Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xăng dầu, dầu khí ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.54 KB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn thạc sĩ “Kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xăng dầu, dầu khí Ninh Bình “ là
công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang cùng sự chỉ bảo của một số thày cô giáo khác.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lắp. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đa
được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đa được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kim Oanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, Người
đa giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Trường Đại Học Thương Mại đặc biệt
là quý Thầy Cô Khoa Sau Đại Học đa tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Công ty cổ phần xăng dầu dầu khi
Ninh Bình đa hỗ trợ tư liệu, tài liệu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận


văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Hoàng Thị Kim Oanh


iii

MỤC LỤC

1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................2
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ..................................................................................6
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP............6

1.1 Khái quát chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh.............................................................................................................6
1.1.1Khái niệm, phân loại...........................................................................6
1.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phi, kết quả kinh doanh............10
1.1.2.1 Doanh thu........................................................................................10
Sơ đồ kế toán TK 515 - doanh thu từ hoạt động tài chinh như sau:............18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................38
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔ
PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ NINH BÌNH............................39
Đại hội đồng cổ đông.....................................................40
Hội đồng quản tri..........................................................40

Ban giám đốc.................................................................40
Phòng tổ chức...............................................................40

2.1.6. Quy định chung về hạch toán kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xăng
Dầu Dầu Khi Ninh Bình..............................................................................46
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN XĂNG DẦU, DẦU KHÍ
NINH BÌNH.....................................................................74


iv

3.1. Những kiến nghị, đề xuất, giải pháp hoàn thiện Kế toán về doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xăng
dầu dầu khí Ninh Bình..............................................................................75
3.1.1 Về doanh thu......................................................................................75
3.1.4 Giải pháp đề xuấṭ khác.......................................................................81
3.1.4.1 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.......................................81
3.1.4.2 Xây dựng quy chế quản lý tài chinh...............................................82
Công ty nên thực hiện cơ chế khoán trong quản lý doanh thu, chi phi.......82
3.1.4.3 Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán
bộ về lĩnh vực tài chinh kế toán..................................................................84
3.1.5. Giải pháp nhằm tiết kiệm chi phi......................................................85
3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện Kế toán về doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xăng dầu,
dầu khí Ninh Bình.....................................................................................87
KẾT LUẬN......................................................................89



v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Mẫu báo cáo bán hàng ........Error: Reference source not
found
Bảng 3.2. Mẫu báo cáo kết quả bán hàng theo từng mặt hàng .........Error:
Reference source not found

1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................2
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ..................................................................................6
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP............6

1.1 Khái quát chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh.............................................................................................................6
1.1.1Khái niệm, phân loại...........................................................................6
1.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phi, kết quả kinh doanh............10
1.1.2.1 Doanh thu........................................................................................10
Sơ đồ kế toán TK 515 - doanh thu từ hoạt động tài chinh như sau:............18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................38
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔ
PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ NINH BÌNH............................39
Đại hội đồng cổ đông.....................................................40
Hội đồng quản tri..........................................................40
Ban giám đốc.................................................................40
Phòng tổ chức...............................................................40

2.1.6. Quy định chung về hạch toán kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xăng
Dầu Dầu Khi Ninh Bình..............................................................................46

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ


vi

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN XĂNG DẦU, DẦU KHÍ
NINH BÌNH.....................................................................74

3.1. Những kiến nghị, đề xuất, giải pháp hoàn thiện Kế toán về doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xăng
dầu dầu khí Ninh Bình..............................................................................75
3.1.1 Về doanh thu......................................................................................75
3.1.4 Giải pháp đề xuấṭ khác.......................................................................81
3.1.4.1 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.......................................81
3.1.4.2 Xây dựng quy chế quản lý tài chinh...............................................82
Công ty nên thực hiện cơ chế khoán trong quản lý doanh thu, chi phi.......82
3.1.4.3 Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán
bộ về lĩnh vực tài chinh kế toán..................................................................84
3.1.5. Giải pháp nhằm tiết kiệm chi phi......................................................85
3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện Kế toán về doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xăng dầu,
dầu khí Ninh Bình.....................................................................................87
KẾT LUẬN......................................................................89


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV

CCDC
GTGT
HĐKD
HĐTC
KQKD
TGNH
TNDN
TK
TSCĐ
SXKD
CPBH
CPQLDN
KQHĐKD
KTQT
KTTC
LN
KKĐK
KKTX

Cán bộ công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chinh
Kết quả kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh

Chi phi bán hàng
Chi phi quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chinh
Lợi nhuận
Kiểm kê định ky
Kê khai thường xuyên


