Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tƣ thịnh phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.38 KB, 108 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh Phát” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nghiêm Thị Thà. Các sô
liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gôc trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết
quả của luận văn chưa từng được công bô trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Hồng Sơn


2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương
Mại, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nghiêm Thị Thà – người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suôt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của Ban lãnh
đạo, tập thể nhân viên phòng Kế toán, phòng Kỹ thuật, các đội thi công xây dựng
của Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh Phát đã cung cấp sô liệu thực tế, giúp đỡ tôi
trong quá trình tìm hiểu thực tế, khảo sát sô liệu tại công ty để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Hồng Sơn



3
MỤC LỤC


4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Chữ viết tắt
BHXH
BHYT

BHTN
CBCNV
CCDC
CP
CT
GTGT
HMCT
KPCĐ
MTC
NVL
NVLTT
NCTT
SPDD
SXC
TK
TSCĐ

Diễn giải
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Cán bộ công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Công trình
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Kinh phí công đoàn
Máy thi công
Nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung
Tài khoản
Tài sản cô định


5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Số bảng,

Tên bảng, biểu, sơ đồ

biểu, sơ đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh
Phát
Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh
Phát
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh
Phát

Số
trang
41
45

48

Bảng 2.1.

Bảng các chi tiêu tài chính chủ yếu năm 2013- 2015

40

Bảng 2.2.

Kết quả kinh doanh trong 3 năm ( 2013- 2015)

44

Bảng 3.1

Sổ giao nhận chứng từ

79

Bảng 3.2

Bảng dự toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu

81

Bảng 3.3

Bảng dự toán chi tiết chi phí nhân công


81

Bảng 3.4

Bảng dự toán chi tiết chi phí máy thi công

82

Bảng 3.5

Bảng phân tích chi phí thi công

83

Bảng 3.6

Bảng tổng hợp theo dõi chi phí nguyên vật liệu

84

Bảng 3.7

Bảng phân tích giá thành

84

Bảng 3.8

Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí chi phí sản xuất


85

Bảng 3.9

Báo cáo chi phí theo khoản mục

86


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bơi cảnh tình hình kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn như hiện
nay và nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khôc liệt, mỗi một doanh nghiệp
phải không ngừng hoàn thiện các công cụ quản lý, nhất là kế toán và tìm ra hướng
đi riêng mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. Cũng với những khó khăn chung
của nền kinh tế, ngành xây dựng cũng đứng trước những thách thức không nhỏ.
Nhiều doanh nghiệp xây lắp gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới cũng như
thực hiện theo tiến độ các công trình dở dang do không có đủ vôn. Chính vì vậy, đã
có không ít doanh nghiệp xây lắp vừa và nhỏ phá sản trong năm vừa qua. Những
biện pháp cơ bản được các doanh nghiệp sử dụng là tăng cường năng lực điều hành
quản lý doanh nghiệp, sử dụng một cách chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả các
nguồn lực tài chính. Trong đó quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là
giải pháp trọng tâm và côt yếu bởi nó chính là một trong những yếu tô then chôt để
nâng cao hiêu quả kinh doanh. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung là giá vôn hay giá thành phẩm của xây lắp. Muôn hạ giá thành sản xuất
thì mỗi doanh nghiệp ngoài việc tổ chức bộ máy làm việc, áp dụng khoa học tiên
tiến còn phải tập hợp thông tin đầy đủ, chi tiết, kịp thời và tính giá thành sản phẩm

phù hợp nhất, vì vậy, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm luôn rất cần thiết đôi với các công ty xây lắp, Công ty cổ phần đầu tư Thịnh
Phát cũng vậy. Để cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin về chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm đáp ứng được yêu cầu quản lý của các chủ thể quản lý
trong Công ty và yêu cầu quản lý của các cơ quản chức năng của Nhà nước, phần
hành kế toán này của công ty cần tiếp tục phải nghiên cứu, hoàn thiện. Xuất phát từ
những lý do trên cộng với mong muôn vận dụng lý luận kế toán đã được nghiên cứu
vào thực tiễn công tác kế toán tơi đã chọn đề tài “Kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh Phát” làm luận văn
thạc sĩ.


