Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 129 trang )

Header Page 1 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

NGUYỄN THỊ CA
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ CHO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ
BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2015

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

NGUYỄN THỊ CA
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ CHO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ
BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN ĐÌNH PHỤNG



TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2015

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: ……………………………………….
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

Chủ tịch

2

Phản biện 1


3

Phản biện 2

4

Ủy viên

5

Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐÁNH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN THỊ CA

Giới tính

: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 10/07/1983

Nơi sinh

: Thái Bình

Chuyên ngành: Kế toán

MSHV

: 1341850005

I- Tên đề tài: Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh
nghiệp SX, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi
phí trong các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến các nhân tố cấu thành nên KTQT chi
phí
- Xây dựng mô hình, đề ra các phương thức áp dụng KTQT chi phí cho doanh
nghiệp chế biến gỗ, giúp ích cho doanh nghiệp trước các rủi ro tiềm ẩn trong
kinh doanh, nắm bắt thời cơ phát triển.
III- Ngày giao nhiệm vụ


: Ngày 01 tháng 09 năm 2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 20 tháng 6 năm 2015
V- Cán bộ hướng dẫn

: TS.TRẦN ĐÌNH PHỤNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)

TS.TRẦN ĐÌNH PHỤNG

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn thị Ca

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.

ii

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đình
Phụng, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, định hướng và góp ý giúp cho Tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ
Chí Minh, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong
thời gian Tôi theo học tại Trường.
Xin chân thành cám ơn các anh, chị lãnh đạo, nhân viên trong doanh
nghiệp chế biến gỗ tại Bình Phước đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong
việc thu thập các số liệu có liên quan đến đề tài.
Và cuối cùng, Tôi xin chân thành cám ơn tất cả những người thân trong
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên Tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)


Nguyễn thị Ca

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.

iii

TÓM TẮT
Ngành sản xuất và chế biến gỗ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam nói chung và kinh tế tỉnh Bình Phước nói riêng. Theo thống kê, cả
nước hiện có trên 2.500 doanh nghiệp chế biến đồ gỗ, trong đó có 970 doanh
nghiệp chuyên chế biến đồ gỗ xuất khẩu, hơn 400 doanh nghiệp vốn đầu tư
nước ngoài và nhiều doanh nghiệp đã phát triển thành các tập đoàn lớn. Mặc
dù thị trường khá rộng nhưng mức độ cạnh tranh trong ngành càng tăng, nhất
là với các công ty chế biến gỗ Đài Loan. Sự cạnh tranh giữa các công ty trong
nước và nước ngoài chủ yếu là cạnh tranh về giá cả. Hơn nữa, ngành sản xuất
đồ gỗ xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào yếu tố mùa vụ nên ngoài mẫu mã, chất
lượng thì giá cả trở thành một yếu tố quan trọng trong việc mở rộng thị
trường kinh doanh. Chính vì vậy, thông tin về chi phí trong các doanh nghiệp
chế biến gỗ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp nhà quản trị kiểm
soát chi phí và đưa ra các quyết định sách lược với các sản phẩm có giá cả
cạnh tranh. Từ đó, doanh nghiệp có thể có nhiều khách hàng, tăng khả năng
tiêu thụ sản phẩm tạo ra nhiều lợi nhuận.
quản trị chi phí là bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm
cung cấp các thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị
yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm
soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý. Tổ chức mô hình kế toán
quản trị chi phí cần tuỳ thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như đặc điểm tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị để có thể phát huy tốt
nhất vai trò của kế toán quản trị chi phí. Thực tế áp dụng các mô hình kế toán
quản trị chi phí tại các quốc gia trên thế giới rất phong phú. Mặc dù các lý
thuyết kế toán quản trị chi phí có sự phát triển từ các mô hình truyền thống tới
các mô hình hiện đại, nhưng trên thực tế các mô hình kế toán quản trị chi phí
truyền thống vẫn đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nơi, nhất là tại các
quốc gia đang phát triển.

