1
1
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Thị Ngọc Yến, học viên cao học lớp 20A-Kế toán, khoá
2014-2016. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ‘‘Kế toán hàng tồn kho tại công
ty cổ phần VICOSTONE’’ là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu
nghiên cứu thu được từ thực nghiệm và không sao chép.
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Yến
2
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang
bị tri thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Tiến sĩ
Nguyễn Tuấn Duy đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần VICOSTONE đã hợp tác chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề
tài nghiên cứu.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Yến
3
3
MỤC LỤC
4
4
BẢNG GIẢI NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BKS
ĐHĐCĐ
Giải nghĩa
Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐQT
Hội đồng quản trị
HTK
Hàng tồn kho
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
5
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Luận văn thạc sỹ Doãn Thanh Nga – Trường Đại học Thương mại năm
2014 nghiên cứu về “Kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất đá
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”. Luận văn đã trình bày những vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ sở
đó luận văn đã khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các
doanh nghiệp sản xuất đá trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Luân văn đã đánh giá
khách quan ưu điểm cũng như những tồn tại trong kế toán hàng tồn kho, những
tồn tại đó cần tiếp tục được hoàn thiện. Từ đó đưa a những đề xuất, kiến nghị
hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh
nghiệp trong hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, luận văn
cũng làm rõ những hạn chế nghiên cứu, xác định các vấn đề tiếp tục nghiên cứu
trong tương lai. Tuy nhiên trong luận văn phần kê toán quản trị hàng tồn kho
tác giả còn nói chung chung về hàng tồn kho chưa chỉ rõ việc lập dự toán cho
từng loại hàng tồn kho là nguyên vật liệu và thành phẩm.
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hằng – Trường đại học kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh năm 2012 nghiên cứu về “Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 để
hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nông sản
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.” Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về vận
dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp sản xuất. Luận văn đã chỉ ra thực trạng của kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nông sản, từ đó đưa ra một số các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán hàng tồn kho. Tuy nhiên trong bài luận tác giả mới chỉ trình bày về
kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán tài chính mà chưa nêu kế toán hàng tồn
kho theo quan điểm kế toán quản trị.
Luận văn thạc sỹ Đặng Minh Hoàng – Trường Học viện tài chính năm 2014
nghiên cứu về “Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “hàng tồn kho” để hoàn
thiện kế toán hàng tồn kho ở công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện.”
Trong nghiên cứu khoa học: “Cơ sở tính giá hàng tồn kho và các phương
pháp tính giá hàng tồn kho” của tác giả Nguyễn Quang Khải đăng trên trang
thông tin điện tử www.tapchiketoan.com , tác giả nêu ra nguyên tắc cho việc
7
xác định giá cho từng đơn vị hàng tồn kho, việc xác định lợi nhuận của kỳ và
chỉ tiêu trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Tính giá hàng tồn kho có
vai trò quan trọng tới tính hữu ích của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính
để cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau.
Như vậy, các đề tài nghiên cứu này đã đưa ra được các nội dung cơ bản về
kế toán hàng tồn kho cả dưới góc độ kế toán tài chính và góc độ kế toán quản trị,
từ đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện dưới cả hai góc độ để ứng dụng vào
các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài. Mặc dù
vậy, theo tác giả được biết, chưa có một chương trình, đề tài nào nghiên cứu một
cách chuyên sâu về kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Vicostone. Vì vậy,
có thể nói rằng đề tài “Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần
Vicostone” là một đề tài mới không trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào khác.
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với xu hướng phát triển hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, yêu
cầu đặt ra đối với từng doanh nghiệp sản xuất là nâng cao chất lượng sản phẩm,
mẫu mã, thương hiệu, tăng doanh thu bán hàng đồng thời giảm chi phí sản xuất
đến mức thấp nhất. Để làm được điều đó, bên cạnh việc lựa chọn phương thức
quản lý cho phù hợp, ứng dụng công nghệ hiện đại, nghiên cứu thị trường, thị
hiếu tiêu dùng… doanh nghiệp còn phải biết phát huy những điểm mạnh và
khắc phục yếu điểm, liên tục tự đổi mới mình để nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính - kế
toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ
thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế đặc biệt là thông tin
về chi phí và giá thành sản phẩm.
