Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty In tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.03 KB, 79 trang )

Header Page 1 of 166.

Báo cáo tốt nghiệp

Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định ở Công ty In tài chính

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
Mục lục
Lời nói đầu ..................................................................................................................................................3
Chương 1 .....................................................................................................................................................4
1. Vốn cố định trong các doanh nghiệp .........................................................................................................5
a. Hao mòn hữu hình..................................................................................................................................11
b. Hao mòn vô hình. ................................................................................................................................... 12
a. Khấu hao TSCĐ. .................................................................................................................................... 12
b. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ ................................................................................................... 13
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. ....................................................................................................................................................... 15
3. Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. ............................... 24
Chương 2 ........................................................................................................................................... 35
2.1. Sản phẩm và thị trường của công ty : ....................................................................................................... 36
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất: ................................................................................................................ 36
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: ...................................................................................................... 36
2.4. Tình hình lao động:............................................................................................................................ 39
2.5. Nguồn vốn hình thành TSCĐ của công ty .......................................................................................... 39
Biểu 1: Nguồn vốn hình thành TSCĐ của Công ty ................................................................................... 39
2.6. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của công ty In tài chính:.............................................................................. 39
2.7. Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ ở công ty in tài chính năm 2001: ....................................................... 42


4.1.1. Thuận lợi......................................................................................................................................... 49
4.1.2. Khó khăn ........................................................................................................................................ 50
Chương 3 ................................................................................................................................................... 59
1. Những phương hướng chung để nâng hiệu hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty In tài chính. ............................. 60
2. Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty In tài chính............................. 61
Kết luận .................................................................................................................................................... 72
Phân loại TSCĐ ..................................................................................................................................... 73
III. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý...................................................................................................... 73
Nguồn: Phòng tài vụ Công ty in tài chính ............................................................................................ 73
Nguồn: Phòng tài vụ Công ty in tài chính ............................................................................................ 76

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
Lời nói đầu

1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Vốn là chìa khoá, là điều kiện hàng đầu của mọi quá trình phát triển. Do vậy,
muốn sản xuất kinh doanh phải có vốn. Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành một cách bình thường thì vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp hiện nay là phải
tổ chức tốt công tác huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, nói một cách
khác là doanh nghiệp phải luôn luôn bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đây là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp giữ
vững được sức mua của đồng vốn trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát và nhiều
rủi ro, nâng cao được năng lực hoạt động của đồng vốn đồng thời đánh giá được
chất lượng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp ngày
càng vững mạnh trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp không thể
không bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó là một nguyên tắc bất di bất

dịch trong nền kinh tế thị trường.
Trong những năm cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở nước ta, các
doanh nghiệp quốc doanh được Nhà nước giao chỉ tiêu, doanh nghiệp lấy việc hoàn
thành kế hoạch cấp trên giao làm mục đích sản xuất kinh doanh. Nhà nước bao cấp
về mọi mặt như: vốn, giá, thị trường tiêu thụ, lỗ Nhà nước bù... nên các doanh
nghiệp quốc doanh không coi việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là trách nhiệm
của bản thân mình, mà là của Nhà nước. Doanh nghiệp chỉ chạy đua với thành tích,
với chỉ tiêu.
Từ khi Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường lấy doanh lợi làm mục đích sản xuất kinh doanh,
nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại và cạnh tranh với nhau. Những
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì ngày càng đứng vững và phát triển, ngược lại
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, vốn kinh doanh bị mất dần sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh, doanh thu không bù đắp đủ chi phí, không thể lập lại được quá
trình tái sản xuất dẫn đến nguy cơ bên bờ vực phá sản mà nguyên nhân chủ yếu là

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
do việc tổ chức sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn được nhiều doanh nghiệp quan tâm chú ý.
Xuất phát từ vai quan trọng của vốn cố định nói riêng và vốn kinh doanh nói
chung, kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty In tài chính mà mục đích nghiên
cứu của đề tài là đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
tại Công ty.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài lấy vốn cố định làm đối tượng nghiên cứu, lấy tình hình hoạt động
thực tế của Công ty In tài chính để làm cơ sở nghiên cứu phân tích. Thời điểm
nghiên cứu số liệu lấy thực tế qua 5 năm 1997 - 1998 - 1999 - 2000 - 2001.

3. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và nhận xét
của cơ sở thực tập, nội dung của chuyên đề được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty in tài chính
Chương 3: Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định ở Công ty In tài chính

Chương 1
Vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của các
doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
1. Vốn cố định trong các doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong điều kiện đó, các mối quan hệ hàng hoá, tiền
tệ ngày càng được mở rộng và phát triển, xuất hiện các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau cùng song song tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình
đẳng trước pháp luật. Trong nền kinh tế quốc dân thì mỗi doanh nghiệp là một tế
bào kinh tế. Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, mọi doanh nghiệp đều cần phải có hai yếu
tố cơ bản, đó là sức lao động và tư liệu sản xuất. Căn cứ vào tính chất và tác dụng

khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất lại chia ra làm hai bộ phận là
đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ. Căn cứ vào tính chất
và tác dụng khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất lại chia ra làm hai
bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu được tham gia
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc... Đặc
điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi, song giá trị của nó
lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị
chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Trong thực tế, tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý ở từng
thời kỳ nhất định mà người ta có những quy định thống nhất và tiêu chuẩn giới hạn
của một TSCĐ. Theo chế độ tài chính mới nhất qui định những tư liệu lao động
được coi là TSCĐ phải có đủ hai điều kiện sau:

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
- Có thời hạn sử dụng trên một năm.
- Có giá trị từ 5 triệu đồng Việt Nam trở lên.
Những tư liệu lao động nào không đủ một trong hai điều kiện trên sẽ được
coi là công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lưu động và do nguồn vốn lưu động tài trợ.
Tuy nhiên do yêu cầu của công tác quản lý, trong một số trường hợp có những tư
liệu lao động dù giá trị và thời hạn sử dụng không đủ tiêu chuẩn quy định nhưng
vấn được coi là TSCĐ của doanh nghiệp như tổ hợp các đồ dùng trong một phòng

làm việc một khách sạn... Mặt khác, trong doanh nghiệp có một số khoản chi đầu tư
cho sản xuất kinh doanh về tính chất luân chuyển cũng tương tự như TSCĐ vì vậy
được coi là các TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình). Ví dụ như các
khoản chi đầu tư mua các bằng phát minh sáng chế, các chi phí cho việc nghiên cứu
phát triển, nghiên cứu ứng dụng, phát hiện, thăm dò...
Từ những nội dung trình bày trên, có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong
doanh nghiệp như sau:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản
cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển
dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, những TSCĐ đó không chỉ được biểu
hiện dưới hình thái vật chất mà còn dưới hình thái giá trị. Để đầu tư mua sắm
TSCĐ, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một số vốn nhất định. Vì vậy, số vốn ứng
trước xây dựng, mua sắm TSCĐ được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ có nhiều loại khác nhau, mỗi loại
lại có những đặc điểm về tính chất kỹ thuật công dụng khác nhau, được sử dụng
trong những lĩnh vực hoạt động khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Do
vậy cần phân loại TSCĐ để có những biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả hơn.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh nghiệp
theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Thông thường có những cách phân loại TSCĐ chủ yếu sau:
1.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.
Theo phương pháp này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất

(TSCĐ vô hình)
* TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các vật kiến trúc... Những TSCĐ này
có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh
sáng chế hay nhãn hiệu thương mại...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào
TSCĐ hữu hình và vô hình. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định
đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế và
cũng là căn cứ để đưa ra các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn, tính toán khấu
hao hợp lý.
1.1.2. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
* TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh
nghiệp.
* TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp (như các công trình phúc lợi), các TSCĐ sử dụng cho hoạt động đảm bảo an
ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
* Các TSCĐ bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nước theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Footer Page 7 of 166.



Header Page 8 of 166.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình
theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử
dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
có thể chia thành các loại sau:
* Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như: nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, cầu
cảng...
* Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: máy móc thiết bị động lực, máy móc công
tác, thiết bị chuyên dùng, những máy móc đơn lẻ.
* Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
như: phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và
các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước...
* Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lường, máy hút bụi...
* Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại
trên như tác phẩm nghệ thuật tranh ảnh...
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ, tính toán
khấu hao TSCĐ chính xác.
1.1.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, người ta chia TSCĐ của doanh nghiệp
thành các loại:
* TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,

quốc phòng của doanh nghiệp.

