Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THÀNH LUÂN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ RI
VÀNG RƠM VÀ GÀ RI CẢI TIẾN NUÔI TRONG
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN THỊ THÚY MỴ
2. TS. HỒ XUÂN TÙNG

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chƣa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả



Nguyễn Thành Luân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho tôi đƣợc bày tỏ lời biết ơn sâu sắc
nhất đến TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, TS. Hồ Xuân Tùng - ngƣời hƣớng dẫn
khoa học, về sự giúp đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tôi trong quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi thú y, Phòng đào tạo - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài.
Cho phép tôi đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới các hộ nông dân tại 3 xã An
Lập, Lệ Viễn và Vĩnh Khƣơng của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về sự
hợp tác giúp đỡ trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thành Luân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học về tính trạng sản xuất của gia cầm............................... 3
1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất ................................................ 3
1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm ...................................... 5
1.1.3. Khả năng sinh trƣởng và các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng ...... 6
1.1.4. Khả năng cho thịt của gia cầm ................................................................... 13
1.1.5. Tiêu tốn thức ăn ............................................................................................... 14
1.2. Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái ............................. 15
1.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái ................................................................... 15
1.2.2. Tuổi thành thục sinh dục .............................................................................. 16
1.2.3. Cơ chế điều hoà quá trình phát triển và rụng trứng ............................. 17
1.2.4. Cơ chế điều hoà quá trình tạo trứng, gà đẻ trứng ................................. 17
1.2.5. Khả năng sinh sản ở gia cầm....................................................................... 18
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc ................................ 22
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 22
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................. 27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.4. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của đối tƣợng nghiên cứu…29
1.4.1. Kết quả nghiên cứu về gà Ri ....................................................................... 29
1.4.2. Kết quả nghiên cứu về gà Ri cải tiến (gà Ri X gà Lƣơng Phƣợng) 30
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 32
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 32
2.2. Địa điểm, thời gian và điều kiện nghiên cứu ........................................ 34
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: .................................................................................... 34
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: ................................................................................... 34
2.2.3. Điều kiện nghiên cứu ..................................................................................... 34
2.3. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................... 34
2.3.1. Khả năng sản xuất thịt của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến ........... 34
2.3.2. Năng suất sinh sản của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến ...................... 35
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khả năng sản xuất thịt ...................................................... 35
2.4.2. Thí nghiệm 2: Năng suất sinh sản của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến .39
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 45
3.1. Khả năng sản xuất thịt của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến .................. 45
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của giống .................................................................. 45
3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ............................................................ 47
3.1.3. Khả năng sinh trƣởng .................................................................................... 49
3.1.4. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn .............................................. 58
3.1.5. Một số chỉ tiêu năng suất thịt ...................................................................... 64

3.2. Kết quả nghiên cứu trên gà sinh sản .................................................... 68
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà sinh sản ................................................................. 68
3.2.2. Khối lƣợng cơ thể của gà thí nghiệm qua các giai đoạn .................... 70
3.2.3.Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm ...... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2.4. Một số chỉ tiêu chất lƣợng trứng ................................................................ 79
3.2.5. Kết quả ấp nở ................................................................................................... 81
3.2.6. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà sinh sản ........................................ 83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 85
1. Kết luận .................................................................................................... 85
2. Đề nghị ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AC