Công ty chuyên sản xuất đá ốp lát nhân tạo cao cấp là một ngành có công
nghệ cao tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, đòi hỏi phải tuân
thủ một quy trình sản xuất rất chặt chẽ, tỷ mỷ, khoa học và chính xác cao. Mặt
khác, hiện nay nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất chủ yếu được nhập khẩu
8
do đó sẽ tác động đến tính chủ động trong kế hoạch sản xuất của Công ty do
phụ thuộc vào nhà cung cấp nước ngoài.
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động giữ vị trí quan trọng trong
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung ứng
nguyên vật liệu, giai đoạn sản xuất cho tới giai đoạn tiêu thụ sản phẩm, và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của các doanh nghiệp nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán hàng tồn kho trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất đá nhân tạo cao
cấp nói riêng nên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Kế toán hàng tồn kho tại công ty
cổ phần VICOSTONE” làm luận văn Thạc sỹ của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Về mặt lý luân:
Luận văn hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về kế
toán hàng tồn kho nói chung và kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản
xuất nói riêng.
b. Về mặt thực tế:
Luận văn tổng hợp, phân tích những kết quả thu được từ việc khảo sát
thực tế kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần VICOSTONE. Trên cơ sở đó
đưa ra những đánh giá ưu nhược điểm, những tồn tại và nguyên nhân trong kế
toán hàng tồn kho tại công ty. Từ đó tác giả cũng đề xuất những giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần VICOSTONE
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng:
Luận văn nghiên cứu kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất.
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán hàng tồn kho trên
hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị và tập trung nghiên cứu kế toán
nguyên vật liệu và thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Trên góc độ kế toán tại chính, luận văn nghiên cứu kế toán hàng tồn kho
tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Áp dụng chế độ kế toán
ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
Trên góc độ kế toán quản trị luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức thu
thập thông tin về hàng tồn kho, tổ chức phân tích thông tin hàng tồn kho phục
vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp.
9
+ Không gian nghiên cứu: Luận văn lấy kết quả khảo sát từ công ty cổ
phần VICOSTONE.
+ Thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập chủ yếu trong năm 2014 và
6 tháng đầu năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều
tra, phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu, phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát thực tế
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua các tri giác như
nghe nhìn, để thu nhận các thông tin từ thực tế. Xác định rõ mục tiêu quan sát
là công tác kế toán hàng tồn kho trên sổ sách, số liệu kế toán của doanh nghiệp,
bên cạnh đó là lượng hàng tôn kho trên bãi và trong kho để ước lượng. Xác
định đối tượng quan sát là hàng tồn kho.
- Phương pháp điều tra:
Hình thức điều tra là phát các phiếu khảo sát tới các nhà quản lý và những
người trực tiếp thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp. Mục đích của các
phiếu khảo sát này là khỏa sát thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ
phần Vicostone qua nhận xét của chính những người liên quan trong doanh
nghiệp đó. Nội dung của phiếu khảo sát là đặt ra những câu hỏi trắc nghiệm để
người được khảo sát trả lời theo tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Nội
dung các câu hỏi theo sát các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Mẫu phiếu điều tra
và Bảng tổng hợp từ phiếu điều tra. Đây là các tài liệu sơ cấp (tài liệu gốc)
mang tính chính xác cao.
Mẫu phiếu điều tra và Bảng tổng hợp từ phiếu điều tra được đính kèm tại
phụ lục số 01 A, Phụ lục 01 B.
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc
phỏng vấn qua điện thoại một số nhà quản lý cũng như những người trực tiếp
thực hiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp và một số bộ phận liên quan.
Mục đích của các cuộc phỏng vấn là tìm hiểu những vấn đề liên quan mà
phương pháp điều tra chưa được đề cập hết về thực trạng công tác kế hàng tồn
kho tại doanh nghiệp qua nhận xét của những người làm trong doanh nghiệp.
