Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của quỹ đầu tƣ phát triển thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.15 KB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Kim Quang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình
của các thầy cơ, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các thầy cơ giáo khoa Tài chính Ngân
hàng Trường Đại Học Thương Mại.
- Lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác
giả tiến hành khảo sát và các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu
cho tác giả trong q trình học tập, cơng tác và thực hiện luận văn thạc sĩ.
- Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiện luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Kim Quang


iii

MỤC LỤC
Đơn vị : Triệu đồng...................................................................................................52


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ giai đoạn 2011-2015..........Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Kết cấu doanh thu của Quỹ giai đoạn 2011-2015..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động huy động vốn của Quỹ giai đoạn 2011-2015......Error:
Reference source not found
Bảng 2.4. Danh mục dự án đầu tư Quỹ đang thực hiện.....Error: Reference source
not found
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động cho vay của Quỹ giai đoạn 2011-2015...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động vốn ủy thác của Quỹ giai đoạn 2011-2015.........Error:
Reference source not found
Bảng 2.7. Mẫu chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính...Error: Reference source not
found
Bảng 2.8. Kết quả thẩm định tài chính dự án Nhà máy nước Yên Phụ.............Error:
Reference source not found
Bảng 2.9. Kết quả thẩm định tài chính dự án Nhà máy giết mổ Vinh Anh.......Error:

Reference source not found
Bảng 2.10. Bảng số dự án giải quyết cho vay giai đoạn từ 2011-2015.............Error:
Reference source not found
Bảng 3.1. Trọng số của các nhóm chỉ tiêu tài chính.. .Error: Reference source not
found
Bảng 3.2: Phân loại rủi ro tín dụng.................Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Bảng điểm xếp loại rủi ro tín dụng. .Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Rủi ro cho vay...............................Error: Reference source not found


v

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp.......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội.........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay dự án XHH tại Quỹ ĐTPT Hà Nội. .Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3. Quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Quỹ....Error: Reference
source not found


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải


BCTC

Báo cáo tài chính

DA

Dự án

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

HĐQL

Hội đồng quản lý

GPMB

Giải phóng mặt bằng

JBIC


Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

TCDA

Tài chính dự án

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới


1


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là
xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã
tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong q trình
đó, các tổ chức tài chính tín dụng của Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh
mẽ. Nhưng, để có thể tồn tại và phát triển bền vững trước áp cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, các tổ chức tài chính một mặt cần khơng ngừng gia tăng số lượng các
dịch vụ và mặt khác phải nâng cao năng lực quản trị, chất lượng dịch vụ.
Thực tế, trong thời gian qua hệ thống tài chính ngân hàng của Việt Nam đáng
đối mặt với rất nhiều vấn đề như sở hữu chéo, tỷ lệ nợ xấu cao.... Tỷ lệ nợ xấu cao
trong hệ thống tài chính ngân hàng xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trong đó, có
nguyên nhân từ việc chưa chú trọng đến công tác thẩm định cho vay. Rủi ro trong
hoạt động tín dụng rất khó bị loại trừ. Tuy nhiên, nếu thẩm định kỹ lưỡng khách
hàng, dự án xin vay một cách toàn diện trước khi quyết định cho khách hàng vay
tiền sẽ phần nào giúp giảm thiểu rủi ro.Trong đó, thẩm định TCDN và thẩm định tài
chính dự án là rất quan trọng. Thẩm định tài chính dự án là phân tích, đánh giá về
khía cạnh hiệu quả tài chính và khả thi của dự án trong tương lai nhằm xác định khả
năng thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của khoản vay từ dự án xin vay. Còn
thẩm định TCDN đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp hiện tại và qua đó
dự đốn được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai, cũng như rủi ro tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Hiểu q khứ là bước mở đầu cần thiết để
dự tính cho tương lai. Thẩm định TCDN có vai trị quan trọng trong việc ra quyết
định tín dụng, vì nếu thẩm định khơng chính xác sẽ dẫn đến sai lầm trong quyết
định cho vay, cho doanh nghiệp không đủ năng lực tài chính vay. Do đó, việc thẩm
định chính xác năng lực tài chính của khách hàng vay vốn ln là một địi hỏi mang
tính tất yếu, khách quan.
Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội (gọi tắt là Quỹ) được thành lập trên



