Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần LILAMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LILAMA 69-3

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LILAMA 69-3

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ


: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS PHẠM ĐỨC HIẾU


HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình của riêng tôi. Số liệu sử dụng
trong luận văn là trung thực. Những kết quả của Luận văn chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả của luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

i


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo trường Đại học Thương Mại,
tập thể lãnh đạo, các thầy cô giáo khoa Kế toán - Kiểm toán, tập thể lãnh đạo và các

thầy cô giáo khoa sau đại học của trường.
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Phạm Đức
Hiếu đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần LILAMA 69-3 đã
tạo điều kiện cho tác giả tìm hiểu, nghiên cứu tại quý Công ty. Lời cảm ơn của tác
giả xin gửi đến các anh, chị phòng kế toán - Công ty cổ phần LILAMA 69-3 đã giúp
đỡ, cung cấp các tài liệu nghiên cứu, trao đổi và giải đáp những vướng mắc trong
quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ cảm ơn đến Bố, Mẹ, Chồng, Con, Anh, Chị,
Em đã động viên, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả của luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

ii


iii

MỤC LỤC

iii


iv

MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- CP
- DT
KQKD
DNSX
KTTC
KTQT
DN
DNXL
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
HĐXL
TSCĐ
TNDN
GTGT

Chi phí
Doanh thu
Kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp xây lắp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Hợp đồng xây lắp
Tài sản cố định

Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
iv


v
CMKT
VSLĐ
PCCN
BHXH
BHYT
BHTN
HĐKD
QL
HĐTC
XDKQSXKD

Chuẩn mực kế toán
Vệ sinh lao động
Phòng chống cháy nổ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Quản lý
Hoạt động tài chính
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh

v



1

1


2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng cơ bản nói chung và ngành lắp máy nói riêng đang ngày
càng phát triển, đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước. Trong những năm vừa qua, hàng loạt các công trình, các nhà
máy lớn đã và đang được xây dựng như: thủy điện Lai Châu, Nhà máy nhiệt điện
Mông Dương I, Nhà máy nhiệt điện Mông Dương II, Nhà máy nhiệt điện Vũng
Áng, Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất, Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn...với giá trị
đầu tư lên tới hàng ngàn tỷ đồng là cở sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khác phát
triển.
Tuy vậy, đến năm 2011, khi cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới lan ra diện
rộng và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ Việt Nam buộc phải
đưa ra hàng loạt các biện pháp để hạn chế sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế trong đó có việc cắt giảm chi tiêu công. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến ngành
xây dựng nói chung và các doanh nghiệp lắp máy nói riêng. Một yêu cầu cấp bách
đặt ra với các tổng công ty, các doanh nghiệp nhà nước là tiếp tục đẩy mạnh cải
cách cơ cấu và quản trị, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là
các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước.
Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO và tham gia hiệp định TPP tạo
cho các doanh nghiệp trong nước đứng trước những cơ hội to lớn, đồng thời phải
đối đầu với thách thức không nhỏ.Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp trong
ngành xây lắp đứng trướccó cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các
tập đoàn công nghiệp lớn, đồng thời chịu sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ giữa các
doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài đặc

biệt là các nhà thầu Trung Quốc. Vì vậy một yêu cầu lớn đặt ra với doanh nghiệp là
phải tìm ra cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Các doanh
nghiệp Việt Nam cần phát huy một cách hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có và tận
dụng tối đa những ảnh hưởng tốt tích cực từ bên ngoài như các chính sách hỗ trợ
của Nhà nước. Khi xây dựng và đưa ra chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị
2


3
doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin, trong đó thông tin kế toán đóng vai trò quan
trọng. Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán khoa học, hợp lý góp phần đáng kể
trong việc nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Trong hệ thống thông tin kế toán,
thông tin kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh luôn được
các nhà quản trị doanh nghiệp chú trọng bởi vì thông tin về doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh giúp họ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó với những đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất xây lắp là sản xuất
theo đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ, có khối
lượng lớn, thời gian thi công kéo dài. Hoạt động sản xuất được thực hiện trên các
địa điểm khác nhau. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc ghi nhận
doanh thu sao cho đầy đủ, tập hợp chi phí đầy đủ, phù hợp, xác định kết quả hợp lý
nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho những người có nhu cầu sử dụng thông
tin kế toán của doanh nghiệp. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên việc vận
dụng chuẩn mực kế toán trong kế toán tài chính doanh thu, chi phí của các hợp
đồng xây dựng và xác định kết quả kinh doanh của trong các doanh nghiệp xây lắp
còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây lắp là vấn đề
mang ý nghĩa thực tiễn. Từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài "Kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3" làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
2.