Gà Ai Cập


CP

Crude protein

ĐX

Vụ Đông - Xuân

FSH

Follicle Stimulating Hormone

HT

Vụ Hè - Thu

K

Gà Kabir

L

Gà Lƣơng Phƣợng

LH

Luteinizing Hormone

M


Gà Mía

ME

Năng lƣợng trao đổi

NT

Ngày tuổi

R

Gà ri

RCT

Gà Ri cải tiến

RVR

Gà Ri vàng rơm

TA
TTTA

Thức ăn
Tiêu tốn thức ăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ................................................................ 36
Bảng 2.2. Chế độ dinh dƣỡng cho gà thƣơng phẩm ....................................... 36
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ................................................................ 40
Bảng 2.4. Dinh dƣỡng cho gà sinh sản ........................................................... 40
Bảng 3.1. Đặc điểm ngoại hình của gà RVR và gà RCT ................................ 46
Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của đàn gà thí nghiệm .......................... 47
Bảng 3.3. Sinh trƣởng tích lũy của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến theo mùa ....51
Bảng 3.4. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến theo mùa .55
Bảng 3.5. Sinh trƣởng tƣơng đối của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến theo mùa (%). 57
Bảng 3.6: Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm .............................. 60
Bảng 3.7. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm ......63
Bảng 3.8. Kết quả mổ khảo sát gà lúc 15 tuần tuổi ....................................... 66
Bảng 3.9. Tỷ lệ nuôi sống của đàn sinh sản ................................................... 68
Bảng 3.10. Khối lƣợng cơ thể gà sinh sản từ 0 – 20 tuần tuổi (g) .................. 71
Bảng 3.11. Tỷ lệ đẻ, tỷ lệ trứng giống, năng suất trứng cộng dồn của gà Ri
vàng rơm và gà Ri cải tiển qua các tuần tuổi .................................................. 74
Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn/ 10 trứng của gà thí nghiệm (kg) ............. 78
Bảng 3.13. Chất lƣợng trứng của gà thí nghiệm tại 38 tuần tuổi .................... 81
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu ấp nở của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến ........ 82
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà sinh sản ............................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hệ thống sản xuất giống hình tháp ................................................. 22
Hình 1.2. Sơ đồ sản xuất gà thƣơng phẩm 3, 4 dòng (Sasso - Pháp) .............. 23
Hình 1.3. Hệ thống sản xuất con thƣơng phẩm 4 dòng .................................. 23
Hình 1.4. Thời gian nuôi của hệ thống giống Sasso - Pháp ............................ 24
Hình 1.5. Hệ thống giống gà (bố mẹ) của hãng Sasso – Pháp ........................ 25
Hình 1.6. Hệ thống sản xuất giống của Kabir Ltd. - Israel ............................. 26
Hình 1.7. Phân biệt trống mái thông qua tốc độ mọc lông (Sasso - Pháp) ..... 27
Hình 1.8. Hình ảnh về gà Ri vàng rơm trống và mái ...................................... 29
Hình 1.9. Hình ảnh đàn gà Ri cải tiến ............................................................. 31
Hình 2.1. Gà trống Ri ...................................................................................... 32
Hình 2.2. Gà mái Ri vàng rơm ........................................................................ 32
Hình 2.3. Đàn gà Ri vàng rơm ........................................................................ 32
Hình 2.4: Gà trống Ri ...................................................................................... 33
Hình 2.5. Gà mái Lƣơng phƣợng .................................................................... 33
Hình 2.6. Đàn gà F1 (Ri cải tiến) .................................................................... 33
Hình 3.1. Ảnh gà Ri vàng rơm 1 ngày tuần tuổi ............................................ 95
Hình 3.2. Ảnh gà Ri cải tiến 1 ngày tuổi........................................................ 95
Hình 3.3. Ảnh Gà Ri vàng rơm 15 tuần tuổi .................................................. 96
Hình 3.4. Ảnh Gà Ri cải tiến 15 tuần tuổi...................................................... 96
Hình 3.5. Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm theo mùa ................ 53
Hình 3.6. Đồ thị sinh trƣởng tuyệt đối trung bình của gà thí nghiệm ............. 56
Hình 3.7. Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối của gà thí nghiệm ............................. 58
Hình 3.8. Đồ thị tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm .... 64
Hình 3.9. Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm .................................................... 75
Hình 3.10. Đồ thị năng suất trứng của gà ....................................................... 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 16 tháng 1 năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số
10/2008/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm
2020”. Theo đó, mục tiêu của chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020:
tổng đàn gà tăng bình quân từ 2008 đến 2020 là 5%/năm, đến năm 2020 tổng
đàn gà đạt 300 triệu con; sản lƣợng thịt gà đạt 1.760 tấn, chiếm 32% tổng sản
lƣợng thịt xẻ các loại; sản lƣợng trứng đạt 14 tỷ quả, sản lƣợng thịt xẻ thuỷ cầm
293.000 tấn, cho ngƣời/năm đạt 3,0kg. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Nhà nƣớc đã
chú trọng đầu tƣ nghiên cứu phát triển sản phẩm gà giống, chọn lọc, nhân thuần
các giống gia cầm nội, nhập nội những dòng giống gà thuần chủng và ông bà
chất lƣợng cao, tạo đƣợc các dòng gà phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam
tiến tới chủ động về con giống.
Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi gà nói riêng, trong
những năm gần đây đã không ngừng phát triển với các phƣơng thức chăn nuôi
đa dạng, chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi trang trại quy mô vừa và nhỏ có kiểm
soát, chăn nuôi quy mô công nghiệp. Tuy nhiên, chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô
vừa và nhỏ vẫn chiếm tỷ lệ cao 75 - 80% mà chủ yếu vẫn là chăn nuôi gà
chuyên dụng thịt.
Sơn Động là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc
Giang 80 km về phía Đông Bắc, có tổng diện tích tự nhiên là 84.989,91 ha.
Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp hai huyện Lục Ngạn và Lục Nam,
phía Đông và Nam giáp tỉnh Quảng Ninh. Về điều kiện tự nhiên, sinh thái, đất
đai, thổ nhƣỡng thuận lợi tạo cho Sơn Động có thể phát triển một ngành nông