2

cơ sở tổ chức lại Quỹ Đầu tư phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội (theo Quyết định
126/2004/QĐ-UB ngày 11/08/2004 của UBND TP. Hà Nội là một mơ hình thí
điểm). Đến năm 2007, khi Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của
Chính phủ ra đời, mới có quy định chính thức về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương với chức năng chính là: huy động
vốn, đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế và nhận
ủy thác vốn ngân sách Thành phố. Ra đời và hoạt động đến nay hơn 10 năm, những
năm qua hoạt động của Quỹ chỉ tập trung chủ yếu hoạt động giải ngân nguồn vốn
ủy thác cấp phát từ ngân sách. Đến năm 2011, UBND TP Hà Nội thành lập Quỹ
phát triển Đất Hà Nội với nhiệm vụ chính giải ngân nguồn vốn ủy thác cấp phát từ
ngân sách. Do đó, hoạt động chính này chuyển sang cho Quỹ phát triển Đất Hà Nội.
Vì vậy, trong thời gian qua Quỹ hoạt động cho vay được chú trọng đẩy mạnh hơn.
Do đây là một định chế tài chính mới, về mơ hình và cơ chế quản lý cịn nhiều
bất cập, sự nhìn nhận của các Sở, ngành cũng như UBND TP còn chưa đầy đủ nên
chưa phát huy được vai trò, nhiệm vụ của Quỹ. Đặc biệt, trong những năm qua hoạt
động cho vay đầu tư của Quỹ đối với các dự án xã hội hóa gặp rất nhiều khó khăn,
vướng mắc dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay dự án xã hội hóa ln ở mức thấp.
Từ đầu năm 2010 đến nay Quỹ mới chỉ ký Quyết định cho vay 29 dự án (trên tổng
số hơn 47 hồ sơ dự án xin vay). Quá trình thực hiện hoạt động cho vay cho thấy
rằng thực tế cho vay tại Quỹ khó khăn hơn so với ngân hàng thương mại rất nhiều,
thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài, thường từ vài tháng đến vài năm. Một
phần nguyên nhân là do năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn và cơng tác
thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay còn nhiều bất cập, hướng
dẫn quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp cịn sơ sài, chung chung, chưa có cơ
sở lý luận cho thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay. Do đó,
trong q trình thẩm định thường xun phải tham khảo tư vấn từ các ngân hàng và
xin ý kiến chỉ đạo từ phía UBND TP. Sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận
tham gia thẩm định còn thiếu đồng bộ, kết quả thẩm định chưa đảm bảo tính chính

xác, đầy đủ để lãnh đạo có thể ra quyết định kịp thời.


3

Việc tìm ra nguyên nhân để khắc phục những bất cập nói trên, cũng như có
một cơ sở lý luận vững chắc để đề ra một số định hướng để đẩy mạnh thẩm định tài
chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Quỹ trong thời gian tới là việc làm
quan trọng mà Quỹ cần tìm ra lời giải để đẩy mạnh cơng tác cho vay tại Quỹ
Với tính cấp thiết và những nhận thức nói trên, là một cán bộ công tác tại Quỹ,
tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thẩm định tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư Phát triển thành phố Hà Nội” để tìm ra
câu trả lời cho vấn đề trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là một định chế tài chính mới, mơ hình tổ
chức và cơ chế quản lý cịn nhiều bất cập, chưa thể hiện được vai trò là một cơng cụ
tài chính cơng của địa phương nên chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các
nhà kinh tế. Đến nay các nghiên cứu về tổ chức, hiệu quả hoạt động của mơ hình
Quỹ đầu tư phát triển địa phương rất hiếm hoi.
Năm 2008, Phạm Phan Dũng đã bảo vệ luận án tiến sỹ kinh tế Học viện Tài
chính với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương ở Việt Nam hiện nay”. Luận án đã phân tích, làm rõ thêm những nội
dung lý luận về Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, đánh giá thực trạng hiệu quả
hoạt động của các Quỹ tại Việt Nam. Trên cơ sở đó cùng với việc tham khảo kinh
nghiệm phát triển Quỹ Đầu tư ở một số nước trên thế giới đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương ở Việt Nam.
Về phương diện mơ hình tổ chức, Lê Hà (2010) đã nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu chuyển đổi mô hình tổ chức Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội”. Luận
văn thạc sỹ kinh tế này đã vận dụng kiến thức về quản trị kinh doanh nói chung,
quản trị sự thay đổi nói riêng để phân tích q trình chuyển đổi mơ hình tổ chức

Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội thành Công ty Đầu tư tài chính Hà Nội,
đưa ra một số giải pháp hạn chế khó khăn, thúc đẩy q trình thay đổi mơ hình tổ
chức Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
Các hoạt động chính của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đã được quan tâm


4

qua các nghiên cứu của Vũ Thanh Tùng (2010) về “Hồn thiện cơng tác quản lý dự
án nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động đầu tư tại các Quỹ Đầu tư phát triển thuộc
khu vực phía Bắc (định hướng nghiên cứu tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà
Nội)”, Phan Trọng Dũng (2011) về “Hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Quỹ Đầu
tư phát triển Đồng Nai” , Nguyễn Hải Nam (2011) “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Tháp”, Nguyễn
Thanh Hà (2014)“Cho vay các dự án xã hội hóa tại Quỹ Đầu tư phát triển Thành
phố Hà Nội”. . Những nghiên cứu này đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về các
hoạt động đầu tư, huy động và sử dụng vốn, cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương, tìm ra các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động, đề
xuất một số giải pháp để hoàn thiện, đẩy mạnh các hoạt động này.
Tuy nhiên, trong các đề tài nghiên cứu kể trên chưa có nghiên cứu chun sâu
về cơng tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương. Trong khi, cơng tác thẩm định tài chính doanh nghiệp là
một trong những khâu quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.
Từ đó, cần có một đề tài nghiên cứu về thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận thẩm định tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, luận văn đánh giá hiện trạng
thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Quỹ, tìm ra nguyên
nhân khách quan và chủ quan dẫn đến hạn chế của hoạt động thẩm định tài chính

doanh nghiệp trong hoạt động cho vay các dự án tại Quỹ trong thời gian qua.
Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp để cải thiện tình trạng thẩm định tài
chính doanh nghiệp hiện nay, cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay đối của Quỹ thời gian
tới.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẩm định tài chính doanh nghiệp của


5

các dự án vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển TP. Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về mặt nội dung: lý luận và thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay.
+ Phạm vi về mặt không gian: Quỹ Đầu tư phát triển TP. Hà Nội
+ Phạm vi về mặt thời gian: Cơ sở dữ liệu thông tin trong khoảng thời gian từ
2011-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý thuyết sử dụng.
- Về phương pháp luận nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng và phương pháp lịch sử. Căn cứ vào cơ sở lý thuyết của thẩm định
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng. Luận văn phân tích cơng tác thẩm
định tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại để rút ra các mặt được và chưa
được trong công tác này của Quỹ.
- Luận văn chủ yếu sử dụng thông tin thứ cấp từ các nguồn: internet, tài liệu,
các nghiên cứu, ý kiến chuyên gia….
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thông tin:
+ Xử lý thông tin: sử dụng phương pháp định tính, định lượng, tổng hợp, đánh
giá.

+ Phân tích so sánh và tổng hợp: Căn cứ vào số liệu thực tế tại Quỹ Đầu tư và
các nguồn khác để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động thẩm định tài chính
doanh nghiệp tại Quỹ.
5.2.Các dữ liệu cần thu thập.
- Số liệu liên quan đến hoạt động tín dụng nói chung của Quỹ và các số liệu
liên quan đến việc thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Quỹ
- Số liệu liên quan đến các dự án đã được quyết định cho vay tại Quỹ
5.3. Các nguồn dữ liệu.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp :
+ Báo cáo tổng kết hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển TP. Hà Nội qua các


