Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại một số xã ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THẾ HẢI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ XÃ Ở
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THẾ HẢI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ XÃ Ở
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và hoàn toàn chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Ma Thế Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến Cô giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan - Ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Phát triển
nông thôn, các Thầy Cô thuộc Bộ phận Quản lý sau đại học trƣờng Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Na Hang; các Phòng, ban trực thuộc
UBND huyện; UBND các xã: Năng Khả, Đà Vị, Côn Lôn và các hộ gia đình
ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, ngƣời thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Ma Thế Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới ............................................... 4
1.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay ....................................... 4
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới ................................................................... 7
1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ................................................... 8
1.1.4. Đơn vị nông thôn mới ......................................................................... 8
1.1.5. Chức năng của nông thôn mới ............................................................ 8
1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới ................................. 10
1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới .................................. 12
1.2.1. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM trƣớc Đại hội V [1] ... 12
1.2.2. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI đến nay..... 12
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay ...... 13
1.2.4. Nội dung xây dựng NTM ở nƣớc ta hiện nay .................................. 14
1.2.5. Các bƣớc xây dựng nông thôn mới: .................................................. 16
1.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới ............................ 17
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ............................................ 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới ....... 17
1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam............................... 20
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2.1.Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 29

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp: ............................................... 29
2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ............................................................. 29
2.5. Phƣơng pháp tổng hợp, viết báo cáo ................................................... 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HỆ THỐNG BẢNG BIỂU ..... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Na Hang ảnh hƣởng đến
xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng .................................. 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 35
3.2. Một số đánh giá chung về khó khăn của huyện Na Hang có ảnh
hƣởng đến phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng ........................................ 44
3.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Na Hang ............................... 45
3.3.1. Kết quả 3 năm thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM của
huyện (năm 2012 - 2014) ................................................................................ 45
3.3.2. Đánh giá chung ................................................................................. 53
3.3.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở 3 xã nghiên cứu................... 54
3.3.4. Một số thuận lợi, khó khăn xây dựng NMT ở huyện Na Hang ........ 91
3.3.5. Những giải pháp thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 104
1. Kết luận ..................................................................................................... 104
2. Kiến nghị ................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa

Từ viết tắt
BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã


KTXH

Kinh tế xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTVHXH

Kinh tế văn hóa xã hội

KHCN

Khoa học công nghệ

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NS

Ngân sách

NTM


Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

QPAN

Quốc phòng - an ninh

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VHXH

Văn hoá - Xã hội

VSMT

Vệ sinh môi trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quy hoạch phân loại đất theo mục đích sử dụng của huyện
Na Hang.......................................................................................... 33
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dung đất huyện Na Hang năm 2014 ........................ 34
Bảng 3.3: Kết quả phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2012 - 2014.......... 35
Bảng 3.4: Kết quả phát triển phát triển sản xuất nông nhiệp của huyện
giai đoạn năm 2012 - 2014 ............................................................. 36
Bảng 3.5: Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Na Hang .............. 37
Bảng 3.6: Số lƣợng gia súc, gia cầm huyện Na Hang (Thời điểm 31/12
hàng năm) ....................................................................................... 39
Bảng 3.7: Dân số trung bình phân theo giới tính và theo thành thị,
nông thôn ....................................................................................... 40
Bảng 3.8: Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện ... 41
Bảng 3.9: Kết quả huy động nguồn lực thực hiện NTM huyện trong 3 năm ....... 50
Bảng 3.10: Tổng hợp tình hình thực hiện các tiêu chí NTM huyện trong 3 năm..... 51
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí NTM huyện trong 3 năm ..... 52
Bảng 3.12: Một số thông tin 3 xã nghiên cứu thời điểm cuối năm 2014........ 55
Bảng 3.13: Cách tiếp nhận thông tin về chƣơg trình XD NTM của ngƣời dân ... 56
Bảng 3.14: Sự hiểu biết của ngƣời dân về chƣơng trình xây dựng NTM....... 57
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ và ngƣời dân về việc triển khai xây
dựng NTM tại địa phƣơng ............................................................. 58
Bảng 3.16: Những công việc ngƣời dân tham gia vào xây dựng nông
thôn mới tại địa phƣơng mình ........................................................ 59
Bảng 3.17: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 45) ......................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
Bảng 3.18: Tổng hợp giá trị đóng góp của ngƣời dân cho xây dựng NTM
ở 3 xã nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2014) ............................. 60
Bảng 3.19: Ý kiến các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho xây dựng
NTM (n=90).................................................................................... 61
Bảng 3.20: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Năng Khả (đến tháng
12/2014) .......................................................................................... 65
Bảng 3.21: Một số đóng góp của nhân dân xã Năng Khả trong xây dựng
NTM................................................................................................ 67
Bảng 3.22: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Năng
Khả so với bộ tiêu chí xây dựng NTM ........................................... 68
Bảng 3.23: Thực trạng hạ tầng kinh tế xã hội xã Năng Khả so với bộ tiêu
chí xây dựng NTM.......................................................................... 69
Bảng 3.24: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Năng Khả so
với bộ tiêu chí xây dựng NTM ...................................................... 70
Bảng 3.25: Thực trạng VHXH, môi trƣờng của xã Năng Khả so với bộ
tiêu chí xây dựng NTM.................................................................. 72
Bảng 3.26: Thực trạnghệ thống chính trị của xã Năng Khả so với bộ tiêu
chí xây dựng NTM......................................................................... 73
Bảng 3.27: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Đà Vị tính đến tháng
12/2014 ........................................................................................... 78
Bảng 3.28: Đóng góp của nhân dân xã Đà Vị vào một số các các công
trình, hoạt động xây dựng NTM (tính đến hết tháng 12/2014) ...... 79
Bảng 3.29: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Đà Vị
so với bộ tiêu chí ............................................................................. 80
Bảng 3.30: Thực trạng hạ tầng KTXH của xã Đà Vị so với bộ tiêu chí ......... 81
Bảng 3.31: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Đà Vị so với

bộ tiêu chí........................................................................................ 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
Bảng 3.32: Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trƣờng của xã Đà Vị so với
bộ tiêu chí........................................................................................ 83
Bảng 3.33: Thực trạng hệ thống chính trị của xã Đà Vị so với bộ tiêu chí .... 84
Bảng 3.34: Nguồn vốn huy động xây dựng NTM tại xã Côn Lôn đến
tháng 12/2014 ................................................................................. 85
Bảng 3.35: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Côn
Lôn so với bộ tiêu chí ..................................................................... 86
Bảng 3.36: Kết quả xây dựng hạ tầng KTXH của xã Côn Lôn so với bộ
tiêu chí............................................................................................. 87
Bảng 3.37: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Côn Lôn so với
bộ tiêu chí........................................................................................ 88
Bảng 3.38: Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trƣờng của xã Côn Lôn so
với bộ tiêu chí ................................................................................. 89
Bảng 3.39: Thực trạng hệ thống chính trị của xã Côn Lôn so với bộ
tiêu chí ................................................................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Diện tích các loại đất của huyện Na Hang ................................. 33
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu giá trị sản lƣợng nông nghiệp trên địa bàn huyện Na
Hang năm 2014.......................................................................... 37
Biểu đồ 3.3: Diện tích các loại cây trồng của huyện Na Hang ...................... 38
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu nguồn lực huy động xây dựng NTM của huyện Na
Hang giai đoạn 2012 - 2015 ...................................................... 50
Biểu đồ 3.5: Giá trị vốn góp của ngƣời dân cho xây dựng NTM của 3 xã
nghiên cứu tính đến tháng 12/2014 .......................................... 61
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng NTM xã Năng Khả năm 2012 2014............................................................................................ 66
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng NTM xã Đà Vị năm 20112013 ........................................................................................... 79
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng NTM xã Côn Lôn năm 2012 2014 ........................................................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì sao vậy? nhất là với Việt Nam, là nƣớc có thế
mạnh về nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm 68% dân số cả
nƣớc, điều đó không chỉ bởi nông dân là một lực lƣợng quan trọng của cách
mạng và hiện còn đang chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, mà chính nông nghiệp,
nông dân, nông thôn Việt Nam luôn khẳng định vai trò đóng góp hết sức to
lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nƣớc. Nông nghiệp đã mở
đƣờng trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực cho tăng trƣởng kinh tế
và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, quốc

