Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán vật tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.77 KB, 16 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
-------***-------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:

ThS. Hà Văn Sang

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Phương Thảo

Lớp:

CQ51/41.05

Hà Nội - 2017


LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển không ngừng nghỉ của khoa học kĩ thuật hiện nay thì Công nghệ
thông tin đã trở thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu. Công nghệ thông tin giúp ích
rất nhiều trong đời sống và ứng dụng thực tiễn, nó giúp nâng cao chất lượng hoạt động
và giảm tải khối lượng công việc trong hầu hết các lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế
nói chung và trong bản thân từng doanh nghiệp nói riêng, việc nắm bắt và ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong quản lý là bắt buộc nếu muốn tồn tại và phát triển trên
thị trường đầy tính cạnh tranh này. Ứng dụng công nghệ thông tin vào doanh nghiệp
giúp giảm thiểu tối đa thời gian cũng như công sức con người bỏ ra nên tiết kiệm chi


phí nhân công, có được thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Vì vậy, trong thời
buổi kinh tế thị trường ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp là
điều không thể thiếu. Xuất phát từ xu thế này, hàng loạt các phần mềm phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quản trị đã ra đời để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các
doanh nghiệp hiện nay.
Qua việc khảo sát hoạt động sản xuất, kinh doanh tại “Công ty cổ phần xây dựng
1-5”, em nhận thấy, Công ty cổ phần xây dựng 1-5 là công ty chuyên xây dựng các
công trình giao thông, công trình dân dụng, công trình công nghiệp… Việc quản lý chi
tiết vật tư có hiệu quả là rất quan trọng, bởi vì khi nắm bắt được chính xác thông tin và
tình hình vật tư của đơn vị mình, các nhà quản lý có thể hoạch định được những kế
hoạch và chiến lược kinh doanh để nâng cao hiệu quả công ty và tăng khả năng cạnh
tranh với các công ty khác cùng lĩnh vực. Hệ thống quản lý vật tư ở công ty mặc dù đã
được tin học hoá, nhưng do khối lượng vật tư nhiều, đòi hỏi cần có một phần mềm tin
học có khả năng quản lý một cách chính xác, thống nhất, cung cấp báo cáo, thông tin
một cách kịp thời cho những người sử dụng và quản trị hệ thống.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Xây dựng phần mềm kế toán vật tư tại Công ty cổ
phần xây dựng 1-5.”


NỘI DUNG BÁO CÁO:
Thông tin chi tiết về đơn vị thực tập và thực trạng công tác kế toán vật tư Công ty cổ
phần xây dựng 1-5 gồm các phần sau:
• Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cố phần xây dựng 1-5.
• Phần 2: Thực trạng hệ thống thông tin kế toán vật tư tại Công ty cổ phần xây dựng

1-5.
• Phần 3: Đánh giá thực trạng công tác kế toán vật tư tại Công ty cố phần xây dựng
1-5 và giải pháp khắc phục.

Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Phương Thảo


PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV NHIÊN LIỆU
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
1.1 Khái quát về Công ty cố phần xây dựng 1-5












Tên đầy đủ: Công ty cố phần xây dựng 1-5
Tên tiếng Anh: 1 - 5 Constraction Joint Stock Company.
Trụ sở chính: Thanh Sơn – Kim Bảng – Hà Nam
Văn phòng giao dịch: Số 80/1 Trung đoàn 17 – Ngũ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội
MST: 0700252556
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 45.000.000.000
Điện thoai: 043 861 3390

Fax: 043 861 3390
Email:
Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình giao thông (bao gồm: cầu, đường, cống...).
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Xây dựng các công trình công nghiệp
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường dây tải điện
- Xử lý nền đất yếu, san lấp mặt bằng, nạo vét, đào đắp nền, móng công trình.
- Khai thác và chế biến vật liệu xây dựng
- Thí nghiệm chất lượng công trình xây dựng

1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Ghi chú:
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ gián tiếp


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Ban Giám đốc

Phòng
Tài chính Kế toán

Đội XDCT
số 01

Đội XDCT
số 02


Phòng
Kỹ Thuật

Đội XDCT
số 03

Phòng
Tổ chức Hành chính

Đội XDCT
số 04

Đội XDCT
số 05

Phòng
Vật tư

Đội XDCT
số 06

Đội XDCT
số 07

• Hội đồng quản tri: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công

ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản
lý khác. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Luật pháp và Điều lệ Công

ty, các quy chế nội bộ của Công ty và quy định.
• Ban giám đốc:
-

Giám đốc: Giám đốc điều hành Công ty là người Đại diện của Công ty
trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc điều
hành Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc
điều hành Công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.