nghiệp đa dạng, toàn diện với diện tích đất nông lâm nghiệp chiếm gần 70 %.
Đây là các yếu tố quan trọng trong thúc đẩy các mô hình kinh tế vƣờn đồi,
vƣờn rừng phát triển nhằm góp phần từng bƣớc ổn định kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Tính đến tháng 10/2012 tổng đàn gia cầm của huyện đạt trên 671.131
con, đàn trâu bò 12.005 con; đàn lợn 58.647 con. Mục tiêu của huyện Sơn
Động đến năm 2015 tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp chiếm
40,1%. Trong đó, tập trung cao cho phát triển chăn nuôi lợn và gà thả vƣờn.
Xuất phát từ tình hình trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả
năng sản xuất của gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định đƣợc khả năng sản xuất của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến
nuôi thịt thƣơng phẩm.
- Xác định đƣợc khả năng sinh trƣởng và sinh sản của gà Ri vàng rơm và
gà Ri cải tiến nuôi sinh sản.
- Lựa chọn đƣợc giống gà Ri phù hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ
tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp thêm tƣ liệu chân thực
cho các nghiên cứu khoa học về khả năng sản xuất của gà Ri vàng rơm và gà
Ri cải tiến.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Qua kết quả nghiên cứu của đề tài giúp ngƣời nông dân nắm đƣợc khả
năng sản xuất cũng nhƣ chất lƣợng thịt của gà Ri vàng rơm và gà Ri cải tiến.
- Giúp ngƣời chăn nuôi định hƣớng đƣợc giống gà phù hợp với điều kiện chăn
nuôi tại địa phƣơng từ đó ghóp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời chăn nuôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về tính trạng sản xuất của gia cầm
1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm, đƣợc
nuôi trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di truyền số
lƣợng và ảnh hƣởng của những tác động môi trƣờng lên các tính trạng đó. Cơ
sở di truyền của các tính trạng số lƣợng cũng là do các gen nằm trên nhiễm
sắc thể qui định. Theo Nguyễn Ân và cs (1983) [1]; Nguyễn Ân (1984) [2],
các tính trạng năng suất (trong đó có tốc độ sinh trƣởng) là các tính trạng số
lƣợng hay còn gọi là tính trạng đo lƣờng đƣợc nhƣ khối lƣợng cơ thể, kích
thƣớc, chiều đo. Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995) [30] cho biết:
Các tính trạng số lƣợng chi phối bởi nhiều gen hay còn gọi đa gen (polygens).
Các gen này hoạt động theo 3 phƣơng thức đó là sự cộng gộp, trội, lặn và
tƣơng tác giữa các gen.
Các tính trạng số lƣợng thƣờng bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này
hoạt động theo ba phƣơng thức:
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen.
- Trội (D) hiệu ứng tƣơng tác giữa các gen cùng một lô cút.

- Át gen (I) hiệu ứng do tƣơng tác, của các gen không cùng một lô cút.
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thƣờng (general breeding
value) có thể tính toán đƣợc, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng
trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống đặc biệt
(special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các tính
trạng số lƣợng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và sai
lệch môi trƣờng qui định, nhƣng giá trị kiểu gen của tính trạng số lƣợng do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. Đó là các gen mà hiệu
ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhƣng tập hợp lại sẽ ảnh hƣởng rất rõ
rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn Văn
Thiện, 1995) [39].
Khác với các tính trạng chất lƣợng, tính trạng số lƣợng chịu ảnh hƣởng
rất lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngoài
không thể làm thay đổi cấu trúc di truyền, nhƣng nó tác động làm phát huy
hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số
lƣợng đƣợc qui định bởi kiểu gen và chịu ảnh hƣởng nhiều của điều kiện
ngoại cảnh, mối tƣơng quan đó đƣợc biểu thị nhƣ sau:
P=G+E
Trong đó P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen
(genotypic value), E: là sai lệch môi trƣờng (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phƣơng thức: cộng gộp, trội và át
gen. Từ đó cũng có thể hiểu:
G=A+D+I

Trong đó G là giá trị kiểu gen (genotypic value), A là giá trị cộng gộp
(additive value), D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value), I: là giá
trị sai lệch tƣơng tác (Interaction deviation value).
Ngoài ra các tính trạng số lƣợng còn chịu ảnh hƣởng nhiều của môi
trƣờng. Có hai loại môi trƣờng chính:
- Sai lệch môi trƣờng chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trƣờng tác
động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính chất
thƣờng xuyên nhƣ: thức ăn, khí hậu, ....
- Sai lệch môi trƣờng riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trƣờng tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai đoạn nhất
định trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất không thƣờng xuyên. Nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
bỏ qua mối tƣơng tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình
(P), kiểu gen (G) và môi trƣờng (E) của một cá thể biểu thị cụ thể:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng nhƣ các giống sinh vật
khác, con cái đều nhận đƣợc ở bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lƣợng
nào đó. Tính trạng đó đƣợc xem nhƣ nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhƣng khả năng đó phát huy đƣợc hay không còn phụ thuộc vào môi trƣờng
sống nhƣ: chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý, ....
Trong thực tế sản xuất cũng nhƣ nghiên cứu, để xác định mức độ ảnh
hƣởng của di truyền đến sinh trƣởng của vật nuôi, ngƣời ta sử dụng khái niệm
hệ số di truyền (h2). Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [15] khái quát: Hệ số di
truyền là tỷ lệ của phần do gen quy định trong việc tạo nên giá trị kiểu hình.