phòng an ninh, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái của đất nƣớc. Nhận thức đƣợc vấn đề đó, Đảng và Nhà nƣớc
ta ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông thôn trong tổng
thể sự phát triển chung của đất nƣớc. Tại Nghị quyết số 26 -NQ/TW Ngày
05/08/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (Khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó đã xác định mục tiêu đến năm
2020: “…Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ
và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của
dân cƣ nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn
khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt
trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn…”.
Triển khai Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trƣơng rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn
Việt Nam vào cuối năm 2020, ngày 16/4/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra
Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu trí quốc gia về xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
NTM. Trên cơ sở bộ tiêu chí NTM này, các địa phƣơng căn cứ để xây dựng,
phát triển nông thôn. Ngày 2/2/2010, Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định số
193/QĐ-TTg phê duyệt chƣơng trình rà soát quy hoạch xây dựng NTM. Ngày
4/6/2010 Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chƣơng
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, với
mục tiêu: đến năn 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM, đến năm 2020 : 50%
số xã đạt tiêu chuẩn NTM. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng ban
hành thông tƣ số 54/2009/BNNPTNT ngày 21/8/2009 về việc hƣớng dẫn thực

hiện Bộ tiêu trí quốc gia về NTM… Xây dựng NTM đƣợc tất cả các tỉnh trên
phạm vi toàn quốc quan tâm, là chủ đề của nhiều cuộc hội thảo, hội nghị, đề tài
nghiên cứu nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng và Chính phủ.
Trên cơ sở các quyết định của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, các địa phƣơng tiến hành rà soát và xây dựng chƣơng
trình hành động để thực hiện xây dựng nông thôn theo bộ tiêu chí mới. Để
nghiên cứu đặc thù nông thôn, từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn thách
thức trong việc áp dụng bộ tiêu chí NTM vào tỉnh Tuyên Quang. Tôi lựa
chọn huyện Na Hang làm điểm nghiên cứu, bởi vì Na Hang là một huyện
miền núi, vùng cao của tỉnh Tuyên Quang, có diện tích tự nhiên 86.540 ha
và dân số là 43.416 ngƣời. Huyện có 11 xã , 01 thị trấn cách thành phố
Tuyên Quang 110 km về hƣớng Bắc, là một huyện phát triển dựa chủ yếu
vào nông nghiệp và còn nhiều khó khăn, nhƣng đồng thời cũng có những
thuận lợi nhất định để phát triển và có cơ hội thực hiện thành công xây dựng
NTM. Trên tinh thần học hỏi và mong muốn thực hiện nghiên cứu điểm
nhằm áp dụng rộng rãi mô hình NTM trên toàn tỉnh Tuyên Quang, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp - nông thôn
nói riêng và cũng là yêu cầu cấp thiết, khách quan giai đoạn hiện nay. Tôi đã
chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
thôn mới tại một số xã ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và xây dựng mô hình
NTM ở huyện Na Hang thời gian qua và đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
quá trình xây dựng NTM ở địa phƣơng thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn
mới và xây dựng NTM ở nƣớc ta hiện nay.
- Đánh giá đƣợc thực trạng xây dựng mô hình nông thôn mới và quá
trình xây dựng NTM ở huyện Na Hang thời gian qua.
- Phân tích đƣợc khó khăn, thuận lợi ảnh hƣởng đến huy động nguồn
lực trong quá trình xây dựng NTM ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc định hƣớng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá
trình xây dựng NTM mới ở địa phƣơng trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tƣ liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trƣờng, các viện
nghiên cứu về phát triển nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tƣ liệu tốt đề làm cơ sở cho chính quyền,
các cấp, các ngành của huyện Na Hang nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung
đƣa ra các giải pháp nhằm thực hiện thành công Chƣơng trình xây dựng NTM
tại các xã miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế.
Kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn đƣợc nói đến nhƣ một nền kinh tế
truyền thống, trong đó nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lƣơng thực,
thực phẩm để nuôi sống con ngƣời. Dù trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật
đến đâu thì ngày nay, sản phẩm nông nghiệp chƣa có một ngành sản xuất nào
thay thế đƣợc. Sự phát triển trong nông nghiệp thực sự là cơ sở quan trọng tạo
tiền đề vật chất để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đại bộ phận nông
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hƣớng
ngày càng văn minh, hiện đại hơn. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới các
nƣớc Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt là các nƣớc có nền kinh tế đang chuyển
