Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G (Khảo sát trường hợp Viettel Radio)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.5 KB, 29 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THỊ THÙY LINH

PHÁT THANH TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ 3G
(KHẢO SÁT TRƯỜNG HỢP VIETTEL RADIO)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Bá Dung

Hà Nội – 2016

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................. 6
Danh mục các bảng biểu ............................................................................... 8
Mở đầu........................................................................................................ 10
1. L{ do lựa chọn đề tài ................................................................................ 10
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 12
3. Nội dung và mục đích nghiên cứu ............................................................ 14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 15
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 16


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................. 17
7. Bố cục của luận văn.................................................................................. 18
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát thanh trên điện thoại di động sử
dụng công nghệ 3G ...................................................................................... 19
1.1. Phát thanh hiện đại và thị trường phát thanh Việt Nam ....................... 19
1.1.1. Đặc điểm của phát thanh hiện đại ..................................................... 19
1.1.2. Thị trường phát thanh tại Việt Nam ................................................... 22
1.2. Phát thanh sử dụng công nghệ 3G ........................................................ 28
1.2.1. Sự ra đời của phát thanh sử dụng công nghệ 3G ............................... 28
1.2.2. Quy trình sản xuất chương trình phát thanh trên điện thoại di động 3G 30
1.3. Sự phát triển của công nghệ di động và sự ra đời của Viettel Radio...... 31
1.3.1. Sự phát triển của công nghệ di động .................................................. 31
1.3.2. Sự ra đời của Viettel Radio ................................................................. 36

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
1.3.3. Các giai đoạn phát triển của Viettel Radio ......................................... 38
Chương 2: Thực trạng các chương trình phát thanh của Viettel Radio (Khảo sát
từ 09/2010 đến 09/2014)............................................................................ 45
2.1. Quy trình sản xuất của Viettel Radio và ưu, nhược điểm ...................... 45
2.1.1. Quy trình sản xuất .............................................................................. 45
2.1.2. Ưu điểm ............................................................................................. 46
2.1.3. Nhược điểm ....................................................................................... 47
2.2. Nội dung các chương trình của Viettel Radio ........................................ 48
2.2.1. Tin tức ................................................................................................ 48
2.2.2. Giải trí ................................................................................................ 51
2.2.3. Chương trình chuyên đề ..................................................................... 53
2.2.4. Đọc truyện Istory ................................................................................ 57

2.2.5. Khảo sát số lượng chương trình Viettel Radio sản xuất ...................... 58
2.3. Hình thức thể hiện các chương trình của Viettel Radio ......................... 62
2.3.1. Thời lượng.......................................................................................... 62
2.3.2. Kết cấu ............................................................................................... 64
2.3.3. Thể loại .............................................................................................. 67
2.3.4. Yếu tố đa phương tiện........................................................................ 67
2.4. Công chúng của Viettel Radio ................................................................ 69
2.4.1. Quy mô công chúng............................................................................ 69
2.4.2. Đặc điểm của công chúng .................................................................. 74
2.4.3. Kênh tiếp nhận sản phẩm của công chúng ......................................... 76

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
2.4.4. Đánh giá của công chúng đối với các chương trình Viettel Radio ....... 80
Chương 3: Đề xuất giải pháp và chiến lược phát triển nội dung cho Viettel Radio
..................................................................................................................... 87
3.1. Ưu điểm, hạn chế và những thách thức đặt ra cho Viettel Radio .......... 87
3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................. 87
3.1.2. Hạn chế .............................................................................................. 92
3.1.3. Thách thức đặt ra cho Viettel Radio ................................................... 94
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chương trình ............................ 96
3.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch nội dung ........................................ 96
3.2.2. Lựa chọn hình thức thể hiện .............................................................. 98
3.2.3. Tổ chức và nhân lực ......................................................................... 101
3.2.4. Tăng cường nghiên cứu, điều tra thính giả ....................................... 102
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 102
3.3.1. Về cơ sở pháp lý ............................................................................... 102
3.3.2. Về bản quyền nội dung ..................................................................... 104

3.3.3. Về giá thành sản phẩm .................................................................... 105
3.3.4. Về việc truyền thông, quảng bá cho sản phẩm ................................. 105
Kết luận ..................................................................................................... 109
Tài liệu tham khảo..................................................................................... 111
Phụ lục ....................................................................................................... 114

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BBT: Ban biên tập.
BTV: Biên tập viên.
CDMA: Code Division Multiple Access: Đa truy cập phân chia theo mã.
DAB: Digital Audio Broadcasting: Radio kỹ thuật số.
DSL: Digital Subscriber Line: Đường Thuê bao Số.
Ericsson ConsumerLab: Trung tâm nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng.
G: Generation wireless telephone technology: Công nghệ điện thoại di động
(không dây).
GPRS: General Packet Radio Service: Công nghệ chuyển mạch gói.
GPS: Global Positioning System: Hệ thống định vị toàn cầu.
GSM: Global System for Mobile Communication: Hệ thống thông tin di động toàn
cầu.
HSDPA: Hight Speed Downlink Package Access: Gói đường truyền tốc độ cao.
IP: Internet Protocol: Giao thức Internet.
IVR: Interactive Voice Response: Phản hồi Tiếng nói Tương tác.
KTV: Kỹ thuật viên.
Mbit: Megabit - một đơn vị để chỉ dung lượng dữ liệu máy tính.
POST: Plain Old Telephone Service: Mạng điện thoại công cộng.
SMS: Short Message Services: Dịch vụ tin nhắn ngắn.

TDMA: Time – Division Multiple Access: Đa truy cập phân chia theo thời gian.
TNVN: Tiếng nói Việt Nam.

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VN: Việt Nam.
VOD: Video on Demand: Video theo yêu cầu.
VOV: Đài Tiếng nói Việt Nam.
VR: Viettel Radio.
VTC: Đài truyền hình kỹ thuật số.
VTV: Đài truyền hình Việt Nam.
WAP: Wireless Applications Protocol: Giao thức ứng dụng không dây.