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
* TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng,
đang được dự trữ để sử dụng sau này.
* TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: là những TSCĐ không cần thiết hoặc
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý,
nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả của TSCĐ của doanh
nghiệp như thế nào, đồng thời tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm
lực sản xuất cần được khai thác, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
1.1.5. Phân loại TSCĐ theo quan hệ sở hữu
Theo phương pháp này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
TSCĐ chủ sở hữu (tự có) và TSCĐ thuê ngoài.
* TSCĐ chủ sở hữu (tự có) là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình
thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được tặng, biếu... Đây là những
tài sản mà doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp.
* TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết gồm: TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
Trong đó TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được
phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và
trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Còn đối với TSCĐ thuê hoạt
động, doanh nghiệp chỉ được quản lý, sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn

trả khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được nguồn gốc hình thành
các loại TSCĐ để có hướng sử dụng và trích khấu hao đúng, từ đó tổ chức hạch
toán TSCĐ được chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao.
Trên đây là những đặc điểm và thuộc tính của TSCĐ. Những đặc điểm này
sẽ chi phối đặc điểm tuần hoàn của vốn cố định. Từ đó có thể thấy được bản chất
vốn cố định và những đặc điểm tuần hoàn của nó.

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
1.2. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt
các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư
ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải
thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay
lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi
lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô
của vốn cố định (VCĐ) nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất
lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử
dụng lại có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của
VCĐ. Trên ý nghĩa của mối liên hệ đó, có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận
động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm có đặc điểm này là do
TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế mà VCĐ - hình thái
biểu hiện bằng tiền của nó cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.

- VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng
với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- VCĐ sau nhiều chu kỳ sản xuất mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên. Song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần xuống cho
đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị
sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh
nghiệp.
Từ những nội dung phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về VCĐ như sau:

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư, ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
TSCĐ và VCĐ có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Một cách chung nhất nó quyết định đến trình độ sản
xuất của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ấy có khả năng thực hiện được các mục
tiêu của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô VCĐ càng lớn, trình độ
trang bị kỹ thuật TSCĐ của doanh nghiệp càng hiện đại chứng tỏ trình độ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Chính vì vậy vấn đề đổi mới TSCĐ luôn là
một yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để đổi
mới TSCĐ, quan trọng nhất là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, có sử
dụng tốt VCĐ thì mới có điều kiện để đổi mới TSCĐ.

1.3. Khấu hao tài sản cố định.
1.3.1. Hao mòn tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau, TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: Hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình.
a. Hao mòn hữu hình.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất và giá trị của TSCĐ
trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ
sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới sự tác động
của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất ...; sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ
thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa.
Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế. Về mặt
giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng
phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất.
Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân
tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp
hành các quy phạm pháp luật trong sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Tiếp đến là các
nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng TSCĐ như nhiệt độ, độ ẩm, tác động của
các hoá chất... Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
chế tạo TSCĐ, ví dụ như chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng, công nghệ chế
tạo...
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức hao mòn hữu hình
TSCĐ sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
b. Hao mòn vô hình.
Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản

do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại
hơn.
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình của TSCĐ, không phải do
chúng được sử dụng nhiều hay ít trong sản xuất mà là do tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trong điều kiện tăng trưởng mạnh mẽ về khoa học công nghệ hiện nay, người ta có
thể sản xuất ra được những loại máy móc có tính năng tác dụng như máy cũ nhưng
với giá hạ hơn hoặc sản xuất ra những loại máy có cùng giá trị nhưng công suất lớn
hơn, chất lượng tốt hơn. Do vậy, những máy móc được sản xuất ở thời gian trước
đây sẽ bị “mất giá” so với hiện tại, sự “mất giá” đó chính là hao mòn vô hình. Hao
mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt
làm cho những máy móc để chế tạo ra sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Để khắc phục hao mòn vô hình, các doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học. Điều
đó có ý nghĩa rất quyết định trong việc tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh
tranh trên thị trường.
1.3.2. Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
a. Khấu hao TSCĐ.
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ.
Vậy khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ
trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính
toán thích hợp.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.

giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm biêủ hiện dưới
hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu
thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp, quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Song trên thực tế, trong
điều kiện tiến bộ về khoa học kỹ thuật, quỹ khấu hao có khả năng tái sản xuất mở
rộng TSCĐ. Khả năng này có thể thực hiện bằng cách: Các doanh nghiệp sẽ sử
dụng linh hoạt quỹ khấu hao được tích luỹ hàng năm như một nguồn tài chính bổ
sung cho các mục đích đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh để có doanh lợi (trên
nguyên tắc được hoàn quỹ). Hoặc nhờ nguồn này, đơn vị có thể đầu tư đổi mới
TSCĐ ở những năm sau trên một quy mô lớn hơn hoặc trang bị máy móc hiện đại
hơn. Trên ý nghĩa đó, quỹ khấu hao còn được coi là một nguồn tài chính quan trọng
để tái sản xuất mở rộng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
b. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo
nhiều phương pháp khác nhau. Thông thường có các phương pháp cơ bản sau:
* Phương pháp khấu hao bình quân (hay còn gọi là phương pháp tuyến tính
cố định).
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng khá phổ biến để
tính khấu hao các loại TSCĐ. Theo phương pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu
hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ. Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo công thức:
MKH =

TKH =


T
MKH
T


Trong đó:
MKH: Mức khấu hao trung bình hàng năm.
TKH: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
Gđ: Nguyên giá TSCĐ.
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm)

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao hàng năm
chia cho 12 tháng.
Ưu điểm của phương pháp khấu hao bình quân là tính toán đơn giản, dễ hiểu.
Mức khấu hao tính vào giá thành đều đặn làm cho giá thành ổn định. Tuy nhiên,
phương pháp này có nhược điểm là không phản ánh chính xác mức độ hao mòn
thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng khác nhau; khả
năng thu hồi vốn chậm làm TSCĐ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
* Phương pháp khấu hao giảm dần.
Phương pháp khấu hao này gồm hai phương pháp: Khấu hao theo số dư giảm
dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Thực chất của phương pháp này là số tiền khấu hao hàng năm được tính
bằng cách: lấy giá trị còn lại của TSCĐ theo thời hạn sử dụng nhân với tỷ lệ khấu
hao không đổi. Như vậy mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo thời hạn sử dụng
TSCĐ sẽ giảm dần. Công thức tính tỷ lệ khấu hao hàng năm theo thời hạn sử dụng
như sau:
TKH = 1 -

Gđ. t
GC


Trong đó:
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
GC: Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm tính toán
Gđ: nguyên giá của TSCĐ
t: Thời điểm của năm cần tính khấu hao
- Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
Theo phương pháp này, số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách nhân
giá trị ban đầu của TSCĐ với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm. Tỷ lệ khấu hao
này được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự
năm sử dụng.

Công thức tính như sau:
TKH =

Footer Page 14 of 166.

t


Header Page 15 of 166.
T
Trong đó:
TKH: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
Phương pháp khấu hao giảm dần có ưu điểm là phản ánh chính xác hơn mức
hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, thu hồi vốn nhanh nên hạn chế được ảnh
hưởng của hao mòn vô hình. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là việc
tính toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp, số tiền trích khấu

hao luỹ kế đến năm cuối cùng cũng chưa đủ bù đắp toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu
vào TSCĐ.
Trên thực tế người ta có thể sử dụng kết hợp phương pháp khấu hao bình
quân với phương pháp khấu hao giảm dần bằng cách: trong những năm đầu sử dụng
TSCĐ thì áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối thì thực
hiện phương pháp khấu hao bình quân. Bằng cách này có thể hạn chế được hao mòn
vô hình và số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ bù đắp được giá trị ban đầu của
TSCĐ.
Việc nghiên cứu các phương pháp khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan trọng
giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp mình, đảm bảo cho việc thu hồi, bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ. Đồng thời cũng là căn cứ cho việc lập kế hoạch khấu hao
TSCĐ của các doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ).
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói
riêng và của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của VCĐ và trình độ quản lý, sử dụng
nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.
theo tính quy luật riêng nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công
tác tài chính doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, phải trải qua một thời gian dài VCĐ mới hoàn thành
được một vòng luân chuyển. Vấn đề đặt ra thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý
doanh nghiệp ở đây là làm thế nào để VCĐ trong suốt thời gian dài tham gia vào