3


4

Tổng quan nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, làm sao để quản lý tốt chi phí, tổ chức tốt
công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh cung cấp những
thông tin hữu ích góp phần giúp nhà quản trị đưa ra được những quyết sách phù
hợp, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường nănglực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì vậy,Trong quá trình viết luận văn, tác giả đã tham khảo đã có rất nhiều
các công trình nghiên cứu vềmột số công trình về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp; cụ thể như một số công trìnhlà các
nghiên cứu sau:
Đề tài:“Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ
phần dược trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Loan trường Đại học thương
mại năm 2015. Về mặt lý luận: tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong các doanh nghiệp. Về thực
tiễn: tác giả qua quan sát, kết quả của các cuộc phỏng vấn tại 3 công ty cổ phần
dược trên địa bàn Hà Nội là công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2, công ty cổ
phần dược phẩm Vinacare, công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội, tác giả đã so sánh,
thống kê, tổng hợp dữ liệu. từ Từ đó có những đánh giá về thực trạng kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Công ty trên, những mặt đã đạt được và
những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hạch toán
4


5
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần dược trên địa bàn

Hà Nội. Các giải pháp mà tác giả đưa ra rất cụ thể mang tính ứng dụng cao như:
- Dưới góc độ kế toán tài chính:
+ Hoàn thiện hệ thống chứng từ: Tác giả kiến nghị hoàn thiện về xuất hóa
đơn, chứng từ giảm giá, chiết khấu cho khách hàng thuận tiện trong quản lý và lưu
trữ chứng từ.
+ Hoàn thiện về hệ thống tài khoản để phục vụ công tác hạch toán doanh thu,
kết quả kinh doanh.
+ Hoàn thiện kế toán doanh thu và các khoản thu nhập khác phù hợp với
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
+ Hoàn thiện về kế toán chi phí trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí.
- Dưới góc độ kế toán quản trị: tác giả đưa ra các giải pháp về quá trình lập
dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, quá trình tổ chức thu thập thông
tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Tác giả đưa ra yêu cầuđề xuất về mặt kế toán quản trị theo từng mặt hàng hoá,
từng khu vực kinh doanh.Tuy nhiên trong luận văn của mình, tác giả chưa đưa ra
gợi ý nào cho các doanh nghiệp trên về khâu tổ chức bộ máy kế toán quản trị, hệ
thống sổ sách phục vụ công tác kế toán quản trị.
Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương”của tác giả Trịnh Thị Trang trường Đại
học thương mại năm 2015. Về mặt lý luận: tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong các doanh
nghiệp sản xuất. Về thực tiễn: Tác giả qua quan sát, khảo sát bằng các phiếu khảo
sát đã xử lý, phân tích đưa ra những đánh giá tổng hợp về thực trạng kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại ba công ty may trên địa bàn Hải Dương đó là
Công ty TNHH may Tinh Lợi, Công ty may xuất khẩu SSV và Công ty Cổ phần
Dệt may Hoàng Lâm những điểm mạnh cũng như những tồn tàitại cần khắc phục.
Trên cở sở đó, tác giả đưa ra những đề xuất để hoàn thiện như: bộ phận máy kế
5