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Quy trình sản xuất chương trình phát thanh trên điện thoại 3G ............ 30
2. Tóm lược quá trình phát triển của mạng thông tin di động tế bào ......... 36
3. Sơ đồ quy trình sản xuất của Viettel Radio............................................. 45
4. Số lượng chương trình Viettel Radio sản xuất (từ 09/2010 đến 09/2014)... 60
5. Số lượng chương trình Viettel Radio sản xuất tính theo năm ................. 60
6. Số lượng chương trình sản xuất trung bình theo tháng .......................... 61
7. Biểu đồ thể hiện sự biến động số lượng chương trình phát sóng của Viettel Radio...61
8. Thời lượng các chương trình của Viettel Radio ....................................... 63
9. Kết cấu các chương trình của Viettel Radio ............................................ 66

10. Quy mô và sự phát triển số lượng khách hàng/ công chúng của Viettel Radio ...69
11. Số liệu doanh thu của Viettel Radio theo kênh bán (2011-2014) ............ 72
12. Biểu đồ thể hiện doanh thu của Viettel Radio – phân kênh (2011-2014).72
13. Biểu đồ tổng doanh thu của Viettel Radio (2011-2014) ......................... 73
14. Tổng hợp các gói dịch vụ của Viettel Radio ............................................. 80
15. Biểu đồ đánh giá của thính giả về chất lượng các chương trình của Viettel
Radio (Đơn vị: %) .......................................................................................... 81
16. Biểu đồ đánh giá của thính giả về thời lượng các chương trình của Viettel
Radio (Đơn vị: %) .......................................................................................... 82
17. Biểu đồ đánh giá của thính giả về giao diện, màu sắc các trang wapsite của
Viettel Radio (Đơn vị: %) .............................................................................. 83
18. Biểu đồ yếu tố thính giả chưa hài lòng khi nghe Viettel Radio (Đơn vị: %) ……84
19. Biểu đồ đánh giá của thính giả về chất lượng kết nối mạng khi nghe/tải các
chương trình của Viettel Radio (Đơn vị: %) .................................................. 95
20. Giới tính của thính giả (Đơn vị %) .......................................................... 119

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
21. Độ tuổi của thính giả (Đơn vị %) .............................................................119
22. Trình độ học vấn của thính giả (Đơn vị %) ............................................. 119
23. Nghề nghiệp của thính giả (Đơn vị %) ................................................... 120
24. Thời gian nghe radio của thính giả (Đơn vị %) ....................................... 120
25. Mức độ quan tâm của thính giả đối với các chuyên mục (Đơn vị %) ..... 121
26. L{ do thính giả chọn nghe chương trình (Đơn vị %) .............................. 121
27. Nhận xét của thính giả về chất lượng các chương trình của Viettel Radio (Đơn
vị %) ............................................................................................................ 122
28. Nhận xét của thính giả về hình thức thể hiện các chương trình của Viettel
Radio (Đơn vị %) ......................................................................................... 122

29. Nhận xét của thính giả về thời lượng các chương trình của Viettel Radio (Đơn
vị %) ........................................................................................................... 123
30. Nhận xét của thính giả về số lượng các chương trình của Viettel Radio (Đơn vị
%) 123
31. Nhận xét của thính giả về mức độ bổ ích của các chương trình Viettel Radio
(Đơn vị %) .................................................................................................. 124
32. Nhận xét của thính giả về giọng đọc và dẫn của các phát thanh viên Viettel
Radio (Đơn vị %) ........................................................................................ 124
33. Đánh giá của thính giả về chất lượng nghe/ tải các chương trình ( Đơn vị %) .... 125
34. Nhận xét của thính giả về giao diện, màu sắc của trang (Đơn vị %) ...... 125
35. Nhận xét của thính giả về các tính năng, thao tác sử dụng trên trang (Các nút
bấm nghe/tải/nghe tiếp) (Đơn vị %) .......................................................... 126
36. Yếu tố khiến thính giả chưa hài lòng khi sử dụng dịch vụ của Viettel Radio
(Đơn vị %) .................................................................................................. 126

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
37. Góp { của thính giả nhằm cải thiện chất lượng nội dung cũng như hình thức
thể hiện của Viettel Radio (Đơn vị %) ......................................................... 127

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ nhiều thế kỷ nay, báo in vẫn luôn được coi là công cụ để phản ánh các
thông tin trong xã hội. Sau báo in, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật

hiện đại, những năm hai mươi của thế kỷ XX, nhân loại đã chứng kiến sự bùng nổ
của truyền thông đại chúng với sự xuất hiện của loại hình báo phát thanh. Sự ra
đời của những chiếc radio là bước ngoặt to lớn trong quá trình phát triển của báo
chí, làm thay đổi cách tiếp cận thông tin của con người.
Xã hội ngày càng hiện đại, khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển
không ngừng, chiếc điện thoại di dộng hay còn gọi là Mobile ra đời khiến khoảng
cách giữa con người được thu hẹp lại. Kéo theo nó là những dịch vụ di động đa
dạng, phong phú từ các nhà cung cấp mạng. Tiêu biểu nhất là sự ra đời và phát
triển công nghệ mạng 3G, đánh dấu bước chuyển biến lớn trong quá trình phát
triển công nghệ hiện nay.
Nhằm phát huy tối đa những hiệu quả mà công nghệ 3G mang lại, các nhà
mạng đã áp dụng công nghệ này để truyền tải thông tin qua các loại hình khác
nhau. Chưa bàn tới yếu tố cạnh tranh, thương mại nhưng quả thực các ứng dụng
trên điện thoại di động ngày càng mở rộng song song với sự phát triển của cơ sở
hạ tầng – công nghệ mạng điện thoại di động, trong đó có sự xuất hiện của mô
hình phát thanh mới là phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G
hứa hẹn mang lại những trải nghiệm mới trong kỹ thuật giải trí truyền thông đa
phương tiện của công chúng.
Viettel là một trong những nhà mạng đi tiên phong trong việc khai thác cơ
sở hạ tầng công nghệ sẵn có của một tập đoàn viễn thông để cho ra đời kênh phát
thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G, với tên gọi Viettel Radio.
Tháng 9-2010, những chương trình phát thanh đầu tiên trên điện thoại di động
3G của Viettel đến với công chúng thính giả. Việc mở đường cho một mô hình
phát thanh mới chắc chắn sẽ gặp phải những khó khăn, thách thức. Từ khi ra đời
cho đến nay, Viettel Radio đã trải qua chặng đường hơn 5 năm tồn tại, phát triển