quá trình sản xuất tạo ra được nhiều sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hay nói cách khác là làm thế nào để sử dụng VCĐ một cách có hiệu quả
nhằm thực hiện được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng
VCĐ là gì ? Trong các doanh nghiệp nó được đánh giá thông qua các chỉ tiêu nào ?
Trước hết nói về hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
tế của sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VCĐ nói riêng được biểu
thị qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất với chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để đạt được kết quả trên.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải bao gồm cả hai mặt: Hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Hai mặt này liên quan chặt chẽ với nhau và thể hiện nội dung cơ
bản của hiệu quả sản xuất. Trong đó hiệu quả kinh tế là cơ sở vật chất của hiệu quả
xã hội, hiệu quả xã hội tạo điều kiện tốt hơn để thu được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Như vậy, ta có thể thấy rằng: Hiệu quả sử dụng VCĐ là mối quan hệ giữa kết
quả đạt được trong quá trình khai thác sử dụng VCĐ vào sản xuất với số VCĐ đã sử
dụng để đạt được kết quả đó.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi sử
dụng vốn vào sản xuất nói chung và VCĐ nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả
nó mang lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ trong các doanh nghiệp, người ta
thường dùng một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu
phân tích.
Các chỉ tiêu tổng hợp nhằm phản ánh về mặt chất của việc sử dụng VCĐ
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu này, người quản lý có thể so sánh kết quả
quản lý giữa kỳ này với kỳ trước, giữa doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp
khác có quy mô tương tự để rút ra những trọng điểm cần quản lý. Thuộc loại này
bao gồm các chỉ tiêu sau:

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố

Doanh thu ( hoặc doanh thu thuần) trong kỳ

=

định

Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Số vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số
học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Số vốn cố định bình
quân trong kỳ

Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ

=

2

Trong đó:
Số vốn cố định đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Số khấu hao luỹ kế đầu kỳ
Số vốn cố định cuối kỳ = Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ - Số khấu hao luỹ kế cuối kỳ
- Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần cần bao nhiều đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định


=

Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu ( hoặc doanh thu thuần) trong kỳ

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (tỷ suất lợi nhuận vốn cố định): Chỉ tiêu này
phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận
trước thuế (hoặc sau thuế). Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng
và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn
cố định

Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế) trong kỳ
=

Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Bên cạnh những chỉ tiêu tổng hợp nêu trên, người ta còn sử dụng một số chỉ
tiêu phân tích để phản ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định trong kỳ. Thuộc
các chỉ tiêu phân tích bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ
trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu.
Hệ số hao mòn
TSCĐ

Footer Page 17 of 166.

=


Số tiền khấu hao kuỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá


Header Page 18 of 166.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ

=

DT ( hoặc DT thuần ) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa
giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời
điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ
cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp, từ đó có biện pháp đầu tư, điều chỉnh lại
cơ cấu TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích chủ yếu nhằm phục
vụ cho việc kiểm tra tài chính đối voíư việc sử dụng VCĐ của mỗi doanh nghiệp.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ cần phải kết hợp các hai loại chỉ tiêu trên để
rút ra được những kết luận đúng đắn. Ngoài ra, vì TSCĐ gồm nhiều loại nên phải
kết hợp xem xét các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại cụ thể về mặt hiện vật để
đánh giá được toàn diện và chính xác hiệu quả sử dụng VCĐ.
Qua phương pháp xác định hiệu quả sử dụng VCĐ trên đây chúng ta thấy
rằng: Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có nghĩa là khai thác một cách triệt để khả
năng hiện có của doanh nghiệp, phát huy hết công suất thiết kế của máy móc, thiết
bị, tận dụng một cách tối đa giờ máy... để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm, tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp làm cho kết quả thu được trên một đồng chi phí về TSCĐ
(VCĐ) ngày một tăng. Điều đó có nghĩa là khi hiệu quả sử dụng VCĐ được nâng
lên thì với một đồng vốn bỏ ra sẽ cho kết quả nhiều hơn, tốt hơn cho doanh nghiệp.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là một trong những phương pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Do đó các doanh
nghiệp phải thường xuyên nắm vững tình hình sử dụng VCĐ để đề ra những biện
pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp.
2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp sản xuất là vấn đề cần thiết cấp bách, có ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu
sau:
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp với bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Từ
góc độ của doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản
tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu
nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Đặc
biệt trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có
tồn tại và phát triển được hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp tạo ra được
lợi nhuận hay không. Vì thế lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan
trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện

được chỉ tiêu lợi nhuận là một điều quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp được vững chắc. Chính vì vậy, sản xuất kinh doanh như thế nào để có
lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp.
Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ
chức và quản lý sản xuất, trong đó có vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, có
như vậy mới đem lại được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. VCĐ của doanh nghiệp là thành phần cơ bản của vốn sản xuất kinh
doanh. Nó gắn liền với quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
đồng thời thể hiện một cách chính xác nhất trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của mỗi doanh nghiệp. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ sẽ làm cho hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất tăng lên. Đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới của việc sử
dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Hiệu quả sử
dụng VCĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng, những biện
pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý doanh nghiệp nhằm
thúc đẩy sản xuất phát triển. Chất lượng sản xuất cao sẽ thu được nhiều lãi, hoàn
vốn nhanh. Đây cũng là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là đảm bảo với số vốn hiện có,
bằng các biện pháp quản lý và sử dụng tổng hợp nhằm khai thác triệt để mọi khả
năng để có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ phải được biểu hiện trên hai khía cạnh:
Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất ra được một số lượng sản phẩm

lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng được lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư thêm VCĐ một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng của vốn.
Trong điều kiện của cơ chế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp là phải hướng tới lợi nhuận tối đa. Việc hoàn thành kế hoạch sản xuất phải
được đặt trên cơ sở hoàn thành kế hoạch lợi nhuận. Vì thế trong điều kiện cơ chế thị
trường, chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như
chất lượng sử dụng VCĐ của doanh nghiệp là lợi nhuận.
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là một vấn đề cần thiết và là điểm
đầu tiên quyết định sự tồn tại, phát triển của một tổ chức kinh tế trong điều kiện nền
kinh tế mới.
Đối với nước ta hiện nay, đang trong chặng đường đầu của công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá theo con đường chủ nghĩa xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật
được xây dựng và phát triển với tốc độ cao, TSCĐ được huy động vào sản xuất
ngày càng nhiều. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ được coi là một
trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý sản xuất nói chung và kế hoạch
sử dụng VCĐ nói riêng. Điều đó xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ.

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.
Để thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, doanh nghiệp cần phải khai
thác triệt để khả năng tiềm tàng của TSCĐ, phát huy hết công suất của nó, tận dụng
tối đa giờ máy, tăng cường độ làm việc, lựa chọn đầu tư hợp lý... Như vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động tăng lên, nâng cao
trình độ công nghệ sản xuất. Từ đó làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trên một

đơn vị TSCĐ, giảm lao động vật hoá tiêu hao trong một đơn vị sản phẩm và tiết
kiệm lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho giá thành hạ, chất
lượng sản phẩm được đảm bảo, công tác tiêu thụ được đẩy mạnh... làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ còn có ý nghĩa thúc đẩy vòng chu chuyển
của VCĐ tăng nhanh, tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mòn vô hình và hữu hình,
từ đó thúc đẩy nhanh nhịp độ đổi mới TSCĐ theo kịp với tốc độ phát triển của tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ còn đồng nghĩa với việc mở
rộng sản xuất mà không cần bỏ thêm vốn đầu tư xây dựng cơ bản để xây dựng mới
TSCĐ. Do đó tiết kiệm được vốn mà vẫn tăng doanh lợi cho doanh nghiệp, làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự mang lại hiệu quả kinh tế
cao và ngày một phát triển.
Qua đây chúng ta thấy được việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất nói chung và mỗi
doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ là rất cần thiết và cấp bách, nhất là đối với các doanh nghiệp
Nhà nước bởi các lý do sau:
* Thứ nhất: Do tác động của cơ chế mới. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt
động theo cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại phát triển và
cạnh tranh với nhau. Khi đó các doanh nghiệp Nhà nước muốn đứng vững trên thị
trường thì nhất thiết phải sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo không
những duy trì bảo toàn được đồng vốn hiện có mà phải làm cho đồng vốn đó ngày
càng tăng lên tức là kinh doanh phải có lãi. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng. Mặt
khác trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay các doanh nghiệp thực sự là
một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự tìm hiểu thị

Footer Page 21 of 166.