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Kế toán là một lĩnh vực quan trọng, nó gắn liền với hoạt động kinh doanh và
là công cụ quản lý tài chinh của doanh nghiệp. Nó giúp cho nhà quản lý thấy được
bức tranh toàn cảnh về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp của mình, từ đó có
những nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về tình hình hình và đưa ra các quyết định,
chiến lược kịp thời hay các đường hướng hoạt động trong tương lai.
Trong công tác kế toán: doanh thu, chi phi và kết quả kinh doanh là những
thành phần quan trọng, chủ chốt để đánh giá về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Việc quyết định có tiến hành hay không, hay tiến hành ở mức nào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc doanh thu của doanh nghiệp đạt được
ở mức nào, có bù đắp được chi phi bỏ ra hay không và hiệu quả kinh doanh đạt
được có làm thỏa man được nhà quản lý hay các chủ sở hữu doanh nghiệp hay
không.
Tuy nhiên trong thực tế hoạt động hiện nay, việc xác định doanh thu, chi phi
và kết quả kinh doanh vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn còn tình trạng lai giả lỗ thật, phản
ánh chưa chinh xác kết quả kinh doanh…Để khắc phục những tồn tại đó, trong công
tác kế toán, việc kế toán doanh thu, chi phi và kết quả kinh doanh cần không ngừng
bổ sung, cập nhật và hoàn thiện.

Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực Xăng dầu, dầu khi và vận tải thủy, Công
ty cổ phần Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình tiếp tục hoàn thiện hoạt động kế toán
doanh thu, chi phi và kết quả kinh doanh của mình.
Qua quá trình thực thực tế tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khi Ninh Bình,
nhận thấy còn có những bất cập trong công tác kế toán tại công ty mà tôi chọn
nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty cổ
phần xăng dầu dầu khí Ninh Bình” làm đề tài luận văn của mình, với mong muốn
đóng góp một số ý kiến để cho công tác kế toán doanh thu, chi phi và kết quả kinh
doanh của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn, góp một phần để nâng cao công tác
kế toán và điều hành doanh nghiệp hiệu quả hơn.


2

1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng xa hội chủ
nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Trong nền kinh tế đó các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình một cách độc lập, tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và
đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận và phát triển lợi nhuận, từ đó
nâng cao lợi ich của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với doanh nghiệp, bán
hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh mang tinh chất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải bán được nhiều hàng, thu được nhiều lợi nhuận để có thể
bù đắp được chi phi bỏ ra, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Trong doanh nghiệp thương mại, kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết
quả kinh doanh giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin về tình hình
hàng hóa , tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa được kịp thời, chinh xác,
đầy đủ. Từ đó phân tich, đánh giá để đưa ra những quyết định đúng đắn phù hợp
trong quá trình kinh doanh.

Nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần xăng dầu, dầu khi Ninh Bình là công ty
thương mại kinh doanh xăng, dầu và vận tải thủy. Trong những năm vừa qua công tác
kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xăng
dầu, dầu khi Ninh Bình đa không ngừng hoàn thiện đạt được nhiều kết quả, xong còn
tồn tại một số hạn chế như việc theo dõi doanh thu, giá vốn hàng bán theo mặt hàng
chung cho cả công ty mà chưa theo dõi cho từng chi nhánh để phục vụ cho mục
đich quản trị của doanh nghiệp, việc ghi nhận nguồn vốn kinh doanh chưa rõ ràng.
Không có sự phân bổ chi phi bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp cho các mặt
hàng, chi nhánh.
Xuất phát từ tầm quan trọng và tinh cấp thiết của vấn đề trên, tôi đa chọn
nghiên cứu đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu, Dầu Khí Ninh Bình”


3

2 - Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ và khái quát hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phi
và xác định kết quả kinh doanh.
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết
quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình.
- Phân tich thực trạng kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình.
- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phi và
xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình.
3 - Câu hỏi nghiên cứu
Để tiếp cận và đạt được những mục tiêu đa đề ra của đề tài, đề tài cần tập
trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết
quả kinh doanh?