7

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp, có một sô đề tài nghiên cứu trong nước đã thực hiện thành công và mang lại
những kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Luận văn thạc sỹ năm 2009 của tác giả Nguyễn Qc Hưng: “Hồn thiện kê
toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình giao thông tại các xí nghiệp trực
thuộc Công ty vận tải và xây dựng” đã tiếp cận đến công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành các công trình giao thông tại các xí nghiệp trực thuộc Công ty vận tải và
xây dựng, sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Các giải pháp
đưa ra cụ thể nhưng nói sâu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính, … Các công trình, hạng mục khi
thi công đều bám sát vào dự toán của từng công trình, hạng mục công trình. Việc
hoàn thiện trên chưa thể hiện những vấn đề mới.
Luận văn thạc sỹ năm 2011 của tác giả Đỗ Mai Anh: “Hoàn thiện kê toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển
công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà” chỉ thực hiện nghiên cứu đưa ra thực

trạng và các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà. Ngoài ra,
phần hoàn thiện về kế toán quản trị chưa sát thực với doanh nghiệp xây dựng mà
được hoàn thiện giông như doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thông thường.
Luận văn thạc sỹ năm 2013 của tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh: “Hoàn thiện
công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
xây dựng số 4 Thăng Long” đã phân tích rất chi tiết những lý thuyết cơ bản xung
quanh vấn đề tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp theo góc độ kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, phần thực trạng tác giả không đề cập được
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo góc độ
kế toán quản trị và đưa ra một sô giải pháp về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung thép góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Cách tiếp cận hai
góc độ này của tác giả còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen
kết hợp với nhau để thấy được sự khác biệt.
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện kê toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


8

xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Điện Biên” của tác giả Trần Thị Thanh Thủy
năm 2014 - đã nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên
cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị và khái quát được những đặc điểm cơ
bản trong công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty. Nhìn chung,
bộ máy kế toán trong công ty được bô trí gọn nhẹ, các phần hành kế toán phôi hợp
với nhau khá chặt chẽ, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán chính xác, kịp thời. Tuy
nhiên, việc phân loại chi phí tại cơng ty cịn chưa thực sự hợp lý theo đúng nội dung
và bản chất của từng khoản mục. Bên cạnh đó, việc tính giá thành sản phẩm cũng
chưa được chú trọng đúng mức, chỉ mang tính tương đôi nên chưa phản ánh được
chính xác thực tế giá thành sản phẩm tại công ty. Qua đó, tác giả đã đưa ra một sô
biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty bằng cách kết hợp chặt chẽ giữa

công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị, tập hợp chi phí chặt chẽ theo từng đôi
tượng và tiến hành phân bổ một cách khoa học.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của học viên Lương Xuân Phong bảo vệ tại Trường
Đại học Thương mại (năm 2015) với đề tài “Kê toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Song Long”; trong đề tài tác giả đã nghiên cứu làm rõ
những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phân
tích thực trạng, chỉ ra được những đặc điểm riêng trong kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Từ đó, đề xuất một sô giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc
thù riêng của Công ty, cụ thể như: các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính (Đề xuất về việc thay đổi
hình thức kế toán áp dụng tại Công ty; Đề xuất về tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp; Đề xuất về việc hạch toán chi phí sản xuất chung;…) và dưới góc độ
kế toán quản trị (Hoàn thiện công tác xây dựng định mức chi phí sản xuất; Hoàn
thiện hệ thông báo cáo kế toán quản trị). Tuy nhiên, các nghiên cứu, giải pháp tác
giả đưa ra chỉ mang tính chất khái quát chứ chưa nghiên cứu sâu và cụ thể, và đề tài
nghiên cứu phù hợp với Công ty nhưng lại không phù hợp với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và vừa.
Bài báo: “Hoàn thiện kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty


9

TNHH Dược phẩm Hoa Thiên Phú” của tác giả Cao Thị Thanh Hường (Tạp chí
công thường, 2016). Việc hạch toán chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất, tính
đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để cung cấp những thông tin kịp thời,
trung thực, nhanh chóng về nội bộ doanh nghiệp và các thông tin về chi phí sản xuất
giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đưa ra các
quyết định đúng đắn, kịp thời đôi với hoạt động của doanh nghiệp. Điều này rất cần
thiết đôi với Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Thiên Phú, để tiết kiệm chi phí và hạ

thấp giá thành, hướng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đã công bô và các bài viết trên tạp chí đã đề
cập đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp khác nhau, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Thịnh Phát. Đây là đơn vị có đóng góp lớn trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước của tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích nghiên cứu.
Thơng qua nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài: "Kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh
Phát” hướng đến các mục đích sau:
Về lý luận: Nghiên cứu, hệ thông, làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh Phát. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thông kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh Phát trong điều kiện hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Thịnh Phát theo hệ thông chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành của
Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây lắp
năm 2015, nửa đầu năm 2016.


10

Không gian: Nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh Phát.

Nội dung: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh Phát theo tiếp cận kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để thu thập các thông tin, hệ thông lý luận
chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và thực trạng
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty tác
giả đã thực hiện qua nhiều kênh như: nghiên cứu các quy định của chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán, tham khảo các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các
tạp chí về kinh tế – xã hội, các văn bản pháp luật liên quan.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: là phương pháp thu thập dữ liệu được thực
hiện thông qua việc đôi thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán
tại Công ty về những nội dung chi tiết, cụ thể, cần làm rõ, thuộc công tác kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc thực hiện phương pháp này bao gồm 3 bước cụ thể là:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Bước 2: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 01).
Bước 3: Hẹn thời gian và thực hiện phỏng vấn.
Kết quả thu được: Sau khi thực hiện điều tra phỏng vấn kết quả thu được là
bản ghi chép ý kiến trả lời của cán bộ nhân viên phòng kế toán và một sô người
khác có liên quan tại Công ty (Phụ lục 02).
- Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng
các giác quan và một sô thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng, các quá trình
trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty mà không
cần đến sự hợp tác của đôi tượng quan sát.
Mục đích và nội dung thông tin thu thập: Phương pháp này nhằm thu nhận
những dữ liệu tổng quát về việc tổ chức kế toán và quy trình tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại phịng kế toán tại cơng ty.



11

Kết quả thu được: Bằng phương pháp quan sát kết quả thu được bao gồm sơ
đồ bộ máy công ty, quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty.
Trình tự thực hiện: Tác giả tiến hành nghiên cứu trực tiếp sổ sách kế toán chi
tiết, tổng hợp, các báo cáo tài chính năm 2015 và 2016 để thu thập các thông tin liên
quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty. Ngoài ra tác
giả còn tham khảo các tài liệu liên quan ở thư viện, các đề tài nghiên cứu trước đây
về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần thiết cho việc viết đề tài, tác
giả đã tiến hành chắt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề. Sô liệu điều tra
được phân loại nhóm để từ đó tìm ra những vấn đề tổng quát nhất liên quan đến kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Qua kết quả điều tra trắc nghiệm, tác giả sử dụng phương pháp chỉ sô, phương
pháp so sánh để phân tích các thông tin thu được. Phương pháp này được áp dụng
để phân tích mức độ đánh giá của từng chỉ tiêu để từ đó đưa ra được kết quả chung
nhất, và chính xác nhất.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh Phát.
Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thịnh Phát.

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.

1.1.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Chi phí sản xuất


12

1.1.1.1 Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam sô 01 “Chuẩn mực chung”, Chi phí là tổng
giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tê trong kỳ kê toán dưới hình thức các khoản
tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đên làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là các khoản mục
trong báo cáo tài chính. Chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc nhất
định. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp khi đứng trên góc độ của đôi tượng sử dụng
thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là các đôi tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Theo giáo trình của Trường Đại học Thương Mại thì “Chi phí được hiểu là
toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiêt
khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định”. Quan điểm này đã thể hiện rõ cho
người đọc nói chung và người làm kế toán nói riêng biết được các bộ phận cấu
thành của chi phí trong doanh nghiệp từ đó có những cách hạch toán chính xác và
phù hợp nhất.
Nội dung của chi phí theo quan điểm này có thể biểu hiện bằng công thức :
C + V + M.