6

năm 2011-2015.
+ Các báo cáo đề xuất, kiến nghị đối với Bộ Tài chính, UBND TP. Hà Nội và
các Sở, ngành.
+ Số liệu và thông tin tác giả tự thu thập và xử lý tại một số bài báo có liên
quan và trang web của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
6. Dự kiến các đóng góp của luận văn
6.1. Giá trị khoa học
- Trên cơ sở lý luận về thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho
vay của một tổ chức tài chính tín dụng, từ đó vận dụng vào mơ hình hoạt động của
Quỹ Đầu tư phát triển Hà Nội.
6.2. Giá trị ứng dụng
- Luận văn phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Quỹ, những đặc điểm khác biệt
trong thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay, từ đó tìm ra những
bất cập, khó khăn vướng mắc để đưa ra được biện pháp khắc phục và hướng phát
triển trong thời gian tới cho Quỹ.

- Luận văn đã đề ra một số quan điểm và giải pháp có tính chất khả thi nhằm
đẩy mạnh hoạt động cho vay tại Quỹ nói chung, và đặc biệt là thẩm định tài chính
doanh nghiệp hoạt động trong hoạt động cho vay nói riêng góp nâng cao hiệu quả
hoạt động của mơ hình Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
- Kết quả của luận văn sẽ giúp Quỹ Đầu tư phát triển Hà Nội hoàn thiện trong
hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của mình.
7. Kết cấu luận văn.
Luận văn ngoài các nội dung như tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục
bảng biểu, danh mục đồ thị, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận thì nội dung
chính bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay của các tổ chức tín dụng
Chương 2: Thực trạng cơng tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong


7

hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển TP. Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác thẩm định tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Quỹ đầu tư phát triển TP.Hà Nội.


8

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Cho vay của các tổ chức tín dụng
1.1.1. Khái niệm cho vay của các tổ chức tín dụng
Cho vay là một phạm trù của tín dụng ngân hàng, trong thực tế thì hoạt động
cho vay được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.

Theo Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996), cho vay có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Trong
quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng
hóa cho vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay, khi tới thời hạn trả nợ có
nghĩa vụ hồn trả số tiền hoặc hàng hóa đã vay có hoặc khơng kèm theo một khoản
lãi.
Cho vay còn được hiểu là một hoạt động giao dịch về tài sản có thể bằng tiền
hoặc tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay. Trong mối quan hệ đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời gian quy định nhất định
theo thỏa thuận giữa hai bên. Bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh tốn (Tín dụng ngân hàng- Hồ Diệu,
2001).
Theo khoản 16 điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2014
của Quốc Hội thì: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả
gốc và lãi.”.
Như vậy bản chất của cho vay là một giao dịch bằng tiền hoặc tài sản trên cơ
sở có hồn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn
nhau. Trong đó sự hồn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay, là nguyên
tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của Ngân sách Nhà nước.
Việc cho vay vốn của TCTD có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển


9

của nền kinh tế, thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển. Đây là một mặt của hoạt
động tín dụng ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay, TCTD thực hiện điều hịa
vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy
động được từ trong xã hội để phục vụ nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh

và đời sống. Hoạt động cho vay của TCTD góp phần nâng cao trình độ sản xuất, tạo
ra hiệu ứng tích cực trong quá trình lao động, tạo ra của cải vật chất, giúp nền kinh
tế được cải thiện và tạo thu nhập ổn định cho người dân. Mặt khác, hoạt động cho
vay còn mang lại nguồn thu chủ yếu cho TCTD và là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản của TCTD.
1.1.2. Phân loại cho vay của các tổ chức tín dụng
Có nhiều tiêu thức để phân loại hoạt động cho vay, tuy nhiên trên thực tế
người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay gồm:
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay dưới 12 tháng và thường được sử dụng
để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại Quy chế cho
vay của TCTD với khách hàng, cho vay trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
thời gian thu hồi vốn nhanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Cho vay dài hạn: thời hạn vay trên 60 tháng. Cho vay dài hạn được cung cấp
để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng công trình của Nhà nước, mua sắm
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở
vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp.
* Căn cứ phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.