-

Phó giám đốc: Các Phó Giám đốc điều hành Công ty giúp việc cho Giám
đốc điều hành điều hành mọi hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực
theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc điều hành Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân
công và uỷ quyền.

• Ban kiểm soát: Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp

trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
• Phòng Tài chính – Kế toán: Là phòng quản lí các loại vốn, thực hiện việc

giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, tổ chức công tác thống kê, hạch
toán chính xác kịp thời, đầy đủ, tổ chức vay vốn và thanh toán trong toàn công
ty. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
• Phòng kỹ thuật: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp việc Giám đốc và Phó


Giám đốc Công ty về công tác kỹ thuật, quy trình sản xuất, công tác sáng kiến
cái tiến kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, công tác an toàn lao động, công tác
vật tư, quản lý nguyên vật liệu và thiết bị thi công.
• Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền
lương và công tác hành chính. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản trị
nhân sự và hành chính trong Công ty.
• Phòng vật tư: Quản lý việc mua sắm vật tư, tài sản phục vụ các công trình.
Quản lý số lượng, chất lượng vật tư ở công trình, kho. Tham mưu, đề xuất mua
– bán nguyên vật liệu. Thực hiện mua sắm vật tư, kiểm tra chất lượng nguyên
liệu vật tư mua về trước khi nhập kho và đưa vào sử dụng tại các công trình.
• Các Đội xây dựng công trình: Thực hiện thi công xây lắp các gói thầu của
Công ty.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HTTT KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG 1-5.


2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Kế toán trưởng

Kế toán tổng
Kếhợp
toán vậtKếtưtoán TSCĐ
Kế toán thuế
Kế toán tiềnKếlương
Thủ quy
toán thanhKế
toán
toán chiKế

phítoán công nợ

• Kế toán trưởng
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh

của công ty. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực,
kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán
của công ty theo chế độ quy định. Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn thi hành
kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán nhà nước cho các bộ phận và các
-

cá nhân trong công ty có liên quan.
Kế toán trưởng phải giám sát việc chấp hành chế độ quản lý và kỷ luật lao
động, các định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và

-

các chính sách chế độ với người lao động.
Giám sát toàn bộ quá trình họat động của công ty, chịu trách nhiệm trước

lãnh đạo tổng giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế phát sinh
• Kế toán tổng hợp
- Tập hợp lập báo cáo tài chính riêng, báo cáo tài chính hợp nhất cho công ty.


-

Nhận các báo cáo tổng hợp từ các bộ phận kế toán khác để tổng hợp, lập báo
cáo tài chính. Bên cạnh đó, kế toán tổng hợp phải trình các báo cáo tài chính


này cho kế toán trưởng phê duyệt.
• Kế toán vật tư
- Kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại hàng hoá về giá trị và hiện vật để biết chính xác giá thực tế của từng loại
-

đảm bảo kế hoạch mua, dự trữ và xuất bán đạt hiệu quả.
Kế toán vật tư theo dõi lượng và quản lý hàng tồn trong kho, yêu cầu nhập

thêm vật tư khi có đơn đặt hàng từ trình dược viên mang về.
• Kế toán Tài sản cố đinh
- Nhận xét sơ bộ về các chứng từ mua sắm TSCĐ, công cụ, dụng cụ.
- Tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp các báo cáo kiểm kê định kỳ TSCĐ, công cụ,
-

dụng cụ và các báo cáo các biến động TSCĐ hàng tháng.
Tính, trích khấu hao TSCĐ và phân bổ gía trị công cụ, dụng cụ định kỳ hàng