- Thực trạng kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết quả kinh doanh tại
Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình như thế nào? Có những ưu, nhược
điểm ra sao?
- Giải pháp để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại tại Công Ty Cổ Phần
Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình là gì?
4 - Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung liên quan đến kế toán doanh
thu, chi phi và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
- Phạm vi nghiên cứu là công tác kế toán doanh thu, chi phi và kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình, nghiên cứu trên phương
diện kế toán tài chinh với số liệu thực tế năm 2015 của công ty.
5 - Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm nhiều phương pháp
như: Các phương pháp của thống kê, tổng hợp phân tich,… từ đó đưa ra các nội dung
cần hoàn thiện để phù hợp với thực tế kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết quả
kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình. Những phương pháp
chinh được sử dụng như sau:


4

* Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Thu thập vài thông tin về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp ở bộ phận kế toán như: hoạt động tài chinh của công ty chủ yếu là hoạt động
gì, hoạt động khác là những hoạt động nào.
- Số liệu thứ cấp: Tham khảo các sách, đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan
đến đề tài, thu thập số liệu thông qua các báo cáo tài chinh năm 2015, chứng từ liên
quan đến doanh thu và chi phi phát sinh trong năm 2015, sổ cái các tài khoản liên quan.
* Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp các chi phi và doanh thu phát sinh
trong năm 2015, chọn lọc một vài nghiệp vụ phát sinh để xử lý. Cuối cùng đưa ra

được kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2015.
* Phương pháp phân tich tổng hợp, so sánh, thống kê, kiểm định để phân tich
thực tiễn kế toán doanh thu, chi phi và kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần
Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình.
* Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng kết hợp với những nguyên
lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến
doanh thu, chi phi.
6 - Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Đề tài đa hệ thống và làm rõ các lý luận về kế toán doanh thu, chi phi và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Đề tài đa tổng kết được những điểm tương đồng và khác biệt trong kế toán
doanh thu, chi phi và xác định kết quả kinh doanh giữa Chế độ Kế toán Việt Nam,
chuẩn mực Kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế. Qua đó nêu lên kinh
nghiệm của một số quốc gia về kế toán doanh thu, chi phi và xác định quả kinh doanh.
- Đề tài đa nêu lên được thực trạng, chỉ ra các ưu điểm cũng như tồn tại, xác
định được các nguyên nhân của những tồn tại đó, chỉ ra được tinh cấp thiết phải
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty
Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình.
- Đề tài đa đề xuất các giải pháp, điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ
Phần Xăng Dầu Dầu Khi Ninh Bình.


5

7 - Kết cấu của luận văn
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ này, ngoài phần phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.

Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khí Ninh Bình.
Chương 3 : Các giải pháp đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khí Ninh
Bình.


6

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm, phân loại
1.1.1.1 Doanh thu và thu nhập khác
 Khái niệm:Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về doanh thu, theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác) thì:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ich kinh tế doanh nghiệp thu được trong ky
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Ở đây Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ich kinh tế doanh nghiệp đa
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ich
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu (Vi dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh
thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Nói ngắn gọn có thể hiểu doanh thu là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ
hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chinh hay hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Còn Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

 Phân loại:
Nếu căn cứ vào nguồn hình thành của Doanh thu, có các loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ich kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ich kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đa xử lý xong. Nếu doanh thu đa được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì


7

kế toán phải ghi nhận vào chi phi sản xuất, kinh doanh trong ky mà không được ghi
giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải
thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh
thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được
bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều ky thì doanh thu được ghi nhận trong ky theo kết
quả phần công việc đa hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của ky đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu từ tiền lai, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp
- Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
+ Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
+ Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
+ Thu được các khoản nợ phải thu đa xóa sổ tinh vào chi phi ky trước;
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;

+ Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
+ Các khoản thu khác...
Ngoài cách phân loại trên, doanh thu còn có thể được phân loại hkjtheo nhiều
cách, tùy theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp như: doanh thu theo địa lý gồm doanh
thu nội địa và doanh thu xuất khẩu; theo phương thức bán hàng hóa dịch vụ như doanh
thu bán hàng thu tiền ngay, doanh thu bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng trả
góp…
1.1.1.2 Chi phí kinh doanh
 Khái quát chung về chi phí:
Chi phi có thể hiểu là một nguồn lực hi sinh hoặc mất đi để đạt được một mục
đich nào đó.


8

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 01: Chuẩn mực chung, chi phi là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ich kinh tế trong ky kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Trong các doanh nghiệp, chi phi sản xuất là toàn bộ những hao phi vật chất mà
doanh nghiệp bỏ ra trong một chu ky kinh doanh để thực hiện quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Chi phi bao gồm chi phi sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phi khác.
Chi phi khác bao gồm các chi phi ngoài các chi phi phi sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
như: chi phi về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng...
Cần phân biệt giữa chi phi và chi tiêu. Chi phi là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phi về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phi khác cần thiết cho quá

trình hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một ky nhất định,
như vậy chỉ tinh vào chi phi những khoản chi có liên quan đến hàng hoá tiêu thụ
trong ky, còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, hàng hoá, tiền vốn
của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đich gì.
Chi phi và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau, chi tiêu là cơ sở của chi phi, không có chi tiêu thì không có chi phi.
 Phân loại chi phí:
Có nhiều cách phân loại chi phi:
• Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Đối với các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Cách phân
loại chi phi này giúp cho doanh nghiệp có thể xác định rõ vai trò, chức năng của
từng khoản mục chi phi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp. Nó cũng là căn cứ để xác định giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của
sản phẩm, tập hợp chi phi theo từng hoạt động chức năng và cung cấp thông tin có
hệ thống để lập các báo cáo tài chinh. Theo đó chi phi có các loại sau:


9

+ Chi phi sản xuất: Bao gồm chi phi nguyên vật liệu trực tiếp; chi phi nhân
công trực tiếp; chi phi sản xuất chung
+ Chi phi ngoài sản xuất: Bao gồm chi phi bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp
• Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Theo cách phân loại này thì chi phi sản xuất kinh doanh phát sinh nếu có cùng
nội dung kinh tế thì được sắp xếp vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận
nào hay dùng để sản xuất sản phẩm nào.
Việc phân loại chi phi theo nội dung kinh tế cho biết các loại chi phi nào được
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với mức độ và tỷ trọng
của từng loại chi phi là bao nhiêu. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các
định mức chi phi cần thiết, lập dự toán chi phi, lập báo cáo chi phi theo yếu tố trong

ky, hay lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, lập kế
hoạch khấu hao tài sản cố định,...
Theo cách phân loại này, chi phi được chia thành các yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu;
+ Yếu tố chi phi tiền lương và phụ cấp;
+ Yếu tố chi phi bảo hiểm, kinh phi công đoàn
+ Yếu tố chi phi khấu hao tài sản cố định,
+ Yếu tố chi phi dịch vụ mua ngoài,
+ Yếu tố chi phi khác bằng tiền.
• Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Nhằm mục đich đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch chi phi, kiểm soát và chủ động
điều tiết chi phi, ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả. Theo cách này có
các loại:
+ Biến phi hay chi phi biến đổi: Là các chi phi biến động tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Định phi hay chi phi cố định: Là các chi phi thường không thay đổi trong
phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động
+ Chi phi hỗn hợp: Là các chi phi bao gồm cả biến phi và định phi. Ở mức độ
hoạt động căn bản, chi phi hỗn hợp thường thể hiện định phi, khi vượt khỏi mức độ
căn bản, chi phi hỗn hợp bao gồm cả biến phi.


10

• Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kì tính kết quả kinh doanh.
+ Chi phi thời kì: Là những chi phi phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong cùng một kì kế toán. Thường gồm chi phi bán hàng và chi phi quản lý
doanh nghiệp.
+ Chi phi sản phẩm: Là những chi phi gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra
hoặc mua vào trong ky.

Đối với hoạt động sản xuất: chi phi sản phẩm là chi phi sản xuất bao gồm: chi
phi nguyên vật liệu trực tiếp, chi phi nhân công trực tiếp, chi phi sản xuất chung.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại: chi phi sản phẩm là giá vốn hàng
hóa mua vào.
1.1.1.3 Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc tinh toán, so sánh tổng thu nhập thuần từ
các hoạt động với tổng chi phi sản xuất kinh doanh và chi phi khác trong ky. Nếu
tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phi trong ky thì doanh nghiệp có kết quả kinh
doanh lai, ngược lại là lỗ.
Khái niệm, nội dung: Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả hoạt động tiêu
thụ hàng hóa, đầu tư và hoạt động tài chinh. Kế toán hoạt động kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng, nó cho biết mức độ hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối ky kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý ở từng đơn vị kinh tế.
1.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Doanh thu
 Nguyên tắc kế toán doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đa thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý


11

của các khoản đa thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu

được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lai
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
 Ghi nhận doanh thu:
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phi phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phi tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa man tất cả năm điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đa chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ich gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;


12

(d) Doanh nghiệp đa thu được hoặc sẽ thu được lợi ich kinh tế từ giao dịch

bán hàng;
(e) Xác định được chi phi liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều ky thì doanh thu được ghi nhận trong ky theo kết
quả phần công việc đa hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của ky đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa man tất cả bốn (4)
điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ich kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đa hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
(d) Xác định được chi phi phát sinh cho giao dịch và chi phi để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu phát sinh từ tiền lai, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa man đồng thời hai (2) điều kiện sau:
(a) Có khả năng thu được lợi ich kinh tế từ giao dịch đó;
(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.1.2.2 Chi phí kinh doanh
Nguyên tắc xác định:
- Chi phi kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi các chi phi này làm giảm bớt lợi ich kinh tế trong tương lai, có liên quan đến việc
giảm bớt tài sản hoặc nợ phải trả và các chi phi này phải được xác định một cách tin cậy.
- Khi lợi ich kinh tế dự kiến thu được trong nhiều ky kế toán có liên quan đến doanh
thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phi liên quan được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải dựa trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc tỷ
lệ hợp lý.


