Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và thực vật có tinh dầu ở xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ DIỄM HẰNG

ÐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN
CÂY THUỐC VÀ THỰC VẬT CÓ TINH DẦU
Ở XÃ YÊN NINH, HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Phƣợng

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực chƣa từng đƣợc công
bố trong một công trình khoa học nào.
Tác giả


Nguyễn Thị Diễm Hằng

Xác nhận
của Khoa chuyên môn

Xác nhận
của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. Đinh Thị Phƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ii
i


LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình học tập tại trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo. Nhất là
trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều
sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo – TS. Đinh Thị Phƣợng. Qua đây,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô!
Cũng trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của
các cán bộ Ủy ban Nhân dân xã Yên Ninh, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái
Nguyên; cùng với sự chỉ bảo tận tình của bà con nhân dân xã Yên Ninh trong
suốt quá trình thu thập mẫu vật. Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn!
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo, các anh chị kỹ thuật viên trong Khoa Sinh - KTNN trƣờng Đại học Sƣ

phạm - Đại học Thái Nguyên; viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; gia đình
và bạn bè đã giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Do còn hạn chế về kinh nghiệm cũng nhƣ trình độ nghiên cứu nên đề
tài còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo và các bạn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Diễm Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii
ii




MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Các từ viết tắt .................................................................................................. iv
Danh mục các bảng ......................................................................................... v
Danh mục các hình ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Tổng quan nghiên cứu về đa dạng tài nguyên thực vật ......................... 3

1.1.1. Những nghiên cứu về tài nguyên thực vật trên Thế giới ................ 3
1.1.2. Những nghiên cứu về tài nguyên thực vật ở Việt Nam .................. 4
1.2. Tổng quan nghiên cứu về tài nguyên thực vật làm thuốc ...................... 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ............... 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật và cây thuốc
ở Thái Nguyên ......................................................................................... 10
1.3. Tổng quan nghiên cứu về thực vật có chứa tinh dầu ........................... 13
1.3.1. Đặc tính chung của tinh dầu .......................................................... 13
1.3.2. Ứng dụng của tinh dầu .................................................................. 14
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................. 17
2.1. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu........................................................... 17
2.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ......................................................... 17
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................... 17
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 17
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa ..................................................................... 17
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa ...................................................... 18
2.3.3. Phƣơng pháp thu thập, xử lý mẫu vật ........................................... 19
2.3.4. Phƣơng pháp phân loại mẫu .......................................................... 20
2.3.5. Phƣơng pháp xử lí số liệu.............................................................. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



iv
iii


2.3.6. Phƣơng pháp điều tra trong dân .................................................... 21

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................ 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 22
3.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................... 22
3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 23
3.1.3. Đặc điểm khí hậu .......................................................................... 23
3.1.4. Chế độ thủy văn............................................................................. 24
3.1.5. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................. 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 25
3.2.1 Dân cƣ, dân tộc............................................................................... 25
3.2.2. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 25
3.2.3. Đặc điểm Văn hóa - xã hội............................................................ 26
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
4.1. Đặc điểm về thực vật ở KVNC ............................................................ 27
4.2. Đa dạng tài nguyên thực vật làm thuốc ở KVNC ................................ 30
4.2.1. Đa dạng về thành phần loài của thực vật làm thuốc ở KVNC ...... 30
4.2.2. Đa dạng về thành phần dạng sống của thực vật làm thuốc ở KVNC .... 39
4.2.3. Đa dạng về sinh cảnh sống của thực vật làm thuốc ở KVNC....... 42
4.2.4. Đa dạng về bộ phận sử dụng của thực vật làm thuốc ở KVNC .... 46
4.2.5. Đa dạng về cách sử dụng thực vật làm thuốc ở KVNC ................ 48
4.3. Đa dạng tài nguyên thực vật chứa tinh dầu ở KVNC .......................... 50
4.3.1. Đa dạng thành phần loài của thực vật chứa tinh dầu ở KVNC ..... 50
4.3.2. Đa dạng về dạng sống của thực vật có chứa tinh dầu ở KVNC ... 52
4.3.3. Đa dạng về sinh cảnh sống của thực vật chứa tinh dầu ở KVNC . 53
4.4. Những loài thực vật quý cần đƣợc bảo tồn ở KVNC ........................... 54
4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc và thực
vật có tinh dầu ở KVNC .............................................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

32/NĐ-CP

Nghị định số 32 của Chính phủ

BPSD

Bộ phận sử dụng

CP

Chính phủ
Centre for Research and Development of

CREDEP

Ethnomedici


Plants – Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây thuốc dân
tộc cổ truyền.
The International Union for Conservation of Nature and

IUCN

Natural Resources – Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế.

KVNC

Khu vực nghiên cứu

MT

Môi trƣờng

Nxb

Nhà xuất bản

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

SL

Số lƣợng


TCN

Trƣớc Công nguyên

TL

Tỷ lệ

TT

Thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Nhiệt độ, độ ẩm và lƣợng mƣa trung bình hàng tháng xã Yên
Ninh năm 2014 ................................................................................. 24
Bảng 4.1. Sự phân bố thực vật trong các bậc taxon ở KVNC................... 27
Bảng 4.2. Số lƣợng họ, chi, loài ở 2 lớp của ngành Mộc Lan .................... 28

Bảng 4.3. Sự phân bố thực vật làm thuốc ở KVNC ................................... 30
Bảng 4.4. So sánh thực vật làm thuốc ở KVNC với hệ cây thuốc Việt Nam
........................................................................................................... 31
Bảng 4.5. Sự phân bố số lƣợng loài thực vật làm thuốc trong các họ ...... 33
Bảng 4.6. Thống kê các chi có nhiều loài thực vật làm thuốc nhất .......... 38
Bảng 4.7. Sự đa dạng về dạng sống của thực vật làm thuốc ở KVNC ..... 39
Bảng 4.8. Đa dạng về sinh cảnh sống của thực vật làm thuốc ở KVNC .. 42
Bảng 4.9. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc ở KVNC ............... 46
Bảng 4.10. Đa dạng về cách chế biến cây thuốc ở KVNC ......................... 49
Bảng 4.11. Đa dạng thành phần loài thực vật có chứa tinh dầu ở KVNC
........................................................................................................... 51
Bảng 4.12. Sự đa dạng về dạng sống của thực vật chứa tinh dầu ở KVNC
........................................................................................................... 52
Bảng 4.13. Đa dạng về sinh cảnh sống của thực vật chứa tinh dầu ở KVNC
........................................................................................................... 54
Bảng 4.14. Những loài thực vật quý cần đƣợc bảo tồn .............................. 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vii




DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn ................................ 18
Hình 2.2. Các dụng cụ xử lý mẫu cây thuốc ............................................... 20
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng ........................................ 22
Hình 3.2. Địa hình xã Yên Ninh, huyện Phú Lƣơng ở KVNC .................. 28

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các ngành thực vật làm thuốc và chứa tinh dầu ở
KVNC .............................................................................................................. 28
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố thực vật của các lớp trong ngành Mộc lan .... 29
Hình 4.3. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của cây thuốc ở KVNC ........................ 40
Hình 4.4. Sự phân bố của thực vật làm thuốc theo sinh cảnh sống .......... 42
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ các bộ phận sử dụng của cây thuốc ở KVNC ...... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

viii
vi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, ven biển Thái Bình
Dƣơng có diện tích đất liền rộng 331.690km2 trải dài trên 15 vĩ độ từ Bắc xuống
Nam. Với 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi, bờ biển trải dài trên 3.260km, là nơi
giao thoa của ba luồng di cƣ: Nam Trung Quốc, Hymalaya – Mianma, Indonesia
– Malaysia đã tạo nên tính đa dạng sinh học cao đứng thứ 16 trên thế giới. Trong
đó, tài nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng, đƣợc phân bố trên toàn bộ lãnh
thổ. Theo thống kê của Tổ chức IUCN, Việt Nam hiện có 12.000 loài thực vật
bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng
số chi và 57% số họ thực vật trên thế giới [63].
Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình
tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vƣợng của
loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Theo ƣớc tính giá trị
của tài nguyên đa dạng sinh học toàn cầu cung cấp cho con ngƣời là 33.000 tỷ

đô la mỗi năm. Đối với Việt Nam nguồn tài nguyên đa dạng sinh học trong các
ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản hàng năm cung cấp cho đất nƣớc
khoảng 2 tỷ đô la.
Hiện nay, nguồn tài nguyên đa dạng sinh học nói chung và nguồn tài
nguyên thực vật nói riêng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Nhiều hệ sinh thái và
môi trƣờng sống bị thu hẹp diện tích. Nhiều loài thực vật bị suy giảm cả về số
lƣợng và chất lƣợng, một số loài đã và đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng.
Nguyên nhân chính là do tập quán du canh, du cƣ, phá rừng làm nƣơng rẫy của
đồng bào các dân tộc; sự bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trƣờng và thiên tai liên
tiếp xảy ra. Chính điều này dẫn đến quá trình khai thác quá mức và làm suy
giảm một cách nhanh chóng nguồn tài nguyên thực vật. Điều đáng lo ngại hơn
cả là tình trạng thƣơng lái trong và ngoài nƣớc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của
ngƣời dân vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để thu gom và mua bán số
lƣợng lớn thực vật có giá trị qua biên giới với giá rẻ. Hoạt động này không chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




đơn thuần làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thực vật mà còn gây thiệt hại lớn về
kinh tế đối với quốc gia và địa phƣơng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng sinh học nói chung và nguồn tài
nguyên thực vật nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là công tác
bảo tồn.
Yên Ninh là một xã nằm ở phía Bắc của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái
Nguyên. Đây là xã có diện tích lớn nhất huyện, có hệ sinh thái đa dạng và bao
gồm nhiều dân tộc anh em sinh sống từ lâu đời. Đồng bào các dân tộc ở đây có
nhiều kinh nghiệm sử dụng các loài thực vật phục vụ cho các lợi ích khác nhau

trong đời sống hàng ngày của bà con. Tuy nhiên, những kinh nghiệm đó đang
dần bị mai một, đồng thời do những nguyên nhân khác nhau mà nguồn tài
nguyên thực vật nơi đây đang đứng trƣớc nguy cơ suy giảm. Vì vậy, cần phải
thực hiện công tác nghiên cứu và điều tra qua đó làm cơ sở cho công tác bảo
tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Với lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tính đa dạng nguồn tài
nguyên cây thuốc và thực vật có tinh dầu ở xã Yên Ninh, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình, nhằm đóng
góp vào mục đích bảo tồn và phát triển kinh tế của địa phƣơng.
2. Đóng góp của đề tài
- Đã xác định đƣợc tính đa dạng nguồn tài nguyên thực vật có giá trị làm
thuốc và thực vật có tinh dầu ở khu vực nghiên cứu.
- Đã xác định đƣợc 16 loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo sách đỏ
Việt Nam (2007) và Nghị định 32 của Chính phủ (2006).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về đa dạng tài nguyên thực vật
1.1.1. Những nghiên cứu về tài nguyên thực vật trên Thế giới
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chƣa cụ
thể, tuỳ từng tác giả do chƣa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực
vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 – 600.000 loài [63].

Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài
thực vật hạt kín; 5.000 – 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài quyết
thực vật; 14.000 – 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài
địa y; 85.000 – 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác [63].
Năm 1962, G. N. Slucop đã đƣa ra số lƣợng các loài thực vật hạt kín phân
bố ở các châu lục nhƣ sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài;
Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực:
1.000 loài [38].
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài [38].
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500
loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và
các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:
2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài [38].
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc
Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài [38].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc có 6.000 loài; Tây
Nam Úc có 5.500 loài; Lục địa Úc có 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan có
4.500 loài [38].