6
toán, chứng từ, luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản, kế toán chi phí, doanh
thu, thu nhập khác, xác định kết quả kinh doanh.
Đề tài "Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Đầu tư F.I.T" của tác giả Nguyễn Thanh Bình Trường đại học thương mại
2015.
Cũng như hai luận văn trên, tác giả cũng đã trình bày được những cơ sở lý
luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung.
Về thực tiễn: Tác giả phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư F.I.T trên cả phương diện kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Từ đó rút ra đánh giá những ưu điểm, hạn chế và đề xuất
những biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Đầu tư F.I.T trên cả phương diện kế toán tài chính và kế toán
quản trị. Tuy nhiên, tác giả chưa có những phân tích cho thấy đặc thù ngành nghề
kinh doanh của đơn vị là lĩnh vực dịch vụ ảnh hưởng như thể nào đến công tác kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Nếu làm rõ điểm này thì các đề xuất,
các giải pháp của tác giả đưa ra được sâu sắc hơn và mang tính ứng dụng cao hơn.
Luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh bảo vệ năm 2015 tại Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam”.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án đã làm rõ những vấn đề sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX;
- Tác giả nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, mô hình kế toán
Mỹ, Pháp và có những đánh giá sâu sắc về ưu và nhược điểm của mỗi mô hình kế
toán nói trên. Từ đó tác giả rút ra những kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán nói chung, kế toán CP, DT, KQKD nói riêng.
- Tác giả điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán
tại các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả nêu ra

những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.Tác giả có những đề
6


7
xuất, giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại các DNSX thép thuộc Tổng công
ty thép Việt Nam trên cả hai góc độ KTTC và KTQT.
Những đề xuất của tác giả xuất phát từ việc nghiên cứu thực tế nên có tính
ứng dụng và khả thi cao không chỉ áp dụng đối với các DN thuộc Tổng công ty thép
Việt nam Nam mà còn có thể triển khai đối với các DNSX thép nói chung.
Các công trình trên đã nghiên cứu kế toán CP, DT, KQKD tại các doanh
nghiêp thuộc các lĩnh vực khác nhau như sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ,
thương mại, nghiên cứu trên cả hai góc độ KTTC và KTQT. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu về cứu kế toán CP, DT, KQKD tại các doanh nghiệp xây
lắp. Xây lắp là ngành sản xuất đặc thù, vì vậy việc xác định và ghi nhận CP, DT,
KQKD tương đối phức tạp, khó khăn. Luận văn "Kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3" mong muốn hệ thống
hóa cơ sở lý luận CP, DT, KQKD trong DNXL. Từ đó là cơ sở để khảo sát, phân
tích và đánh giá công tác kế toán CP, DT, KQKD tại Công ty cổ phần LILAMA 693, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nêu trên. Tác giả hi vọng đề tài
có thể đóng góp những thông tin hữu ích đối với các nhà quản trị doanh nghiệp xây
lắp nói riêng và nhà quản trị các doanh nghiệp nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp.
- Mục tiêu thực tiễn:
+ Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3, tìm ra ưu điểm và
những bất cập ở đơn vị khảo sát.
+ Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh phù hợp

với sự phát triển hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

7


8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Luận văn tập trung nghiên cứu lí luận kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
+ Luận văn đi sâu vào khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
LILAMA 69-3.
+ Trên cơ sở đó xác định phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ
yếu trong năm tài chính 2014, 2015.
+ Về mặt không gian: Khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần LILAMA 693 trên góc độ kế toán tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Mô tả các phương pháp sử dụng để thu thập
dữ liệu nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các nguồn tài liệu tác giả dùng để nghiên
cứu lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán
quốc tế, chế độ kế toán hiện hành, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu
khác như luận án, luận văn, đề tài khoa học... Từ đó hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các

doanh nghiệp xây lắp.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: Tác giả phỏng vấn trực tiếp một số lãnh
đạo công ty, cán bộ quản lý, kế toán trưởng và các nhân viên kế toán... Việc phỏng
8