đổi từ nông nghiệp sang đô thị hóa nhƣ Việt Nam, thì nông nghiệp vẫn đƣợc coi
là yếu tố quan trọng trong việc xóa đói nghèo, tăng thu nhập cho nông dân. Hay
nói cách khác, nông dân muốn thoát nghèo vẫn phải gắn với nông nghiệp.
Nƣớc ta có khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở Việt Nam luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức coi trọng
trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Nhờ sự quan tâm của
Nhà nƣớc thể hiện bằng các chủ trƣơng, chính sách đúng đắn, trong những
năm đổi mới, nông nghiệp nƣớc ta đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc, đạt đƣợc
nhiều thành tựu. Liên tục trong nhiều năm nông nghiệp đạt mức tăng trƣởng
khá cả về giá trị, sản lƣợng. Vì vậy, từ chỗ là một nƣớc thƣờng xuyên thiếu
lƣơng thực, hơn thập niên qua Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn
đứng thứ 2 trên thế giới, (tính riêng năm 2012 toàn quốc đã xuất khẩu tới 7,72
triệu tấn) đồng thời bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia. Ngoài gạo, Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Nam còn chiếm vị thế cao trong số các nƣớc xuất khẩu về cà phê, cao su, hạt
điều. Giá trị xuất khẩu những mặt hàng nông sản khác nhƣ thủy sản, chế biến
gỗ cũng ngày càng cao và trở thành các sản phẩm chủ lực trong cơ cấu xuất
khẩu của đất nƣớc. Cơ cấu nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hƣớng tích
cực, gia tăng sản phẩm có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. [9]
Nhƣ vậy có thể thấy nhờ các chủ trƣơng, chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thời gian qua, đã
cởi trói cho lực lƣợng sản xuất trong lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ. Tuy
nhiên để phát triển nông - lâm- ngƣ nghiệp toàn diện theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn thì vấn để
nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay còn đang đặt ra nhiều khó khăn,
có thể kể ra một số thách thức cơ bản sau:
(1) Thách thức lớn nhất của nông nghiệp hiện nay là khả năng cạnh
tranh, năng suất, chất lƣợng của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam còn thấp.
Sở dĩ nhƣ vậy do sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn chủ yếu là nhỏ lẻ,
manh mún, việc ứng dụng khoa học công nghệ, cũng nhƣ phát triển công
nghiệp chế biến nông sản chƣa cao nhƣ những nƣớc khác trong khu vực và
trên thế giới. Mặc dù thời gian qua nhiều ngƣời đã hài lòng và tự hào rằng
chúng ta tuy sản xuất nhỏ lẻ nhƣng vẫn đạt đƣợc những thành tích lớn trong
việc bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia, lại có nhiều sản phẩm có số lƣợng
xuất khẩu khá, chiếm vị thế cao trên thị trƣờng quốc tế, song thực sự nếu
muốn tiến lên sản xuất hàng hóa lớn, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong nông nghiệp theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc thì kiểu sản xuất
manh mún này chắc chắn không thể phù hợp. Bởi, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế cạnh tranh trên thị trƣờng sẽ ngày càng quyết liệt, yêu cầu của
ngƣời tiêu dùng đối với hàng nông sản ngày càng cao (nhƣ chất lƣợng tốt, giá
rẻ, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái...).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
(2) Sự gắn kết giữa sản xuất và thị trƣờng trong nông nghiệp còn rất
yếu. Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng khuyến khích việc liên kết "4 nhà"
trong nông nghiệp nhằm giúp đỡ ngƣời nông dân yên tâm sản xuất. Nhƣng,
trong thực tế việc liên kết này còn rất lỏng lẻo, chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ
mong muốn và các "nhà” chƣa thực sự giúp ích cho nông dân. "Nhà doanh
nghiệp" đƣợc ngƣời nông dân trông đợi nhất trong việc tiêu thụ sản phẩm
chẳng những chƣa làm tốt vai trò của mình, mà lại là "nhà” bị coi hƣởng lợi
nhiều nhất trong quá trình liên kết, không bảo đảm sự công bằng lợi ích cho
nông dân. Do đó có thực tế trong nông nghiệp Việt Nam là khi đƣợc mùa
nông dân không bán đƣợc hàng, bị Tiểu thƣơng ép giá, lúc mất mùa, thiên tai,
dịch bệnh thì không đƣợc gì. Ở hoàn cảnh nào nông dân cùng là ngƣời bị thua
thiệt và vì vậy, luôn có tình trạng nông dân thƣờng xuyên thay đổi cây trồng,
vật nuôi, không yên tâm tích lũy kinh nghiệm, sản xuất ổn định lâu dài.
(3) Mức độ giảm nghèo chung của Việt Nam tiến bộ liên tục. Tuy nhiên,
xu hƣớng phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, trong nội bộ khu vực nông
thôn, và đặc biệt là giữa nông thôn với thành thị. Nhiều chuyên gia đã đƣa ra con
số về chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn - thành thị lên tới trên 6,9 lần.
(4) Một vấn đề nữa là ngƣời nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do xu
thế tích tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát triển các
khu công nghiệp hiện nay (20 năm qua, 300.000 héc-ta đất nông nghiệp bị mất
đi do quá trình này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm tại nông thôn
và xu hƣớng di dân ra thành phố để mƣu sinh là không thể tránh khỏi. Song
song với đó một sự thiếu hụt nữa ở khu vực nông thôn hiện nay là tri thức và

