Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.51 KB, 122 trang )

Header Page 1 of 166.

LUẬN VĂN:
Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống
báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn vị
hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi
nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn
vậy, doanh nghiệp cần phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kip thời đối với các
hoạt động kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu chỉ
dựa vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài, doanh
nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển được.
Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết
không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Đánh
giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh
tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư
có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp và khách hàng
đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà


nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp
bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất cả các
thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ của
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi hệ thống báo cáo tài chính kế toán là
một tấm gương phản ánh toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế
toán một cách trung thực và khách quan sẽ là đIều kiện tiên quyết để phân tích chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp .

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và đánh giá
thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Dụng cụ
cắt và Đo lường cơ khí, nhờ có sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ phòng
kế toán tài vụ, Ban quản lý của Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích tình
hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với nội dung như sau :
Phần I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo
tài chính kế toán trong doanh nghiệp
Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí
chủ yếu thông qua bảng CĐKT và BCKQKD:
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Dụng cụ cắt
và Đo lường cơ khí.


Phần I
Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống
báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp
---------------&---------------

I. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ yếu của
doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân doanh
nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia mà

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu tư, tiêu thụ và phân phối, trong đó sự
chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ
kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình tài
chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan trọng. Thông qua
việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi
vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
đối tượng khác nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông,

các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể cả cơ
quan Nhà nước cũng như người lao động. Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác
nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hướng tập trung vào các khía cạnh riêng trong bức
tranh tài chính của một doanh nghiệp.
1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa dạng, muốn
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải hiểu rõ được các mối
quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động ngược nhau.
Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sản xuất kinh doanh (tuỳ theo mức
độ và loại hình sở hũu doanh nghiệp); Ngược lại doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế,
phí, lệ phí theo quy định để hình thành Ngân sách Nhà nước.
1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa người có vốn tạm
thời nhàn rỗi vơí người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp
đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi phí cho việc sử dụng vốn đi vay đó .

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị trường
cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra.Thông qua thị trường, doanh
nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ đó doanh nghiệp xác
định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu câù xã hội và thu
được lợi nhuận tối đa với lượng chi phí bỏ ra thấp nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị
trường trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp còn phải

tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn vốn dài hạn bằng việc
phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có thể kinh doanh chứng khoán
để kiếm lời trên thị trường này.
1.2.4: Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là các
quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa các đơn vị thành
viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các quan hệ này được biểu hiện
thông qua các chính sách tài chính của doanh nghiệp như chính sách phân phối thu nhập,
chính sách về cơ cấu vốn, về đầu tư và cơ cấu đầu tư.
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn của các
thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng thời doanh nghiệp phải
trả tiền lương, lãi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với các tổ
chức kinh tế nước ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp đã góp
phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng đúng
đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy doanh nghiệp không ngừng hoàn
thiện các phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ kìm hãm sự phát
triển của toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia.

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế
thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì phải bảo
đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy phải phân tích được tình hình

tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài
chính đã được biểu hiện bằng con số. Cụ thể hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà nếu
không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những người quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phương pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên
thực chất của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ
chính xác hơn nếu như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử
dụng thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của một
nhóm người trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng nhằm
thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm, cụ thể là:
 Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính của đơn vị
mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra các kết quả đúng đắn kịp
thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thấy được một cách toàn
diện tình hình tài chính trong doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi
nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng
sao cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các chủ sở
hữu.
 Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình hình tài
chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và lãi. Đồng thời,
họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời của doanh nghiệp để đánh
giá đơn vị có trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay.
 Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và
tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh nghiệp đối

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.

với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối với doanh nghiệp hay từ
chối quan hệ kinh doanh .
 Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả năng
sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để quyết định
xem có nên đầu tư hay không.
 Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng muốn biết về
thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
 Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ mô,
để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết giữa
các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt đươc mục tiêu cần thiết phục vụ cho chủ
doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả
phù hợp với mục tiêu của đối tượng này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân
tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối
ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài
liệu hết sức quan trọng .
II. Hệ Thống báo cáo tài chính kế toán trong phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào phương pháp
kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính kế toán phản ánh một cách
có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình
giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp .

Footer Page 7 of 166.