Đóng góp lớn nhất về nghiên cứu cây có ích là Alphonse de Candolle, trong
cuốn “Địa lý học thực vật” (1855) và “Nguồn gốc cây trồng” (1883) ông đã
thống kê các loài cây có ích đƣợc gây trồng trên thế giới. Vavilov (1926) trong
quyển “Nghiên cứu nguồn gốc cây trồng” cũng đã chỉ ra 6 trung tâm phát sinh,
phát triển chính của các loại cây trồng có giá trị trên toàn thế giới [63].
1.1.2. Những nghiên cứu về tài nguyên thực vật ở Việt Nam
Thực vật có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong đời sống của con ngƣời.
Chính vì vậy việc nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật đƣợc quan tâm từ
rất sớm.
Từ thời nguyên thủy, để tồn tại con ngƣời đã biết tìm kiếm thức ăn và các
vị thuốc có trong cây cỏ tự nhiên. Những hiểu biết về cây cỏ có lợi và độc hại
đƣợc truyền miệng và ghi chép lại, đúc kết thành kinh nghiệm qua nhiều thế hệ
nối tiếp nhau. Ngày nay, nhiều cây thuốc đã có hiệu quả điều trị rõ rệt, nhiều
loài thực vật đã đƣợc ứng dụng vào trong sản xuất hàng ngày phục vụ cho nhu
cầu của cuộc sống của con ngƣời.
Khởi đầu, trong quá trình tìm kiếm thức ăn bằng lƣợm hái hoa quả cỏ cây,
săn bắt cá chim trùng thú, ngƣời xƣa đã phát hiện dần: những thứ có độc thì
biết tránh dùng, những thứ bổ ích cho cơ thể thì dần dần về sau trồng trọt chăn
nuôi để làm lƣơng thực, thực phẩm; những thứ ngƣời ăn vào mà khỏi bệnh thì
tích lũy dần kinh nghiệm để dùng làm thuốc chữa bệnh [28].
Từ thời Hồng Bàng và các vua Hùng (2879 - 257 TCN), vào trƣớc những
năm 1110 TCN, đã có tục ăn trầu (nhai trầu với cau, vôi, và rễ vỏ) đồng thời có
tục lệ nhuộm răng đen bằng cánh kiến đỏ, vỏ lựu [11].
Cuối thế kỉ III TCN, nhân dân ta đã biết cất rƣợu để uống và dùng làm
thuốc. Nhà Thục An Dƣơng Vƣơng (257 - 219 TCN) đã biết tẩm độc vào mũi
tên bằng đồng bắn để diệt địch [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4





Dƣới thời nhà Trần đã xuất hiện nhiều thầy thuốc tiêu biểu nhƣ: Phạm
Công Bân (Cẩm Bình- Hải Dƣơng) giữ chức Thái y lệnh, ngoài việc chăm sóc
sức khỏe cho dân, ông còn bỏ tiền riêng mua sắm thuốc men, dựng nhà nuôi
dƣỡng bệnh nhân nghèo, tàn tật, trẻ em mồ côi cơ nhỡ; Tuệ Tĩnh còn gọi là
Nguyễn Bá Tĩnh một tiến sĩ hoàng giáp, một nhà sƣ và là một lƣơng y nổi tiếng
đã đề xuất “thuốc Nam Việt chữa người Nam Việt” [11]. Ông đã biên soạn bộ
“Nam dược thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam, trong đó có 241 vị
thuốc có nguồn gốc thực vật và 3032 phƣơng thuốc đơn giản để trị 184 bệnh
của 10 khoa lâm sàng. Tuệ Tĩnh đã để lại nhiều bộ sách quý cho đời sau nhƣ:
“Tuệ Tĩnh y thư”, “Thập tam phương gia giảm”, “Thương hàn tam thập thất
trùng pháp” [32].
Ở thế kỷ XVI, Lê Qúy Đôn xuất bản bộ “Vân đài loại ngữ” đã phân chia
thực vật thành nhiều loại: cây cho hoa, cây cho quả, cây cho ngũ cốc, cay rau,
cây loại mộc, cây loại thảo, cây mọc theo các mùa khác nhau.
Nhà Lê (1428 – 1788) sau khi giành lại độc lập, đã có chủ trƣơng đẩy mạnh
việc khai thác thuốc hoang và sản xuất dƣợc liệu hóa chất [11]. Cũng dƣới thời
này, Nguyễn Trứ đã nghiên cứu sâu hơn và viết tác phẩm “Việt Nam thực vật
học” mô tả rất nhiều loại cây. Đặc biệt trong thời kỳ này, nổi bật lên nhƣ một
ngôi sao sáng trong nền y học cổ truyền Việt Nam đó là danh y Lê Hữu Trác
(1720 – 1791) Hải Thƣợng Lãn Ông (Hƣng Yên). Ông đã để lại một kho kinh
nghiệm quý báu, đúc rút qua nhiều thế hệ của các nhà y học cổ truyền trong và
ngoài nƣớc với bộ sách khổng lồ “Lãn Ông tâm lĩnh” sau đổi thành “Hải
Thượng y tông tâm lĩnh” 28 tập, 66 quyển để phổ cập đào tạo thầy thuốc, lƣu
truyền cho hậu thế [11]. E.aspardone, nhà thƣ mục nổi tiếng ngƣời Pháp đã
viết: “Có thể nói không quá đáng rằng Tuệ Tĩnh là người sáng lập thật sự ra
nghề thuốc Việt Nam, về sau Hải Thượng Lãn Ông là người tuyên truyền rất có
hiệu quả cho nghề này”[36].