thông tin khoa học hiện đại không đƣợc chuyển giao một cách có hệ thống.
Ngƣời nông dân thiếu kiến thức, nên khó chuyển giao đƣợc khoa học công
nghệ để họ thực sự làm chủ. Điều này tiếp tục đặt họ và thế bất lợi hơn nữa.
(5) Không chỉ vấn đề đất đai, áp lực về lao động trong nông nghiệp cũng
ngày càng lớn. Thực tế, ở nhiều địa phƣơng hiện nay tuy có số nông dân đông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
nhƣng hầu hết những ngƣời có sức khỏe đều rời quê ra các đô thị tìm việc kiếm
sống. Vì thế vào những ngày mùa cần nhiều lao động các vùng thôn quê rất
thiếu nhân lực, phải thuê với giá cao. Do đó vấn đề đặt ra tuy nông thôn thừa
lao động, thiếu việc làm nhƣng có khi lao động vẫn là sức ép đối với nông
nghiệp. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả, năng xuất lao động khu vực nông thôn
còn thiếu hẳn lực lƣợng lao động có tay nghề, làm nông nghiệp giỏi.
(6) Về vấn đề vốn, do sản xuất nhỏ lẻ nên nông dân rất thiếu vốn và dù
đƣợc ngân hàng, hay các dự án cho vay để sản xuất thì mức tiền cũng rất thấp,
thời gian hoàn trả ngắn. Một số hộ gia đình khác tuy có thu nhập nhờ xuất
khẩu thủy sản cà phê, cao su... hay đƣợc bồi thƣờng đất đai xong lại chƣa biết
sử dụng đầu tƣ sản xuất mà chủ yếu mua sắm tiêu dùng. Trong khi đó, đầu tƣ
của nƣớc ngoài hầu nhƣ không đáng kể do những khó khăn về kết cấu hạ
tầng, độ rủi ro cao của lĩnh vực đặc thù này. Còn các chƣơng trình dự án của
Nhà nƣớc tuy khá nhiều, số vốn đầu tƣ không ít song hiệu quả lại rất thấp.
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn
mới. NTM trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là NTM
chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn
truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mớ [5].