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.

và đã dần gặt hái được những thành quả nhất định, trong khi thị trường phát
thanh trong nước đang loay hoay tìm hướng đi mới.
Thời kz đầu, số lượng công chúng (thuê bao/ khách hàng) sử dụng dịch vụ
phát thanh trên điện thoại di động 3G của Viettel chỉ vài trăm. Nhưng đến nay, số
lượng này đã lên đến hàng trăm ngàn thuê bao, mang lại cho Viettel doanh thu
hàng chục tỷ đồng mỗi năm. Bước đầu thành công của Viettel Radio cũng đặt ra
nhiều câu hỏi cho những nhà nghiên cứu báo chí nói chung và nghiên cứu phát
thanh nói riêng. Đứng trước rất nhiều khó khăn thách thức, sự cạnh tranh khốc
liệt của thị trường báo chí truyền thông nhưng Viettel Radio đã tạo cho mình một
chỗ đứng khá vững chắc trong lĩnh vực phát thanh tại Việt Nam. Tại sao công
chúng lại chấp nhận bỏ tiền túi ra để nghe các chương trình phát thanh của
Viettel Radio mà bỏ qua các chương trình phát thanh miễn phí? Chương trình
phát thanh trên điện thoại di động 3G có những đặc trưng, ưu thế gì? Nó giống và
khác như thế nào so với các chương trình phát thanh truyền thống? Đó là một vấn
đề cần được nghiêm túc tìm hiểu, nghiên cứu.
Chính vì vậy, nghiên cứu về phát thanh trên điện thoại di động sử dụng
công nghệ 3G là cái nhìn khá mới mẻ. Việc đi sâu tìm hiểu về vấn đề này trước hết
nhằm mang đến cho những người làm báo phát thanh nói riêng và người làm báo
nói chung cái nhìn đa diện, sâu sắc về những hình thức truyền tải thông tin qua
công nghệ di động mới hiện nay. Đặc biệt hơn, Radio đang được dự báo là loại
hình báo chí chiếm ưu thế trong xã hội hiện đại, khi con người ngày càng trở nên
bận rộn.
Hiện nay, thông tin báo chí trên mạng Internet khá đa dạng. Riêng đối với
loại hình báo phát thanh, nhiều tờ báo mạng đã bổ sung vào trang web của mình
thêm chuyên mục Radio Online như Vietnamnet, Megafun, Tuổi trẻ Online… Tuy
nhiên, với xu hướng hiện nay, có thể nói Radio trên điện thoại di động sử dụng
công nghệ 3G đang mở ra một tương lai mới cho loại hình báo phát thanh.
Một l{ do nữa khiến tác giả đến với đề tài này, đó là, tôi có may mắn được
trực tiếp làm việc, sản xuất ra các sản phẩm phát thanh từ khi Viettel Radio ra đời
cho đến nay. Vì vậy, tác giả có điều kiện để tiếp cận cũng như bám sát nội dung,


Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
phương thức sản xuất - kinh doanh, qua đó có thể đưa ra được những đánh giá cụ
thể, sát thực.
Trên những cơ sở phân tích đó, tác giả lựa chọn đề tài “Phát thanh
trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G (Khảo sát trường hợp
Viettel Radio)” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành báo chí học.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu về phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ
3G là một khía cạnh khá mới mẻ, chưa được nhiều nhà nghiên cứu báo chí đề cập
đến. Trong quá trình tìm hiểu tư liệu cho luận văn, tác giả nhận thấy có một số đề
tài nghiên cứu về phát thanh hiện đại nói chung: Luận văn của tác giả Nguyễn Thị
Thúy Bình (năm 1999) với đề tài: “Ứng dụng truyền thông đa phương tiện trên
báo trực tuyến của các cơ quan phát thanh truyền hình” làm rõ việc ứng dụng
truyền thông đa phương tiện trên báo chí trực tuyến ở Việt Nam, đưa ra một số
đề xuất nâng cao chất lượng ứng dụng truyền thông đa phương tiện trên các ấn
phẩm báo chí trực tuyến. Ngoài ra, còn có một số luận văn của các tác giả Đồng
Mạnh Hùng (năm 2001): “Đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình thời sự đài
TNVN”; tác giả Nguyễn Sơn Minh (năm 2002): “Phát thanh trên mạng Internet”;
tác giả Phạm Nguyên Long (năm 2009): “Đổi mới và nâng cao chất lượng các
chương trình phát thanh Kinh tế của đài TNVN”. Các đề tài đã nghiên cứu và đề
xuất nhiều biện pháp tăng cường hiệu quả các chương trình phát thanh và bước
đầu đề cập đến một số phương thức phát thanh hiện đại…
Với tư cách là người được tham gia vào nhóm Đề án phát thanh – truyền
hình trên di động của Viettel từ ngày còn là sinh viên, bản thân tác giả đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu mô hình phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công
nghệ 3G: Nghiên cứu trường hợp Viettel Radio” cho công trình nghiên cứu khoa học

cấp trường đồng thời là khóa luận tốt nghiệp của mình do TS. Đặng Thị Thu Hương
trực tiếp hướng dẫn (năm 2011). Đề tài tập trung khảo sát, tìm hiểu về ưu điểm và
hạn chế của mô hình phát thanh trên điện thoại di động 3G, từ đó đề xuất những
cách thức và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nội dung, đồng thời đánh giá
được giá trị của mô hình phát thanh mới mẻ này đối với người làm báo và giới
truyền thông phát thanh Việt Nam.