9
vấn được thực hiện dựa trên việc thiết kế sẵn mẫu phiếu khảo sát bao gồm các câu
hỏi đóng, câu hỏi mở liên quan trực tiếp đến quy mô, đặc điểm bộ máy quản lý, đặc
thù ngành nghề kinh doanh, cách thức tổ chức sản xuất, tổ chức công tác kế toán, kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
+ Phương pháp quan sát thực tế: Dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan
tới phần hành kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh biết được
cách đơn vị ghi nhận giá vốn, chi phí, cách phân bổ các loại chi phí, cách ghi nhận
doanh thu, cách xác định kết quả kinh doanh.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:
+ Tổng hợp kết quả khảo sát: tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra, các
cuộc phỏng vấn khái quát thành nhóm các vấn đề, để mô tả thực trạng theo nhóm
các vấn đề đã được khái quát đó, từ đó đánh giá về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả của đơn vị, tìm ra được những mặt hạn chế làm cơ sở để đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, danh mục viết tắt, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba chương:
Chương I1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
Chương III3: Đề xuất hHoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.


9


10

CHƯƠNG I1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thứ nhất, địa điểm sản xuất không cố định. Trong xây lắp, mỗi công trình
được tiến hành ở một địa điểm khác nhau. Sau khi hoàn thành công trình, con
người, công cụ lao động, máy móc thiết bị phục vụ thi công đều phải di chuyển đến
địa điểm mới. Đặc điểm này khiến cho việc tổ chức sản xuất không ổn định, làm
phát sinh các chi phí như chi phí điều động nhân công, máy thi công, chi phí xây
10


11
dựng nhà tạm cho công nhân viên, chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí dọn mặt bằng
trước và sau khi thi công xong.
Thứ hai, thời gian thi công công trình thường kéo dài. Do sản phầm phẩm
xây lắp có quy mô lớn nên thời gian thi công dài. Thời điểm ghi nhận doanh thu và
kỳ xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc điều khoản cụ thể của từng hợp đồng,
nhà, nhà thầu có thể được nghiệm thu và thanh toán theo giai đoạn quy ước, hoặc
được thanh toán theo tiến độ hợp đồng hoặc khi công trình hoàn thành, được
nghiệm thu bàn giao. Do đặc điểm này mà việc xác định chính xác thời điểm và giá
trị ghi nhận doanh thu có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh đó, việc tập hợp chứng từ

liên quan chi phí phức tạp và khó khăn. Khi hạch toán doanh thu và chi phí của hợp
đồng xây lắp chú ý đến nhân tố thời gian và sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí
để doanh nghiệp xây lắp xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng: các sản
phẩm xây lắp không có giống nhau, sản xuất đơn chiếc theo từng đơn đặt hàng
thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu hoặc do được chỉ định thầu.
Do được thi công trên các địa bàn khác nhau, mỗi công trình có thiết kế riêng. vì Vì
vậy chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không
giống nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua việc
nghiệm thu và bàn giao công trình, nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn thành cho
bên giao thầu vì vậy ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ vào bản vẽ, thiết kế thi công và giá cả công trình, doanh nghiệp xây lắp phải lập
dự toán thiết kế, dự toán thi công, dự toán chi phí của công trình, hạng mục công trình
trong hợp đồng xây lắp. Kế toán phải tập hợp chi phí, tính giá thành, hạch toán doanh
thu và kết quả thi công cho từng công trình xây lắp riêng biệt, từng hợp đồng xây lắp
riêng biệt và việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp.
Thứ tư, hoạt động xây lắp thường diễn ra ngoài trời nên chịu nhiều ảnh
hưởng của các điều kiện thời tiết, tự nhiên, khí hậu, dẫn đến ảnh hưởng làm gián
đoạn quá trình thi công, làm phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp như chi phí
nhân công, khấu hao máy móc, chi phí quản lý phải trả trong thời gian thi công bị
tạm dừng do các điều kiện khách quan. Những tổn thất do yếu tố khách quan dẫn
11


12
đến việc tập hợp chi phí rất khó chính xác. Đặc điểm này ảnh hưởng thời gian
nghiệm thu thanh toán và hạch toán doanh thu.
Thứ năm, tổ chức quá trình sản xuất xây lắp rất phức tạp: Do địa bàn thi
công khác nhau, Mmỗi một công trình có một cách thức tổ chức sản xuất khác
nhau. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công xây dựng, tùy vào từng công trình mà

có thể có nhiều đơn vị tham gia thực hiện thi công một hay nhiều hạng mục trong
công trình đó theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian trên một mặt
bằng thi công. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải phối hợp nhịp
nhàng, tránh tình trạng chồng chéo, kiểm tra, giám sát tốt hoạt động thi công để
đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình, sử dụng một cách hiệu quả nhất
các nguồn lực hiện có của các doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán doanh thu và
chi phí của hợp đồng xây lắp phải khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông
tin một cách trung thực, kịp thời và đầy đủ nhất về tình hình hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp xây lắp.