Ngày 16/4/2009 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí là: Tiêu chí về
quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông; tiêu chí về thủy lợi;
tiêu chí về điện; tiêu chí trƣờng học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu chí
chợ nông thôn; tiêu chí về bƣu điện; tiêu chí về nhà ở dân cƣ; tiêu chí về y tế;
tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về môi trƣờng; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội.
- Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
về nông thôn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của
các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng nhƣng không
đƣợc thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia.
1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Từ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng chính
phủ về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM và Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng chính phủ về Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 thì: Xây dựng NTM là xây
dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, là phát triển
toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh ở vùng nông thôn.
1.1.4. Đơn vị nông thôn mới
Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về NTM, tại Khoản 3 Điều 23 quy định: Ban chỉ đạo NTM Trung Ƣơng

kiểm tra việc công nhận xã NTM ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt
chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt NTM và
tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt NTM. Nhƣ vậy đơn vị NTM có 3 cấp: Xã
NTM phải đạt 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia; Huyện NTM, khi có 75%
số xã NTM và Tỉnh NTM, khi có 75% số huyện NTM.
1.1.5. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Chức năng cơ bản của
nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông phụ chất lƣợng cao. Khác
với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao
gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện
đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ
chức nông nghiệp hiện đại [5]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Quy tắc hành vi của xã hội
gồm những ngƣời quen này là những phong tục tập quán đã đƣợc hình thành từ
lâu đời, ở đó con ngƣời đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập
quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các
tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục đƣợc những nhƣợc
điểm của kinh tế tiểu nông, giúp nông dân chống trọi với thiên tai đại hạn.
Cũng chính văn hoá quê hƣơng đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh
thần quý báu nhƣ lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết
kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hƣơng vv.., tất cả đƣợc sản sinh trong hoàn
cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi
phải đƣợc giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trƣờng thành

thị là nơi có tính mở cao, con ngƣời cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá
quê hƣơng ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc
điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cƣ theo dân tộc mới là môi trƣờng thích hợp
nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hƣơng [5].
- Chức năng sinh thái: Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến
con ngƣời ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi
trƣờng nƣớc và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ
thống sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản
phẩm lƣơng thực hoa quả cho con ngƣời, mặt khác cũng đáp ứng đƣợc các
yêu cầu về môi trƣờng tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết
định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh
thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo
nguyên..., phát huy các tác dụng sinh thái nhƣ điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm
tiếng ồn, cải thiện nguồn nƣớc, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất....
Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lƣợng, cuối cùng, thành thị
cũng là nơi thu đƣợc lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
- Chủ thể xây dựng NTM:
Có ngƣời cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, ngƣời nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông
thôn. Đó không phải là do nhà nƣớc không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai
trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nƣớc có mạnh đi chăng
nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng
lớp nông dân. Hiển nhiên nói ngƣời nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần

là cá thể nông dân, mà phải đƣợc hiểu là các tổ chức nông dân [5].
Trong công cuộc xây dựng NTM, ngƣời nông dân phải tham gia từ
khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động
sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc… đồng thời, cũng là ngƣời hƣởng lợi từ thành quả của nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm
bảo cho sự nghiệp xây dựng NTM thành công, vừa đảm bảo phát huy đƣợc
vai trò tích cực của nông dân.
1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải tổng thể sự phát triển chung
của đất nƣớc và xây dựng NTM không chỉ dựa vào nguồn đầu tƣ từ nhà
nƣớc hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn, nhƣ vậy sẽ không tạo ra
đƣợc động lực cũng nhƣ tính linh hoạt, mà cần phải đặt nó trong bối cảnh
phát triển thành thị và nông thôn đồng hành với nhau. Do vậy xây dựng
NTM phải từ nhiều nguồn động lực khác nhau và các động lực này có mối
quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau.
+ Động lực từ công nghiệp hóa và đô thị hóa
Xuất phát từ thực tế tình hình phát triển nông thôn chúng tôi đã nhìn ra
một thực tế là: các vấn đề về nông nghiệp cần phải đƣợc giải quyết thông qua
phát triển công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
nông hóa, phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị. Điều
này cũng có nghĩa là việc giải quyết các vấn đề “tam nông” không thể chỉ bó
hẹp trong nội bộ nông thôn và nông nghiệp, mà cần phải xây dựng nên quan