Nội dung của cuộc phỏng vấn được tác giả chuẩn bị trước xoay quanh những
nội dung chính của công tác kế toán hàng tồn kho. Các cuộc phỏng vấn được
10
thực hiện trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Qua cuộc phỏng vấn tác giả đã
có cái nhìn tổng quan, đầy đủ hơn về thực trạng kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp. Danh sách câu hỏi phỏng vấn được tác giả phỏng vấn được đính
kèm tại phụ lục 02
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả thực hiện phương pháp này qua nhiều kênh thông tin khác nhau
như tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết liên quan đến đề
tài nghiên cứu, tra cứu thông tin về đề tài qua mạng internet và các tài liệu liên
quan tại doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là thu thập các
thông tin để hệ thống lý luận chung kê toán hàng tồn kho và thực trạng kế toán
hàng tồn kho tại công ty cổ phần Vicostone. Nội dung chính của các tài liệu
được nghiên cứu là các vấn đề về kế toán hàng tồn kho, các vấn đề liên quan
đến doanh nghiệp về hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo ... việc nghiên cứu tài
liệu được tác giả sử dụng trong suốt quá trình thực hiện cho đến khi hoàn
thành đề tài, và có thể kéo dài hơn nữa.
Phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá sự tác động của các nhân
tố khách quan về môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập dữ liệu bằng các phương pháp nêu trên, tác giả tiến hành
phân tích, hệ thống hóa, xử lý các thông tin. Mục đích của phương pháp này là
phân tích các thông tin đầu vào đã thu thập để đưa ra các kết luận phù hợp.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là xử lý các thông tin thu thập
được từ doanh nghiệp, sau đó đưa ra thực trạng và các kết luận về kế toàn hàng
tồn khok. Từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho sao
cho phù hợp với các quy định chung và điều hiện thực tế tại công ty.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận về kế toán hàng
tồn kho tại doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng theo các
quan điểm khác nhau (Kế toán tài chính và kế toán quản trị).
Về mặt nghiên cứu thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế phân tích thực
trạng kế toán hàng tồn kho trong công ty cổ phần VICOSTONE.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài luận văn học viên được tìm hiểu sâu hơn
về vấn đề nghiên cứu, được học hỏi kiến thức chuyên môn vững vàng và khả
11
năng nghiên cứu khoa học của giáo viên hướng dẫn nhằm tăng cường khả năng
nghiên cứu khoa học.
7. Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chương
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần Vicostone
Chương III: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn
kho tại công ty cổ phần Vicostone
12
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Một số khái niệm và phân loại hàng tồn kho
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
1.1.1.1 Các khái niệm chung
Khái niệm về tài sản:
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01), Tài sản được hiểu là những
nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Khái niệm tài sản này có một số điểm cần phải làm rõ như sau:
Thứ nhất, một khoản mục được coi là tài sản khi nó có thể đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai cho đơn vị kế toán vì lợi ích kinh tế thu được trong tương lai không thể
hoàn toàn chắc chắn mà chỉ là sự ước đoái hợp lý trên cơ sở các bằng chứng có sẵn.
Lợi ích kinh tế ở đây được hiểu là nguồn lực kinh tế, tức là nó vừa phải đảm bảo tính
khan hiếm vừa đảm bảo đặc tính sử dụng. Nếu thiếu một trong các điều kiện này, vật
đó không được xếp vào là nguồn lực kinh tế. Đặc tính sử dụng của một khoản nào đó
được thể hiện thông qua khả năng cung cấp dịch vụ của nó trong tương lai hoặc quyền
lợi kinh tế trong tương lai.
Thứ hai, một khoản nào đó được coi là tài sản khi nó phải được doanh nghiệp
kiểm soát. Kế toán không đề cập đến nguồn lợi ích kinh tế nói chung mà chỉ liên quan
đến nguồn lợi ích do một doanh nghiệp cụ thể kiểm soát. Tính kiểm soát ở đây được
hiểu là quyền sử dụng hoặc kiểm soát một vật nào đó, không phải là tính sở hữu nó.