Header Page 8 of 166.
1.2. ý nghĩa:
Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định quản lý
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp cho chủ doanh nghiệp
sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực, nhà đầu tư có được quyết
định đúng đắn đối với sự đầu tư của mình, các chủ nợ được bảo đảm về khả năng thanh
toán của doanh nghiệp về các khoản cho vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được
việc doanh nghiệp thực hiện các cam kết, các cơ quan Nhà nước có được các chính sách
phù hợp để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như kiểm soát được doanh nghiệp bằng pháp luật
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên hệ thống báo
cáo tài chính kế toán
2.1. Vai trò:
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò sau đây :
* Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kểm tra phân tích một
cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh,
tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình hình, khả
năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các mục đích
sau:
* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động về tài
sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .


Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh giá, phân tích
tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế trong tương lai .
2.3.. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán:
Để thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu ích của doanh
nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo cáo tài chính kế toán phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
 Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải dễ
hiểu đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các quyết định của mình.
Tất nhiên người sử dụng ở đây phải là người có kiến thức về hoạt động kinh doanh và hoạt
động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài chính kế toán ở một mức độ nhất định .
 Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với người sử dụng,
các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin được coi là đáng tin cậy khi
chúng đảm bảo một số yêu cầu sau
+ Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải được trình bầy một cách trung
thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế
toán phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một cách cố ý thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ không được coi là khách quan nếu việc
lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hưởng đến việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa
chọn trình bầy đó nhằm đạt đến kết quả mà người lập báo cáo đã biết trước .
+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo đầy đủ,
không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù nhỏ nhất cũng có thể
gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích nhầm lẫn .
+ Tính so sánh được: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán cung cấp

phải đảm bảo cho người sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ trước, kỳ kế hoạch để
xác định được xu hướng biến động thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài
ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so sánh báo cáo tài chính kế toán của các doanh nghiệp
trong cùng lĩnh vực để đánh giá mối tương quan giữa các doanh nghiệp cũng như so sánh

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
thông tin khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng.
+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho người sử dụng,
các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp với người sử dụng để
họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá trình hạch
toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục đích chung là phản ánh
các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và trình bầy báo cáo tài chính kế toán.Vì
vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp phải
tuân thủ các nguyên tắc chung sau :
 Nguyên tắc thước đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế
toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một cách thống nhất khi
trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán.
 Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin được coi là trình
bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản ánh được bản chất
kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là hình thức của giao dịch và sự
kiện.
 Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính trọng yếu
cần thiết được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì thông tin đó có thể tác
động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính

kế toán.
 Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không mang tính
trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập hợp chúng lại theo cùng
tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm mục đích đơn giản hoá công tác phân
tích báo cáo tài chính kế toán.
 Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo
tài chính kế toán cần được duy trì một cách nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác,
trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp.

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
 Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán
phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trước nhằm giúp cho người sử dụng
hiểu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và sự biến động của
chúng so với các niên độ trước.
 Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần được lập trên cơ sở dồn tích
ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên tắc này, tất cả các
giao dịch và sự kiện cần được ghi nhận khi chúng phát sinh và được trình bày trên các báo
cáo tài chính kế toán phù hợp với niên độ mà chúng phát sinh.
 Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần trình bày
riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không được phép bù trừ các tài sản với các khoản nợ để
chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của doanh nghiệp.
4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp:
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
 Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
 Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.

 Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà các ngành,
các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công ty liên doanh có thể
quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề
tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ bản như đã trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo tài
chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu
và công nợ phải trả của doanh nghiệp .
b) ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài
chính của doanh nghiệp.
4.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng cân đối kế
toán:
a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư cuối kỳ phản ánh tài
sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và Bảng CĐKT kỳ trước.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:
Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong hệ thống
báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về thực trạng tài chính
và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy,


thông tin trình bày trên Bảng CĐKT phải

luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :
 Nguyên tắc phương trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp luôn luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỏ hữu, thể
hiện bằng phương trình sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay là: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Hoặc là: Nguồn vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả.
 Nguyên tắc số dư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư mới được
trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số dư là những tài khoản phản ánh tài sản
(Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản
Nợ). Các tài khoản không có số dư phản ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ không được trình bày trên Bảng CĐKT mà được trình bày trên
Báo cáo kết quả kinh doanh.
 Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được trình bày và
sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần như sau:
Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn:
I. Tiền .
II. Đầu tư ngắn hạn .
III. Các khoản phải thu .
IV. Tồn kho.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

 Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này, các
khoản nợ phải trả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ ngắn hạn được trình
bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày sau.
4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:
Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế toán và
được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có hai phần:
 Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
 Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia hai bên (bên trái và bên phải)
hoặc một bên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của
hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh một lượng tài sản theo nguyên tắc
phương trình kế toán đã trình bày ở trên.
Phần tài sản được chia làm hai loại:
 Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian chuyển
đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
 Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian chuyển
đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
Phần nguồn vốn được chia làm hai loại:
 Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ (người
bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên).

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.
 Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trước chủ
sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành các khoản mục, các khoản bảo đảm
cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo cáo tài chính kế toán của
doanh nghiệp.

Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản “ cho phép đánh
giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện “số
tiềm lực “ mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được
các khoản lợi ích trong tương lai. Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử
dụng thấy được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử
dụng thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với
Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay đối tượng khác cũng
như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà
cung cấp, với Ngân sách ....
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế
toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
b) ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng
thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để
nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động
nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên BCKQKD:
a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp
và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải trả phải nộp.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan trọng nhất của

hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. BCKQKD cung cấp thông tin về kết
quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một kỳ ) của doanh nghiệp .
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
 Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo mức độ
thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động thông thường của
doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động này
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được
phân loại là hoạt động tài chính, hoạt đông không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại
là hoạt động bất thường.
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
+ Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải được trình bày theo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác định chắc chắn
sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì chưa được ghi nhận là
doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được trình bày trên BCKQKD. Ngược lại,
một khoản lỗ trong tương lai chưa thực tế phát sinh đã được ghi nhận là chi phí và được
trình baỳ trên BCKQKD.
4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD gồm có 3 phần:
 Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt đông khác.
 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
 Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoành lại, được miễm
giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ,

Footer Page 15 of 166.



Header Page 16 of 166.
số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế GTGT được miễn giảm, đã
miễn giảm và còn được miễn giảm.
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN):
4.3.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng hợp phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ vào
báo cáo này, người ta có thể đánh giá đựơc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần
của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp
theo, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp .
b) ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính của
doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do kết quả hoạt động trong
kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo
LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu
tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một
khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về gía trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho
người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng
thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời những thông tin này còn
giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chi bằng tiền.
4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo cáo LCTT:
a) Cơ sở lập báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào bảng CĐKT, BCKQKD và một số các sổ chi
tiết tài khoản liên quan.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài chính kế toán
của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT phải được tuân thủ theo các
nguyên tắc sau đây:
 Nguyên tắc phân loại hoạt động: Ngyuên tắc phân loại hoạt động sản xuất kinh

doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT khác biệt với nguyên
tắc phân loại hoạt động trên báo cáo KQKD. Việc phân loại trên báo cáo LCTT căn cứ vào

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.
bản chất của hoạt động đó đối với doanh nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp .
+ Hoạt động đầu tư: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và các khoản đầu
tư của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
Việc phân loại hoạt động trên Báo cáo LCTT cũng còn tuỳ thuộc vào đặc điểm và
tuỳ loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng hay các tổ chức tài chính,
việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Nhưng đối
với các doanh nghiệp khác, luồng tiền từ hoạt động cho vay lại có thể được phân loại thành
hoạt động đầu tư và luồng tiền từ việc huy động vốn lại được phân loại là hoạt động tài
chính.
 Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp trực tiếp:
Theo nguyên tắc này chỉ những giao dịch bằng tiền mới được trình bày trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế để trình bày các luồng tiền theo
phương pháp trực tiếp có hai cách:
+ Thứ nhất: Các luồng tiền được trình bày căn cứ vào các bút toán ghi sổ chi tiết
các giao dịch bằng tiền.
+ Thứ hai: Các luồng tiền được xác định bằng cách điều chỉnh:
- Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu.
- Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu hao thực tế
phát sinh trong kỳ.

 Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp gián tiếp:
Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi được điều chỉnh cho các khoản phi tiền tệ và lãi
lỗ của hoạt động đầu tư và tài chính sẽ được bù trừ cho các biến động của các khoản phải
thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả.