10

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa

thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức
tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Đây là hình thức áp dụng đối với các doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh ổn định,
có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và trong sử dụng vốn, có quan hệ tín dụng
thường xun với TCTD.
- Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức TCTD cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống. TCTD thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu
tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. TCTD thực hiện giải ngân theo tiến độ
thực hiện dự án.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay này phải thực hiện theo quy định
của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng và Quy chế đồng tài trợ của các
TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay. Đây là hình thức được áp dụng đối với các khoản vay trung
và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc lâu bền. .
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vị hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân



11

hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
* Căn cứ mục đích sử dụng vốn vay, hoạt động cho vay bao gồm:
- Cho vay tiêu dùng: người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng,
mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình
thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được dùng trả nợ
Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức phổ biến nhất
của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành công ở
các nước phát triển
- Cho vay để kinh doanh: TCTD cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt
động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào
đó về tiền của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay
doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có thể cho vay theo các ngành
nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, bao gồm:
- Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
khách hàng vay vốn, TCTD còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý
tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Cho vay khơng có đảm bảo: Là khoản cho vay mà TCTD không nắm giữ tài
sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng
buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay
không được giao dịch với TCTD nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay
phải được TCTD quản lý. Có như vậy TCTD mới quản lý được tình hình tài chính
của người đi vay.
* Căn cứ hình thức hình thành khoản vay:

- Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của TCTD là cho vay trực tiếp. Đây là
các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến TCTD và xin vay vốn. TCTD trực


12

tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai
bên thoả thuận.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung
gian. TCTD cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nơng dân,
hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành
viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi
cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xố đói giảm nghèo
ln được các trung gian rất quan tâm.
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay
Rủi ro trong hoạt động cho vay có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như
quá trình phân tích và thẩm định tín dụng khơng kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong
quyết định cho vay. Mặt khác cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do
thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khác hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích nhưng tổ chức tín dụng khơng phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Gup
(2007) khi bàn về rủi ro cho vay của tổ chức tín dụng đã tóm tắt các nguyên nhân
gây ra rủi ro cho vay trong đó rủi ro tín dụng chia thành hai loại chính:
Rủi ro giao dịch
Rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi tổ chức tín dụng ra quyết
định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá biệt
của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và
xét duyệt cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi quá trình sử
dụng vốn vay, hoặc phát sinh do sơ hở ở khâu bảo đảm và những cam kết ràng buộc
trong hợp đồng tín dung.



13

Rủi ro cho vay
(Rủi ro mất vốn)

Rủi ro danh mục tín
dụng
(Rủi ro liên quan đến danh
mục các khoản cho vay)

Rủi ro giao dịch
(Rủi ro liên quan đến một
khoản cho vay)

Rủi ro xét
duyệt

Rủi ro kiểm
soát

(liên quan đến
việc đánh giá một
khoản cho vay)

(liên quan đến
việc theo dõi
khoản cho vay)

Rủi ro cá biệt

(liên quan đến
từng loại cho
vay)

Rủi ro tập
trung cho vay
(liên quan đến
kém đa dạng
hố cho vay)

Rủi ro đảm bảo
(liên quan đến
chính sách và hợp
đồng cho vay)

Sơ đồ 1.1 Rủi ro cho vay
Rủi ro danh mục cho vay
Rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng
của tổ chức tín dụng. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt của từng loại tín dụng,
chẳng hạn cho vay khơng có tài sản đảm bảo thì rủi ro hơn cho vay có đảm bảo.
Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hố danh mục tín dụng. Chẳng hạn, do cạnh tranh
lãi suất kiến tổ chức tín dụng tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất cho vay tăng
theo. Kết quả là, các dự án có mức rủi ro thấp, do đó, suất sinh lời thấp bị đánh bất
ra, chỉ cịn các dự án có suất sinh lời cao kèm theo rủi ro cao mới được vay vốn tổ
chức tín dụng. Tình hình này khiến cho danh mục tín dụng của tổ chức tín dụng
thiếu đa dạng hoá mà chỉ tập trung vào các dự án rủi ro cao.