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.

iv

Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp chế biến, sx gỗ
tại Bình Phước cho thấy, các doanh nghiệp đang có nhu cầu cấp thiết phải xây
dựng kế toán quản trị chi phí phù hợp với môi trường pháp luật, kinh tế và
đặc thù hoạt động của doanh nghiệp này nhằm khai thác được những ứng
dụng của kế toán quản trị chi phí nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có
những thông tin kinh tế hữu ích, kịp thời để đưa ra quyết định trong bối cảnh
kinh tế phát triển với tốc độ nhanh chóng.
.
Với mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất , chế biến gỗ của
tranh gay gắt với các doanh

.

Footer Page 8 of 166.


trong bối cảnh nền kinh tế đang phải cạnh


Header Page 9 of 166.

v

ABSTRACT
Manufacturing industry and wood processing plays an important role in
Vietnam's economy in general economic and Binh Phuoc province in particular.
According to statistics, there are currently more than 2,500 wood processing
enterprises, of which 970 enterprises specialized in processing export furniture,
more than 400 enterprises and foreign invested businesses have developed into sets
large corporations. Although the market is quite large, but the level of competition
in the sector is increasing, especially with the wood processing company in Taiwan.
The competition between companies in the country and abroad compete mainly on
price. Moreover, furniture manufacturing industry exports depend greatly on
seasonal factors should external design, the quality, the price becomes a key factor
in expanding the business market. Therefore, information on the cost of wood
processing enterprises play a very important role in helping administrators to control
costs and take decisions with strategy products at competitive prices . Since then, the
enterprise may have many customers, increase product sales generate more profits.
Management Accounting costs are part of management accounting system to
provide information on the costs to each organization performing administrative
functions element of consumer resources for activities aimed at building plans
Planning, control, performance evaluation and rational decisions. Organization
model of management accounting costs necessary depending on the practical
conditions and characteristics of the organization of production and business
operations of each unit in order to best promote the role of management accounting

costs . Actual application of the model of management accounting costs in the
countries of the world are plentiful. Although the theory of management accounting
costs of the development from traditional models to modern models, but in fact the
model of management accounting costs of traditional still apply common in many
areas, especially in developing countries.
Status of management accounting costs in the processing business, timber
production in Binh Phuoc shows, businesses have an urgent need to establish cost
accounting management consistent with environmental law, business and specific
economic activities of enterprises to exploit the application of cost accounting

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.

vi

management to help business executives with economic information useful and
timely to make a decision in the face economic conditions develop at a rapid pace
chong.Truoc that reality project "Building a model of international economic costs
to businesses processing and production of wood in the province of Binh Phuoc"
was selected for study thesis .
With the aim of enhancing the competitiveness of enterprises manufacturing,
wood processing in the context of Binh Phuoc economies to stiff competition with
foreign firms, research essays elucidate reality KTQT costs in business and thereby
provide some solutions in the international economic modeling and processing
enterprises, production of wood in the province of Binh Phuoc.

Footer Page 10 of 166.



Header Page 11 of 166.

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABC

:Activity Based Costing

BCĐKT

:Bảng cân đối kế toán

BCKQKD :Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLC

:Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BMI

:Business Monitoánr International

CCDC

:Công cụ dụng cụ

CNTT

:Công nhân trực tiếp


CPSXC

:Chi phí sản xuất chung

CP

:Chi phí

DNNN

:Doanh nghiệp Nhà nước

DT

:Dự toán

ERP

:Enterprise Resource Planning

GTSP

:Giá thành sản phẩm



:Hoạt động

KC


:Kaizen Costing

KTQT

:Kế toán quản trị

KTTC

:Kế toán tài chính

LN

:Lợi nhuận

NVL

:Nguyên vật liệu

NVLTT

:Nguyên vật liệu trực tiếp

PX

:Phân xưởng

QL

:Quản lý


SX

:Sản xuất

SXC

:Sản xuất chung

SXKD

:Sản xuất kinh doanh

TC

:Target Costing

TKKT

:Tài khoản kế toán

TSCĐ

:Tài sản cố định

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.