Header Page 22 of 166.
trường, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra của sản xuất, tự chịu trách nhiệm
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng ngày càng trở nên thiết thực và cấp bách
hơn.
* Thứ hai: Trong thời gian qua, tình trạng quản lý và sử dụng VCĐ của các
doanh nghiệp ở nước ta còn rất thấp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất
kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Trong các doanh nghiệp, vốn được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Đối với nguồn vốn dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ bao
gồm:
- Nguồn vốn pháp định: gồm VCĐ do ngân sách cấp, do cấp trên cấp phát
cho doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp Nhà nước).
- Nguồn vốn tự bổ sung: được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh theo quy định của cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn ...
dùng để mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị.
- Nguồn vốn liên doanh: gồm các khoản do các đơn vị tham gia liên doanh
góp vốn bằng TSCĐ và góp bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
- Nguồn vốn vay: gồm các khoản vay Ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế
khác để đầu tư vào TSCĐ, hoặc các khoản huy động được từ phát hành cổ phiếu,
trái phiếu...
Thực tế trong điều kiện sản xuất chưa phát triển, hiệu quả kinh tế đạt được
nhìn chung còn thấp, trình độ quản lý còn non kém, quá trình sản xuất kinh doanh
còn gặp nhiều khó khăn thì việc bổ sung VCĐ bằng các quỹ của doanh nghiệp còn
rất hạn chế. Mặt khác, các doanh nghiệp làm ăn còn kém hiệu quả nên việc liên
doanh liên kết và huy động vốn liên doanh của các đơn vị khác sẽ rất khó khăn. Bởi
vì khi đem đồng vốn đi góp vốn liên doanh các nhà kinh tế phải phân tích hiệu quả
kinh tế của đồng vốn đem đi góp, phân tích tình hình sản xuất của doanh nghiệp
định liên doanh làm ăn có hiệu quả hay không? Chính vì vậy mà nguồn VCĐ huy

động từ liên doanh hay các nguồn khai thác từ bên ngoài cũng chỉ đạt được ở một
mức độ nhất định. Vì vậy nguồn VCĐ của doanh nghiệp chủ yếu là do nguồn vốn

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.
Ngân sách cấp. Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp Nhà nước được cấp
không VCĐ. VCĐ có vòng luân chuyển chậm (đối với máy móc thiết bị trung bình
từ 15 đến 20 năm) do đó làm cho doanh nghiệp không thấy căng thẳng về tài chính
dẫn đến tình trạng ít quan tâm đến việc tính toán hiệu quả đầu tư VCĐ đưa đến tình
trạng TSCĐ được trang bị một cách chắp vá, không đồng bộ theo một cơ cấu bất
hợp lý. Việc lắp đặt, sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa kém nên TSCĐ không phát
huy hết năng lực nên hiệu quả sử dụng TSCĐ thấp, làm thất thoát VCĐ.
Việc quản lý TSCĐ còn nhiều thiếu sót, việc phân loại TSCĐ, tính toán từng
loại TSCĐ trong tổng số chưa hợp lý. Có những doanh nghiệp mà loại TSCĐ chưa
dùng và không dùng chờ thanh lý vẫn còn có tiềm lực tận dụng phục vụ sản xuất
nhưng chưa được sử dụng hợp lý. Không ít doanh nghiệp chỉ quan tâm đầu tư
TSCĐ có tính chất phục vụ sản xuất, phục vụ quản lý và làm việc mà không chú ý
đầu tư tăng TSCĐ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Việc trang bị thiết bị máy móc
thiếu đồng bộ, trình độ tổ chức quản lý của các doanh nghiệp còn thấp, công tác
quản lý và sử dụng TSCĐ còn nhiều tồn tại. Cụ thể là:
+ Trong các doanh nghiệp Nhà nước cơ cấu TSCĐ thường không hợp lý. Tỷ
trọng giá trị máy móc thiết bị sản xuất trong tổng giá trị TSCĐ còn thấp. Phần lớn
các TSCĐ thuộc thế hệ cũ, năng lực sản xuất hạn chế, mức huy động vào sản xuất
chưa cao. Máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà
nước còn lạc hậu, năng suất thấp, tiêu hao năng lượng nhiên liệu nhiều, mức huy
động vào sản xuất mới chỉ đạt 25 - 30% công suất máy móc thiết bị. Trong công tác
đầu tư doanh nghiệp chưa chú trọng quan tâm đến yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Vì vậy mà phần lớn máy móc thiết bị được trang bị chưa đạt được trình độ công

nghệ hiện đại, công suất thấp... nên việc sử dụng TSCĐ còn kém hiệu quả.
+ Trong doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc phân loại cũng như phân cấp
quản lý TSCĐ. Việc giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng cá nhân chưa chặt chẽ rõ
ràng, việc sử dụng TSCĐ chưa đúng quy chế, chế độ bảo dưỡng sửa chữa, mua sắm
không đúng chế độ làm cho TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn, năng lực sản xuất bị
giảm sút. Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân khác tác động dẫn đến tình trạng
máy móc thiết bị phải ngừng hoạt động làm gián đoạn quá trình sản xuất, ảnh
hưởng đến nhịp điệu sản xuất chung gây lãng phí vốn bỏ ra.