14


1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thẩm định tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm
Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của các
tổ chức tín dụng là rà sốt, kiểm tra lại, đánh giá một cách khách quan, khoa học và
tồn diện mọi khía cạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trên giác độ của
TCTD nhằm đưa ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, đảm bảo an tồn và
sinh lời cho TCTD. Trong q trình thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp,
nhiều khi phải tính tốn, phân tích lại các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.1.2 Đặc điểm
Thẩm định TCDN là việc xem xét khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm
lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng về nguồn vốn
chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu
động và cố định, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến thời điểm hiện tại, từ
đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hồn trả nợ vay cho tổ chức tín
dụng hay khơng.
Thực tế, trong hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng rất khó bị loại trừ. Có nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngồi các
ngun nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, sự thay đổi trong chính sách
kinh tế của Nhà nước, thì có các nguyên nhân từ khách hàng có năng lực tài chính
yếu kém hoặc cố tình lừa đảo tổ chức tín dụng, dự án vay vốn thua lỗ khơng có khả
năng trả nợ…tất cả đều có thể dẫn đến tổ chức tín dụng khơng thu hồi được các
khoản tiền mà khách hàng vay. Như vậy, vấn đề cần quan tâm là phải hạn chế khả
năng xảy ra rủi ro đến mức thấp nhất có thể. Có nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro
như đa dạng hóa các loại hình tín dụng, đa dạng hóa khách hàng, sàng lọc và giám
sát khách hàng, yêu cầu tài sản đảm bảo… Nhưng, có lẽ biện pháp quan trọng nhất



15

mà bất cứ tổ chức tín dụng nào cũng áp dụng đó là thẩm định kỹ lưỡng khách hàng,
dự án xin vay một cách toàn diện trước khi quyết định cho khách hàng vay tiền.
Trong hoạt động tín dụng, thẩm định TCDN và thẩm định tài chính dự án là
rất quan trọng. Thẩm định tài chính dự án là phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu
quả tài chính và khả thi của dự án trong tương lai nhằm xác định khả năng thu hồi
vốn của dự án, khả năng trả nợ của khoản vay từ dự án xin vay. Cịn thẩm định
TCDN đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp hiện tại và qua đó dự đốn
được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai, cũng như rủi ro tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải. Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự tính
cho tương lai. Thẩm định TCDN có vai trị quan trọng trong việc ra quyết định tín
dụng, vì nếu thẩm định khơng chính xác sẽ dẫn đến sai lầm trong quyết định cho
vay, cho doanh nghiệp không đủ năng lực tài chính vay. Điều này sẽ gây rủi ro cho
tổ chức tín dụng. Hoặc doanh nghiệp lừa đảo chiếm dụng vốn vay, hoặc cho doanh
nghiệp không đủ năng lực tài chính, hoạt động tài chính yếu kém vay đến khi triển
khai dự án dù tính tốn phương án tài chính dự án vay có hiệu quả và khả thi nhưng
đến khi triển khai khó thực hiện được như dự tính do những hạn chế về năng lực
của doanh nghiệp.
Như vậy, thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng
của tổ chức tín dụng rất quan trọng, nó là nội dung khơng thể thiếu của thẩm định
khách hàng. Cùng với thẩm định các yếu tố khác, thẩm định tình hình tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng rất cần thiết, ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tổ chức tín dụng có thu được cả gốc và lãi đúng hạn hay khơng.
1.2.2. Vai trị của thẩm định TCDN trong hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng.
1.2.2.1.Thẩm định tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức tín dụng đưa ra quyết
định đúng đắn.
Hệ thống TCDN là hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị, các luồng vận động

của các nguồn tài chính trong q trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn
huy động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu doanh lợi trong khuôn khổ pháp