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu phát thanh trên điện thoại di động sử
dụng công nghệ 3G, luận văn thạc sĩ “Xu thế phát triển của phát thanh phi truyền
thống tại Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp của Viettel Radio và Tuổi trẻ Online)”
(năm 2013) của Phạm Thị Huệ, khoa Báo chí, trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn cũng đã có những khảo sát về nội dung, hình thức của mô hình phát
thanh mới – phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G. Từ đó, đề
xuất những kiến nghị và giải pháp để đẩy mạnh mô hình phát thanh này ở nước
ta.
Luận văn thạc sĩ báo chí “Hành vi đọc báo trên điện thoại di động của công
chúng thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Phước hiện nay” của
Hoàng Thị Thu Hằng (2014), Học viện Báo chí và tuyên truyền, nghiên cứu hành vi,
tập quán sử dụng thông tin báo chí trên điện thoại di động của công chúng ở hai
địa phương, để đo lường mức độ, phạm vi và ảnh hưởng của truyền thông kỹ
thuật số và đưa ra những căn cứ khoa học xác thực về hình thức tiếp nhận thông
tin mới này ở Việt Nam.
Tuy nhiên, các đề tài mới chỉ bước đầu mô tả những cái nhìn bao quát về
mô hình phát thanh trên điện thoại di động 3G chứ chưa tập trung đi sâu vào
phân tích về quy trình sản xuất, nội dung chương trình, hình thức thể hiện và công
chúng tiếp nhận. Đồng thời chưa có những đánh giá, so sánh với phát thanh

truyền thống và phát thanh qua mạng Internet. Vì vậy, nghiên cứu về phát thanh
trên điện thoại di động 3G là vấn đề mới mẻ, cần được khai thác. Nghiên cứu này
sẽ tập trung làm rõ những đặc trưng, đặc điểm của phát thanh trên điện thoại di
động 3G từ nội dung, hình thức, quy trình sản xuất đến công chúng tiếp nhận, so
sánh với những mô hình phát thanh trước đó để tìm ra những điểm giống và khác
nhau, những ưu thế và hạn chế; nghiên cứu cũng đi sâu tìm hiểu về quá trình phát
triển của Viettel Radio (từ 09/2010 đến 09/2014), phân tích những thay đổi về nội
dung chương trình, hình thức thể hiện, đối tượng công chúng của Viettel Radio để
từ đó để xuất những giải pháp nâng cao chất lượng chương trình và những chiến
lược dài hạn cho sự phát triển của mô hình phát thanh mới còn nhiều tiềm năng ở
Việt Nam.
3. Nội dung và mục đích nghiên cứu

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, khảo sát các chương trình phát thanh
trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G của Viettel Radio (2010-2014), luận
văn hy vọng sẽ chỉ ra được những đặc điểm của mô hình phát thanh mới này từ
tiêu chí lựa chọn thông tin, quy trình sản xuất đến công chúng tiếp nhận... Luận
văn cũng sẽ có những đánh giá về ưu, nhược điểm, thời cơ cũng như thách thức
đặt ra đối với Viettel Radio. Qua đó, đi đến đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng chương trình cũng như hình thức thể hiện để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của công chúng. Đồng thời, luận văn cũng vạch ra những chiến lược
dài hạn cho quá trình phát triển của Viettel Radio trong những năm tiếp theo.
Đặc điểm của báo phát thanh vốn mang tính thân mật, gần gũi, nay lại
được tích hợp trên chính chiếc điện thoại di động, một thiết bị cầm tay đã rất
quen thuộc đối với mỗi người dân. Đó được xem như là một phương tiện, một
công cụ của người làm báo phát thanh để phát huy những thế mạnh sẵn có của

mình, đồng thời giúp phát thanh tìm ra một hướng đi mới, một cách làm và cách
tiếp cận mới, phù hợp với xu hướng truyền thông hiện đại.
Phát thanh trên điện thoại di động 3G không những tăng tính chủ động
cho thính giả trong việc lựa chọn thông tin, nghe lúc nào, nghe ở đâu mà còn giúp
người làm chương trình phát huy tính sáng tạo, mở rộng nội dung phát sóng, kể
cả những nội dung nhạy cảm, thầm kín, những vấn đề khó có thể đưa lên các loại
hình báo chí khác, thậm chí phát thanh truyền thống. Bởi phát thanh trên điện
thoại mang tính cá nhân nhiều hơn, người nghe tiếp nhận chương trình một cách
riêng lẻ chứ không theo nhóm. Chương trình phát thanh sẽ trở thành người bạn
tâm tình thân thiết và gần gũi với từng thính giả.
Bởi vậy, nghiên cứu về phát thanh trên điện thoại di động sử dụng công
nghệ 3G nhằm phân tích, đánh giá, tìm ra những đặc điểm, ưu thế, hạn chế và sự
khác biệt của Viettel Radio so với phát thanh truyền thống để từ đó có những giải
pháp, chiến lược phát triển dài hạn cho mô hình phát thanh mới sẽ là mục đích
nghiên cứu của luận văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát thanh trên điện thoại di
động thông qua sóng 3G của Viettel Radio. Đó là nội dung, hình thức, quy trình
sản xuất và công chúng tiếp nhận tác phẩm phát thanh trên điện thoại di động 3G.
Qua đó, chỉ ra mục đích và { nghĩa của mô hình phát thanh mới này đối với thị
trường phát thanh ở Việt Nam. Luận văn cũng phân tích tiêu chí lựa chọn thông
tin, đối tượng thính giả và các nhóm nội dung mà Viettel Radio sản xuất để tìm ra
những đặc điểm chung nhất của mô hình phát thanh mới này…
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung khảo sát các chương trình Radio
trên Mobile 3G của Viettel trong 4 năm, từ tháng 09/2010 đến tháng 09/2014.

Qua đó, đánh giá từng bước phát triển của Viettel Radio, sự thay đổi của các
chương trình/ chuyên mục; sự tăng trưởng của số lượng công chúng/ thuê bao;
sự mở rộng của quy mô sản xuất cũng như những biến động về doanh thu mang
lại cho Viettel.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó có phương pháp
nghiên cứu tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu kết hợp các phương
pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp….
-

Trước tiên, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa trên

các tài liệu thu được từ các nguồn sách, báo, tạp chí, mạng Internet… để tìm hiểu
về l{ luận của phát thanh hiện đại, sự ra đời và bùng nổ của công nghệ 3G, ứng
dụng công nghệ 3G để phát triển phát thanh trên điện thoại, việc kênh Radio 3G
thâm nhập vào đời sống thông tin và nhu cầu giải trí của công chúng.
-

Phương pháp khảo sát, thống kê, đánh giá: Tiến hành khảo sát các

các chương trình phát thanh của Viettel Radio trong thời gian từ 09/2010 đến
09/2014. Thống kê, tổng hợp số liệu để đánh giá về sự thay đổi về quy mô, số
lượng chương trình, hình thức thể hiện cũng như số lượng thuê bao và doanh thu
trong từng giai đoạn phát triển. Từ đó, so sánh, phân tích về đặc điểm, những ưu
thế và hạn chế của Viettel Radio.