Ngay sau khi đất nƣớc hoàn toàn giải phóng, các nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu trong nƣớc đã chú trọng sƣu tầm và phát hiện nguồn tài nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




cây thuốc. Đi đầu trong đó là giáo sƣ, tiến sĩ Đỗ Tất Lợi. Ông là một trong
những nhà hoạt động xuất sắc của y học khoa học hiện đại, ngƣời có khả
năng bắc cầu giữa y học hiện đại với một trong những nền y học dân tộc Việt
Nam [36]. Các công trình nghiên cứu của ông có tới hơn 70 bản đã xuất bản.
Trong số đó đáng chú ý nhất phải kể đến bộ sách “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam” gồm 6 tập (1962 – 1965). Trong bộ sách trình bày đƣợc
khoảng 430 loài cây thuốc, thuộc 116 họ, 51 vị thuốc động vật và 19 vị
thuốc khoáng vật [36].
Vũ Văn Chuyên với cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” xuất bản
năm 1976 để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu [21]. Năm 1978,
Thái Văn Trừng tiến hành nghiên cứu thảm thực vật rừng ở Việt Nam, kết quả
đƣợc tổng hợp trong cuốn "Thảm thực vật rừng Việt Nam" [53]. Năm 1980, Đỗ
Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã soạn thảo “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”, trong
đó đã giới thiệu đƣợc 519 loài cây thuốc ở Việt Nam [4]. Tiếp đó, tập thể các
nhà khoa học Viện Dƣợc liệu đã xuất bản cuốn “Dược điển Việt Nam” tập I. II
tổng kết các công trình nghiên cứu trƣớc đó [9] [10].
Với nhiều năm tâm huyết nghiên cứu, năm 1976, Võ Văn Chi đã thống kê
đƣợc 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc. Năm
1996, ông cho ra đời quyển “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã mô tả đƣợc 3.200
cây thuốc Việt Nam [15]. Đây là công trình có ý nghĩa khoa học to lớn, góp
phần làm phong phú kho dƣợc liệu nƣớc ta.

Bộ lâm nghiệp (1988) đã xuất bản cuốn sách “Cây gỗ rừng Việt Nam” gồm
7 tập, đã phân loại và nêu vai trò của 300 loài gỗ rừng Việt Nam [7].
Năm 1993, Trần Đình Lý xuất bản cuốn sách “1900 loài cây có ích ở Việt
Nam” đã giới thiệu khoảng 1900 loài cây thuộc gần 1000 chi, 230 họ trong đó
có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài cho tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài
chứa tanin, 50 loài cây gỗ có giá trị, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây [37].
Năm 1995, Vƣơng Thừa Ân xuất bản cuốn sách "Thuốc quý quanh ta" đã
thống kê và mô tả đƣợc nhiều loài thực vật làm thuốc [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Năm 1994, Nguyễn Nghĩa Thìn đã giới thiệu đƣợc 112 loài thuốc thuộc 50
họ trong công trình nghiên cứu cây thuốc Lâm Sơn – Lƣơng Sơn – Hà Sơn
Bình [32]. Từ Năm 1990 đến năm 1995, tác giả cũng đã giới thiệu 2.300 loài
thuộc 1.136 chi, 234 họ thuộc 6 ngành thực vật có mạch bậc cao đƣợc sử dụng
làm thuốc và giới thiệu 1.000 bài thuốc đƣợc thu thập ở Việt Nam [32].
Năm 1996, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam phối hợp với Liên
minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) thực hiện với sự tài trợ của Quỹ
SIDA (Thụy Điển) đã tiến hành điều tra và thống kê danh sách các loài động
vật, thực vật ở Việt Nam thuộc loại quý hiếm, đang bị giảm sút số lƣợng hoặc
có đã nguy cơ tuyệt chủng trong cuốn “Sách Đỏ Việt Nam”. Đây là căn cứ
khoa học quan trọng để Nhà nƣớc ban hành những nghị định và chỉ thị về việc
quản lý bảo vệ và những biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển những loài
động thực vật hoang dã ở Việt Nam. Trong đó có thống kê 356 loài thực vật
quý hiếm ở Việt Nam có nguy cơ bị đe dọa, cần phải bảo vệ [6].
Lê Trần Đức (1997) với công trình “Cây thuốc Việt Nam” đã mô tả đặc

điểm hình thái, cách gieo trồng thu hoạch, chế biến, công dụng và cách chữa
bệnh của 873 loài cây thuốc [28].
Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân xuất bản tác phẩm “Cẩm nang tra cứu và
nhận biết các họ thực vật ở Việt Nam” [2].
Năm 1999, Lê Trần Chấn đã tiến hành nghiên cứu về khu hệ thực vật ở
Việt Nam và đã thống kê đƣợc một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật ở Việt
Nam [14].
Năm 2000, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã xuất bản cuốn sách
“Tên cây rừng Việt Nam”, kết qua đã thống kê đƣợc 4.544 loài thực vật rừng ở
Việt Nam [8].
Năm 2001, Lã Đình Mỡi và cộng sự đã nghiên cứu tài nguyên thực vật có tinh
dầu ở Việt Nam đã mô tả hình thái của 40 loài thực vật thuộc 22 chi [38].
Lƣu Đàm Cƣ, Hà Tuấn Anh, Trƣơng Anh Thƣ (2004), khi điều tra các loài
cây có ích của dân tộc H’Mông ở vùng núi cao phía Bắc đã phân loại đƣợc 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




nhóm theo công dụng: cây lƣơng thực – thực phẩm, cây làm thuốc, cây có độc,
cây để nhuộm màu, cây ăn quả [63].
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã
nghiên cứu nhằm phát triển tài nguyên thực vật, phục vụ cho lợi ích con ngƣời
và bảo tồn đa dạng sinh học nhƣ: “Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược” (2000)
của tác giả Phạm Thiệp, Lê Xuân Thuần, Bùi Xuân Chƣơng [42]; công trình
“Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” (2002) của tác giả Đỗ Huy Bích
và cộng sự [5]; công trình “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ
[30]; “Cây thuốc, vị thuốc, bài thuốc Việt Nam” (2007) do Đào Duy Cần và

