đang đặt ra hàng loạt các nhu cầu cấp bách và ngày càng gay gắt đối với sự
phát triển của KH và CgN. Vì thế, những đánh giá tổng quát dưới đây xuất phát
từ hai giác độ: một là, những nhu cầu của CNH và HĐH trong giai đoạn quy
hoạch và hai là, các khả năng và nỗ lực có thể huy động được trong điều kiện
của nền kinh tế mở, nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Dương Xuân Ngọc (chủ biên): Lịch sử tư tưởng chỉnh trị Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2001.

2.


Đặng Xuân Kỳ: Phương pháp cách mạng và phong cách Hồ Chỉ
Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.

3.

Lê Minh Quân: Tư tưởng chỉnh trị của c. Mác, Ph. Ẩngghen, V. I
Lênỉn và Hồ Chỉ Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009.

4.

Chí Minh tồn tập Nxb Chính trị Quốc gia

5. Tạp chí kinh tế và phát triển - Số chuyên đề của kinh tế Mac-Lênin
(Tháng 11/2001)

21


MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................21

22



×