viii

TTSX

:Trực tiếp sản xuất

KTQT

: Kế toán quản trị

DNSX

: Doanh nghiệp sản xuất

FDI

: Foreign Direct Investment (vốn đầu tư nước ngoài)

FAO

: (Food and Agriculture Organization) : tổ chức lương thực

và nông nghiệp

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Phân loại chi phí theo phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi
phí trực tiếp .............................................................................................................34
Bảng 2. 2 Phân tích điểm hoà vốn ...........................................................................45
Bảng 2. 3 Mẫu báo cáo bộ phận ..............................................................................52
Bảng 4. 1 Báo cáo phân loại chi phí theo mức độ hoạt động ...................................86
Bảng 4. 2 Định mức nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................88
Bảng 4. 3 Bảng định mức chi phí nhân công trực tiếp .............................................88
Bảng 4. 4 Bảng tổng hợp định mức chi phí sản xuất ...............................................89
Bảng 4. 5 Dự toán chi phí tổ sản xuất……(tủ,bàn,ghế….). .....................................91
Bảng 4. 6 Bảng hệ số phân bổ chi phí Sxc theo hoạt động ......................................94
Bảng 4. 7 Bảng phân bổ chi phí SXC theo hoạt động .............................................95
Bảng 4. 8 Báo cáo tổng hợp chi phí.........................................................................96
Bảng 4. 9 Báo cáo nhân tố ảnh hưởng .....................................................................96
Bảng 4. 10 Biểu đánh giá chấp nhận hay từ chối đơn hàng .....................................98
Bảng 4. 11 Xác định giá bán sản phẩm ...................................................................99

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.

x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1 Sơ đồ Các chức năng của quản trị (Nguồn: Bộ môn Quản trị nhân sự và
Chiến lược Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2006), Quản trị
học) .........................................................................................................................13
Hình 2. 2 Phân loại chi phí ......................................................................................18

Hình 2. 3 Đồ thị phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động............ 21
Hình 2. 4 Đồ thị ước tính chi phí theo phương pháp biểu đồ phân tán .................... 22
Hình 2. 5 Sơ đồ phương pháp chi phí thông thường ................................................31
Hình 2. 6 Sơ đồ phương pháp xác định chi phí theo công việc................................36
Hình 2. 7 Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất.............................38
Hình 2. 8 Sơ dồ phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm ..... 42
Hình 2. 9 Bộ máy kế toán quản trị chi phí trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ....... 57
Hình 3. 1 Sơ đồ mô hình KTQT chi phí hiệu chỉnh................................................69
Hình 4. 1 Sơ đồ mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ........... 82

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.

xi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................... iii
ABSTRACT ..............................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................x
MỤC LỤC................................................................................................................xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................2
1.3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................2
1.3.1. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................2

1.3.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................2
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3
1.3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .............................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP .................................................................................6
2.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ......................................6
2.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí ............................................................6
2.1.2. Sơ lược về sự ra đời và quá trình phát triển của kế toán quản trị chi phí ..9
2.2. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP .............. 11
2.2.1. Chức năng của quản trị doanh nghiệp .....................................................11
2.2.2. Vai trò của KTQT chi phí trong doanh nghiệp .......................................14
2.3. NỘI DUNG VỀ KTQT CHI PHÍ ..................................................................16
2.3.1 Khái niệm và phân loại chi phí ...............................................................17
2.3.2. Dự toán chi phí sản xuất – kinh doanh ....................................................26
2.3.4. Phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh ........................................44
2.3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận ........................................51
2.3.6. Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí................................................53

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

xii

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................58
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ................. 59
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH BÌNH PHƯỚC .........................................59