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.
+ Việc lập kế hoạch trích khấu hao không phù hợp với sự biến động của giá
cả nên không tránh khỏi hao mòn hữu hình và vô hình. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để có thể tái sản xuất lại được các tài sản đó. Đặc biệt trong điều kiện khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển, việc khấu hao TSCĐ phải có một phương thức thích hợp
để tránh được hao mòn vô hình. Những năm qua việc trích khấu hao thấp hơn hao
mòn rất phổ biến, việc sử dụng quỹ khấu hao trong các doanh nghiệp chưa đúng
mục đích. Nhiều doanh nghiệp vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu trách nhiệm, thiếu sự
quan tâm đúng mức trước hiệu quả đầu tư và sử dụng máy móc thiết bị, làm hạn chế
rất lớn đến việc bảo toàn vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước.
+ ý thức lao động của con người còn ở mức độ thấp chưa có tính tự giác. Bên
cạnh đó việc quản lý lại còn nhiều thiếu sót chưa có chế độ thưởng phạt nghiêm
minh trong trách nhiệm bảo quản TSCĐ của cán bộ công nhân viên. Các cơ quản
chủ quản cấp trên còn chậm trễ trong việc xây dựng, đổi mới cơ chế tài chính về
quản lý vốn đầu tư vào TSCĐ, thiếu các chế độ quy định về nguyên tắc và phương
pháp đánh giá TSCĐ. Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng VCĐ trong các doanh
nghiệp còn rất thấp.
Từ việc sử dụng kém hiệu quả VCĐ nêu trên đã dẫn đến tình trạng sản phẩm

làm ra bị hạn chế về chủng loại, mẫu mã không hợp lý ít được cải thiện để phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm thấp không đủ điều kiện để
cạnh tranh ngay cả ở thị trường trong nước. Do đó nếu không có sự thay đổi lớn thì
triển vọng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước rất khó khăn,
dẫn đến nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh làm ăn thua lỗ có nguy cơ bị phá sản.
Qua những nội dung phân tích trên đây, chúng ta thấy rằng việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chính sự cần thiết và cấp
bách của vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ.
3. Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định.
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.
Để có được các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, trước hết chúng
ta cần phải xem xét hiệu quả sử dụng VCĐ chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào.
Từ đó có những biện pháp tác động tích cực để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VCĐ đó là:

* Công tác đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Nếu việc
đầu tư mua sắm máy móc thiết bị được tổ chức tốt trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng
nhu cầu của thị trường về khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng tận dụng thời gian
làm việc và công suất của TSCĐ từ đó lựa chọn, mua sắm những máy móc thiết bị
phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp.

Sản phẩm có chất lượng cao với số lượng hợp lý để đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ
làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời doanh nghiệp có khả năng để tận
dụng thời gian và công suất máy móc thiết bị. Như vậy hiệu quả sử dụng VCĐ sẽ
được nâng cao.
Công tác đầu tư, mua sắm TSCĐ được tổ chức tốt, còn được thể hiện ở việc
nghiên cứu, lựa chọn người bán, phương thức thanh toán và nguồn vốn đầu tư phù
hợp để mua sắm những TSCĐ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp với
chi phí đầu tư hợp lý.
Ngược lại, nếu việc đầu tư, mua sắm TSCĐ không tốt các máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ mua về không phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp, không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đáp ứng yêu cầu về số lượng sản
phẩm sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ. Hoặc việc mua thêm những máy móc mới có
giá trị lớn nhưng doanh nghiệp lại không tận dụng hết thời gian làm việc và công
suất của máy sẽ gây lãng phí hoặc làm tăng chi phí sử dụng TSCĐ. Như vậy, hiệu
quả sử dụng VCĐ sẽ thấp.
* Công tác tổ chức sản xuất cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử
dụng VCĐ của doanh nghiệp.

Footer Page 25 of 166.


×