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

-

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Học viên tổng hợp 300 phiếu

khảo sát thính giả của Viettel Radio để đưa ra nhận định về nhu cầu của công
chúng và đánh giá của họ đối với mô hình phát thanh trên điện thoại đi động 3G.
Từ đó rút ra những giải pháp, kiến nghị và chiến lược phù hợp.
-

Phương pháp phỏng vấn sâu: Gặp gỡ, trao đổi với nhóm sản xuất

Viettel Radio, bao gồm lãnh đạo, chủ đề án và biên tập viên để biết quy trình sản
xuất, phương thức phát sóng, nội dung phát sóng cũng như một số dự định phát
triển trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên tìm hiểu, nghiên
cứu và khảo sát các sản phẩm của Viettel Radio, mô hình phát thanh được phát
sóng thông qua công nghệ 3G đến các điện thoại do Viettel cung cấp dịch vụ.
Về mặt khoa học, đề tài hệ thống hóa một số vấn đề l{ luận của phát
thanh hiện đại và phát thanh sử dụng công nghệ 3G. Qua việc đưa ra những con
số thống kê, đánh giá về thị trường, về công chúng phát thanh tại Việt Nam, luận
văn phân tích về xu hướng phát triển của phát thanh Việt Nam, mà việc tích hợp
với công nghệ di động sẽ là xu hướng tất yếu. Luận văn cũng nêu bật lịch sử phát
triển của công nghệ di động từ 1G đến 4G để thấy được cơ sở hạ tầng kỹ thuật
mở đường cho mô hình phát thanh trên Mobile 3G.
Về mặt thực tiễn, bằng việc khảo sát, tìm hiểu, phân tích, đánh giá nội
dung và hình thức thể hiện các chương trình Radio của Viettel, đề tài sẽ đưa ra
những { kiến đề xuất nhằm giúp cho công ty Viettel nâng cao chất lượng dịch vụ
của mình, có những chiến lược phát triển dài hạn trong những năm tới, đồng thời
đề tài cũng có những đóng góp đối với việc phát triển ngành công nghiệp phát

thanh Việt Nam hiện nay. Những vấn đề rút ra được từ khảo sát hy vọng sẽ trở
thành nguồn tư liệu giúp ích cho các nhà nghiên cứu, nhà quản l{, người làm báo
và đặc biệt là những người làm phát thanh. Đồng thời, luận văn có thể được dùng
làm tư liệu để các giảng viên, sinh viên sử dụng trong quá trình học tập cũng như
hoạt động chuyên môn của mình.

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát thanh trên điện thoại di
động sử dụng công nghệ 3G.
Chương 2: Thực trạng các chương trình phát thanh của Viettel Radio (Khảo
sát từ 09/2010 đến 09/2014).
Chương 3: Đề xuất giải pháp và chiến lược phát triển nội dung cho Viettel
Radio.

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát thanh
trên điện thoại di động sử dụng công nghệ 3G
1.1. Phát thanh hiện đại và thị trường phát thanh Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm của phát thanh hiện đại
Phát thanh hiện đại không tự nảy sinh mà là sự kế thừa và phát triển của
phát thanh truyền thống. Đó là sự thay đổi phương thức trong sản xuất các chương

trình phát thanh cho phù hợp với tình hình mới và đáp ứng nhu cầu của công
chúng. Sự thay đổi của phương thức sản xuất không chỉ dựa trên nền tảng của công
nghệ, kỹ thuật mới mà còn đòi hỏi kỹ năng mới để tạo ra được chất lượng nội dung
và hình thức mới và qua đó có thể hình thành công chúng mới…. Trong phương
thức sản xuất các chương trình phát thanh hiện đại, những ưu điểm của phát thanh
truyền thống (như: có đối tượng thính giả rộng rãi; tính tức thời và tỏa khắp; ưu
thế chiếm lĩnh không gian và toàn bộ thời gian trong ngày; tính giao tiếp cá nhân;
thông điệp len lỏi khắp nơi và có khả năng tác động nhanh; dễ tác động vào tình
cảm; sinh động trong cách thể hiện; sự thuyết phục, lôi kéo của lời nói tác động vào
thính giác; kích thích trí tưởng tượng, buộc thính giả phải tự hình dung, liên tưởng;
thiết bị rẻ tiền, đơn giản, dễ phổ biến…) vẫn tiếp tục được phát huy mạnh mẽ và lại
được sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ mới nên càng trở nên hấp dẫn hơn, hiệu quả
hơn.
Phát thanh hiện đại phải dựa trên nền tảng kỹ thuật cao. Đây là yếu tố
quan trọng tác động đến sự xuất hiện và phát triển của phương thức sản xuất
chương trình phát thanh theo kiểu hiện đại. Dù có muốn sản xuất theo phương
thức mới nhưng nếu không có yếu tố kỹ thuật hỗ trợ thì phát thanh hiện đại cũng
khó mà phát triển. Các yếu tố kỹ thuật ở đây được khai thác, sử dụng một cách
toàn diện không chỉ trong quá trình sản xuất các chương trình (các thiết bị kỹ
thuật số, phần mềm biên tập âm thanh…) mà còn cả trong quá trình truyền dẫn
thông tin (vệ tinh, mạng interrnet,…) và các thiết bị thu phát đầu cuối (radio, máy
tính, điện thoại di động, v.v.).
Trong phát thanh hiện đại, sự xuất hiện của các phóng viên, biên tập viên
và người dẫn làm cho chương trình có nhiều màu sắc, sinh động, gần gũi, hấp dẫn

