Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

chuyển dịch CCKT gắn xây dựng NTM tương dương NA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VI BẢO TUẤN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VI BẢO TUẤN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGÔ VĂN VŨ




3

NGHỆ AN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân
tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Nghệ An, tháng 08 năm 2016
Tác giả

`Vi Bảo Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và chân thành tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới Trường Đại học Vinh, phòng Đào tạo sau đại học, Ban chỉ đạo
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới huyện Tương
Dương, phòng nông nghiệp huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Ngô Văn Vũ đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết chỉ bảo cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm quý

báu, giúp tôi tự tin trong quá trình nghiên cứa để hoàn thiện luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Kinh tế Chính trị này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã
tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Mặc dù trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, bản thân
đã rất nổ lực và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
nhà giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn qua đó cũng
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
điều kiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 08 năm 2016
Tác giả
Vi Bảo Tuấn


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU BẢNG...........................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu......................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn..........................6

7. Kết cấu của luận văn........................................................................6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI........8
1.1. Những vấn đề chung về ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới.......................................................................................8
1.1.1. Những vấn đề chung về ngành nông nghiệp.............................8
1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế nông nghiệp ...................................................12
1.1.3. Quan niệm về nông thôn, nông thôn mới................................19
1.1.4. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
xây dựng nông thôn mới........................................................23
1.2. Nội dung và các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế nông nghiệp ...........................................................................25
1.2.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp.......25


iv
1.2.2. Các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp....................................................................................28
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới ở một số địa phương trong nước và bài học rút
ra cho huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.......................................33
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Gia Lâm - Hà Nội.............................33
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Tứ Kỳ - Hải Dương...........................36
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo với huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An ................................................38
Tiểu kết chương 1...............................................................................41
Chương 2

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI.........................................................................................42
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tương
Dương..................................................................................................42
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên................................................42
2.1.2. Các điều kiện về kinh tế - xã hội của huyện Tương Dương.....48
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Tương Dương giai đoạn 2011 - 2015..................................................52
2.2.1. Cơ cấu các ngành nông - lâm - thủy sản.................................53
2.2.2. Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp ................................55
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng.................62
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh
tế............................................................................................64
2.3. Nhận xét quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong xây dựng NTM ở huyện Tương Dương...................................65
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................65
2.3.2. Những hạn chế.......................................................................68


v
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...........................................70
Tiểu kết chương 2...............................................................................71
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI...................................................73
3.1. Cơ hội và thách thức đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp huyện Tương Dương trong xây dựng nông thôn mới..73
3.1.1. Cơ hội.....................................................................................73

3.1.2. Thách thức..............................................................................73
3.2. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ................................75
3.2.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình xây dựng nông thôn mới...............................................75
3.2.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.........76
3.2.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tương
Dương trong xây dựng Nông thôn mới đến năm 2020..........78
3.3. Giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng xây dựng nông thôn mới.................................................84
3.3.1. Hoàn thành quy hoạch chi tiết phát triển ngành nông nghiệp
theo vùng...............................................................................85
3.3.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
nông nghiệp...........................................................................86
3.3.3. Tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
..............................................................................................88
3.3.4. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp...........................................................................91


vi
3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, lao động phổ thông đáp ứng
yêu cầu sản xuất nông nghiệp................................................93
3.3.6. Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp....................................................................................95
3.3.7. Tăng cường xây dựng hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp............................98
3.4. Một số kiến nghị ........................................................................100
3.4.1. Đối với Trung ương...............................................................100

3.4.2. Đối với tỉnh...........................................................................101
Tiểu kết chương 3.............................................................................102
KẾT LUẬN...................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................105


vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTXH

Kinh tế xã hội

NTM


Nông thôn mới

MTQG

Mục tiêu quốc gia

PTNN

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh


viii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015........................45
Bảng 2.2. Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Tương Dương...........................49
Bảng 2.3. Dân số, lao động của huyện Tương Dương năm 2014...................50
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất nông nghiệp huyện Tương Dương
năm 2014 - 2015..............................................................................................53
Bảng 2.5. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt huyện Tương Dương
năm 2014 - 2015..............................................................................................56
Bảng 2.6. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi huyện Tương Dương
năm 2014 - 2015..............................................................................................59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết
cho cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một
nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông
dân còn thấp, nên mặc dù nền kinh tế được định hướng phát triển công nghiệp
hóa - hiện đại hóa song nông nghiệp vẫn luôn đóng một vai trò vô cùng quan
trọng vào tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và
Nhà nước Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định: "Hiện nay và nhiều
năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng"; là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định Chính
trị và An ninh quốc phòng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền
vững của Đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành
Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng
định mục tiêu phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với việc giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông
thôn [27]. Đặc biệt là nội dung về xây dựng nông thôn mới.