niệm phát triển thành thị và nông thôn song hành với nhau, xóa bỏ mọi ngăn
cách giữa thể chế nông thôn với thành thị, phải đƣa vấn đề phát triển nông
nghiệp vào trong bố cục phát triển kinh tế quốc dân, đƣa tiến bộ nông thôn
vào tiến bộ chung của toàn xã hội, phải xem xét mục tiêu gia tăng thu nhập
nông dân trong hệ thống phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân [5].
+ Động lực từ nông dân phi nông hóa
Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời
cũng là quá trình ngƣời nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong
quá trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp
sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là
quá trình phi nông hóa ngƣời nông dân. Giải phóng thân phận phi nông hóa của
nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu
của chính bản thân ngƣời nông dân.[5].
+ Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện đại hóa nông nghiệp ở
đây phải đƣợc hiểu là ngoài các điều kiện sản xuất hiện đại nhƣ thủy lợi, làm
đất, đƣờng xá giao thông, viễn thông thông tin..vv., nó còn bao hàm chuyên
nghiệp hóa và sản nghiệp hóa sản xuất nông nghiệp. Một khi đã thực hiện kinh
doanh gia đình và phát triển kinh tế thị trƣờng trong nông nghiệp, thì nhất định
cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa và sản nghiệp hóa nông nghiệp. Đây
còn là cơ sở để gia tăng sức cạnh tranh quốc tế cho nông nghiệp. Ngoài ra,
trong điều kiện thị trƣờng, thì chỉ có sự tham gia của các tổ chức nông dân mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
có thể nâng cao giá trị nông sản phẩm, đây cũng chính là chức năng cũng nhƣ
trách nhiệm của các tổ chức hợp tác nông dân. [5].
1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM trước Đại hội V [19]
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960): Đảng xác định
ƣu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ (ở miền Bắc)
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (tháng 12/1976): Ƣu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nƣớc
thành một cơ cấu kinh tế công nông nghiệp.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (tháng 3/1982): Tập trung sức
phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đƣa nông
nghiệp từng bƣớc lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa ...
1.2.2. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI đến nay
Vấn đề xây dựng NTM từ năm 1986 đến nay Đảng ta tiếp tục đề nhiều
chủ trƣơng để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, đƣợc xác định qua các kỳ [19]:
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986): Bảo đảm cho
nông nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngƣ nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu...
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991): Phát triển
nông - lâm - ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện
kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu để ổn định tình hình KTXH,...
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 7/1996): Đặc biệt coi trọng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện
nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản,...
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001): Đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn… Tiếp tục phát triển và

đƣa nông, lâm, ngƣ nghiệp lên một trình độ mới...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006): Đẩy mạnh hơn nữa
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân…, Phát triển công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (tháng 1/2011): Phát triển nông lâm - ngƣ nghiệp toàn diện theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
Nhƣ vậy, từ thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nƣớc, nhận thức của
Đảng và Nhà nƣớc ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông
thôn trong tổng thể sự phát triển chung của đất nƣớc trong mỗi giai đoạn, thời kỳ.
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay
Thông tƣ liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày
13/4/2011 bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tƣ, Bộ
Tài chính về hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020, đã đề ra 6 nguyên tắc
trong xây dựng NTM nhƣ sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng NTM phải
hƣớng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban
hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính,
Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định

và tổ chức thực hiện.
(3). Kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×