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.
công chúng hơn. Việc sử dụng nhiều giọng nói và âm thanh phong phú - trong đó

có nhiều tiếng nói của người dân và việc sử dụng phương thức nói với ngôn ngữ
đời sống bình dị có thể tạo ra cảm giác gần gũi, thân mật cho thính giả. Bên cạnh
đó, việc xây dựng các dạng chương trình mở, trong đó thính giả có thể tham gia
trực tiếp vào chương trình (ở những mức độ khác nhau) cũng là những ưu thế của
phương thức sản xuất các chương trình phát thanh hiện đại.
Thực tế cho thấy, trên nền tảng của công nghệ kỹ thuật số, loại hình báo
phát thanh đã có những bước phát triển mới, nhảy vọt. Có thể nói, kỹ thuật số đã
góp phần quan trọng để thúc đẩy phát thanh truyền thống bước sang thời kz hiện
đại. Phát thanh kỹ thuật số có chất lượng âm thanh tốt như đĩa CD, tín hiệu không
còn bị nhiễu hay bị cản trở bởi các yếu tố tự nhiên.
Trong thực tế, không chỉ riêng phát thanh mà báo in và truyền hình cũng
đang tận dụng tối đa công nghệ và kỹ thuật mới (kỹ thuật số, mạng Internet…) để
hiện đại hóa chính mình nhằm tiếp tục thích ứng và phát huy sức mạnh trong bối
cảnh mới. Riêng với loại hình phát thanh, các phương thức sản xuất chương trình
hiện đại, mới mẻ như phát thanh trên mạng, phát thanh qua điện thoại… thực sự
là một cuộc cách mạng giúp cho nó đổi mới toàn diện trong việc nỗ lực thích ứng
để tồn tại, phát triển.
Phương thức sản xuất các chương trình phát thanh hiện đại cũng hạn chế
được những nhược điểm của phát thanh truyền thống (như: công chúng chỉ tiếp
nhận thông tin qua duy nhất một giác quan là tai nghe; nặng tính độc thoại; khó
diễn tả được những hình ảnh phức tạp; độ xác thực của thông tin không cao;
thính giả khó nhớ được toàn bộ thông tin do tính chất hình tuyến; nghe càng
nhiều, độ ghi nhớ càng giảm...).
Công chúng của phát thanh hiện đại không chỉ nghe mà còn có thể nhìn
(phát thanh có hình), không chỉ nghe một lần một cách bị động mà có thể nghe
nhiều lần một cách chủ động (phát thanh qua mạng Internet, phát thanh qua điện
thoại di động); không chỉ tiếp nhận thông tin một chiều mà có thể trực tiếp tham
gia vào các chương trình đang phát sóng (phát thanh tương tác, phát thanh thực
tế) v.v.


Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.
Nếu ở phát thanh truyền thống “thông tin phụ thuộc vào quy luật thời
gian” người nghe phải theo dõi một cách tuyến tính từ đầu đến cuối thì giờ đây
thính giả có thể hoàn toàn chủ động quyết định nghe lúc nào, nghe ở đâu, nghe
nội dung nào.
Thay cho việc nghe đài theo lịch phát sóng cố định, thính giả có xu thế
nhấn mạnh yếu tố “thời gian theo { tôi”. Vấn đề đặt ra không còn là trực tuyến
hay không trực tuyến (online/offline) mà là thời gian thực của tôi với thời gian
thực của bạn (my time vs. your/real-time).
Theo xu hướng biến đổi của ngôn ngữ truyền thông, ngôn ngữ đa giọng
của phát thanh hiện đại phù hợp với tâm l{ và nhu cầu hưởng thụ thông tin của
công chúng báo chí nhiều hơn. Trong cuộc sống hiện đại, tác phong công nghiệp
tạo ra áp lực rất lớn về công việc và thời gian cho con người, phát thanh sẽ tạo ra
sự thư giãn giải trí cũng như tiếp nhận thông tin tiện lợi bất cứ ở đâu và bất cứ lúc
nào, kể cả khi đang nghỉ ngơi cũng như đang làm việc mà các loại hình báo chí
khác không thể có được. Với thế mạnh riêng của mình, phát thanh sẽ không
ngừng củng cố vị trí của mình trong hệ thống báo chí, truyền thông.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể dự đoán trong thế kỷ XXI, báo phát
thanh nói chung và phát thanh ở Việt Nam nói riêng sẽ lấy lại vị thế trước đây
trong hệ thống các phương tiện báo chí, truyền thông đại chúng và sẽ có bước
phát triển mạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu trong xu thế đa phương tiện.
1.1.2. Thị trường phát thanh tại Việt Nam
Ở thời điểm này, bức tranh chung về hệ thống phát thanh ở Việt Nam vẫn
có cả hai gam màu sáng – tối. Gam màu tối đó là phát thanh đang đứng trước sự
lấn át của truyền hình, báo in, báo mạng. Hiện tượng này thể hiện khá phổ biến ở
hệ thống các đài phát thanh và truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện, thị và cấp xã,
phường tại các địa phương trong cả nước, đặc biệt là tại các tỉnh miền núi vốn

còn nghèo và tại các vùng sâu, vùng xa…
Gam màu tươi sáng chủ yếu được thể hiện trong sự vận động phát triển
của Đài Tiếng nói Việt Nam (TNVN) và một số Đài địa phương mạnh như Đài Tiếng
nói Nhân dân TP.Hồ Chí Minh, Đài Tiếng nói Nhân dân tỉnh Phú Yên, Đài Phát

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.
thanh và Truyền hình các tỉnh Vĩnh Long, Bình Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng v.v.
Ở các đài này, phát thanh vẫn tiếp tục phát huy hiệu quả và có được lượng công
chúng thính giả thường xuyên và đông đảo.
Hiện nay, mỗi ngày Đài Tiếng nói Việt Nam phát sóng trên 200 giờ trên 8
hệ phát thanh chủ yếu. VOV1 – Hệ thời sự - Chính trị - Tổng hợp, VOV2 – Hệ Văn
hóa – Đời sống – Khoa giáo, VOV3 - Hệ âm nhạc – Thông tin – Giải trí, VOV4 – Hệ
phát thanh dân tộc, VOV5 – Hệ phát thanh đối ngoại, VOVTV - Kênh truyền hình
VOV, VOVQH – Kênh truyền hình quốc hội và VOVGT – gồm Giao thông Hà Nội và
Giao thông TP.HCM).
Có thể lấy ví dụ về một kênh phát thanh rất thành công hiện nay của Đài
Tiếng nói Việt Nam là Kênh VOV Giao thông phát trên sóng FM 91Mhz. Với hơn
40% tổng thời lượng phát sóng trực tiếp, mục đích chính của VOV giao thông FM
91 MHz là Thông tin, Chỉ dẫn tình trạng ùn tắc và tai nạn giao thông tại Hà Nội,
TP.HCM. Thời lượng còn lại của Kênh sẽ cung cấp cho thính giả những thông tin
hết sức bổ ích liên quan đến giao thông, văn hóa giao thông, giao thông đô thị,
phương tiện giao thông, thời tiết, ảnh hưởng của giao thông đối với môi trường,
sức khỏe… Xen kẽ là các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, thể thao, quốc tế,
thương mại, quảng cáo và ca nhạc.
Ngay từ khi ra đời, VOV Giao thông lập tức đã trở thành bạn đồng hành thân
thiết, là nơi giao lưu, tương tác, trao đổi tình cảm của hàng trăm nghìn người lái xe ô
tô - nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM. Chương trình phát thanh

