Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ CHÍNH ĐẾN NĂNG SUẤT THIẾT BỊ LÀM MÁT XỈ KIỂU TANG QUAY ĐÁY LÒ HƠI ĐỐT THAN TUẦN HOÀN (CFB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.31 KB, 6 trang )

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ CHÍNH ĐẾN
NĂNG SUẤT THIẾT BỊ LÀM MÁT XỈ KIỂU TANG QUAY ĐÁY LÒ HƠI ĐỐT THAN
TUẦN HOÀN (CFB)
RESEARCH SEVERAL MAIN TECHNOLOGY PARAMETERS INFLUENCE ON
CAPACITY OF THE BOTTOM SLAG TUMBLING COOLER FOR CIRCULATING
FLUIDIZED BED BOILER (CFB)
Hoàng Trung Kiên, Hoàng Văn Gợt
Viện Nghiên cứu Cơ khí, Bộ Công Thương
TÓM TẮT
Hiện nay, ở nước ta đang phát triển nhiều nhà máy nhiệt điện với lò hơi công nghệ đốt
than tuần hoàn (lò hơi CFB). Xỉ thải ra đáy lò hơi với khối lượng lớn có nhiệt độ trung bình là
700oC, cần phải làm mát tới 120oC [1,2]. Mục đích của bài báo là nghiên cứu ảnh hưởng của
một số thông số công nghệ chính đến năng suất thiết bị làm mát xỉ đáy lò hơi đốt than tuần hoàn
(CFB). Trên cơ sở đó, lựa chọn chế độ vận hành phù hợp, đạt được năng suất với nhiệt độ xỉ sau
làm mát dưới 120oC.
Từ khóa: Làm mát xỉ đáy lò hơi; Thiết bị trao đổi nhiệt.
ABSTRACT
Presently, number of coal fired power plants using Circulating Fluidize Bed Boiler
(CFB) technology have been being developed in Vietnam. After burning, the slag at boiler
bottom with average temperature around 700 oC needs to be cooled to below 120oC[1,2]. The
paper intended for researching several main technology parameters influence on capacity of the
CFB bottom slag cooler. On it’s base to selec optimization operating condition to meet the
cappacity with ouput slag temperature ≤120oC.
Keywords: CFB boiler bottom slag cooling, heat exchange Equipment.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những yếu tố quan trọng để khai thác hiệu quả thiết bị làm mát xỉ đáy lò hơi
CFB là lựa chọn được chế độ vận hành phù hợp. Một số thông số kỹ thuật chính ảnh hưởng tới
năng suất thiết bị và nhiệt độ xỉ đầu ra là lưu lượng, nhiệt độ nước làm mát và vận tốc di chuyển
của xỉ trong tang làm mát. Khi khối lượng hoặc đặc tính kỹ thuật than đốt thay đổi thì chế độ
công nghệ phải điều chỉnh cho phù hợp để có thể đạt tối đa năng suất tương ứng với nhiệt độ đầu
ra cho phép [6,5].


Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương pháp làm mát xỉ đáy lò hơi đốt than như phương
pháp khô (làm mát bằng khí lạnh, làm mát bằng nước gián tiếp), làm mát bằng phương pháp ướt
(bằng nước trực tiếp hay còn gọi là phương pháp thủy lực) [4]. Làm mát bằng thiết bị kiểu tang
quay là theo phương pháp khô, trong đó, môi chất nóng là xỉ nóng được di chuyển trong tang
quay còn môi chất lạnh là nước làm mát chảy trong áo nước (do vỏ tang có hai lớp tạo thành).
Đối với lò hơi CFB, xỉ từ đáy lò xuống có nhiệt độ có thể trên 850 oC, sau khi qua tang làm mát,
xỉ đầu ra có nhiệt độ còn 120oC và đổ vào thiết bị vận chuyển lên si lô chứa. Sơ đồ nguyên lý
trên hình1, [6]. Cho tới nay, các thiết bị làm mát xỉ đáy lò hơi CFB trong các nhà máy nhiệt điện
than đều được nhập đồng bộ từ nước ngoài. Chế độ vận hành thiết bị do nước ngoài chỉ dẫn khi
bàn giao. Khi có sự điều chỉnh lượng than và loại than đốt cho lò hơi thì người vận hành phải tự
1


mò điều chỉnh chế độ công nghệ vận hành. Điều đó mất nhiều thời gian và thiếu tính khoa học.
Cho tới nay, tại Việt Nam cũng chưa có công trình nào nghiên cứu bài bản một cách khoa học để
xây dựng cơ sở cho phép lựa chọn chế độ công nghệ vận hành thiết bị, để đạt năng suất cao trên
cơ sở đảm bảo nhiệt độ xỉ đầu ra đạt yêu cầu.
Bài báo này, trình bày kết quả ảnh hưởng của một số thông số công nghệ chính: Lưu lượng
nước làm mát (q), nhiệt độ nước làm mát (T) và vận tốc di chuyển xỉ (v) tới năng suất thiết bị
làm mát xỉ đáy lò hơi với nhiệt độ xỉ đầu ra đạt yêu cầu.
2. MÔ TẢ THÍ NGHIỆM
2.1. Mô hình thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên thiết bị làm mát xỉ công nghiệp, nhập khẩu còn mới có
năng suất tối đa 12 tấn/h, mô tả nguyên lý trên hình 1, [6].