-

tháng.
Quản lý về mặt giá trị, theo dõi biến động tăng, giảm, hạch toán khấu hao,
phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ tại các bộ phận, phòng ban trực thuộc công

ty và chi nhánh
• Kế toán thuế
- Cập nhật chứng từ kế toán thuế, hạch toán, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính
-


xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào sổ sách kế toán của công ty.
Hoàn thiện toàn bộ các loại giấy tờ, chứng từ cần thiết cho công việc hạch

-

toán kế toán như: Hợp đồng lao động, cách loại hợp đồng khác phát sinh.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thuế và quyết toán của công
ty theo chế độ quy định như: báo cáo tài chính. Lưu trữ chứng từ, sổ sách

-

thuế và các báo cáo thuế đảm bảo chứng từ sổ sách, báo cáo đầy đủ.
Đại diện công ty giao dịch với cơ quan thuế, tham gia quyết toán thuế có kết

quả tốt sau khi giao dịch và quyết toán thuế.
• Kế toán tiền lương
Kế toán tính lương phải trả cho nhân viên, cùng các khoản trích theo lương
như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...Ngoài ra, kế toán còn


phải phân tích tình hình sử dụng và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin
kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
• Kế toán thanh toán
- Lập chứng từ thu- chi cho các khoản thanh toán của công ty đối với khách

hàng và các khoản thanh toán nội bộ. Phản ánh vào các sổ sách liên quan
-

đến phần hành kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ quỹ
Kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty hàng ngày và cuối


-

tháng. Theo dõi các khoản tạm ứng.
Tiếp nhận các chứng từ thanh toán và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chúng

-

từ
Kiểm tra, tổng hợp quyết toán toàn công ty về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, các khoản tạm ứng, lương, BHXH, BHYT, chênh lệch tỷ

-

giá.
Thực hiện lưu trữ chứng từ, sổ sách, các công văn, qui định có liên quan vào

hồ sơ nghiệp vụ.
• Kế toán chi phí
Lập hồ sơ quyết toán cho hoạt động căn cứ vào biên bản nghiệm thu, quyết
toán của bên giao thầu.
• Kế toán công nợ
- Theo dõi các khoản vay ký quỹ, ký cược, các khoản bảo lãnh đồng thời
thanh toán các khoản nợ đến hạn trả.
- Kế toán công nợ ghi sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết theo dõi công nợ tới từng
khách hàng để lập bảng tổng hợp tới kế toán tổng hợp.
- Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả, các khoản tạm ứng và lập báo
cáo kịp thời về tình hình công nợ với kế toán trưởng
• Thủ quỹ
- Là người trực tiếp giữ tiền tại két của công ty. Căn cứ vào các phiếu thu chi

-

mà thủ quỹ sẽ có nhiệm vụ giữ và xuất tiền.
Bộ phận quỹ vào các sổ kế toán để theo dõi và báo với kế toán trưởng.
Theo dõi các khoản thu, chi và sử dụng vốn bằng tiền tại công ty.

2.2 Hình thức kế toán sử dụng:


-

Kế toán công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo thông
tư 200- ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính và vận dụng cho phù

-

hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ sách: VNĐ
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá ngân

-

hàng báo tại thời điểm hạch toán (tỷ giá thực tế).
Niên độ kế toán áp dụng tại công ty từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền.
Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán máy vào hạch toán. Phần mềm đang
dùng tại công ty là MISA.


2.3. Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng
1-5.
2.3.1. Con người
Các nhân viên kế toán của công ty đều có bằng cấp chuyên môn, có khả năng sử
dụng máy tính và các thiết bị văn phòng, được đào tạo nghiệp vụ trước khi làm
việc chính thức.
2.3.2. Tình hình ứng dụng CNTT
• Bộ phận kế toán của công ty đã được trang bị máy tính để làm việc. Mỗi kế toán