3.2 KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC. ....................................................................................................60
3.2.1 Thực trạng ngành gỗ ở Tỉnh Bình Phước .................................................60
3.2.2 Khảo sát ...................................................................................................61
3.2.3 Kết quả nghiên cứu quan sát ....................................................................65
3.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ Ở CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ
BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC .............................................75
3.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí (Môi trường hoạt
động).................................................................................................................75
3.3.2 Thực trạng về nhu cầu của nhà quản lý đối với KTQT chi phí ................ 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................78
CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀO CÁC DOANH
NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ................. 81
4.1. MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
VÀO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC .....................................................................................................81
4.1.1. Mục tiêu vận dụng kế toán quản trị chi phí .............................................81
4.2. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC .............................82
4.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị theo mô hình kết
hợp. ...................................................................................................................82
4.2.2 Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị ........................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................100
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 103
5.1 Về phía Nhà nước ........................................................................................103

Footer Page 16 of 166.



Header Page 17 of 166.

xiii

5.2 Về phía các doanh nghiệp ............................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................108

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề

Ngành sản xuất và chế biến gỗ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam nói chung và kinh tế tỉnh Bình Phước nói riêng. Theo thống kê, cả
nước hiện có trên 2.500 doanh nghiệp chế biến đồ gỗ, trong đó có 970 doanh
nghiệp chuyên chế biến đồ gỗ xuất khẩu, hơn 400 doanh nghiệp vốn đầu tư
nước ngoài và nhiều doanh nghiệp đã phát triển thành các tập đoàn lớn. Năm
2013, giá trị kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ cả nước ước đạt 5,37 tỉ USD, tăng
hơn 15% so với năm 2012. Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, kim
ngạch xuất khẩu của ngành chế biến đồ gỗ năm 2014 đạt khoảng 6,2 tỷ USD,
tăng trên 9% so với năm 2013 và dự kiến phấn đấu đến năm 2020 ngành gỗ
Việt Nam sẽ đạt mốc 7 tỷ USD. Xuất khẩu đồ gỗ, đặc biệt là đồ gỗ ngoài trời
của Việt Nam trong thập niên vừa qua tăng rất mạnh, đã đưa Việt Nam vào
nhóm 10 nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất trên thế giới (FAO). Thị trường chính
của đồ gỗ Việt Nam là Hoa Kỳ (39%); EU (14%); Nhật Bản (14%); Trung

Quốc (15%); các thị trường khác 13% và năm 2013 còn có thêm thị trường
mới nổi là Hàn Quốc chiếm 5%.
Mặc dù thị trường khá rộng nhưng mức độ cạnh tranh trong ngành càng
tăng, nhất là với các công ty chế biến gỗ Đài Loan. Sự cạnh tranh giữa các
công ty trong nước và nước ngoài chủ yếu là cạnh tranh về giá cả. Hơn nữa,
ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào yếu tố mùa vụ nên
ngoài mẫu mã, chất lượng thì giá cả trở thành một yếu tố quan trọng trong
việc mở rộng thị trường kinh doanh. Chính vì vậy, thông tin về chi phí trong
các doanh nghiệp chế biến gỗ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp
nhà quản trị kiểm soát chi phí và đưa ra các quyết định sách lược với các sản
phẩm có giá cả cạnh tranh. Từ đó, doanh nghiệp có thể có nhiều khách hàng,
tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm tạo ra nhiều lợi nhuận.

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.