Điều này lý giải vì sao tài sản thuê tài chính lại được báo cáo trên Bảng cân đối kế
toán của bên thuê cho dù quyền sở hữu nó thuộc về bên cho thuê.
Thứ ba, một khoản nào đó được coi là tài sản thì bắt buộc phải là kết quả của
nghiệp vụ quá khứ. Điều kiện này là bắt buộc để đảm bảo những tài sản ngẫu nhiên
không được coi là tài sản của đơn vị. Nếu một thiết bị đã được đơn vị kế toán mua thì
thiết bị đó là tài sản của đơn vị đó, nhưng nếu như thiết bị đó sẽ được đơn vị đó mua thì
nó không được báo cáo như là tài sản của đơn vị.
Như vậy, trong khái niệm kế toán, ba điều kiện cần thiết để một khoản mục được
ghi nhận như là một khoản tài sản, bao gồm: khả năng cung cấp lợi ích kinh tế trong
tương lai, đựơc đơn vị kế toán cụ thể kiểm soát và kết quả của nghiệp vụ quá khứ.
Khái niệm về tài sản ngắn hạn:
13
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu
tư ngắn hạn không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và
không có nhiều rủi ro trong chuyển khoản thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư tài chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc,
kỳ phiếu ngân hàng ...) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để
kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm.
Hàng tồn kho: bao gồm vật tư, hàng hóa, thành phẩm, sản phẩm dở dang.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Khái niệm về giá gốc:
Giá gốc là khoản tiền hoặc khoản tương đương tiền mà đơn vị phải trả,
hoặc đã trả để có được tài sản đó.
Khái niệm giá trị hợp lý:
Giá trị hợp lý (Fair Value) lần đầu tiên được IASB đề cập trong IAS 16
(Chuẩn mực kế toán quốc tế 16) - Tài sản, nhà cửa và thiết bị - như sau: Giá trị
hợp lý là giá trị tài sản có thể đem trao đổi giữa các bên có hiểu biết, có thiện
chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá.
Ở Việt Nam, Giá trị hợp lý đã được đề cập đến từ hơn 10 năm nay, và đầu
tiên được định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập
khác: Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong trao
đổi ngang giá. Trong kế toán Việt Nam, Giá trị hợp lý được sử dụng chủ yếu
trong ghi nhận ban đầu, chẳng hạn: ghi nhận ban đầu, chẳng hạn: ghi nhận ban
đầu tài sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhận ban đầu và báo cáo các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh.
1.1.1.2 Khái niệm về hàng tồn kho
14
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) hàng tồn kho là những tài
sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, trong quá trình
sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ.
Như vậy theo IAS 02 thì hàng tồn kho bao gồm hàng hóa mua vào để bán
ra, thành phẩm tồn kho, vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất, giá trị
của sản phẩm dở dang.
Cũng theo IAS thì hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa, thành phẩm,
vật tư hư hỏng, lỗi thời, không thể dùng được trong sản xuất kinh doanh.
Thuật ngữ hàng tồn kho đã chính thức được thừa nhận trong hệ thống kế
toán Việt Nam thay thế cho thuật ngữ “tài sản dự trữ” trước đây. Khái niệm
hàng tồn kho trong chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam về cơ
bản là thống nhất với khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán quốc tế
số 02. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – hàng tồn kho thì “Hàng tồn
kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.”
Trong chế độ kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam đã bổ sung thêm điều kiện
để xác định hàng tồn kho đó là quyền sở hữu về tài sản. Theo đó, đã xác định rõ
ràng những vấn đề nêu trên: đó là số hàng mua đang đi đường, hàng hóa đang
gửi bán nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được tính là hàng tồn kho
của doanh nghiệp; còn hàng mà doanh nghiệp nhận ký gửi, nhận bán hộ không
thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài
Chính, Hàng tồn kho được hiểu “Hàng tồn kho là những tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể
mua từ bên ngoài do doanh nghiệp sản xuất ra để dùng cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hoặc để cung cấp dịch vụ hoặc để bán. Hàng tồn kho
của doanh nghiệp bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
danh, thành phẩm, hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.”