hiện đại này vừa là phát thanh trực tiếp, vừa là phát thanh tương tác, phát thanh
thực tế và được phát đồng thời trên cả sóng FM và trong chương trình của Hệ phát
thanh có hình của Đài TNVN trên mạng Internet.
Đài cũng tận dụng sức mạnh công nghệ của Internet để tạo ra những
phương thức truyền tải mới đến công chúng phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại. Đồng thời, đầu tư hiện đại hóa hệ thống trang thiết bị phục vụ biên tập – sản
xuất các chương trình phát thanh để cho ra đời các chương trình có chất lượng cao,
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và các phương tiện tiếp nhận hiện đại, số hóa như
máy tính bảng, điện thoại thông minh…

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.
Trên mạng Internet, báo Điện tử VOV (www.vov.vn) là phương tiện hữu
hiệu, vừa làm báo điện tử, vừa truyền – phát, quảng bá các kênh phát thanh,
truyền hình của VOV lên mạng trực tuyến. Đài TNVN tiếp tục cải tiến, đổi mới
Kênh truyền hình VOVTV; Hệ phát thanh đối ngoại VOV5; Báo in VOV; nâng cấp
các chuyên trang như www.vovworld.vn bằng 12 thứ tiếng (trong đó có 11 thứ
tiếng nước ngoài và tiếng Việt dành cho Việt kiều), xây dựng chuyên trang
www.vov4.vov.vn để đưa các ngôn ngữ dân tộc thiểu số lên mạng Internet phục
vụ đồng bào.
Ngày 13/2/2013, trang thông tin điện tử Radio Việt Nam
(Radiovietnam.vn) chính thức ra mắt, đây là một sáng kiến mới về ứng dụng công
nghệ hiện đại trong hoạt động lĩnh vực phát thanh của Đài TNVN, nâng tầm ảnh
hưởng của phát thanh trong giai đoạn mới.
Chỉ cần với một chiếc điện thoại di động hay thiết bị cầm tay như Iphone,
Ipad hoặc máy vi tính, thính giả trên khắp thế giới, đặc biệt là cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài có thể dễ dàng truy cập và theo dõi các thông tin chi tiết
của các Hệ phát thanh VOV và của 63 tỉnh, thành Việt Nam trên Radio Việt Nam.

Trên cơ sở tích hợp các chương trình của các đài phát thanh, thính giả
cũng có thể nghe lại các chương trình mà bản thân quan tâm, yêu thích. Sự tiện
ích này chính là điều kiện tiên quyết giúp Radio Việt Nam hội nhập và phát triển
được trong xu thế báo chí hiện đại hôm nay.
Như vậy, trong xu hướng chung của báo chí hiện đại là hội tụ tất cả các
phương tiện biểu đạt (lời nói, âm nhạc, tiếng động, hình ảnh, màu sắc, bố cục,
giao diện trang báo…), phát thanh ở Việt Nam không đứng ngoài cuộc và bước
đầu đã tìm được cách thích ứng hợp l{.
Những người làm phát thanh Việt Nam hiện nay đang cố gắng nâng cao
hiệu quả của thông tin phát thanh trong đời sống xã hội, đảm bảo vai trò định
hướng và hướng dẫn dư luận xã hội; hoàn thiện và tăng thêm các hệ chương trình
phát thanh; chú trọng nâng cao chất lượng nội dung các hệ chương trình, vừa
toàn diện vừa chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tượng thính giả;
tăng thời lượng, nâng cao chất lượng nội dung chương trình để đáp ứng nhu cầu

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.
thông tin và mục tiêu giáo dục cộng đồng, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; tăng cường phát thanh đối ngoại, tập trung vào tuyên truyền đường lối
đối ngoại của Việt Nam, phản ánh công cuộc xây dựng phát triển của nhân dân ta;
tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển có trọng điểm các cơ quan thường trú ở
nước ngoài, đảm bảo thông tin quốc tế nhanh nhạy, chính xác, hấp dẫn…
Phát thanh qua mạng Internet đã bước đầu phát triển. Có hai hình thức
phát thanh Internet đang tồn tại ở Việt Nam. Đó là phát trực tuyến các kênh phát
thanh qua Internet và sản xuât́ chương trình phát thanh dự a trên nhữ ng thông tin
từ báo chí sẵn có.
Ngày 3/2/1999, website phát thanh đầu tiên lên mạng Internet có tên VOV
News (Đài Tiếng nói VN). Bên cạnh VOV News, một số website báo chí hoặc

website thông tin khác như Nhân dân điện tử, VDC Media, VASC Orien… cũng thể
hiện phần âm thanh trên mạng như là một bộ phận cấu thành website của mình.
Tháng 11/2003, VTC là đơn vị đầu tiên đi tiên phong trong việc ứng dụng
công nghệ nén chuẩn MPPEG 4 tiên tiến nhât́ thế giớ i vào cung cấp di ̣ch vụ truyền
phát trực tuyến các chương trình phát thanh, truyền hình quảng bá trên mạng
Internet phụ c vụ nhu cầu thông tin tuyên truyền đối ngoại d ành cho cộng đồng
ngườ i Việt Nam ở nướ c ngoài.
Đài phát thanh thành phố Hồ Chi ́ Minh (VOH) tuy ra đờ i sau nhưng lại là
trang nghe phát thanh Internet hiện đại và tiện i ́ch nhât́ . Trên trang này, các
chương trình phát thanh đượ c phân chia thành các chuyên mụ c . Tài liệu âm thanh
tổng hợ p trong các chuyên mụ c này đượ c căt́ nhỏ từ các chương trình phát thanh
của VOH. Bằng cách này, thính giả có thể dễ dàng, chủ động tìm kiếm chương
trình phát thanh mình yêu thi ́ch.
Như vậy, VOV, VTC, VOH đều triển khai phát thanh trự c tuyến các kê
nh phát
thanh qua Internet. Tuy nhiên hầu hết là streamming dữ liệu phát sóng.
Hình thức thứ hai là các đơn vị báo chí sản xuất chương trình phát thanh
và đăng tải các file âm thanh này lên trang báo điện tử của mình. Tuy nhiên, trừ
Tuổi trẻ online, các trang báo điện tử khác không tập hợp được các file âm thanh
này vào một chuyên mục mà chỉ xuất hiện rải rác, lẻ tẻ. Ví dụ như vietnamnet,