Hình 1. Hình ảnh thiết bị làm mát xỉ công nghiệp đáy lò hơi đốt than năng suất 12 tấn/h:
1) Van thải xỉ; 2) Ống thải xỉ; 3) Ống dẫn nước; 4) Tang quay; 5) Vành lăn; 6) Vành xích bị
động; 7) Mô tơ-giảm tốc; 8) Con lăn đỡ; 9) Áo nước; 10) Hệ thống vít tải xỉ; 11) Ống thải nước
làm mát; 12) Cửa nước ra; 13) Cửa nước vào; 14) Ống thải xỉ nguội.
2.2. Dụng cụ thí nghiệm

- Đồng hồ đo lưu lượng nước: FD613, hãng sản xuất Omega, CHLB Mỹ;
- Đồng hồ đo vận tốc: Omron E3F-DS10C4;
- Đồng hồ đo nhiệt độ: Ký hiệu thiết bị: FT1300;
2.3. Vật liệu thí nghiệm
-Xỉ từ than cám 5b Hòn gai;

2.4. Điều kiện thí nghiệm
2


Lưu lượng nước làm mát, q m3/ph: [0,8–1,4]; Vận tốc quay của tang, vg/ph: [1,2-12];
Nhiệt nước làm mát độ C: [33oC- 40oC].
2.5. Hàm mục tiêu
Năng suất: Q =f(x1, x2, x3): Với x1 là lưu lượng nước làm mát (q), x 2 là nhiệt độ nước làm
mát (); x3 là vận tốc vận chuyển xỉ trong tang quay (v).
Mô hình hàm hồi quy: Sử dụng hàm khảo sát là hàm hồi quy bậc 2 tổng quát có dạng
[3]:
Q = a1.q 2 + a2 .v 2 + a3 .T 2 + a4 .qv + a5 .qT + a6 .vT + a7 .q + a8 .v + a9 .T + a10
2.6. Kết quả thực nghiệm
Khi đo các thông số thí nghiệm (q), (v) và (t) và năng suất (Q) thì đồng thời đo nhiệt độ xỉ
đầu ra (tx) tương ứng. Kết quả thu được thể hiện trên bảng 1.
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm và năng suất tính toán

STT

Mã TN

q(m3/ph)

v(vg/ph)


t(độ)

Qtn
(Tần/h)

Qtt
(Tần/h)

Sai số
e(%)

Nhiệt
độ xỉ
ra,
(oC)