2

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Đóng vai trò không thể thiếu trong việc cung cấp thông tin về chi phí là
hệ thống kế toán chi phí. Kế toán chi phí tồn tại hầu hết trong các công ty, tuy
nhiên chỉ mới tập trung vào công tác kế toán tài chính, chưa hướng vào việc
cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá việc
lập kế hoạch trong nội bộ công ty. Kế toán quản trị chi phí của các công ty
chủ yếu là công tác kế toán tài chính, phục vụ lập các báo cáo tài chính. Hệ
thống kế toán chi phí của các công ty chưa thực hiện phân loại chi phí theo
mức độ hoạt động, chưa tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, chưa lập

dự toán chi phí và phân tích biến động chi phí phục vụ cho việc ra quyết định
kinh doanh. Với hệ thống kế toán chi phí này, thông tin chi phí của các công
ty khó có thể phù hợp, kịp thời và tin cậy cho việc ra các quyết định kinh
doanh của các nhà quản trị, làm giảm sức cạnh tranh của công ty.
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh, các doanh nghiệp sản xuất, chế
biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước cần khẩn trương xây dựng hệ thống kế
toán quản trị chi phí để phục vụ cho việc quản lý công ty. Đó là lý do tôi chọn
đề tài luận văn nghiên cứu: “Xây dưng mô hình kế toán quản trị chi phí cho
các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước”
1.3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.3.1. Mục tiêu của đề tài
Cùng với việc hệ thống hóa lý thuyết về kế toán quản trị chi phí phục vụ
cho quản trị nội bộ, luận văn phân tích thực trạng vận dụng kế toán quản trị
tại các doanh nghiệp chế biến gỗ nhằm phục vụ cho quản trị chi phí tại doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong môi trường kinh doanh
đầy cạnh tranh.
1.3.2. Nội dung nghiên cứu

Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí
Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí phục vụ cho quản trị nội bộ trong các
doanh nghiệp chế biến gỗ.

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.

3


1.3.3. Phương pháp nghiên cứu

1.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài kết hợp định tính và
định lượng.
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận bằng phương pháp nghiên cứu định tính.
Thu thập thông tin qua các nguồn dữ liệu thứ cấp từ giáo trình, báo, tạp chí,
luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học, chế độ kế toán,… từ đó tổng hợp và
phân tích nhằm hệ thống lý luận về các vấn đề liên quan đến KTQT chi phí.
- Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn thông quan phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng. Được thực hiện thông qua việc khảo sát phỏng vấn
trực tiếp với các kế toán trưởng, nhân viên kế toán, giám đốc đang làm việc
tại các DN sản xuất , chế biến gỗ thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Từ đó thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, đánh giá những ưu điểm cũng
như hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế này để có thể đưa
ra các giải pháp xây dựng mô hình KTQT phù hợp hơn cho các DN chế biến
gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Phương pháp nghiên cứu chung của luận văn là kết hợp giữa nghiên cứu
lý luận với tổng kết thực tiễn. Trên cơ sở đó luận văn sử dụng các phương
pháp phân tích và tổng hợp các số liệu thực tế của doanh nghiệp để làm rõ vấn
đề cần nghiên cứu và đưa ra các giải pháp thực hiện. Do vậy, các phân tích
của luận văn sẽ dựa trên cơ sở các lý luận chung và so sánh với tình hình thực
tế của các doanh nghiệp.
1.3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Đặc điểm ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
CBG là quá trình chuyển hóa gỗ nguyên liệu dưới tác dụng của thiết bị,
máy móc hoặc công cụ hóa chất để tạo thành các SP có hình dạng, kích thước,
thành phần hóa học làm thay đổi hẳn so với nguyên liệu ban đầu. Kỹ thuật
chế biến theo phương pháp cơ giới chủ yếu là kỹ thuật xẻ gỗ, sấy gỗ và bảo

quản gỗ. Riêng công đoạn bảo quản gỗ là phần sử dụng nhiều chất hóa học để

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.