16

luật. Do đó, TCDN phản ánh quan hệ kinh tế đa dạng trong quá trình tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thẩm định TCDN mà trọng tâm là thẩm định và phân tích các báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thơng qua hệ thống các phương pháp, công
cụ và kĩ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các góc nhìn khác nhau
vừa đánh giá tồn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt
động TCDN để nhận biết , phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.
Đối với các tổ chức tín dụng trước khi ra quyết định tín dụng cùng với việc thẩm
định hồ sơ khách hàng, thẩm định phi tài chính thì phân tích tài chính là nội dung
khơng thể thiếu trong quy trình tín dụng. các tổ chức tín dụng đóng vai trị là nhà tài
trợ vốn hay chủ nợ cuả doanh nghiệp; vì vậy bên cạnh vấn đề thu nhập thì vấn đề
mà các tổ chức tín dụng quan tâm nhất là vấn đề bảo tồn vốn của mình …
Thẩm định tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài
chính của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng các trường hợp xấu có thể xảy
ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định tài chính gồm đánh giá
khái quát về quản trị và hoạt động kinh doanh, phân tích hệ số tài chính phân tích
lưu chuyển tiền tệ, phân tích dự báo tài chính..
Như vậy, thẩm định đánh giá thực trạng kinh doanh và TCDN để quyết định
đầu tư đúng đắn, quyết định phương hướng, quy mô tài trợ vốn và khả năng thu hồi
vốn. Vai trò ra quyết định đúng đắn của tổ chức tín dụng sẽ là: có nên quyết định
đầu tư hay khơng và nếu đầu tư thì sẽ đầu tư như thế nào cho hợp lý và hiệu quả..
Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng với đối tượng kinh doanh là
tiền tệ vốn dĩ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy để bảo tồn được vốn vay
và đảm bảo thu nhập cho mình các tổ chức tín dụng khơng thể khơng quan tâm đến

lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp trước khi tài trợ vốn. Các các tổ chức tín
dụng chắc chắn sẽ khơng quan hệ tín dụng với khách hàng là doanh nghiệp làm ăn
ln trong tình trạng thua lỗ, phương án kinh doanh khơng hiệu quả. Cùng với việc
phân tích các khía cạnh khác, những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh,


17

khả năng sinh lời cao và có triển vọng phát triển tốt trong tương lai sẽ được các tổ
chức tín dụng ưu tiên lựa chọn để cấp tín dụng.
Khi đã quyết định tài trợ vốn, thì việc thẩm định TCDN thực chất là quá trình
xác định các yếu tố chi tiết về khoản vay.Căn cứ vào tình hình hoạt động, phương
án xin vay vốn …….các tổ chức tín dụng xác định quy mô của nhu cầu vay hợp lý.
Bên cạnh đó các tổ chức tín dụng cũng xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
cho khoản tín dụng đã được cấp cho doanh nghiệp. Như vậy, thẩm định TCDN sẽ
giúp NHTM có quyết định tín dụng đúng đắn từ đó làm tăng khả năng sinh lời và
hạn chế đề phòng rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Thẩm định TCDN giúp các tổ chức tín dụng xác định rõ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, cơ sở cho khả năng thu hồi vốn và lãi của tổ chức tín
dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng gía trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Nguyên tắc đầu tiên được nhắc đến là ngun tắc hồn trả.Vì vậy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn và
lãi của tổ chức tín dụng, khả năng hồn trả lại thể hiện ở hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở mức sinh lời cao thì
khả năng thu hồi vốn và lãi của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng càng cao.
Đối với khả năng thanh toán của khách hàng, các tổ chức tín dụng quan tâm tới hai
khía cạnh là thanh tốn đủ và thanh tốn đúng hạn. Có những doanh nghiệp hiệu
quả hoạt động kinh doanh tốt, nhưng do lưu chuyển tiền tệ thuần tại một thời điểm

nào đó âm làm cho doanh nghiệp thanh tốn khơng đúng hạn. Từ những chỉ tiêu
phân tích TCDN, các tổ chức tín dụng sẽ quyết định áp dụng phương thức hoàn trả
tiền vay và thời hạn hoàn trả một cách hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Chính vì vai
trị quan trọng của việc xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng nên hầu hết các tổ chức tín dụng luôn chú trọng đến các chỉ tiêu khả
năng thanh tốn trong q trình phân tích TCDN của khách hàng.