Tác giả cho biết: Gà 32 tuần tuổi có hệ số di truyền về khối lƣợng cơ thể là
0,55, khối lƣợng trứng là 0,50 và sản lƣợng trứng là 0,10.
1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Tỷ lệ nuôi sống của gà con phụ thuộc vào sức sống của đàn bố mẹ. Gia
cầm mái đẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm đẻ
kém. Khả năng thích nghi, khi điều kiện sống bị thay đổi, nhƣ về thức ăn, thời
tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trƣờng vi sinh vật xung quanh,... của gia
súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích ứng rộng rãi
hơn đối với môi trƣờng sống (Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, 1998) [33].
Có thể nâng cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp nuôi dƣỡng tốt, vệ sinh,
tiêm phòng kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh
truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh.
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm trong cơ sở di truyền năng
suất và chọn giống động vật, Hill và cs (1954) [58] đã tính đƣợc hệ số di
truyền sức sống là 6%. Sức sống đƣợc tính theo các giai đoạn nuôi dƣỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
khác nhau. Theo tài liệu của Gavora (1990) [56] hệ số di truyền của sức kháng
bệnh là 25%.
1.1.3. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
1.1.3.1. Khả năng sinh trưởng của gia cầm
Sinh trƣởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi
phôi đƣợc hình thành cho đến khi con vật đã trƣởng thành. Theo Chambers,
(1990) [55] để có đƣợc số đo chính xác về sinh trƣởng ở từng thời kỳ
không phải là dễ dàng. Gatner cho rằng: Trong quá trình sinh trƣởng, trƣớc

hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống
(dẫn theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [29]). Chambers
(1990 [55]) đã định nghĩa: Sinh trƣởng là tổng sự tăng trƣởng của các bộ
phận nhƣ thịt, xƣơng, da…
Trong chăn nuôi ngƣời ta thƣờng sử dụng hai chỉ số để mô tả khả năng sinh
trƣởng ở vật nuôi là sinh trƣởng tuyệt đối và sinh trƣởng tƣơng đối.
Sinh trƣởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lƣợng cơ thể trong khoảng
thời gian giữa hai lần khảo sát. Đồ thị sinh trƣởng tuyệt đối có dạng parabon,
sinh trƣởng tuyệt đối thƣờng tính bằng gam/con/ngày hay gam/con/tuần.
Sinh trƣởng tƣơng đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lƣợng cơ
thể, lúc kết thúc khảo sát so với lúc bắt đầu khảo sát. Đơn vị tính là %. Đồ
thị sinh trƣởng tƣơng đối có dạng hyperbon. Sinh trƣởng tƣơng đối giảm dần
qua các tuần tuổi.
Đƣờng cong sinh trƣởng: đƣờng cong sinh trƣởng biểu thị tốc độ sinh
trƣởng của vật nuôi. Theo tài liệu của Chambers (1990) [55] đƣờng cong sinh
trƣởng của gà có 4 điểm chính gồm 4 pha sau:
Pha sinh trƣởng tích luỹ tăng tốc độ nhanh sau khi nở.
Điểm uốn của đƣờng cong tại thời điểm có tốc độ sinh trƣởng cao nhất.
Pha sinh trƣởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Pha sinh trƣởng tiệm cận với giá trị khi gà trƣởng thành.
Thông thƣờng ngƣời ta sử dụng khối lƣợng cơ thể ở các tuần tuổi, thể
hiện bằng đồ thị sinh trƣởng tích luỹ và nó đƣợc biết một cách đơn giản
đƣờng cong sinh trƣởng.

1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
- Dòng, giống
Dòng, giống có ảnh hƣởng lớn tới quá trình sinh trƣởng của gia súc, gia
cầm. Letner, Asmundsen (1938) [60] đã so sánh tốc độ sinh trƣởng của các
giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi, cho rằng gà
Plymouth Rock sinh trƣởng nhanh hơn gà Leghorn 2 - 6 tuần tuổi và sau đó
không có sự khác nhau.
Trần Thanh Vân ( 2002) [50] khi nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của
gà lông màu Kabir, Lƣơng Phƣợng và Sasso cho biết khối lƣợng cơ thể gà ở
10 tuần tuổi đạt lần lƣợt là 1990,28 g/con; 1993,27 g/con và 2189,29 g/con.
Theo Nguyễn Thị Khanh và cs (2000) [13] gà Tam Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi
khối lƣợng cơ thể đạt 1557,83 g/con.
Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [31] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian
và BE88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy: khối lƣợng cơ thể của 3 giống khác
nhau ở 49 ngày tuổi lần lƣợt là: 2501,09g; 2423,28g và 2305,14g. Theo Nguyễn
Mạnh Hùng và cs (1994) [9] thì sự sai khác về khối lƣợng giữa các giống gia
cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hƣớng trứng từ 13 - 38%.
Nguyễn Thu Quyên (2008) [37] cho biết: ở 12 tuần tuổi khối lƣợng của
gà thí nghiệm vẫn tuân theo quy luật chung, cao nhất ở gà Lƣơng Phƣợng
(2277,28 g), tiếp theo là 2 nhóm gà lai F1 (♂Mông x ♀Lƣơng Phƣợng)
(1545,75 g), F1 (♂Mông x ♀Ai Cập) (1356,88 g) và gà Mông là 1260,18 g,
thấp nhất ở gà Ai Cập (1171,51g).
Ở gà, hầu hết các giống hƣớng trứng đều nhẹ hơn các giống hƣớng thịt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