12


13
1.2 Vai trò và yêu cầu của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệpKhái niệm và phân loại chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh.
1.2.1 Khái niệm, bản chất và phân loại chi phíMột số khái niệm cơ bản.
1.2.1.1 Khái niệm, bản chất, bản chất và phân loại chi phí.
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện
khác nhau:
Theo IASC định nghĩa về chi phí như sau: “Chi phí là các yếu tố làm giảm các
lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị tài sản
hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà
không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu”.
Theo chuẩn mực VAS 01 “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán DN “CP là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn
sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Từ các khái niệm về CP, tác giả nhận thấy CP trong doanh nghiệp có các đặc điểm:
- CP là sự giảm đi của các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán dưới các
hình thức khác nhau. Sự giảm lợi ích này thực chất là làm giảm tạm thời nguồn vốn
chủ sở hữu nhưng với mong muốn sẽ thu được các lợi ích kinh tế lớn hơn trong
tương lai.
- CP khi phát sinh làm giảm tương ứng vốn chủ sở hữu của DN nhưng không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Với đặc thù của hoạt động xây dựng, chi phí của hợp đồng xây lắp được hiểu
là: chi phí của hợp đồng xây lắp có thể được hiểu là toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong
suốt tiến trình thực hiện hợp đồng xây lắp cho đến khi kết thúc hợp đồng và những
13


14
khoản này làm giảm lợi ích kính tế thu được liên quan đến HĐXL trong kỳ kế toán.
Theo đó chí phí của HĐXL bao gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp
dồngđồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng cụ thể như chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung, chi phí
khấu hao tài sản cố định...
1.2.1.2 Phân loại chi phí.
Trong quá trình thi công của DNXL phát sinh rất nhiều loại chi phí. .Việc
xác định đúng, đủ các khoản chi phí của một HĐXL là việc hết sức quan trọng và
hết sức cần thiết trong các DNXL. Điều này phụ thuộc vào các cách phân loại chi
phí của HĐXL. Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau:.
a) Phân loại chi phi phí của HĐXL theo khoản mục chi phí:
chi Chi phí được phân chia thành ba khoản mục chi phí sau:

- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT);
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT);
- Khoản mục chi phí sản xuất chung (CPSXC).
Đối với DNXL ngoài ba khoản chi phí nêu trên còn có thêm khoản mục chi
phí sử dụng máy thi công (CPMTC) phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình. Theo cách phân loại này giúp DNXL biết được cơ cấu khoản mục tính giá
thành sản phẩm xây lắp, lập dự toán cho từng hợp đồng xây lắp và định mức chi phí
cho kỳ sau. Qua đó sẽ phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán, là cơ sở cho
việc tính toán và tập hợp chi phí theo thực tế khoản mục. Khi kết thúc thi công công
trình, phục vụ yêu cầu quản lý, DNXL quyết toán và so sánh chi phí thực tế với dự
toán, xem xét trên các góc độ khác nhau để thấy được công tác quản lý, thi công
trong đơn vị đã thực sự hiệu quả chưa, có thể tiết kiệm hơn nữa ở khâu nào, công
tác lập dự toán đã sát với thực tế chưa. Từ đó, doanh nghiệp đề ra được chính sách
quản trị nhằm tiết kiệm chi phí đồng thời là cơ sở để DNXL xây dựng được đơn giá
phù hợp phục vụ mục đích chào thầu, đấu thầu các công trình mới trong tương lai.
b) Phân loại chi phi phí theo phương pháp tập hợp chi phi vào đối tượng chịu chi
phí:
chiChi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi
phí như từng công trình, từng đơn hàng. Chúng ta có thể tập hợp trực tiếp cho từng
14