4

ngâm tẩm, xử lý và bảo quản gỗ. Gỗ mới khai thác có độ ẩm cao, công đoạn
sấy chỉ là bước làm khô, muốn giữ gỗ có độ bền và đảm bảo chất lượng cho
vòng đời SP gỗ phải có công đoạn ngâm tẩm để bảo quản và gìn giữ chất
lượng SP sau khi SX.
Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp đã được rất nhiều tác
giả nghiên cứu, cụ thể tiêu biểu là luận tiến sĩ chuyên ngành kế toán, tài vụ và
phân tích hoạt động kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc Dân; tác giả Phạm Thị
Thủy (2007) “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
kế toán quản trị chi phí, sử dụng phương pháp điều tra thống kê để nghiên cứu
thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược
phẩm Việt Nam và xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam. Mô hình này bao gồm: phân loại chi
phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, lập dự toán
chi phí, xác định khối lượng sản xuất hợp lý cho từng lô, tính giá thành cho
từng lô sản phẩm theo phương pháp chi phí thông thường, chi phí sản xuất
chung được tách thành hai nhóm, theo cấp lô sản phẩm và theo cấp phân
xưởng, phân tích biến động chi phí, lập báo cáo kết quả kinh doanh theo sản
phẩm, theo bộ phận sản xuất và xây dựng giá chuyển nhượng giữa bộ phận
sản xuất và các chi nhánh tiêu thụ để tăng cường trách nhiệm của các chi
nhánh tiêu thụ đối với hoạt động của toàn doanh nghiệp.

Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn chưa có nghiên cứu về hệ thống kế toán
quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất các sản
phẩm từ gỗ trong nước nói chung và tại tỉnh Bình Phước nói riêng. Do đó,
vấn đề luận văn nghiên cứu là “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí
cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước”. Vì
vậy, để đạt được mục tiêu trên, tác giả nghiên cứu cơ sở lý thuyết kế toán
quản trị chi phí, tìm hiểu thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.

5

nghiệp và vận dụng kế toán quản trị chi phí vào hoạt động sản xuất – kinh
doanh của các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ.

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
2.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
2.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí


Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán, chính vì vậy,
bản chất của kế toán quản trị chi phí trước hết thể hiện ở bản chất của kế toán.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu đời, có rất nhiều định nghĩa về
kế toán dưới các góc độ khác nhau, tuy nhiên trong phần này tác giả chỉ phân
tích hai định nghĩa cơ bản dưới góc độ bản chất và nội dung của kế toán.
Thứ nhất, kế toán được định nghĩa là một bộ phận của hoạt động quản lý,
với chức năng xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về khách thể quản lý cho
chủ thể quản lý . Định nghĩa này hướng về bản chất của kế toán. Quá trình sản
xuất ra của cải vật chất là yêu cầu tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người. Để quá trình sản xuất được thực hiện một cách có
hiệu quả, nhất thiết phải có hoạt động quản lý, tức là hoạt động định hướng
cho quá trình sản xuất và tổ chức thực hiện theo những hướng đã định. Trong
hoạt động quản lý này, kế toán đóng vai trò là cầu nối thông tin giữa khách
thể quản lý (quá trình sản xuất) và chủ thể quản lý (các cơ quan quản lý).
Thứ hai, kế toán được định nghĩa là một quá trình định dạng, đo lường, ghi
chép và cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế của một tổ chức . Định
nghĩa này hướng về nội dung của kế toán. Dưới góc độ này, kế toán cần áp
dụng hệ thống các phương pháp đặc thù (chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá
và tổng hợp – cân đối) để cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy, nhất qu và
so sánh được nhằm giúp cho những người sử dụng thông tin đưa ra được các
quyết định đúng đắn đối với tổ chức.
Như vậy, xét một cách tổng quát, kế toán quản trị chi phí có bản chất là
một bộ phận của hoạt động quản lý và nội dung của kế toán quản trị chi phí là
quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp các thông tin của chi phí
hoạt động kinh tế của một tổ chức.

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.