tới gần hai lần và giống hƣớng kiêm dụng 1,3 - 1,7 lần.
Theo Nguyễn Thị Khanh và cs (2001) [14] gà Tam Hoàng 882 ở 12 tuần
tuổi khối lƣợng cơ thể đạt 1557,83 g/con. Theo Phùng Đức Tiến (1996) [44] gà
Hybro HV85 ở 56 ngày tuổi khối lƣợng cơ thể đạt 1915,38 g/con.
Nguyễn Ân và cs (1983) [1] thông báo hệ số di truyền 3 tháng tuổi là
26 - 50%.
+ Giới tính có ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng
Các loại gia cầm khác nhau về giới tính thì có tốc độ sinh trƣởng khác
nhau, con trống lớn nhanh hơn con mái (chim cút con trống nhỏ hơn con mái).
North, Bell (1990) [62] cho biết khối lƣợng gà con 1 ngày tuổi tƣơng quan
dƣơng với khối lƣợng trứng giống đƣa vào ấp, song không ảnh hƣởng đến
khối lƣợng cơ thể gà lúc thành thục và cƣờng độ sinh trƣởng ở 4 tuần tuổi.
Lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng
lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5 %; 3 tuần tuổi hơn 11 %; 8 tuần tuổi hơn 27%.
+ Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng
Sinh trƣởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể nhƣ thịt,
xƣơng, da. Tỷ lệ sinh trƣởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh
trƣởng và phụ thuộc vào mức độ dinh dƣỡng (Chambers, 1990) [55]. Mức độ
dinh dƣỡng không chỉ ảnh hƣởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của
cơ thể mà còn ảnh hƣởng tới sự phát triển của từng mô này đối với mô khác.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [28] thì việc nuôi dƣỡng mà chủ
yếu là thức ăn có tác dụng rất lớn đối với sự sinh trƣởng của gia súc, gia cầm.
Bùi Đức Lũng (1992) [17] cho biết để phát huy khả năng sinh trƣởng cần phải
cung cấp thức ăn tốt đƣợc cân bằng nghiêm ngặt giữa protein với các axit
amin và năng lƣợng. Ngoài ra trong thức ăn cần đƣợc bổ sung các chế phẩm
hoá sinh học không mang ý nghĩa dinh dƣỡng nhƣng nó kích thích sinh
trƣởng và làm tăng chất lƣợng thịt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả nhƣ Nguyễn Thị Mai (1994) [26],
Trần Công Xuân và cs (1999) [53], đều đã khẳng định ảnh hƣởng rất lớn của
thức ăn và dinh dƣỡng đến khả năng sinh trƣởng của gia cầm.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [20] để phát huy đƣợc sinh
trƣởng cần cung cấp thức ăn tối ƣu với đầy đủ chất dinh dƣỡng đƣợc cân bằng
hợp lý giữa protein với năng lƣợng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cho
chúng còn đƣợc bổ sung hàng loạt các chế phẩm hóa sinh không mang theo
nghĩa dinh dƣỡng nhƣng có kích thích sinh trƣởng làm tăng chất lƣợng thịt.
- Ảnh hưởng của môi trường và điều kiện nuôi dưỡng đến sinh trưởng
và phát triển của gia cầm
Nhiều tác giả nhƣ Lê Đình Lƣơng, Phan Cự Nhân (1994) [22], đã cho
chúng ta thấy các giống gia súc, gia cầm đều nhận đƣợc ở tổ tiên, bố mẹ một
số gen quyết định tính trạng, trong đó có các tính trạng số lƣợng, đó chính là
những đặc điểm di truyền của giống hoặc dòng, nhƣng những khả năng đó có
phát huy đƣợc hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào môi trƣờng sống nhƣ
thức ăn, điều kiện chăm sóc, nuôi dƣỡng và khí hậu.
Theo Herbert G. J và cs (1983) [57] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh hƣởng
tới gà sau 3 tuần tuổi nhƣ sau: thay đổi 100 C tiêu thụ năng lƣợng của gà mái biến
đổi tƣơng đƣơng 2 Kcal ME, mà nhu cầu về năng lƣợng và các vật chất dinh
dƣỡng khác nhau cũng bị thay đổi theo nhiệt độ môi trƣờng. Trong điều kiện khí
hậu nƣớc ta, theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [18] thì gà Broiler nuôi vụ
hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 - 15%.
Nhƣ vậy tốc độ sinh trƣởng liên quan chặt chẽ tới điều kiện nuôi dƣỡng đàn
bố mẹ, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng, điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, điều
kiện phòng bệnh. Ở nƣớc ta điều kiện khí hậu ở hai vụ Đông – Xuân và Hè - Thu
khác nhau cũng gây ảnh hƣởng tới tốc độ sinh trƣởng. Nhiệt độ cao làm cho khả

năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng khối lƣợng kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
- Ảnh hưởng của ưu thế lai đến sinh trưởng
Những đặc điểm di truyền tốt của từng giống, dòng rất da dạng và
chúng chỉ bộc lộ hoàn toàn trong điều kiện sống, độ tuổi, sự nhân giống
thích hợp. Vì vậy, để khai thác tiềm năng di truyền ngƣời ta dùng phƣơng
pháp lai tạo. Theo tài liệu của các tác giả Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn
Khánh Quắc (1998) [40]; Lê Đình Lƣơng, Phan Cự Nhân (1994) [22], cơ
sở di truyền của lai tạo là làm tăng giá trị hiệu ứng tƣơng tác giữa các gen
cùng locut (D) và hiệu ứng do tƣơng tác các gen không cùng locut (I) (Át
gen), làm xuất hiện ƣu thế lai.
Darwin là ngƣời đầu tiên đề cập đến lợi ích của lai tạo và đi đến kết
luận là lai tạo có lợi, tự giao có hại đối với động vật. Lai tạo còn nhằm sử
dụng hiện tƣợng sinh học quan trọng, đó là ƣu thế lai, nó làm cho sức sống
của con vật, các lợi ích kinh tế đƣợc nâng cao, đồng thời thông qua các chỉ
tiêu kinh tế của tổ hợp lai làm căn cứ cho việc chọn giống gia súc gia cầm (Lê
Đình Lƣơng, Phan Cự Nhân, 1994) [22]. Khi lai các loài, chủng, giống hoặc
các dòng nội phối khác nhau thì con lai thƣờng vƣợt các dạng bố mẹ ban đầu
về sinh trƣởng, về khả năng sử dụng chất dinh dƣỡng, sức chống chịu bệnh tật
(Lê Đình Lƣơng, Phan Cự Nhân 1994) [22]. Ƣu thế lai làm tăng sức sống, sức
chịu đựng, năng suất đời con do giao phối không đồng huyết và nuôi trong
những điều kiện khác nhau.
Theo các tác giả Nguyễn Ân và cs (1983) [1]: trong chăn nuôi việc lai tạo
giữa các cá thể khác dòng, khác giống, khác chủng nói chung đã xuất hiện ƣu thế

lai ở các tính trạng sản xuất. Ƣu thế lai trong chăn nuôi thể hiện đa dạng, khó xếp
loại thật rành mạch, nhƣng đều thể hiện rõ nhất là con lai F1 có ƣu thế lai cao
hơn bất kỳ con nào khác ở các thế hệ tiếp theo là F2, F3…Fn.
Trong chăn nuôi gia cầm đặc biệt là chăn nuôi gà thịt ngƣời ta đã sử
dụng triệt để ƣu thế lai để làm tăng tốc độ sinh trƣởng của gà con, tăng khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
lƣợng cơ thể gà của gà thịt. Trong chăn nuôi gà thịt, gà lai F 1 (thƣơng phẩm)
bao giờ cũng có tốc độ sinh trƣởng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn, tỷ lệ
nuôi sống cao hơn so với gà bố mẹ. Gà thịt Broiler của các giống: Plymouth Rock; Hybro, Ross - 208.
- Ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ đến sinh trưởng, phát triển
Yếu tố thời tiết, mùa vụ cũng là một tác nhân quan trọng của môi
trƣờng ảnh hƣởng đến tốc độ sinh trƣởng, phát triển của gia súc, gia cầm.
Đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp lên cơ thể
động vật.
Đối với gà con do giai đoạn còn nhỏ (30 ngày tuổi đầu) cơ quan điều
khiển nhiệt chƣa hoàn chỉnh cho nên yêu cầu về nhiệt độ tƣơng đối cao. Nếu
nhiệt độ không phù hợp (quá thấp), gà con tụ đống không sử dụng đƣợc thức
ăn, sinh trƣởng kém, hoặc sẽ chết hàng loạt do dẫm đạp lên nhau. Giai đoạn
sau nếu nhiệt độ quá cao sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn, gà uống nƣớc
nhiều, bài tiết phân lỏng hạn chế khả năng sinh trƣởng và dễ mắc các bệnh
đƣờng tiêu hoá.
Scott và cs (1976) [65] cho biết trong khoảng 260C – 320C tiêu thụ thức
ăn sẽ giảm 1,5g/10C/gà và trong khoảng 320C – 360C tiêu thụ thức ăn giảm
4,2g/10C/gà.

Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [18], gà Broiler nuôi
trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ đông 10 - 15%. Bùi Đức
Lũng (1992) [17] cho biết tiêu chuẩn nhiệt độ trong chuồng nuôi là 18 - 200C
sau 4 tuần tuổi.
- Ảnh hưởng của ẩm độ không khí
Ẩm độ không khí quá cao có ảnh hƣởng không tốt đến tốc độ sinh
trƣởng của gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ƣớt, lƣợng khí độc sinh ra nhiều và
là môi trƣờng thuận lợi để vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
của thời tiết nếu ẩm độ không khí cao đều bất lợi cho gia súc, gia cầm; bởi vì
nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất nhiệt
gây cảm lạnh và ngƣợc lại nhiệt độ cao, ẩm độ cũng cao sẽ làm cho cơ thể gia
cầm thải nhiệt khó khăn dẫn đến cảm nóng, ở mọi môi trƣờng gà con đều sử
dụng thức ăn kém, ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh trƣởng và phát dục. Nhiệt độ
và ẩm độ là 2 yếu tố luôn thay đổi theo mùa vụ cho nên ảnh hƣởng của thời tiết
mùa vụ đối với tốc độ sinh trƣởng của gia cầm là điều tất yếu. Có rất nhiều
nghiên cứu của các tác giả, các nhà chuyên môn đã làm sáng tỏ vấn đề này.
Phisinhin (1985) (dẫn theo Đào Văn Khanh, 2002) [12] cho rằng, gà con
nở vào mùa xuân sinh trƣởng kém trong 15 ngày tuổi đầu sau đó tốc độ sinh
trƣởng tăng kéo dài đến 3 tháng tuổi.
- Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và
giai đoạn gà đẻ cho nên chế độ chiếu sáng là vấn đề cần quan tâm. Thời gian
và cƣờng độ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống,

vận động ảnh hƣởng tốt tới khả năng sinh trƣởng. Theo Bùi Đức Lũng, Lê
Hồng Mận (1993) [18] thì gà broiler nuôi trong chuồng kín, cần đƣợc chiếu
sáng 23 giờ/ngày.
Tác giả Lewis và cs (1992) [61] cho biết: các giống khác nhau thì bị tác
động của thời gian chiếu sáng cũng khác nhau, đặc biệt vào các tuần tuổi 9,
12, 15. Từ 9 tuần tuổi nếu tăng thời gian chiếu sáng sẽ làm phát dục sớm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.1.4. Khả năng cho thịt của gia cầm
Song song với sinh trƣởng, khả năng cho thịt của gà có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất thịt gà. Khả
năng cho thịt của gà là khả năng tạo nên khối lƣợng cơ (thịt) cao ở độ tuổi
nhất định mà lúc giết thịt đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất.
Khi nghiên cứu khả năng cho thịt chúng ta quan tâm đến các chỉ số về
tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt đùi, thịt ngực và tỷ lệ mỡ bụng. Các tác giả Ricard,
Rouvier (1967) [64] đã chứng minh cho thấy mối tƣơng quan giữa khối lƣợng
sống và khối lƣợng phần giết mổ (thân thịt) rất cao khoảng 0,9 tƣơng quan
giữa cơ thể sống và mỡ bụng thấp hơn, khoảng 0,2 - 0,5.
Trần Công Xuân và cs (1999) [53] đã khẳng định khả năng cho thịt của
gia cầm phụ thuộc vào ngoại hình, thể chất, hƣớng sản xuất và đặc điểm di
truyền của từng giống và từng dòng.
Tài liệu của Chambers (1990) [55] đã chỉ rõ giữa các dòng luôn có sự
khác nhau mang tính di truyền về năng suất thịt xẻ, năng suất các phần thịt
đùi, thịt ngực, cánh, chân hay phần thịt ăn đƣợc (không xƣơng) và từng phần
(thịt, da, xƣơng).

Khả năng cho thịt của gà còn phụ thuộc vào tính cá biệt, thức ăn, điều
kiện chăm sóc và nuôi dƣỡng.
Ngô Giản Luyện (1994) [24] khi nghiên cứu 3 dòng gà thuộc giống gà
Hybro HV85, đã mổ khảo sát ở 42 ngày tuổi và kết luận: Tỷ lệ thân thịt con
trống V1>V5>V3 (P < 0,05), con mái V1>V5>V3 (P ≤ 0,001). Trong cùng
một dòng tỷ lệ thân thịt con trống lớn hơn con mái 1 - 2%. Tỷ lệ thịt ngực:
trống dòng V1>V3>V5, con mái V1 đạt cao nhất, V3 và V5 đạt tƣơng đƣơng.
Trong cùng một dòng tỷ lệ thịt ngực con mái cao hơn con trống.
Trần Công Xuân và cs (1995) [52] với 9 lô thí nghiệm sử dụng thức ăn
ở 3 mức năng lƣợng và protein khác nhau, kết quả mổ khảo sát 8 tuần tuổi gà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Broiler Ross – 208 cho thấy: Tỷ lệ thân thịt đạt từ 72,69% đến 74,5%, thịt đùi
từ 20,51 – 22,05%, tỷ lệ thịt ngực từ 21,74 – 23,18%.
1.1.5. Tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng cơ thể là tỷ lệ chuyển hoá
thức ăn để đạt đƣợc tốc độ tăng khối lƣợng cơ thể, vì tăng khối lƣợng cơ thể
là một chức năng chính của quá trình chuyển hoá thức ăn. Nói cách khác tiêu
tốn thức ăn là một hiệu suất giữa thức ăn trên 1 kg tăng khối lƣợng cơ thể.
Chi phí thức ăn thƣờng chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, tiêu tốn thức
ăn trên kg tăng khối lƣợng cơ thể càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngƣợc lại.
Box, Bohren (1954) [54], Willson (1969) [66] đã xác định hệ số tƣơng
quan giữa khả năng tăng khối lƣợng cơ thể và hiệu quả chuyển hoá thức ăn từ
1 - 4 tuần tuổi là r = +0,5. Hiệu quả sử dụng thức ăn liên quan chặt chẽ đến