18

1.2.2.3. Thẩm định TCDN làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng giúp
tổ chức tín dụng có biện pháp trích lập dự phịng hợp lý.
Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng ln tiềm ẩn rủi ro và đặc biệt
là rủi ro tín dụng, điều này chịu tác động của nhiều nguyên nhân có thể là nguyên
nhân chủ quan, cũng có thể là nguyên nhân khách quan. Vì vậy khi đã quyết định
cấp tín dụng là đúng đắn và quyết định giải ngân thì khơng phải hồn tồn triệt để
được rủi ro tín dụng. Đi cùng với cơng tác giải ngân, các tổ chức tín dụng luôn phải
theo dõi, đánh giá, xếp loaị các khoản vay để có biện pháp phịng ngừa hợp lý.
Thơng thường các tổ chức tín dụngthường trích lập dự phịng các quỹ dự phòng rủi
ro, dự phòng cho các khoản nợ xấu và nợ có vấn đề. Việc trích lập dự phịng cũng
được quy định trong luật các tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Để thêm nguồn đảm bảo cho hoạt động của mình các tổ chức tín dụng cịn
trích lập dự phịng từ lợi nhuận rịng để lại, nhằm đảm bảo cho hoạt động của các tổ
chức tín dụng được đảm bảo vững chắc, vì lợi ích và sự phát triển lâu dài của mình.
Việc đảm bảo tốt chất lượng tín dụng khơng chỉ thể hiện ở cách thức giải
quyết những khoản được cho vay có vấn đề vì trên thực tế, rủi ro là yếu tố tất yếu
luôn đi kèm với hoạt động của các tổ chức tín dụng.
1.2.2.4. Thẩm định TCDN giúp tổ chức tín dụng xác định rõ triển vọng của tổ
chức tín dụng với doanh nghiệp trong tương lai.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các tổ chức tín dụng ln gắn liền với rủi

ro, vì vậy quan hệ tín dụng trước hết phải được xây dựng trên cơ sở lòng tin giữa
các tổ chức tín dụngvà khách hàng. Các tổ chức tín dụng chỉ cấp tín dụng cho khách
hàng khi các tổ chức tín dụng tin tưởng vào sự sẵn sàng trả nợ cả gốc và lãi đúng
hạn của khách hàng. Những doanh nghiệp lần đầu tiên quan hệ với các tổ chức tín
dụng niềm tin mà doanh nghiệp tạo cho các tổ chức tín dụng ngồi các yếu tố phi tài
chính, thì năng lực tài chính lành mạnh, thể hiện ở tính khả quan và hợp lý của các
chỉ tiêu tài chính là một yếu tố quan trọng.
Trong bối cảnh các tổ chức tài chính và phi tài chính đang có sự cạnh tranh
gay gắt để tồn tại phát triển. Quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng và khách


19

hàng không dừng lại ở việc khách hàng cần vốn tìm cách tiếp cận với các tổ chức
tín dụng để được cấp tín dụng, mà các tổ chức tín dụng cũng phải tự xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing phù hợp để có thể duy trì
quan hệ lâu dài đối với khách hàng, duy trì lòng trung thành của doanh nghiệp đối
với các tổ chức tín dụng; đảm bảo sự hợp tác phát triển lâu dài của cả hai bên. Vì
vậy đối với một khách hàng là doanh nghiệp khi các tổ chức tín dụng đã xác định là
có triển vọng và tiềm năng thì chính sách áp dụng đối với khách hàng đó cũng có sự
khác biệt, các tổ chức tín dụng cịn là nhà tư vấn tài chính cho doanh nghiệp để tình
hình tài chính của doanh nghiệp trở nên lành mạnh hơn, đây là điều có lợi cho cả
các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Vì thực tế việc một doanh nghiệp thường
xuyên thay đổi các tổ chức tín dụng cung cấp tín dụng thì lại bắt đầu q trình tạo
dựng lịng tin với tổ chức tín dụng đó và sự cơng khai tài chính cũng gây ảnh hưởng
tới u cầu bảo mật thông tin cho doanh nghiệp. Đối với các tổ chức tín dụng thì
việc xác định doanh nghiệp để quan hệ lâu dài cũng là một thuận lợi giảm chi phí
giao dịch và tạo sự phát triển bền vững cho hoạt động tín dụng của tổ chức mình.
1.2.3. Quy trình, nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay của các tổ chức tín dụng

1.2.3.1. Quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp
Quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp gồm các giai đoạn khác nhau có
tính chất liên hồn, có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau, được thực hiện theo
một trình tự nhất định để ra kết quả thẩm định. Hầu hết các tổ chức tín dụng đều
thiết kế quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp cụ thể, bao gồm các bước khác
nhau với nội dung cụ thể của từng bước như sau:


×