2
Vốn là một huyện thuần nông, sự phát triển nông nghiệp theo hướng

hiện đại, bền vững đối với huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An càng có ý
nghĩa to lớn hơn nữa. Cùng với việc triển khai thực hiện chương trình Nông
thôn mới, nền nông nghiệp huyện đã đạt được những kết quả khả quan,
chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với thị trường và
công nghiệp chế biến, tích cực áp dụng các tiến bô khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn còn chậm;
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao
khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc xây dựng
quy hoạch, định hướng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi ở cơ sở còn lúng túng, thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông,
thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày
càng ô nhiễm. Một số chính sách xã hội ở nông thôn triển khai thực hiện
chậm và chưa đồng bộ. Trình độ năng lực của một số cán bộ cơ sở còn yếu,
chưa đủ sức giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của dân. Đời sống vật
chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch
giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội
bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn
còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp.
Xuất phát từ những lý do trên trên, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trong điều kiện xây dựng nông thôn mới ở huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, sách, báo viết
về cơ cấu ngành kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
Có thể kể đến một số tài liệu như sau:


3
Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tổng thể nền kinh tế của cả

nước có sách “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” của tác giả Bùi
Tất Thắng được Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 2006. Trong
công trình này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế, đánh giá về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành dựa vào hai
chỉ tiêu là cơ cấu GDP và cơ cấu lao động [38].
Bài viết “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam theo hướng
hiện đại: quan điểm và định hướng phát triển” của tác giả Vũ Thành Hưởng
và Trần Hữu Phước đăng trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 202 (2014) đã
chỉ ra các xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại,
phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại
của nước ta từ năm 1990 đến năm 2012, từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho những năm tiếp theo [18].
Về chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp, trong luận văn thạc
sĩ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong quá
trình CNH - HĐH, thực trạng và giải pháp” (2012), tác giả Dương Thịnh
Hưng đã phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của tỉnh Hưng Yên, từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng Yên trong
thời gian tới [17].
Luận văn thạc sĩ “Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam” (2011), Trường Đại học Đà Nẵng của tác giả Trương
Thị Mỹ Hoa cũng đã phân tích được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp theo phân ngành chuyên môn hóa của huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2000 - 2010 và đề xuất các giải pháp để thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Thăng Bình [15].
Luận án tiến sĩ “Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” (2015), Học Viện chính trị Quốc gia Hồ Chí


4

Minh của đã cho thấy thực trạng và những vấn đề của kinh tế nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất các
giải pháp chuyển dịch kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịc cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (2003) đã phân ra các nhánh nghiên cứu rõ các vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiêp, nông thôn của thế giới.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập một số vấn
đề lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói
chung và cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng trong bước đầu của quá trình
đổi mới và thời kỳ hội nhập ở Việt Nam và một số địa phương, đi sâu phân
tích những đặc điểm, thực trạng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu ngành nông nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi cho vấn đề
nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nào
đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống về chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Vì vậy, trên cơ sở
kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố và những nghiên cứu
của tác giả về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Tương
Dương, thời gian qua, luận văn sẽ phân tích rõ thực trạng quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện và đưa ra các giải pháp để thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương trong thời
gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, từ đó đề
xuất những giải pháp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.



5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống lại và làm rõ một số vấn đề lý luận chung chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp huyện trong xây dựng nông thôn mới những năm vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp huyện trong xây dựng nông thôn mới thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới
ở huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Tương Dương tỉnh
Nghệ An.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn các xã thuộc huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sơ cấp
là số liệu điều tra về xây dựng nông thôn mới của huyện Tương Dương thực
hiện trong các năm 2012, 2013, 2014, các số liệu thứ cấp là số liệu giai đoạn
2011-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước. Các
nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh



6
tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Tương Dương tỉnh
Nghệ An.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu.
Thông qua phương pháp này có thể rút ra được kết luận các xã đạt được các
chỉ tiêu và không đạt được các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới.
 Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên số liệu thống kê mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát
triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội. Mô tả nguyên nhân đạt được các chỉ
tiêu và không đạt được các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận, trình bày rõ, đúng vai trò, nội dung,
vị trí quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới và tác
động của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyên Tương
Dương, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua và từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm, đưa ra những kiến nghị phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm xây
dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phát triển kinh
tế - xã hội ở huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được kết thành 3 chương:



7
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ an trong xây dựng nông
thôn mới.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở huyện Tương Dương trong xây
dựng nông thôn mới.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Những vấn đề chung về ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới
1.1.1. Những vấn đề chung về ngành nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm ngành nông nghiệp
Theo nghĩa rộng, nông nghiệp là tổ hợp các ngành gắn liền với quá
trình sinh học, gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trên cơ sở sự phát
triển của phân công lao động xã hội trong quá trình sản xuất và công nghiệp
hóa, các ngành đó được hình thành và ngày càng phát triển cho phép tách sản
xuất của các nhóm sản phẩm và các sản phẩm thành ngành kinh tế sinh vật cụ
thể tương đối độc lập với nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn cho rằng “nông
nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các

lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản” [25].
Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã
hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm
và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất
lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Thứ nhất, nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục


9
vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong
nông nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là
sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
1.1.1.2. Đặc điểm ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có đó là:
Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,

phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt
Đặc điểm trên cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành
sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất
đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá
trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở
đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời
tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v… trên từng địa bàn
gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai
khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính
khu vực rất rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:


10
- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên
phạm vi cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp.
- Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng.
- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng,
từng khu vực nhất định.
Thứ hai, trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành
sản xuất, nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau
Trong công nghiệp, giao thông v.v… đất đai là cơ sở làm nền móng,
trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống đường giao thông v.v…
để con người điều khiển các máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích,
con người không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất

ruống đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu
của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản
phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử
dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản,
tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng
màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí
thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
Thứ ba, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng
và vật nuôi
Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất
định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố


11
ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực
tiếp đến phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm
cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được
sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm
thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất
sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường
xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến
hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích
hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.
Thứ tư, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một
mặt thì sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn với quá trình
tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào
nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong
nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ
được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến

thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất
định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản
xuất nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh
vật có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất
vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi.
Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã
cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, ôn
độ, độ ẩm, lượng mưa, không khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con
người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí
thấp chất lượng. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên
đối với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công


12
việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu
v.v… Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao
động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ
thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng
việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm
ở những thời kỳ nông nhàn.
1.1.1.3. Phân loại nông nghiệp
Trong nông nghiệp có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng.
Nông nghiệp thuần nông (nông nghiệp sinh nhai): là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản

phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp (nông nghiệp theo nghĩa hẹp) là ngành kinh tế sử
dụng đất đai làm tư liệu sản xuất chủ yếu để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác


13
cây trồng và vật nuôi làm đối tượng sản xuất để tạo ra lương thực, thực phẩm
và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất
lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp.
Sản xuất lâm nghiệp là ngành kinh tế được hình thành và hoạt động
trên cơ sở vai trò chức năng và tác dụng của rừng, đất lâm nghiệp đối với đời
sống kinh tế xã hội trên cơ sở những phương thức sản xuất và tổ chức kinh tế
nhất định. Lâm nghiệp bao gồm các ngành: trồng, chăm sóc bảo vệ rừng; khai
thác rừng và dịch vụ lâm nghiệp.
Sản xuất thủy sản là ngành kinh tế hình thành trên cở sở các hoạt động
khai thác và nuôi trồng thuỷ, hải sản. Các ngành của thủy sản bao gồm: khai
thác; nuôi trồng và dịch vụ thủy sản.
Khi sử dụng khái niệm nông nghiệp trong mối quan hệ với các ngành
công nghiệp, dịch vụ của nền kinh tế quốc dân, người ta thường sử dụng khái
niệm nông nghiệp theo nghĩa rộng. Khi sử dụng khái niệm nông nghiệp trong
mối quan hệ với các ngành lâm nghiệp, thủy sản là sử dụng khái niệm nông

nghiệp theo nghĩa hẹp.
1.1.2.2. Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp
a. Khái niệm
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp cả về lượng và chất của các ngành nông - lâm thủy sản. Các mối quan hệ tương tác này không ngừng hoàn thiện và phát
triển trong sự ổn định tương đối, trong các mối quan hệ khăng khít, tác động
và tùy thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố, được xác định bằng các quan hệ tỷ lệ
về số lượng và chất lượng.
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm mối quan
hệ tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
thuộc lĩnh vực nông - lâm - thủy sản trong khoảng thời gian, không gian và
điều kiện kinh tế xã hội nhất định.


14
b. Đặc trưng của cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp
- Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử và xã hội
nhất định.
Cơ cấu kinh tế không cố định, bất biến mà luôn biến đổi phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và sự phát triển khoa học kỹ thuật từng thời kỳ. Cơ
cấu ngành kinh tế nông nghiệp được hình thành trên cơ sở các điều kiện trong
một hoàn cảnh nhất định. Tại mỗi thời điểm, không gian khác nhau thì sẽ xác
lập một cơ cấu khác nhau. Khi có những thay đổi điều kiện về không gian và
thời gian thì lại xác lập một cơ cấu kinh tế mới phù hợp với từng điều kiện
nhất định.
- Cơ cấu ngành kinh tế là một hệ thống mở có mối quan hệ tác động
qua lại với các hệ thống khác và mối quan hệ này ngày càng được mở rộng
trong quá trình phân công và hợp tác lao động.
- Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp được hình thành mang tính khách
quan và được hình thành trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

và trình độ phân công lao động xã hội.
Cơ cấu ngành kinh tế được hình thành dựa trên sự phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội thì tất yếu sẽ phải có một cơ cấu
cụ thể thích ứng với nó. Việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần phải tôn
trọng tính khách quan của nó, không nên áp đặt theo ý thức chủ quan của con
người khiến cơ cấu kinh tế nông nghiệp bị méo mó, không phù hợp.
- Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động và phát triển.
Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, khoa học ngày càng hiện đại
và phân công lao động ngày càng chi tiết phức tạp, tất cả đã dẫn đến một cơ
cấu ngành nông nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn. Trong chính nội tại của cơ
cấu ngành kinh tế nông nghiệp cũng vận động không ngừng và ngày càng
hoàn thiện hơn làm cơ cấu cũ dần biến mất nhường chỗ cho cơ cấu mới. Quá


×