Như vậy hàng tồn kho là bộ phận tài sản quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, có
chức năng ổn định giá cả hàng hóa trên thị trường, liên kết các quá trình sản
15
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp theo một chuỗi liên tục, cung cấp thông tin
cho nhà quản trị để đưa ra các sách lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Tóm lại hàng tồn kho là tài sản lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phầm,
hàng hóa đang ở trong kho hoặc đang đi đường, đang gửi gia công chế biến hoặc gửi
bán và sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Hàng tồn kho bao gồm nhiều loại như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm và thành phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệumà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động
mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành
chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản phẩm và thủ tục quản lý ở các giai đoạn
của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.
Bán thành phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành ở một (hoặc một vài)
giai đoạn chế biến nào đó của quy định công nghệ sản xuất sản phẩm qua kiểm
tra kỹ thuật được xác định là phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng quy định. Nửa
thành phẩm chủ yếu được sử dụng để tiếp tục chế biến thành phẩm hoặc có thể
đem bán ra ngoài.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã qua kiểm tra đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
1.1.2
Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành
và có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định
và ghi nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải được quan tâm thường xuyên vì hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho
cần phân loại và sắp xết hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
1.1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
16
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại,
nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có
thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải
tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng
những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp các
loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm phục
vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng
Doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng
nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì
nguyên vật liệu được phân chia theo các cách sau đây:
Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây.
- Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực
thể của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) như tôn, sillic, sắt...trong
chế tạo động cơ.
- Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế
tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng
chất lượng của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc
tẩy, thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng...
- Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho
các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và
thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp,
vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo
ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
17
Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất được
thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó, vật liệu được
chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho tên gọi
nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và được
áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn Doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong
Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh
điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công
dụng của chúng.
Tuỳ theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm 1,2, hoặc 3 chữ số.
Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được
cấp phát biếu tặng.
- Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại thành phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các sản phẩm.
Các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất sản xuất ra bao gồm thành phẩm, bán thành
phẩm, nửa thành phẩm, trong đó thành phẩm chiếm vị trí chủ yếu.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của công
nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định,
được nhập kho thành phẩm hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng. Số lượng
được xác định bằng các đơn vị đo lường như kg, m, cái,… Chất lượng được xác
định bằng phẩm cấp: loại 1, loại 2, ...
18
Thành phẩm khác với sản phẩm và khác nửa thành phẩm. Sản phẩm nói
chung đều là kết quả của quá trình sản xuất, chế tạo. Nó có thể là thành phẩm
cũng có thể chưa là thành phẩm. Một sản phẩm có thể trải qua tất cả các quy
trình sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể chỉ trải qua một hoặc một số quy
trình công nghệ nhất định. Những sản phẩm đã trải qua toàn bộ quy trình công
nghệ và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì trở thành thành phẩm còn những sản phẩm
chỉ trải qua một số quy trình công nghệ thì là nửa thành phẩm. Như vậy, thành
phẩm và nửa thành phẩm là khác nhau và sản phẩm là khái niệm nói chung bao
gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm.
Từng doanh nghiệp phân loại thành phẩm riêng tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán thành phẩm.
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho
1.2.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ những đặc điểm của nguyên vật liệu, tùy theo điều kiện quản
lý nguyên vật liệu ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý nguyên vật liệu có
những điểm khác nhau. Song nhìn chung, việc quản lý nguyên vật liệu ở các
doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
- Thứ nhất, nguyên vật liệu phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng
kho bảo quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ
vật tư, nhân viên bán hàng).
Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình
thị trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh tiếp
thị được các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng, ... mặt khác,
phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, chúng loại
giá mua, chi phí mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản dự trữ, phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng
chế độ bảo quản, xác định được định mức dự trữ tối thiếu, tối đa cho từng loại
nguyên vật liệu đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với
chi phí tồn trữ thấp nhất. Đồng thời, cần có những điều chỉnh hợp lý, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
19
Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất sản
phẩm, tiến độ thực hiện. Đồng thời, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, việc quản lý nguyên vật liệu phải thường xuyên đảm bảo được
quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại
nguyên vật liệu, giữa các số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về nguyên vật
liệu, giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về nguyên vật liệu, giữa số liệu
ghi trong sổ kế toán với số liệu thực tế tồn kho. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác hạch toán kế toán, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
có thể so sách giá cả doanh nghiệp với giá cá thị trường dự báo phương hướng
biến động giá cả nhằm đưa ra quyết định có hiệu quả cho công tác kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.2
Yêu cầu quản lý thành phẩm
- Thứ nhất để quản lý về mặt khối lượng thành phẩm: để quản lý được
khối lượng thành phầm đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh, giám đốc tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm
cả về mặt số lượng, từ đó kịp thời phát hiện thành phẩm tồn kho lâu ngày trong
kho, tránh ứ đọng vốn thành phẩm.
- Thứ hai quản lý về mặt giá trị thành phẩm: để quản lý tốt về mặt giá trị
của thành phẩm sản xuất yêu cầu kế toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra
tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm về mặt giá trị, từ đó đánh giá đúng
được giá trị xuất kho thành phẩm, phản ánh đúng giá vốn.
- Thứ ba để chất lượng thành phẩm ngày càng hoàn thiện, mẫu mã thích
hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công tác
kiểm tra, phân loại thành phẩm và có chế độ bảo quản thích hợp đối với từng
loại thành phẩm, ngăn chặn việc lưu thông những thành phẩm không đảm bảo
chất lượng ra bên ngoài ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp. Đồng thời
doanh nghiệp phải đầu tư khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh.
20
Việc quản lý thành phẩm đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa
học. Kế toán phải thường xuyên cung cấp thông tin về thành phẩm cho người
quản lý, từ đó giúp cho người quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định ngắn
hạn, các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
thành phẩm nói riêng và hiệu quả sản xuất nói chung.
1.2.3
Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong
quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của hàng
tồn kho về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế
của hàng tồn kho nhập và xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ
cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật
về hạch toán hàng tồn kho. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn bị trong
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về hàng tồn kho,
phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống
nhất trong công tác kế toán hàng tồn kho.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật
liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định
chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản
phẩm. Phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để
từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý hàng tồn
kho. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của nguyên
vật liệu đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế
21
hoạch thi mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên
vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
1.3
1.3.1
1.3.1.1
a.
Một số lí thuyết cơ bản về hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp theo quan điểm kế toán tài chính
Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán đến kế toán hàng tồn kho
Vas 01 – Chuẩn mực kế toán chung
Các nguyên tắc kế toán là tuyên bố chung như những chuẩn mực, mực
thước và những hướng dẫn để phục vụ cho việc thực hiện kế toán hàng tồn kho
đạt được mục tiêu, dễ hiểu, thông tin đáng tin cậy và có thể so sánh. Theo
chuẩn mực kế toán chung – Vas 01 thì các nguyên tắc chi phối đến kế toán hàng
tồn kho như sau:
•
Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung quy định nguyên tắc
cơ sở dồn tích được định nghĩa như sau: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài
chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.
Điều này có nghĩa là theo nguyên tắc cơ bản của kế toán, mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của Doanh nghiệp phải được ghi chép vào sổ sách kế toán tại
ngày thực hiện giao dịch đó mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu/chi
tiền. Khi Doanh nghiệp hạch toán nghiệp vụ kinh tế tại thời điểm phát sinh giao
dịch cũng đồng nghĩa với việc ghi nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí…tại thời điểm đó. Cụ thể khi có bất kỳ phát sinh tăng,
giảm về hàng tồn kho kế toán phải ghi nhận ngay tại thời điểm đó không được
căn cứ vào thời điểm thực thu, chi tiền.