Trong đó, C là hao phí lao động vật hóa – giá trị của tư liệu sản xuất tiêu hao
như khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ…. V là hao phí lao động
sông như chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào
quá trình hoạt động kinh doanh; M là một phần giá trị mới sáng tạo ra như các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, các khoản thuế có tính
chất chi phí như thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế đất, chi phí lãi vay.
Tóm lại, các quan điểm về chi phí trong doanh nghiệp đều thể hiện bản chất
của chi phí là khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp
để đạt được một sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tô: tư liệu lao động, đôi
tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất sản phẩm cũng là quá
trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tô trên. Điều đó có nghĩa là để tiến hành


13

sản xuất, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động
và đôi tượng lao động. Như vậy, chi phí sản xuất chính là biểu hiện bằng tiền của
tồn bợ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để tiên hành sản xuất sản phẩm tính cho một kỳ nhấtđịnh.
Cũng như các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp là quá trình biến đổi của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của
máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Như vậy, chi phí sản x́t xây
lắp là tồn bợ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình thi công xây lắp công trình hoặc hạng mục công trình và tính cho một thời kỳ
nhất định.Trong đó, chi phí nhân công trực tiếp chính là biểu hiện bằng tiền của lao
động sông, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công… là biểu
hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam sô 15, chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm xây lắp, chi phí chung liên quan đến

các sản phẩm xây lắp và có thể phân bổ cho từng sản phẩm xây lắp cụ thể; các chi
phí khác có thể thu lại từ khách hàng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm xây lắp bao gồm: Chi phí nhân
công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình; chi phí nguyên liệu,
vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình; khấu hao máy móc, thiết bị và các
TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng; chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ
máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình; chi phí thuê
nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng; chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ
thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng; chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành
công trình; các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí liên quan trực tiếp của từng
sản phẩm xây lắp sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm
trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật
liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.
Chi phí chung liên quan đến các sản phẩm xây lắp và có thể phân bổ cho từng
sản phẩm xây lắp, bao gồm: Chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật
không liên quan trực tiếp đến một sản phẩm xây lắp cụ thể, chi phí quản lý chung
trong xây dựng.


14

Độ lớn của chi phí sản xuất xây lắp là một đại lượng xác định và phụ thuộc
vào hai nhân tô chủ yếu:
Khôi lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản phẩm xây
lắp trong một thời kỳ nhất định.
Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động
đã hao phí.
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp lợi nhuận, do
đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát
và quản lý tôt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp.

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc tập hợp chi phí bởi
trong doanh nghiệp.Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và có nội dung kinh tế,
công dụng … khác nhau. Do đó, cần phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý theo từng mục đích nhất định của nhà quản
trị doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tê của chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu là trị giá nguyên vật liệu (nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế) đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản
xuất như xi măng, thép, gạch, cát …
Chí phí tiền lương, tiền công là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho
người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
Chi phí các khoản trích theo lương là các khoản trích theo lương phải trả
người lao động như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Chi phí về công cụ, dụng cụ là giá trị các công cụ, dụng cụ xuất sử dụng và
tính phân bổ cho chi phí sản xuất trong kỳ như cuôc, xẻng, máy dầm, máy bơm …
Chi phí khấu hao tài sản cô định là chi phí về trị giá hao mòn của TSCĐ sử
dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí về dịch vụ phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất như vận chuyển, điện thoại, nước …
Các chi phí khác bằng tiền gồm những khoản chi phí trực tiếp khác ngoài những
khoản chi phí trên như tiếp khách, hội nghị tại phân xưởng, thuế Tài nguyên (nếu có).
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí


15

sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, kế hoạch về

vôn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán và công tác quản lý chặt chẽ.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất đề chia ra các khoản chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có
nội dung kinh tế như thế nào.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng. Trong tổng chi phí sản
phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực
thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng, cụ thể
cho từng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp các công trình (kể cả các công nhân thuê ngoài), công
nhân phục vụ thi công (như công nhân vận chuyển bôc dỡ vật tư trong phạm vi mặt
bằng xây dựng và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường …) gồm:
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công các công trình (gồm lương
công nhân chính và công nhân phụ tham gia thi công công trình);
Các khoản phụ cấp theo lương: Phụ cấp làm đêm, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp chức vụ, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực …;
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp;
Khoản này không bao gồm các khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn tính trên quỹ lương công nhân lao động trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành
sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ sản
xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác để sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm

chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài … phục vụ cho thi công xây lắp công trình.


16

Tùy theo đặc điểm, yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà chi phí sản
xuất cũng có thể được theo dõi chi tiết thành các khoản mục nhỏ hơn.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí là cơ sở để quản lý chi
phí theo định mức, là cơ sở để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch và xây dựng định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành:
Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình xây dựng
một công trình, hạng mục công trình nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng,
tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công…
Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc xây dựng nhiều
công trình, hạng mục công trình thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Vì vậy, kế toán
phải tiến hành phân bổ cho các đôi tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đôi với việc xác định phương pháp
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đôi tượng một cách chính xác và hợp lý.
 Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp. Trong đó:
Biến phí là những khoản chi phí thay đổi về tổng sô, có quan hệ tỷ lệ thuận với
khôi lượng công việc hoàn thành, các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng của chi phí khả biến.
Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.

Định phí là những khoản chi phí cô định khi khôi lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
trả cho nhân viên, cán bộ quản lý…Định phí tính trên một đơn vị sản phẩm là biến đổi.
Chi phí hỗn hợp là loại phí mà bản thân nó gồm cả hai yếu tô biến phí và định
phí. Trong mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, qua mức đó thì nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp
thường bao gồm các chi phí sản xuất chung như chi phí vật liệu dùng chung, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cách phân loại trên giúp cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp thấy được từng loại
chi phí có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như thế nào để có cơ sở lập kế hoạch,


17

phân tích sô liệu, tiết kiệm chi phí, tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Giáo trình Kế toán tài chính của trường Đại học thương mại: “Giá thành
sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản
phẩm (cơng việc, lao vụ) nhất định đã hồn thành”.
Trên góc độ kinh tế, giá thành sản phẩm là thước đo chi phí và khả năng sinh
lời vì giá thành là căn cứ để xác định giá bán. Nếu giá bán không đổi thì giá thành
và lợi nhuận tỷ lệ nghịch với nhau. Trên góc độ doanh nghiệp, giá thành sản phẩm
càng thấp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy, phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm là mục đích quan trọng của tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành sản phẩm nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể
giúp cho các doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp đường lôi thích
hợp cho từng giai đoạn cụ thể.

Chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khôi
lượng sản phẩm lắp đặt theo quy định. Sản phẩm lắp đặt có thể là công trình, hạng
mục công trình, khôi lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn…
Bản chất giá thành sản xuất của sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị các yếu tô
chi phí vào sản phẩm hoàn thành. Trong kế toán quản trị, chỉ tiêu giá thành sản
phẩm có thể xác định theo các phạm vi chi phí khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử
dụng thông tin về giá thành sản phẩm của các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
 Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắpbao gồm:
Giá thành dự toán xây lắp: Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công
trình là giá thành công tác xây lắp được xác định trên cơ sở khôi lượng công tác xây
lắp, theo khôi lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng
cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo giá cả thị trường.


18

Giá trị
Giá thành
dự toán

dự toán

Thu

của từng

nhập


công

chịu

trình,

thuế

hạng

tính

mục

trướ

công

c

của từng
công trình,
hạng mục
công trình

trình
Trong đó:
Giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình là giá thành toán cho
khôi lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo dự toán.
Thu nhập chịu thuế tính trước được Nhà nước quy định cụ thể trong từng thời kỳ.