7

Để cụ thể hoá nội dung và chức năng của kế toán quản trị chi phí chúng ta
sẽ phân tích đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Có hai loại đối tượng sử dụng thông tin kế toán là bên ngoài tổ chức và nội
bộ tổ chức. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài tổ chức là các cổ
đông, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan thuế, … Đối tượng sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ tổ chức là các nhà quản lý các cấp (ban
giám đốc và lãnh đạo các bộ phận) trong tổ chức. Mặc dù cần đến thông tin về
cùng một tổ chức, nhưng hai loại đối tượng này cần những thông tin với các
tính chất khác nhau. Bên ngoài tổ chức cần thông tin tổng quát về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh tế của tổ chức. Các nhà quản lý trong nội bộ
trong tổ chức cần thông tin chi tiết theo từng mặt hoạt động nhằm đánh giá
hiệu quả hoạt động và thiết lập kế hoạch trong tương lai cho tổ chức.
Để cung cấp thông tin cho cả hai loại đối tượng này hệ thống kế toán trong
tổ chức được chia thành hai bộ phận: hệ thống kế toán tài chính và hệ thống
kế toán quản trị. Kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các chủ thể
quản lý bên ngoài tổ chức, còn kế toán quản trị hướng tới mục tiêu cung cấp
thông tin cho các chủ thể quản lý trong nội bộ tổ chức.
Kế toán quản trị thường được định nghĩa là quá trình định dạng, đo lường,
tích luỹ, phân tích, thiết lập, diễn giải và cung cấp thông tin tài chính và phi
tài chính cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, đánh giá, kiểm soát tổ
chức và bảo đảm cho việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của tổ chức. Khái
niệm này tập trung vào việc xác định nội dung, mục đích của kế toán quản trị,
phân định ranh giới giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Mục đích chủ
yếu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội
bộ tổ chức để đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động trong khi mục đích chủ
yếu của kế toán tài chính là cung cấp cơ sở thông tin cho các nhà đầu tư, các
ngân hàng, các đối tác ký kết các hợp đồng kinh tế đối với tổ chức. Với mục

đích khác nhau nên nội dung của kế toán quản trị và kế toán tài chính cũng
khác nhau. Kế toán quản trị cung cấp thông tin hướng về tương lai của tổ

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.

8

chức, trong khi kế toán tài chính cung cấp thông tin về quá khứ của tổ chức.
Kế toán quản trị không chỉ cung cấp thông tin tài chính mà còn cung cấp
thông tin phi tài chính về các quá trình hoạt động trong nội bộ tổ chức cũng
như môi trường bên ngoài tổ chức. Hơn nữa, kế toán quản trị không phải tuân
thủ theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán ban hành mà được thực hiện một
cách linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu quản trị trong nội bộ tổ
chức.
Bên cạnh khái niệm kế toán tài chính và kế toán quản trị còn có khái
niệm kế toán chi phí. Theo Viện kế toán viên quản trị của Mỹ (IMA), kế toán
chi phí được định nghĩa là “ kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí
cho một dự , một quá trình hoặc một sản phẩm… Chi phí này được xác định
bằng việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tuỳ ý, hoặc phân bổ một cách có hệ
thống và hợp lý.”. Theo định nghĩa này, kế toán chi phí không phải là một bộ
phận độc lập, một phân hệ thứ ba của hệ thống kế toán, mà kế toán chi phí
vừa là một bộ phận của kế toán tài chính và vừa là một bộ phận của kế toán
quản trị.
Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng
tính toán, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc
kế toán để cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên
báo cáo kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.

Dưới góc độ kế toán quản trị, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường,
phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ,
các hoạt động và các bộ phận của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu
năng của quá trình hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh quan điểm coi kế toán chi phí vừa là một bộ phận của kế
toán tài chính và vừa là một bộ phận của kế toán quản trị còn có quan điểm
đồng nhất kế toán chi phí với kế toán quản trị . Quan điểm này xuất phát từ
thực tế khách quan là thông tin chi phí cho các mục đích quản trị nội bộ ngày
càng quan trọng đối với sự sống còn của tổ chức. Các nhà quản trị của tổ chức

Footer Page 25 of 166.


×