được sử dụng một máy tính riêng.
• Toàn bộ hệ thống máy tính của Công ty đều được nối mạng nội bộ.
2.3.3. Các quy tắc trong kế toán
Công ty chấp hành và áp dụng đúng những chuẩn mực và chế độ kế toán do
Nhà nước quy định. Ngoài ra công ty có những quy định riêng về quản lý và xử lý
số liệu kế toán cho phù hợp với quy mô hoạt động và đặc thù ngành nghề.
2.4. Hệ thống tài khoản và chứng từ sử dụng
2.4.1. Hệ thống tài khoản sử dụng


• TK 152: Nguyên liệu, vật liệu, tài khoản này được mở đến cấp 2:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
• TK 153: Công cụ dụng cụ
• TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
• TK 331: Phải trả người bán, tài khoản này được mở chi tiết cấp 2 cho từng nhà

cung cấp
• TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
• Các Tài khoản liên quan:

- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 141: Tạm ứng
- TK621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
- TK627: Chi phí sản xuất chung
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.4.2. Hệ thống chứng từ sử dụng








Bảng Tài khoản (Số hiệu Tài khoản, tên tài khoản, loại tài khoản)
Phiếu yêu cầu xuất vật tư
Phiếu nhập kho (Mẫu số:01-VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu số:02-VT)
Bảng kê xuất nhập tồn
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Biên bản kiểm kê, đánh giá lại

2.5. Hệ thống sổ kế toán
• Sổ kế toán:
- Thẻ kho – (mẫu số 06 – VT)
- Sổ chi tiết các vật tư– (mẫu số: S20 – DNN)
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản
• Báo cáo kế toán:

- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư (Mẫu B07-H)
- Bảng tổng hợp nhập vật tư
- Bảng tổng hợp xuất vật tư
- Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn
- Báo cáo Nhập – Xuất vật tư
- Báo cáo sử dụng vật tư


2.6. Quy trình hạch toán


Vật tư của thi công có thể được đưa thẳng xuống công trình, cũng có thể nhập
kho.
o Vật tư xuất vào công trình, được theo dõi chi tiết và thường được hạch toán

trực tiếp theo từng công trình, được theo dõi trên TK 621


Nếu vật tư nhập kho, quy trình như sau:
Mua hàng > nhập kho > xuất cho công trình theo định mức, kế toán
hạch toán như sau:
Khi mua vật tư:
Nợ TK 152, 133
Có TK 111, 112, 331



Khi xuất vật tư vào công trình, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho,
theo dõi theo từng công trình, và hạch toán vào TK 621: Nguyên vật
liệu trực tiếp:

Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152

o Nếu vật tư mua chuyển thằng cho công trình, kế toán căn cứ vào chứng từ

mua hàng, hạch toán
Nợ TK 621: Nguyên vật liệu trực tiếp


Nợ TK 1331
Có TK 111. 112. 331

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 1-5 VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán, cơ sở vật chất, con người
Ưu điểm:
• Tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức kế toán của Công ty là hợp lý, đáp ứng

được các yêu cầu nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính – kế toán.
• Cơ sở vật chất: Bộ phận kế toán của Công ty đã được trang bị máy tính để làm
việc. Công ty cũng đã mua phần mềm kế toán MISA để hỗ trợ cho công việc
kế toán. Mỗi kế toán viên được sử dụng một máy tính riêng. Toàn bộ hệ thống
máy tính của công ty cũng đều đã nối mạng internet.
• Con người: Bộ phận kế toán của công ty thành thạo nghiệp vụ, làm việc phối
hợp, chuyên nghiệp.
Nhược điểm:
• Cơ sở vật chất: Tuy đã được trang bị về hệ thống máy tính nhưng hầu như các

máy tính đều đã cũ và sử dụng từ lâu nên hầu như tốc độ xử lý của các máy
đều rất chậm.