15
đối tượng như CPNVLTT, CPNCTT và một phần CPMTC (chi phí ca máy thuê
phục vụ riêng cho từng đơn hàng, từng công trình).
- Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau như chi phí quản lý chung, chi phí bảo hiểm, chi phí
khấu hao tài sản. Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau nên chi
phí gián tiếp thường được tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu chí để phân bổ chi

phí gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, mỗi đối tượng chịu chi phí
thường chỉ phù hợp với một tiêu thức phân bổ nhất định. Mặt khác, mỗi loại chi phí
gián tiếp có thể chỉ liên quan đến đối tượng chịu chi phí khác. Và cũng chính vì
điều này mà việc tính toán, phân bổ chi phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn
đến những sai lệch chi phí cho từng công trình, từng dự án, từng đơn hàng và có thể
dẫn đến quyết định khác nhau của nhà quản trị. Vì vậy, cách phân loại này đặt ra
yêu cầu về việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi phí (có thể sử dụng đồng thời
nhiều tiêu thức phân bổ áp dụng cho từng loại chi phí khác nhau theo từng đối
tượng chịu chi phí) để đảm bảo thông tin chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng
công trình, từng dự án, từng đơn hàng.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, cách phân loại chi phí còn giúp cho
việc ra quyết định trong các tình huống khác nhau.
c) Phân loại chi phi phí theo quan hệ của chi phi phí với khối lượng
công việc hoàn thành:
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi ( hay còn gọi là biến phí): đó là các khoản chi phí thường
tỷ lệ với mức độ hoạt động. Trong doanh nghiệp xây lắp, mức độ hoạt động là khối
lượng công việc hoàn thành, khối lượng thiết bị được lắp đặt...
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp, biến phí thể hiện
như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Những chi phí
này, khi mức độ hoạt động gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận và ngược lại.
- Chi phí cố định (hay còn gọi là định phí): là những chi phí thường không
thay đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động. Khi mức độ hoạt động vượt
quá phạm vi phù hợp nhất định thì định phí lại thay đổi theo cấp bậc mới để phù
hợp với mức hoạt động này.
15



16
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố định
phí và biến phí. Trong đó phần định phí phản ánh phần chi phí căn bản, tối thiểu để
duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ., còn
phần biến phí phản ánh phần thực tế phục vụ hoặc phần vượt quá mức căn bản, do
đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng trên mức căn bản.
Cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch và kiểm soát chi phí, đồng
thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
d) Phân loại chi phi phí phục vụ cho việc tính kết quả kinh doanh trên báo cáo
tài chính:
cChi phí được chia thành giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác, chi phí thuế TNDN.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá thành của các sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí
nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng cho toàn
DN, các loại thuế phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, chi phí hội nghị...
- Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
- Chi phí khác: Chi phí khác là khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng…
- Chi phí thuế TNDN: Bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế
TNDN hoãn lại.
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN phải nộp tính trên toàn bộ
số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDNtrong năm, được xác định theo
quy định của Luật thuế TNDN hiện hành và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

+ Chi phí thuế TNDN hoãn lại: là số thuế TND sẽ phải nộp trong tương lai
phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; hoàn nhập tài
sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.

16


17
Theo tác giả, việc phân loại chi phí của HĐXL hoặc có thể theo một trong các cách
phân loại trên, tuy nhiên nếu phân loại theo khoản mục chi phí thuận tiện hơn cho công tác
quản lý chi phí, tập hợp chi phí của HĐXL và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2. 1.2 Khái niệm, bản chất và phân loại doanh thu.
1.2.2.1 Khái niệm, bản chất doanh thu.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là
luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông
thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những
người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho
bên thứ ba”.
Theo Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”: Doanh thu và thu nhập
khác là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản vốn góp của
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ:
Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của
người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.

Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC, : Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các
cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn
thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
Tóm lại, doanh thu bao gồm tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động của mình, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu một cách gián tiếp. Doanh thu là tổng số tiền và khoản phải thu có
được từ hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng trong suốt thời kỳ đó.
17


×