Thông qua giá thành dự toán xây lắp người ta có thể đánh giá được thành tích
của doanh nghiệp, nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra
đểđảm bảo có lãi.
Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá
thành dự toán.

Giá thành kế hoạch công
tác xây lắp

=

Giá thành dự toán
công tác xây lắp

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch

(Tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp
theo quy định (thiết kế) bao gồm cả thiệt hại trong sản xuất không thu hồi được và
sự tiết kiệm chi phí sản xuất thi công hợplý (tiết kiệm vật tư, quản lý nhân công chặt
chẽ, sửdụng cơ giới hoá trong thi công nhằm tăng năng suất lao đông …). Giá thành
thực tế thường thấp hơn giá thành dự toán.
Về nguyên tắc: Zdt ≥ Zkh ≥ Ztt


19

 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành

Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm bao gồm:
Giá thành sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất theo khoản mục: Chi phi
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phi nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khôi lượng
sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý
 Phân loại theo phạm vi chi phí trong giá thành
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ biến phí và định phí
thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất theo biến phí là giá thành bao gồm biến phí thuộc chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất là giá thành bao gồm
toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định
phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
Phần định phí sản xuất còn lại chính là chi phí hoạt động dưới công suất sẽ
được ứng xử như chi phí thời kỳ, tức là được tham gia khi xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Giá thành toàn bộ theo biến phí là giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn
bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp)
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Căn cứ vào giá thành toàn bộ theo biến phí, doanh nghiệp sẽ xác định được lãi
trên biến phí. Đó là cơ sở để thiết lập mô hình môi quan hệ chi phí – khôi lượng –
lợi nhuận, cung cấp sô liệu cho các nhà quản lý ra các quyết định ngắn hạn.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí

ngoài sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ (chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Chỉ tiêu này chỉ được xác định khi sản phẩm đã
được tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.


20

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có môi quan hệ chặt chẽ
biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí sản xuất phản
ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản
phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan tới khôi lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về
lao động sông và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản xuất giữa các kỳ không liên quan tới nhau
nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó thể hiện ở
công thức:

Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+


Chí phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuôi kỳ

1.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp theo tiếp cận kế tốn tài chính
1.2.1.1. Các quy định về kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
a. Chuẩn mực kế toán sô 15 - Hợp đồng xây dựng
 Xác định chi phí hợp đồng xây dựng
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng
hợp đồng; chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng cụ thể; các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các
điều khoản của hợp đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: Chi phí nhân công tại
công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình; chi phí nguyên liệu, vật liệu,
bao gồm cả thiết bị cho công trình; khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác


21

sử dụng để thực hiện hợp đồng; chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết
bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình; chi phí thuê nhà xưởng, máy

móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng; chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan
trực tiếp đến hợp đồng; chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình; các chi
phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được
giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp
đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy
móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm: Chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp
kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung
trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một
cách có hệ thông theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thông nhất cho tất cả các chi phí
có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt
động xây dựng.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
Các chi phí này bao gồm: Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên
cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu; chi
phí bán hàng; khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp
đồng xây dựng.
Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suôt giai
đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan
trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi
là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước
tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu
chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản



22

xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng khơng cịn được coi là chi
phí của hợp đờng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
 Ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng
Chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo hai trường hợp sau:
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay
chưa và sô tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khôi lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan
đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của
hợp đồng được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương
pháp này, doanh thu được xác định phù hợp với chi phí đã phát sinh của khôi lượng
công việc đã hoàn thành thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Theo
phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp đồng
được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí
của phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
Một nhà thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan tới việc hình thành hợp
đồng.Những chi phí này được ghi nhận là các khoản ứng trước nếu chúng có thể
được hoàn trả. Những chi phí này thể hiện một lượng tiền mà khách hàng phải trả
và được phân loại như là công trình xây dựng dở dang.
Kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ có thể xác định được một cách đáng
tin cậy khi doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Trường hợp có

sự nghi ngờ về khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong
doanh thu của hợp đồng và đã được ghi trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những
khoản không có khả năng thu được đó phải được ghi nhận vào chi phí.
Khi phần công việc đã hoàn thành được xác định bằng phương pháp tỷ lệ phần
trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời


23

điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng, thì những chi phí liên quan tới phần
công việc đã hoàn thành sẽ được tính vào chi phí cho tới thời điểm đó. Những chi
phí không được tính vào phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng có thể là:
(a) Chi phí của hợp đồng xây dựng liên quan tới các hoạt động trong tương lai
của hợp đồng như: Chi phí nguyên vật liệu đã được chuyển tới địa điểm xây dựng
hoặc được dành ra cho việc sử dụng trong hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, chưa
sử dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp những nguyên vật liệu
đó được chế tạo đặc biệt cho hợp đồng;
(b) Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi công việc của hợp đồng
phụ được hoàn thành.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách
đáng tin cậy thì chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các
chi phí này đã phát sinh.
Các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải được ghi
nhận ngay là chi phí trong kỳ đôi với các trường hợp:
(a) Không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đờng;
(b) Việc tiếp tục thực hiện hợp đờng cịn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn
kiện hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
(c) Hợp đồng có liên quan tới tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu;
(d) Hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình;
(đ) Hợp đồng mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo

nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
Khi loại bỏ được các yếu tô không chắc chắn liên quan đến việc ước tính một
cách đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có liên quan tới
hợp đồng xây dựng sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
b. Chuẩn mực kế toán sô 02 – Hàng tồn kho
Theo quy định, khi công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng thì toàn bộ chi phí của công trình, hạng mục công trình này được
tập hợp trên tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và được coi là một
loại hàng tồn kho. Với đặc thù của ngành xây dựng cơ bản thì thời gian thi công
một công trình, hạng mục công trình thường kéo dài nên giá trị hàng tồn kho là rất
lớn, chuẩn mực kế toán sô 02 – “Hàng tồn kho” chi phôi rất nhiều đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.


24

Hàng tồn kho được tính theo giá gôc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gôc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Chi phí sản xuất hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo giá gôc theo một trong
các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm:
Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công được xác định theo
mức công suất hoạt động bình thường. Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công vượt trên mức bình thường được tính vào giá vôn hàng bán trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình

sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất chung chung cô định và chi phí sản
xuất chung biến đổi.
Chi phí sản xuất chung cô định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo sô lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất. Chi phí sản xuất chung cô định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là sô lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cô định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cô định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo sô lượng sản phẩm sản xuất, như chi


25

phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh.
Như vậy có thể thấy quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất vàtính giá thành
sản phẩmvề thực chất đó cũng là quá trình xác định giá trị của “hàng tồn kho” theo
nguyên tắc giá gôc. Bên cạnh đó chuẩn mực cũng đưa ra hướng dẫn giúp loại bỏ các
chi phí không tính vào giá gôc của hàng tồn kho hay là các chi phí cần loại trừ khi
tính giá thành sản phẩm đó là: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và
các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; chi phí bảo
quản hàng tồn kho (trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá

trình sản xuất tiếp theo) và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trường
hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian
mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt,
thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và
nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm
phụđược tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi
chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
1.2.1.2. Kê toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
a. Đôi tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đôi tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là các công trình,
hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình, giá trị dự
toán riêng hay nhóm công trình, hạng mục công trình, giá trị dự toán riêng hay
nhóm công trình, hạng mục công trình, các đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công
xây lắp …). Xác định đôi tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, đặc biệt
quan trọng đôi với kế toán chi phísản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để xác định
đúng đắn đôi tượng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa vào một sô căn
cứ:
Dựa vào tính chất sản xuất, loại hình doanh nghiệp, đặc điểm quá trình công nghệ
sản xuất của sản phẩm, sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt;


×