Trần Sỹ Viên đã thống kê 500 vị thuốc Nam – Bắc thƣờng dùng [12]; “Công
trình nghiên cứu về họ Bông” của Đỗ Thị Xuyến đã cho kết quả có 37 loài cho
sợi, 41 loài làm thuốc, 18 loài làm cảnh, 9 loài làm gỗ [63].
1.2. Tổng quan nghiên cứu về tài nguyên thực vật làm thuốc
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu y học cổ truyền đã và đang giữ một vai trò quan
trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe đồng bào các dân tộc. Với 54 dân tộc
anh em sinh sống, Việt Nam có một kho tàng tri thức dân gian về kinh nghiệm
chế biến và sử dụng cây thuốc chữa bệnh rất đa dạng.
Nhiều năm trở lại đây, rất nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc dân tộc
đƣợc tiến hành nhằm bảo tồn nguồn gen cây thuốc và y học cổ truyền các dân tộc.
Cho đến nay, các tác phẩm của các danh y nhƣ: Tuệ Tĩnh, Hải Thƣợng Lãn
Ông và nhiều danh y khác đã góp phần to lớn cho nền y học cổ truyền nƣớc ta
qua nhiều thế hệ.
Thời kì năm 1955 - 1975, hòa bình đƣợc lập lại ở miền Bắc, song đất nƣớc
ta vẫn đang bị chia cắt thành hai miền cho nên việc điều tra, nghiên cứu và bảo
tồn cây thuốc trên toàn quốc gặp nhiều khó khăn, chỉ có một vài nghiên cứu
nhỏ. Từ năm 1957, nhiều cơ sở Đông y đƣợc thành lập và đem lại nhiều kết quả
[47]. Đã có những cuốn sách có giá trị viết về cây thuốc của nhiều tác giả nổi
tiếng. Đầu tiên, phải kể đến 6 tập "Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




Lợi (1962 - 1965, 1969 - 1970) và cho đến nay đã đƣợc tái bản lần thứ 12.
Trong tác phẩm của mình, ông đã giới thiệu gần 1000 cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam. Đây là công trình khoa học có ý nghĩa rất lớn trong nền y học Việt

Nam. Tiếp đến là Vũ Văn Chuyên đã có gần 50 đầu sách về cây thuốc Việt
Nam. Ông cùng nhiều cộng sự đã nghiên cứu sản xuất các loại thuốc có nguồn
gốc từ thảo dƣợc để tiến tới điều trị HIV/AIDS, khối u tiền liệt tuyến, chống lão
hóa và tăng cƣờng hoạt động của hoocmon... Một số tác phẩm nổi bật của ông
nhƣ: "Tóm tắt đặc điểm các họ của cây thuốc", xuất bản năm 1966, Nxb Y học
(tái bản lần 2). Ông còn viết khoảng 500 bài báo khoa học và đã đƣợc công bố
trên các tạo trí khoa học... [47].
Năm 1986, Võ Thị Thƣờng đã tiến hành nghiên cứu về các loài cây ăn đƣợc
của đồng bào Mƣờng, kết quả tác giả đã thống kê đƣợc 89 loài thuộc 38 họ [5].
Năm 2005, Nguyễn Duy Thuần xuất bản cuốn "Các công trình nghiên cứu
của bảo tàng dân tộc Việt Nam", đã thống kê một số công trình nghiên cứu theo
dự án Bảo tồn cây thuốc cổ truyền ở Việt Nam [51].
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã xuất bản cuốn “Cây thuốc
của đồng bào Thái ở Con Cuông, Nghệ An” đánh giá về tính đa dạng sinh học
nguồn tài nguyên cây thuốc, vấn đề sử dụng và tính hiệu quả của đồng bào dân
tộc Thái sử dụng [50]. Năm 2007, Nguyễn Nghĩa Thìn, Lữ Thị Ngân đã tiến
hành nghiên cứu cây thuốc truyền thống của đồng bào dân tộc Thái xã Thạch
Giám, huyện Tƣơng Dƣơng, tỉnh Nghệ An với kết quả đƣợc 231 loài, 192 chi,
88 họ thuộc 4 ngành thực vật [62]. Cùng với đó là rất nhiều công trình nghiên
cứu khác nhƣ: Công trình nghiên cứu cây thuốc truyền thống của đồng bào dân
tộc Thái xã Thạch Giám, huyện Tƣơng Dƣơng, tỉnh Nghệ An của nhóm tác giả
Lữ Thị Ngân, Nguyễn Nghĩa Thìn [63]...
Tuy những nghiên cứu về thực vật làm thuốc ở Việt Nam đã và đang đƣợc
đầu tƣ điều tra, nhƣng quy mô là chƣa lớn. Nhiều loài cây thuốc quý đang bị
lạm dụng và khai thác dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy, chúng ta cần phải
có biện pháp tiến hành điều tra tình hình sử dụng cây thuốc của các dân tộc để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





đƣa ra đƣợc các biện pháp quản lý và sử dụng nhằm góp phần giữ gìn và bảo
tồn tri thức dân gian cũng nhƣ bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật và cây thuốc ở
Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều dân tộc anh em sinh
sống, với hệ thực vật rất đa dạng và phong phú. Vì thế việc nghiên cứu về giá
trị sử dụng cũng nhƣ nhóm cây làm thuốc của các loài thực vật nơi đây đƣợc
nhiều ngƣời chú ý.
Năm 1965, hội Đông y tỉnh Bắc Thái đƣợc thành lập, có nhiệm vụ tập trung
đoàn kết giới lƣơng y của toàn tỉnh, qua đó các ông lang bà mế học hỏi và trao
đổi kinh nghiệm cùng chăm lo sức khỏe cho nhân dân.
Năm 1993, Viện điều tra quy hoạch rừng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn tiến hành điều tra tình hình tái sinh và diễn thế ở rừng Bắc Thái (cũ)
đã đƣa ra bản danh mục thực vật gồm 688 loài thuộc 433 chi và 134 họ [56].
Năm 1995, Nguyễn Xuân Quát tiến hành nghiên cứu mô hình rừng tự
nhiên, mô hình vƣờn chè tại vùng đồi núi thấp, đất đai bị thoái hóa của các
huyện Đồng Hỷ, Phú Lƣơng, Đại Từ và Thành phố Thái Nguyên [55]. Lê Ngọc
Công, Hoàng Chung (1995) tiến hành nghiên cứu thành phần loài, thành phần
dạng sống của savan bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái [22].
Năm 1996, Uỷ ban nhân dân tình Bắc Thái thực hiện chuyên đề tài nguyên
thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Phƣợng Hoàng, Thần Sa thuộc huyện Võ Nhai
của đã thống kê đƣợc 262 loài thuộc 79 họ; trong đó đã phân loại theo 6 nhóm
giá trị sử dụng : thực vật làm thuốc, thực vật cho tinh dầu, cho quả và lá ăn
đƣợc, lấy sợi, cho nhựa, làm cảnh [54].
Năm 1997, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành điều tra thảm
thực vật và khu hệ thực vật rừng ATK Định Hóa đã thu đƣợc 316 loài thực vật
có mạch thuộc 96 họ [55].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