3

1

000

0,80

8,96

35,0

8,467


8.561

0,07%

118

2

010

0,80

10,08

35,0

8,587

8.711

0,27%

122

3

020

0,80


11,2

35,0

9,733

9.782

0,51%

124

4

100

1,10

8,96

35,0

8,523

9.824

1,50%

121


5

110

1,10

10,08

35,0

9,760

9.843

0,82%

123

6

120

1,10

11,2

35,0

9,810


9.783

0,27%

124

7

200

1,40

8,96

35,0

10,300

10.450

1,43%

120

8

210

1,40


10,08

35,0

11,200

11.237

0,33%

118

9

220

1,40

11,2

35,0

11,80

11.92

1%

124


10

001

0,80

8,96

37,5

8,717

8.697

0,23%

123

11

011

0,80

10,08

37,5

9.637


9.885

2,5%

125

12

021

0,80

11,2

37,5

9,783

9.895

1.14%

127

13

101

1,10


8,96

37,5

9,873

9.941

0.69%

126

14

111

1,10

10,08

37,5

10,100

10.318

1.10%

125



15

121

1,10

11,2

37,5

11,20

11.277

0.68%

126

16

201

1,40

8,96

37,5


9,200

9.348

0.43%

124

17

211

1,40

10,08

37,5

10,350

10.373

0.21%

125

18

221


1,40

11,2

37,5

11,230

11.321

0.08%

128

19

002

0,80

8,96

40,0

8,817

8.768

0.56%


130

20

012

0,80

10,08

40,0

8,937

8.994

0.64%

129

21

022

0,80

11,2

40,0


10,18

10.243

0.62%

130

22

102

1,10

8,96

40,0

9,973

9.993

0.20%

128

23

112


1,10

10,08

40,0

10,270

10.188

0.80%

128

24

122

1,10

11,2

40,0

10,90

11.005

0.9%


131

25

202

1,40

8,96

40,0

9,873

9.941

0.69%

128

26

212

1,40

10,08

40,0


10,200

10.318

1.10%

131

27

222

1,40

11,2

40,0

11,180

11.277

0.86%

131

Phương trình hồi quy thực nghiệm: Sau khi xử số liệu, tính toán, kiểm tra tính phù hợp các
hệ số hồi quy có phương trình hồi quy thực nghiệm và đồ thị hình 2.1; 2.2; 2.3:

a)

b)
c) txi=128 oC, Q=11,35t/h
Hình 2.1. Đồ thị ảnh hưởng lưu lượng nước làm mát (q) tới năng suất Q(tấn/h)

4


a)
b) txi=124 oC, Q=10,3t/h
c)
Hình 2.2. Đồ thị ảnh hưởng vận tốc quay của tang v (vg/ph) tới năng suất Q (tấn/h)

a) txi=118 oC, Q=11,2t/h

b)

c)

Hình 2.3. Đồ thị ảnh hưởng nhiệt độ nước làm mát (T) tới năng suất Q(tấn/h)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy:
- Xét đồ thị 2.1, cho thấy đồ thị 2.1C đạt được bộ thông số công nghệ phù hợp hơn khi thay đổi
lưu lượng nước làm mát thì năng suất đạt: Q max= 11,35tấn/h khi: t=37,5độ C, tương ứng
q=1,4m3/ph; v=10,08vg/ph và cho nhiệt độ xỉ ra tx1= 124oC.
- Xét đồ thị 2.2: Đồ thị 2.2b đạt được bộ thông số công nghệ phù hợp hơn khi thay đổi vận tốc
tang làm mát thì năng suất đạt cao nhất Q max = 10,3 tấn/h khi v=10,08vg/ph t=37,5 độ C,
q=1,4m3/ph và cho nhiệt độ xỉ ra tx1= 125oC.
- Xét đồ thị 2.3: Đồ thị 2.3a đạt được bộ thông số công nghệ phù hợp hơn khi thay đổi nhiệt độ
nước làm mát thì năng suất đạt cao nhất Q max = 11,2 tấn/h khi: q=1,4m3/ph, t=35 độ C;
v=10,08vg/ph và cho nhiệt độ xỉ ra tx1= 118oC.


4. KẾT LUẬN
- Mức ảnh hưởng của các tham số công nghệ tới năng suất thiết bị theo thứ tự tăng dần như sau:
Lưu lương nước làm mát (q), thứ hai là vận tốc vận chuyển xỉ (v) và cuối cùng nhiệt độ nước
làm mát (T).
5


- Bộ thông công nghệ phù hợp nhất (phương án 2.3a) khi năng suất đạt cao Q = 11,2 tấn/h khi:
t=35 độC, q=1,4m3/ph; v=10,08vg/ph.
- Kết quả thực nghiệm trên bảng 1, cho thấy dải các thông số phù hợp nhất khi nhiệt độ nước
làm mát 35độ C, lưu lượng nước q=1,4m 3/h, vận tốc tải xỉ v= 8,96, 10,08 vg/ph, năng suất Q=
10,3-11,2t/h cho nhiệt độ xỉ đầu ra tx= 118-120 oC.
Ngày nhận bài: 12/6/2018
Ngày phản biện: 18/8/2018
Tài liệu tham khảo:
[1]. GS,TSKH. Nguyễn Sỹ Mão; Lò hơi, Tập 1, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, 2006.
[2]. Viện Nghiên cứu Cơ khí (2014); Thuyết minh đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước: Nghiên cứu
thiết kế và chế tạo hệ thống thải tro xỉ cho lò hơi đốt than công nghệ CFB năng suất từ 12 tấn/giờ đến 15
tấn/giờ.
[3]. PGS,TS. Nguyễn Doãn Ý; Giáo trình quy hoạch thực nghiệm, NXB. Xây dựng, 2003.
[4]. Ash Handling Systems, UCC Systemc Technology Overvew, UNITED COVEYOR
CORPORATION, August 2010.
[5]. Industrial Aplication stady on New type Mixet-Flow Fluidized Bed Bottom Ash Cooler, Proceedings
of the 20th Intenational Conference Fluidezed Bed Combustion, pp231-236.
[6]. Products for CFB Boiler, Products-Qinngdao Songling Power Enviromental Equipment Co., Ltd,
2013.

6




×