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.
ngoisao, vnexpress. Nhữ ng file âm thanh này chủ yếu dù ng kè m theo bài viết để
bổ sung thông tin cho bài viết (như các báo kể trên) hoặc là đọ c lại bài viết. Như
vậy, phát thanh Internet ở Việt Nam đã bước đầu phát triển và hứa hẹn nhiều
khởi sắc.
Đối với phát thanh di động, tại Việt Nam, tính đến tháng 7/2012, số lượng

thuê bao di động trên cả nước vào khoảng 122,79 triệu thuê bao chiếm tới 92,5%
thuê bao viễn thông, còn lại 7,5% thuê bao điện thoại cố định. Theo khảo sát của
Ericsson ConsumerLab tại triển lãm - hội nghị quốc tế Mobile Vietnam 2012 đã
đưa ra con số dự báo số người sử dụng smartphone (điện thoại thông minh với
thế mạnh như truy cập mạng xã hội, lướt net, check mail, chạy các ứng dụng (app)
có tỉ lệ sử dụng rất cao) tại Việt Nam sẽ tăng trưởng từ 16% lên 21%. Trong cùng
khoảng thời gian này, tỉ lệ người dùng máy tính bảng tăng từ 2% lên 5%. Như vậy,
sự tăng trưởng của thị trường điện thoại di động nói chung đã có phần chậm lại
nhường bước cho sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường Smartphone.
Sự tăng trưởng của điện thoại di động thông minh thúc đẩy tỉ lệ truy cập
Internet trên di động tăng vọt. Năm 2007, thế giới chỉ có khoảng 400 triệu người
truy cập Internet bằng điện thoại nhưng đến năm 2011 thì đã có khoảng 1 tỷ
người. Tốc độ phát triển số lượng người truy cập Internet bằng di động tăng gấp
2,5 lần trong vòng 5 năm. Dự báo con số này tiếp tục tăng lên từ năm 2012-2015,
số người truy cập Internet bằng di động sẽ vượt qua số lượng truy cập bằng máy
tính vào năm 2014 với con số hơn 1,6 tỷ người.
Mặt khác, tại thị trường Việt Nam về phía các nhà cung cấp các phiên bản
chạy trên thiết bị di động cũng cho biết, tốc độ phát triển về lượt truy cập cũng như
số lượng người truy cập các phiên bản dành cho Mobile của họ cùng tăng cao.
Tính trong những tháng đầu năm 2012, phiên bản Mobile trên toàn hệ thống các
website của Admicro (đơn vị kinh doanh quảng cáo trực tuyến của VC Corp) trung
bình thu hút khoảng 9 triệu unique visitor. Riêng phiên bản Mobile của báo Dantri
đạt khoảng 120 triệu lượt truy cập (page views) (nguồn vneconomy).

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.
Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng trong việc sử dụng smartphone và máy
tính bảng tại Việt Nam đang và sẽ tạo tiền đề phát triển cho ngành kinh doanh

dịch vụ 3G trong nước.
Tiềm năng như vậy nhưng phát thanh di động ở Việt Nam mới chỉ rất “sơ
khai”. Viettel Radio là kênh phát thanh trên điện thoại đầu tiên tại Việt Nam, mở
ra một phương tiện tiếp cận thông tin mới cho khách hàng một cách nhanh chóng
và chính xác. Để nghe chương trình radio này, điện thoại di động cần có hỗ trợ 3G
và sử dụng dịch vụ 3G của Viettel. Viettel Radio chính thức phát sóng từ tháng
9/2010.
Hiện tượng tích hợp công nghệ vừa tạo ra cơ hội, vừa tạo ra thách thức
cho các đài phát thanh, truyền hình. Vấn đề cốt lõi của phát thanh tương lai chính
là sự tiếp cận và tác động tới công chúng chứ không phải là công nghệ. Internet và
công nghệ viễn thông đã trở thành một cơ sở hạ tầng tốt cho phát thanh. Vì vậy,
muốn phát thanh duy trì được vai trò cạnh tranh trong kỷ nguyên số ngày nay,
cần phải đầu tư và phát huy vào những đặc điểm vốn luôn là thế mạnh của nó. Đó
là sự gần gũi, thân mật, tính tương tác và tính địa phương hoá.
Bước vào thế kỷ XXI, phát thanh Việt Nam đang đứng trước những thử
thách lớn lao. Trong tình hình đó, việc nghiên cứu để chỉ ra những đặc điểm cơ bản
của phương thức sản xuất các chương trình phát thanh hiện đại, khẳng định xu
hướng vận động phát triển của phát thanh Việt Nam và những giải pháp giúp cho
hệ thống phát thanh Việt Nam phát triển đúng hướng, phù hợp với hoàn cảnh và
những điều kiện cụ thể của Việt Nam đang là một yêu cầu bức xúc đặt ra không chỉ
cho thực tiễn mà còn cho cả công tác l{ luận báo chí, truyền thông nói chung và l{
luận chuyên ngành báo phát thanh ở Việt Nam.
1.2. Phát thanh sử dụng công nghệ 3G
1.2.1. Sự ra đời của phát thanh sử dụng công nghệ 3G
Phát thanh sử dụng công nghệ 3G là một khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt
Nam. Có thể nói, đây là mô hình phát thanh hiện đại, có phương thức phát sóng khác
với phát thanh truyền thống, không phát sóng analog, mà phát qua đường truyền
mạng 3G tới các thiết bị di động như điện thoại, máy tính bảng... Mô hình phát thanh

Footer Page 25 of 166.



×