Đến năm 2001, Bùi Thị Dậu và cộng sự khi nghiên cứu đặc điểm quá trình
tái sinh tự nhiên nhằm phục hồi rừng sau nƣơng rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn
đã thống kê đƣợc 676 loài cây tái sinh thuộc 154 họ [27].
Năm 2004, Lê Ngọc Công đã tiến hành nghiên cứu quá trình phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, làm luận án tiến sĩ
sinh học [23]. Năm 2005, Lê Ngọc Công bƣớc đầu điều tra nguồn gen cây
thuốc ở hai xã Khe Mo và Văn Hán, huyện Đồng Hỷ đã thống kê đƣợc 214 loài
cây thuốc trong 189 chi và 73 họ [24].
Năm 2006, Lê Ngọc Công và cộng sự đã tiến hành điều tra hiện trạng góp
phần bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật huyện Phú Lƣơng đã thống kê
đƣợc 490 loài thực vật có mạch thuộc 350 chi và 106 họ. Tác giả đã phân loại
theo 7 nhóm giá trị sử dụng khác nhau [25].
Năm 2007, công trình “Điều tra và đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên
cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày ở một số xã của huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên” của tác giả Lê Thị Thanh Hƣơng, trƣờng Đại học Khoa học – Đại học
Thái Nguyên. Kết quả thống kê đƣợc 307 loài thuộc 244 chi, 102 họ của 5 ngành
thực vật đƣợc đồng bào dân tộc Tày huyện Định Hóa sử dụng [32].
Công trình nghiên cứu sự đa dạng nhóm cây có ích ở Phú Lƣơng (Thái
Nguyên) của nhóm tác giả Lê Ngọc Công, Bùi Thị Dậu, Đinh Thị Phƣợng
(2007), đã thu đƣợc 296 loài thuộc 90 họ trong 4 ngành thực vật bậc cao có
mạch [26].
Năm 2008, ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa, Phƣợng Hoàng đã

thống kê đƣợc 1635 loài thuộc 817 chi của 191 họ. Sau đó, phân viện điều tra
quy hoạch rừng Bắc bộ đã lập danh mục các loài thực vật ở khu vực bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa – Phƣợng Hoàng bao gồm 5 ngành, 160 họ, 1096 loài và
phân chia giá trị sử dụng của các loài thực vật theo 4 nhóm chính là: Cây lấy
gỗ, cây làm thuốc, cây làm cảnh [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




Công trình nghiên cứu “Điều tra cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm
của đồng bào dân tộc Dao ở xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
thuộc vùng đệm vườn Quốc gia Tam Đảo phục vụ bảo tồn và phát triển bền
vững” (2009) của tác giả Đinh Thị Bạch Yến, khoa Sinh học - trƣờng Đại học
Quốc gia Hà Nội đã thống kê đƣợc 130 loài thuộc 109 chi, 62 họ của 4 ngành
thực vật bậc cao [58].
Ngoài ra có thể kể đến một số đề tài khác nhƣ: Đề tài nghiên cứu “Điều tra
và đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở xã Bình Thuận, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” của Nguyễn Quỳnh Nga [43]; Đề tài nghiên cứu
“Điều tra cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc
Cao Lan xã Dân Tiến, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lê Thị
Thanh Hƣơng, Nguyễn Thị Thuận [33]. Cùng nhiều công trình khoa học khác
nhƣ: “Điều tra cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm của đồng bào dân tộc
Dao ở xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”; công trình “Điều tra
và đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Sán
Chí xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”…
Tuy nhiên, có thể thấy việc nghiên cứu và đánh giá tính đa dạng về tài
nguyên thực vật ở Thái Nguyên còn ít và trong phạm vi hẹp nên chƣa phản ánh

đƣợc sự đa dạng và phong phú của chúng. Để góp phần bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo tồn nguồn gen cũng nhƣ việc đầu tƣ phát triển kinh tế thì việc điều tra
và đánh giá sự đa dạng của thực vật theo giá trị sử dụng là một việc làm thiết
thực và cần thiết.
Y học Thái Nguyên đang từng bƣớc hoàn thiện và phát triển, vì vậy việc
đánh giá sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc mang lại giá trị khoa học cũng
nhƣ giá trị kinh tế cho toàn tỉnh. Đồng thời, để góp phần bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo tồn nguồn gen cũng nhƣ việc bảo tồn những kinh nghiệm dân gian của
đồng bào dân tộc thì việc điều tra, thu thập các mẫu cây thuốc và kinh nghiệm
sủ dụng của cộng đồng các dân tộc là hoạt động thiết thực và quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