13


- Các chi phi được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần
phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phi.
- Một khoản chi phi được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong ky khi chi phi đó không đem lại lợi ich kinh tế trong ky.
1.1.2.3 Kết quả kinh doanh
Nguyên tắc xác định:
Kết quả kinh doanh được xác định vào cuối ky kinh doanh của doanh nghiệp,
khi xác định cần tuân thủ các nguyên tắc:
- Kết quả kinh doanh được kế toán chi tiết theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp (hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ, tài
chinh…) Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần kế toán chi tiết cho từng
loại hàng hóa, cho từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Phải phản ánh đầy đủ, chinh xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của
ky kế toán và tuân thủ quy định của chế độ quản lý tài chinh.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.2 Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài
chính
1.2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác
 Chứng từ kế toán:
Để kế toán doanh thu doanh nghiệp phải sử dụng các chứng từ như: Hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng, hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý, đề nghị thanh
toán…Hiện nay quy chuẩn về hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT đa được quy định
tại Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ tài chinh như:
Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GTKT): dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các
yếu tố quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, các
khoản phụ thu và thuế tinh ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng và tổng
giá thanh toán.



14

Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02GTTT): dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên hoá đơn
phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán
(đa có thuế GTGT).
Hiện nay Bộ tài chinh đa chấp nhận và cho phép các doanh nghiệp chủ
động in hóa đơn để linh hoạt cho hoạt động kinh doanh.
Ngoài các hoá đơn trên, kế toán doanh thu còn có thể sử dụng các bảng kê
bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán
hàng...
 Các tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một ky kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào
và bất động sản đầu tư;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đa thoả thuận theo hợp đồng trong
một ky, hoặc nhiều ky kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động...
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tinh trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đa cung cấp cho khách hàng và
đa được xác định là đa bán trong ky kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tinh theo phương
pháp trực tiếp;

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối ky;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối ky;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối ky;


15

- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong ky kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối ky.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng hàng hoá đa được xác định là đa bán trong một ky kế toán
của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương
thực…
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đa được
xác định là đa bán trong một ky kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như:
Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đa hoàn thành, đa cung cấp cho khách hàng và đa
được xác định là đa bán trong một ky kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như:
Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán...
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản

doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh
lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác


16

Sơ đồ kế toán TK 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau:
TK 521

TK 511

TK 111,112,131

K/c ck thương mại, hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán

Doanh thu hàng bán
TK 3331

Khi trả lại tiền cho ng mua

Thuế GTGT

TK 111,112
TK 3331
Thuế GTGT

TK 911
K/c Doanh thu thuần

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính)
• Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Điều 80 thông tư 200/2014/TT-BTC tài khoản 515 doanh thu hoạt động tài
chinh dùng để phản ánh doanh thu tiền lai, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
và doanh thu hoạt động tài chinh khác của doanh nghiệp, gồm:


17

- Tiền lai: Lai cho vay, lai tiền gửi Ngân hàng, lai bán hàng trả chậm, trả góp,
lai đầu tư trái phiếu, tin phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lai
chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty
liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lai tỷ giá hối đoái, gồm cả lai do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chinh khác.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tinh theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chinh thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tiền lai, cổ tức và lợi nhuận được chia;

- Lai do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lai tỷ giá hối đoái phát sinh trong ky của hoạt động kinh doanh;
- Lai tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lai tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chinh các khoản mực tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lai tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) đa hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chinh;
- Doanh thu hoạt động tài chinh khác phát sinh trong ky.
Tài khoản 515 không có số dư cuối ky.


18

Sơ đồ kế toán TK 515 - doanh thu từ hoạt động tài chính như sau:

TK911

TK111,112

TK515
Thu lai tiền gửi, tiền cho vay, lai
cổ phiếu, trái phiếu

K/c DT hoạt động tài chinh

TK111,112
Bán ngoại tệ


Lai bán ngoại tệ

TK331
Chiết khấu thanh toán được hưởng

Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
(Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính)
• Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Theo điều 93 thông tư 200/2014/TT-BTC tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phi đầu
tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;


×