tốc độ sinh trƣởng. Đối với gia cầm sinh sản thƣờng tính tiêu tốn thức ăn cho
10 quả trứng hoặc 1 kg trứng. Trƣớc đây khi tính toán ngƣời ta chỉ tính lƣợng
thức ăn cung cấp trong giai đoạn sinh sản. Hiện nay, nhiều cơ sở chăn nuôi
trên thế giới đã áp dụng phƣơng pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lƣợng
chi phí cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi cho đến kết thúc 1 năm đẻ.
Tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tính biệt, khí hậu, thời
tiết, chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng, cũng nhƣ tình hình sức khoẻ của đàn gia cầm.
Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi gà. Do vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm tạo ra
tổ hợp lai tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng cơ thể thấp.
Khả năng chuyển hoá năng lƣợng theo Morris và Wasserman (1977, dẫn
theo Nguyễn Duy Hoan và cs, 1999) [8] thì chỉ 80% năng lƣợng của thức ăn
đƣợc hấp thu trong đó 25% năng lƣợng đƣợc hấp thu dùng cho tạo trứng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
1.2. Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái
1.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm là loài đẻ trứng. Con mái thoái hoá buồng trứng bên phải, chỉ
còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ gắn
liền với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức
năng: chứa phân, chứa nƣớc tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối, gai giao
cấu của con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Kích thƣớc và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia
cầm. Gà một ngày tuổi buồng trứng có kích thƣớc 1 - 2mm, khối lƣợng 0,03g.
Thời kỳ gà đẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lƣợng khoảng 45 - 55g

chứa nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buống trứng và tuyến sinh dục xảy ra
vào thời kỳ đầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi
về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng là tạo trứng. Quá trình phát triển của tế
bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trƣởng và chín.
Trƣớc khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 - 4000 trứng,
mỗi tế bào có một noãn hoàng.
Tế bào trứng tăng trƣởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 - 14 ngày
lòng đỏ chiếm 90 - 95% khối lƣợng tế bào trứng, thành phần chính gồm
protit, photpholipit, mỡ trung hoà, các chất khoáng và vitamin. Đặc biệt lòng
đỏ đƣợc tích luỹ mạnh trong thời gian từ 9 đến 4 ngày trƣớc khi trứng rụng.
Việc tăng quá trình sinh trƣởng của tế bào trứng là do foliculin đƣợc chế tiết ở
buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng đƣợc tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào
loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối
buổi chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau. Trứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
đƣợc giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng
trứng của gà thƣờng xảy ra từ 2 giờ đến 14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dƣỡng, chăm
sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lƣợng, nhiệt
độ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ví dụ, ở Xí nghiệp gà
giống Lƣơng Mỹ, Tam Dƣơng vào mùa nóng (tháng 5 - 7) với nhiệt độ 35 400C thì sức đẻ trứng của gà ISA đã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm bệnh cũng hạn
chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và cs, 2003) [16] .

1.2.2. Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả
năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi đẻ
quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5% đối với mỗi đàn
(quần thể) gà (Pingel và cs, 1980, dẫn theo Trần Thị Mai Phƣơng, 2004) [35] .
Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hƣởng của giống và môi trƣờng. Các
giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Pingel và cs
(1980) (dẫn theo Trần Thị Mai Phƣơng, 2004 [35]) cho rằng, tuổi thành thục
sinh dục của gà khoảng 170 - 180 ngày, biến động trong khoảng 15 - 20 ngày.
Tuổi đẻ quá trứng đầu của gà Ri 135 - 144 ngày (Nguyễn Văn Thạch, 1996
[38]), gà Đông Tảo 157 ngày (Phạm Thị Hoà, 2004 [7]), gà Mía là 174 ngày
(Nguyễn Văn Thiện và Hoành Phanh, 1999 [41]), gà xƣơng đen Thái Hoà
Trung Quốc 141 - 144 ngày (Vũ Quang Ninh, 2002 [34] ).
Tuổi đẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ đến khối lƣợng cơ thể ở một
thời điểm nhất định. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuổi thành thục sinh dục sớm
là ngày, tháng nở của gà con (độ dài của ngày chiếu sáng), khoảng thời gian
chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo, cũng nhƣ khối lƣợng cơ thể. Sự biến động
trong tuổi thành thục sinh dục có thể còn do các yếu tố khác có ảnh hƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×