1.3. Tổng quan nghiên cứu về thực vật có chứa tinh dầu
1.3.1. Đặc tính chung của tinh dầu
Tinh dầu là một loại chất lỏng chứa các hợp chất thơm dễ bay hơi đƣợc
chiết xuất bằng cách chƣng cất hơi nƣớc hoặc ép lạnh, từ lá cây; thân cây; hoa;
vỏ cây; rễ cây; hoặc những bộ phận khác của thực vật. Phƣơng pháp khác để
tách chiết tinh dầu là tách chiết dung môi [45].
Tinh dầu đƣợc ví nhƣ là nhựa sống của cây, vì vậy đã mang sức sống, năng
lƣợng tinh khiết nhất của dƣợc thảo từ thiên nhiên và mạnh hơn 50 -100 lần các
loại dƣợc thảo sấy khô (thảo mộc). Hầu hết các loại tinh dầu đều trong, ngoại
trừ vài loại tinh dầu nhƣ dầu cây hoắc hƣơng, dầu cam, sả chanh thì đều có màu
vàng hoặc hổ phách.
Tinh dầu là hỗn hợp của những hợp chất hữu cơ tan lẫn vào nhau, có mùi
đặc trƣng. Ở nhiệt độ thƣờng hầu hết ở thể lỏng, có tỷ trọng nhỏ hơn một - trừ

một vài loại nhƣ tinh dầu quế, tinh dầu định hƣơng v.v… không hòa tan hoặc
hòa tan ít trong nƣớc nhƣng hòa tan trong chất béo, dầu thực vật; tinh dầu bay
hơi với hơi nƣớc, vị cay hoặc ngọt, nóng bỏng và có tính chất sát trùng mạnh.
Về thành phần hóa học, tinh dầu chứa tecpen và những dẫn xuất có chứa
oxi của tecpen nhƣ rƣợu, anđehyt, ete, este, lacton... Mặc dù tinh dầu có chứa
nhiều cấu tử nhƣ vậy nhƣng thƣờng chỉ có một vài cấu tử chính có giá trị về
mùi đặc trƣng cho tinh dầu đó [45].
Tinh dầu có hai loại: nguyên chất và không nguyên chất (pha chế tinh dầu
nguyên chất với các loại chất khác).
Trên thị trƣờng ngày nay có bốn cấp độ tinh dầu: Cấp độ thấp nhất thƣờng
là các loại hóa chất (hƣơng liệu) tổng hợp đƣợc dùng chủ yếu cho ngành công
nghiệp nƣớc hoa. Cấp độ cao hơn là dùng trong công nghiệp thực phẩm. Cấp
độ cao hơn nữa là dùng trong chăm sóc y tế gia đình (các loại dầu thông
thƣờng), ở cấp độ này các loại tinh dầu không hoàn toàn nguyên chất ví chúng
đƣợc pha với một số chất hóa học tổng hợp khác, thƣờng không đƣợc uống chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




yếu để bôi ngoài da. Cấp độ cao nhất hiện nay là các loại tinh dầu hoàn toàn
tinh khiết từ các loại dƣợc thảo; ngoài mục đích hƣơng thơm, các loại tinh dầu
cấp độ này còn đƣợc dùng để trị liệu vô cùng hiệu quả cho nhiều vấn đề y tế
khác nhau tùy theo tính chất hay thuộc tính của mỗi loại tinh dầu. Tinh dầu ở
cấp độ này vẫn còn khá hiếm và chỉ có một vài công ty là sản xuất đƣợc. Các
loại Tinh dầu trị liệu thƣờng đều có thể dùng theo ba cách: Liệu pháp hƣơng
thơm (hít, xông, khuếch tán); Liệu pháp tại chỗ (bôi, mát xa); Liệu pháp bên
trong (ăn, uống, ngậm).

Tinh dầu nguyên chất là tinh dầu chƣa pha chế với các thành phần hoá học
khác. Đƣợc chiết xuất 100% từ thực vật thiên nhiên. Với một hàm lƣợng nhất
định chúng thƣờng ăn uống đƣợc, rất tốt và an toàn cho sức khỏe, trừ một số
loại tinh dầu đƣợc khai thác từ các loại dƣợc thảo không ăn uống đƣợc (ở dạng
thô - nhƣ lộc đề, bách...). Vì vậy, nếu một loại tinh dầu đƣợc chiết xuất từ
những loại thảo dƣợc ăn uống đƣợc ở dạng thô (cam, chanh, quế, bạc hà, gừng,
sả, tiêu, ...) thì sẽ ăn uống đƣợc (ở hàm lƣợng nhất định) khi chiết xuất thành
tinh dầu tinh khiết, nếu không không ăn uống đƣợc thì các loại tính dầu này
thƣờng chƣa đảm bảo tinh khiết từ thiên nhiên [39].
Tinh dầu không nguyên chất: Là tinh dầu đƣợc pha từ tinh dầu nguyên chất
với các chất hóa học khác mà vẫn giữ đƣợc hƣơng của tinh dầu hoặc tinh dầu
đƣợc chiết xuất nguyên chất từ thực vật nhƣng chƣa đạt chất lƣợng hoàn toàn
tinh khiết thành phần từ dƣợc thảo thiên nhiên có lợi cho sức khỏe [39].
Hƣơng tinh dầu tổng hợp là sản phẩm có mùi hƣơng tƣơng tự tinh dầu đƣợc
tạo thành qua con đƣờng tổng hợp hóa học còn gọi là dầu thơm.
1.3.2. Ứng dụng của tinh dầu
Từ ngàn xƣa, ngƣời ta đã biết dùng tinh dầu để chữa bệnh cho ngƣời và gia
súc hoặc dùng để ngăn chặn sự hƣ hỏng của thức ăn. Trong khảo cổ học, ngƣời
ta nhận thấy tinh dầu đƣợc sử dụng trong việc bảo quản các xác ƣớp.
Một số tinh dầu có khả năng kháng khuẩn tức là ức chế sự phát triển của vi
khuẩn. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy một số tinh dầu có khả năng tiêu diệt
tế bào ung thƣ hoặc có hoạt tính kháng HIV trong điều kiện in vitro [45].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