Giải pháp khắc phục:
• Cơ sở vật chất: phòng kế toán cần đề xuất với ban lãnh đạo quyết định thay hệ

thống máy tính mới, hoạt động tốt hơn.
3.2. Các chứng từ sử dụng
Các chứng từ liên quan đến NVL được lập và luân chuyển theo trình tự hợp lí, cơ sở
lập chứng từ chặt chẽ, đảm bảo các yếu tố pháp lí như các chữ kí bắt buộc, họ tên


người lập, số hiệu chứng từ, nội dung kinh tế rõ ràng. Các chứng từ được đánh số thứ
tự liên tục, đầy đủ và được kiểm tra kĩ lưỡng trước khi ghi sổ, đảm bảo các yếu tố cần
thiết cũng như hiệu lực của chứng từ. Việc lập các chứng từ có sự độc lập tương đối
và có sự kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau. Các chứng từ luân chuyển nội bộ được thiết kế
khá phù hợp và cung cấp được những thông tin cần thiết, đáp ứng yêu cầu quản lí
NVL của Công ty. Sau khi ghi sổ kế toán, các chứng từ được đưa vào lưu trữ và bảo
quản cẩn thận.
3.3. Quy trình hạch toán kế toán vật tư.
• Quy trình hạch toán được tổ chức một cách có khoa học, đảm bảo phản ánh

chính xác và đầy đủ các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh tại đơn vị.
• Đã có sử dụng phần mềm MISA hỗ trợ hạch toán vật tư.
3.4. Tổ chức bộ sổ kế toán
• Là một công ty xây dựng, thực hiện kế toán chủ yếu vẫn còn thủ công thì việc

lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật kí chung là rất phù hợp. Bởi hình thức sổ
này khá đơn giản, phù hợp với trình độ của kế toán viên, cho phép theo dõi một
cách chi tiết nhất về cả mặt thời gian và nội dung kinh tế các nghiệp vụ phát
sinh từ đó biết được tình hình kinh doanh, xây dựng của công ty.
• Đối với phần hành kế toán vật tư, Công ty sử dụng đầy đủ các loại sổ theo quy
định của Bộ Tài chính, đáp ứng được yêu cầu quản lí vật tư, từ các loại sổ chi

tiết đến các sổ tổng hợp. Cách trình bày sổ dễ hiểu, được ghi chép một cách đầy
đủ, rõ ràng và hợp lí. Quy trình ghi sổ kế toán vật tư được thực hiện theo đúng
chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, đảm bảo thuận tiện trong việc đối
chiếu và kiểm tra số liệu.
3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Ưu điểm:


•Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty cố phần xây dựng 1-5 đang sử đụng đúng

theo quy định của Bộ tài chính.
•Do công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA nên việc in báo cáo và sổ sách trở
nên dễ dàng hơn nhờ các thao tác lọc, tìm kiếm, tra cứu thông tin kế toán.

Nhược điểm:
•Phần mềm hiện tại đang áp dung tại công ty mới chỉ lên được các biểu mẫu sổ

sách và báo cáo chuẩn, chưa xử lý được các báo cáo hoàn chỉnh quan trọng
trong phân hệ kế toán vật tư.
•Báo cáo kế toán quản trị chỉ được lập vào cuối quý và đang được lập thủ công nên
không đáp ứng được yêu cầu quản lý, điều hành công việc của các cấp lãnh đạo
Công ty.
Giải pháp khắc phục:
• Công ty cần có chính sách tăng cường phát triển, nâng cao và cập nhật phần

mềm kế toán phù hợp để có thể lập được các báo cáo kế toán quản trị đáp ứng
được nhu cầu quản lí, quản trị của công ty tại mọi thời điểm
• Báo cáo kế toán quản trị khi được xử lý bằng phần mềm phải đáp ứng được
yêu cầu quản lý tức thời hay có những biến động bất thường để ban lãnh đạo
kịp thời đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh.

3.5. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
Ưu điểm:
Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán máy vào hạch toán. Phần mềm đang
dùng tại công ty là MISA
Nhược điểm:


Tuy công ty đang áp dụng phần mềm kế toán MISA nhưng phần mềm chưa đáp
ứng được những yêu cầu và những báo cáo cần thiết. Phần mềm MISA khá khó sử
dụng cho những nhân viên kế toán không thành thạo tin học.
Giải pháp khắc phục:
Do có những hạn chế nhất định của phần mềm MISA nên công ty cần thiết phải
xây dựng một phần mềm mới chuyên biệt về quản lý vật tư, dễ sử dụng và có thể xử lý
các báo cáo quản trị một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.



×