Điểm lưu ý tiếp theo trong nguyên tắc này chính là sự khác biệt giữa nguyên tắc
cơ sở dồn tích và nguyên tắc cơ sở tiền, chuẩn mực nhấn mạnh việc ghi nhận các
khoản mục trên không căn cứ vào thời điểm thu hoặc thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền, trong khi đó nguyên tắc cơ sở tiền lại ghi nhận dựa trên giá trị
thực thu – thực chi, do đó dẫn đến sự khác nhau trong cách ghi nhận tài sản, nguồn
vốn tại thời điểm phát sinh giao dịch, đối với nguyên tắc cơ sở tiền những tài sản,
22
nguồn vốn phát sinh nhưng chưa thu tiền, chưa được ghi sổ kế toán thì đó là các
khoản vốn chiếm dụng của đối tượng khác hay bị các đối tượng khác chiếm dụng. Từ
đó ta có thể thấy tính ưu việt của việc hạch toán kế toán theo nguyên tắc cơ sở dồn
tích là phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp phát sinh trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Ngày nay, hầu hết kế toán không còn sử dụng nguyên tắc cơ sở tiền trong
việc ghi nhận tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí mà chỉ sử dụng nguyên tắc
cơ sở dồn tích bởi tính tích cực của nguyên tắc này.
•
Nguyên tắc giá gốc
Theo nguyên tắc này, hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn
kho được hình thành theo số tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Khi vận dụng nguyên tắc giá gốc, chỉ được đánh giá giá trị hàng tồn kho
dựa trên căn cứ tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền.
Hàng tồn kho mới hình thành được tính giá và ghi sổ theo chi phí thực tế
phát sinh để doanh nghiệp có được quyền kiểm soát tài sản đó. Khi các tài sản
đó đang thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp thì không được điều chỉnh
theo giá thị trường.
Chẳng hạn: hàng tồn kho là nguyên vật liệu, hàng hóa mua ngoài nhập
kho, giá trị được phản ánh trên sổ sách kế toán sẽ là giá mua và các chi phí mua
liên quan cộng với thuế nhập khẩu (nếu có). Hàng tồn kho được hình thành do
kết quả hoạt động nội bộ của doanh nghiệp (thànhphẩm, bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang…) thì phải tính giá trên cơ sở giá phí các nguồn lực đã tiêu hao
để sản xuất ra chúng (giá thành thực tế sản xuất sản phẩm đó).
• Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
23
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị
trường để tồn tại, phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh. Do
vậy, để tăng năng lực của các doanh nghiệp trong việc ứng phó với rủi ro,
nguyên tắc thận trọng cần được áp dụng.
Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng
tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí
để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị
thuần có thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản
ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch
vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kế toán, giá trị hàng tồn kho
phải được phản ánh theo giá trị ròng:
Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản - Khoản dự phòng
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích
sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất
của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế
toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì
24
số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn
kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu
giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
• Nguyên tắc nhất quán
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng
cụ thể đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng
mỗi năm chọn lựa lại một lần. Mục đích của các công ty là làm sao chọn được
phương pháp nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên
nếu điều này được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so
sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm.
Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho
phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp
không bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp
kiểm nghiệm một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là
một sự cải tiến trong lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể được thực
hiện. Tuy vậy, khi có sự thay đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi
bản chất của sự thay đổi, kiểm nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải được công khai trong thuyết minh báo
cáo tài chính.
b. Vas 02 – Hàng tồn kho
VAS 02 quy định kế toán hàng tồn kho trên những nội dung xác định giá
trị hàng tồn kho khi mua, hình thành trong sản xuất và khi xuất sử dụng cũng
như tồn cuối kỳ. Cụ thể như sau:
Xác định giá trị và ghi nhận ban đầu hàng tồn kho
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc và theo nguyên tắc giá gốc giá
trị hàng tồn kho được xác định như sau:
• Đối với hàng tồn kho mua ngoài
25
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu và các
loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua và các khoản
mục tương tự khác được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Giá gốc
=
Giá mua
+
Các khoản thuế không hoàn lại
+
Chi phí thu mua
-
Các khoản giảm giá và chiết khấu thương mại
Giá gốc
=
Giá gốc vật tư, hàng hóa xuất kho đem gia công chế biến
+
Chi phí chế biến
+
Chi phí liên quan trực tiếp khác
•
Đối với hàng tồn kho tự sản xuất