Tinh dầu cũng có hoạt tính kháng nấm, hoạt tính này đôi khi đƣợc nghiên

cứu chung với hoạt tính kháng khuẩn và đƣợc gọi là hoạt tính kháng vi sinh
vật. Có thể kể đến nhƣ: Tinh dầu sả (Cymbopogon citratus) ức chế hoàn toàn
sự phát triển của hầu hết các loại nấm, chống lại nấm gây độc và làm hƣ thối
thức ăn; Tinh dầu húng quế (Ocimum basilicum) có thể ức chế đƣợc sự phát
triển của 22 loài nấm độc ở nồng độ 0,15%...
Ngoài ra, tinh dầu còn có hoạt tính diệt côn trùng bằng nhiều cách nhƣ: Dẫn
dụ côn trùng đến và sa vào bẫy, tiêu diệt trực tiếp nhƣ một chất độc đối với côn
trùng, tiêu diệt gián tiếp thông qua việc ngăn chặn một giai đoạn phát triển của
côn trùng hay xua đuổi côn trùng [39]. Ví dụ nhƣ: Tinh dầu tràm, bạch đàn có
thể diệt chấy, bọ chét...; Tinh dầu nghệ, tinh dầu tiêu có tác dụng diệt ruồi....
Những tinh dầu có chứa dẫn xuất phenol nhƣ hƣơng nhu, đinh hƣơng,
húng, cỏ xạ hƣơng... có khả năng chống lại sự oxi hóa trong thực phẩm và tiêu
diệt vi trùng.
Tinh dầu là loại dƣợc phẩm đƣợc sử dụng nhiều nhất trong y học cổ truyền.
Nhờ có tinh dầu mà một số loại dƣợc thảo có mùi thơm đặc trƣng. Tinh dầu có
nhiều tác dụng điều trị khác nhau. Có loại tác dụng trên hệ thần kinh trung
ƣơng, có loại kích thích dịch tiêu hóa, dịch dạ dày, dịch ruột và dịch mật làm ta
ăn ngon hơn. Có thể kể đến nhƣ: Tinh dầu bạc hà có hàm lƣợng mentol cao, có
tác dụng kích thích dây thần kinh gây cảm giác lạnh làm giảm đau tại chỗ, là
thành phần trong dầu cao; Tinh dầu hƣơng nhu dùng làm thuốc sát trùng, giảm
đau; Tinh dầu chanh dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa; Tinh dầu tỏi có tác
dụng giảm colesterol và trị ho... [39] Việc nghiên cứu khả năng trị bệnh của
tinh dầu vẫn đang đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Ngày nay, tinh dầu đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp
khác nhau nhƣ: Trong hƣơng phẩm, trong thực phẩm dùng là chất gia mùi cho
kẹo bánh, thuốc lá, rƣợu mùi, nƣớc giải khát..; trong dƣợc phẩm để sản xuất các
loại thuốc sát trùng. Ngoài ra tinh dầu còn là nguyên liệu để tách hoặc chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15




hóa hoặc tổng hợp nhiều chất thơm quan trọng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong
công nghiệp.
Các tài nguyên thực vật đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tùy thuộc
vào sự phát triển của từng châu lục, từng quốc gia và từng dân tộc. Hầu hết các
quốc gia đã biên soạn các chuyên khảo về thực vật trên quy mô toàn quốc hoặc
vùng lãnh thổ. Nhiều công trình nghiên cứu thực vật của các nƣớc đƣợc sử
dụng rộng rãi và có giá trị khoa học thực tiễn lớn.
Việt Nam có một nền y học cổ truyền hết sức đa dạng, đặc sắc với bề dày
lịch sử hàng nghìn năm và từ đó hình thành nên nền y học dân tộc không ngừng
phát triển qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó, nhiều cây thuốc, bài thuốc đƣợc
áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả cao. Các kinh nghiệm dân gian
quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lƣu truyền rộng
rãi trong nhân dân. Đồng thời, với lợi thế về địa hình, Việt Nam có hệ thực vật
vô cùng phong phú và đa dạng. Nghiên cứu tài nguyên thực vật không chỉ góp
phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên của đất nƣớc, làm phong phú thêm tri
thức sử dụng cây thực vật của cả dân tộc mà còn là cơ sở để sản xuất các loại
sản phẩm mới, dƣợc phẩm mới để điều trị các căn bệnh hiểm nghèo và phát
triển kinh tế của đất nƣớc. Đây thực sự là một hƣớng nghiên cứu có triển vọng
lớn trong tƣơng lai. Hiện nay, nhiều loài thực vật quý phân bố chủ yếu ở miền
núi, đang có nguy cơ bị tàn phá dẫn đến tuyệt chủng do lạm dụng khai thác quá
nhiều. Vì vậy cần phải có biện pháp tiến hành điều tra, tƣ liệu hoá thực trạng sử
dụng thực vật hiện nay để xây dựng các giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả
nhằm góp phần giữ gìn, bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16




Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các loài thực vật bậc cao có mạch, có giá trị sử
dụng làm thuốc và chứa tinh dầu ở xã Yên Ninh, huyện Phú Lƣơng.
Địa điểm nghiên cứu: Xã Yên Ninh, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và thực vật có chứa
tinh dầu ở KVNC.
- Lập danh lục các loài thực vật có giá trị sử dụng làm thuốc và thực vật có
chứa tinh dầu ở cấp độ quý hiếm thuộc diện cần bảo tồn đã đƣợc ghi nhận hiện
có ở KVNC.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm chung về thực vật ở xã Yên Ninh, huyện Phú Lƣơng.
- Đánh giá sự đa dạng về thành phần loài, thành phần dạng sống của tài
nguyên cây thuốc ở KVNC. Đánh giá đa dạng về bộ phận sử dụng, cách sử
dụng cây thuốc theo kinh nghiệm của ngƣời dân ở KVNC.
- Đánh giá sự đa dạng về thành phần loài, thành phần dạng sống của thực
vật có chứa tinh dầu có mặt ở KVNC.
- Lập danh lục các loài thực vật có giá trị làm thuốc và thực vật có chứa
tinh dầu thuộc diện quý hiếm, cần bảo tồn đã đƣợc ghi nhận hiện có ở KVNC.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa kinh nghiệm sử dụng các loài thực vật trong đời sống hàng ngày của
đồng bào các dân tộc ở xã Yên Ninh, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
Đồng thời tìm hiểu và kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học trƣớc đây về
tài nguyên thực vật, đặc biệt là thực vật làm thuốc và chứa tinh dầu, cũng nhƣ
các tài liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu trên nguyên tắc chọn lọc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

17




×