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.
 Nguyên tắc phương trình lưu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này, lưu chuyển
tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lưu chuyển tiền mặt mà còn bao
gồm cả lưu chuyển các khoản tương đương tiền, lưu chuyển tiền và các khoản tương
đương tiền trong kỳ phải tuân thủ phương trình sau:

Tiền và các khoản
tương đương tiền lưu
chuyển trong kỳ

Tiền
=

tồn cuối

Tiền
-

tồn đầu

kỳ


kỳ

+
(-)

Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ

 Nguyên tắc quy ước các luồng tiền: Theo nguyên tắc này các luồng tiền vào
doanh nghiệp được thể hiện bằng số dương (+) và các luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp
được thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục dựa trên số chênh lệch cuối kỳ và
đầu kỳ, luồng tiền vào và ra được xác định như sau:
+ Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu số dư cuối
kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang dấu trừ (-) và ngược lại.
+ Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn Chủ sở hữu nếu số dư cuối kỳ lớn
hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dương (+).
4.3.4. Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT gồm có ba phần:
a) Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán
hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người
cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công
nhân viên về lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công
tác phí...).
b) Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động XDCB, mua xắm TSCD, đầu
tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay,

đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.
do bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua
sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
c) Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài
chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ
doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ
vay ... Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như
tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền ,thu lãi
tiền gửi.
4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN):
4.4.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống
báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các
báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
b) ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng,
phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời,
Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản
lý của Nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình
doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và phân
cấp quản lý của doanh nghiệp.

4.4.2. Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong:
 Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
 Bảng CĐKT kỳ báo cáo.
 Báo cáo KQKD kỳ báo cáo.

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.
 Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước.
4.4.3. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và BCKQKD, khi trình
bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn ngắn gọn dể hiểu,
phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế toán khác. Thuyết minh cáo tài
chính có nội dung cơ bản sau :
 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên độ kế
toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp kế toán tài
sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình
trích lập và hoàn nhập dự phòng.
 Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh

+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp như chỉ
tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính ...
+ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
+ Các kiến nghị.
5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp từ
hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Dựa trên cơ sở và nguyên tắc lập các báo cáo tài chính kế toán để phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể khái quát hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu để

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua hai báo cáo quan trọng nhất là BCĐKT
và BCKQKD như sau:
5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được rút
ra trên cơ sở số liệu của BCĐKT:
TSCĐ và Đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =

* 100%
Tổng tài sản

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =

*100%

Tổng tài sản


Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ =

*100% =1- Tỷ suất tự tài trợ
Tổng tài sản

Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ =

* 100%
Tổng nguồn vốn

Nợ phải trả
Tỷ suất nợ vốn cổ phần =

*100%
Nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ dài hạn
Tỷ suất Nợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ các khoản

Tổng nợ phải thu

phải thu so với =

Footer Page 21 of 166.



Header Page 22 of 166.
khoản phải trả

Tổng nợ phải trả

Tỷ lệ các khoản

Tổng số tiền phải trả

phải trả so với

=

tổng TSLĐ

Tổng TSLĐ

Tỷ suất

Khả năng thanh toán (số tiền có thể dùng để thanh toán)

khả năng

=

thanh toán

Nhu cầu thanh toán (số tiền phải thanh toán)


Tỷ suất

Vốn bằng tiền + Các khoản ĐTNH + Phải thu

thanh toán =
nhanh

Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ suất

Tổng tài sản lưu động

thanh toán =
hiện hành

Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ suất

Tổng vốn bằng tiền

thanh toán

=

tức thời

Tổng nợ ngắn hạn


Tỷ suất

Tổng vốn bằng tiền

thanh toán của =
vốn lưu động

Tổng tài sản lưu động

Mức độ bảo đảm
Thừa (+) hoặc thiếu (-)
nguồn vốn lưu động

Footer Page 22 of 166.

Nguồn vốn
=

lưu động
thực tế

TSLĐ
-

dự trữ
thực tế


Header Page 23 of 166.
Số VCĐ


Số vốn

Khấu hao

phải bảo toàn = được giao - cơ bản
đến cuối kỳ

đầu kỳ

trích trong kỳ

Số VCĐ

Số vốn

Hệ

phải bảo toàn =

được giao *

số

đến cuối kỳ

đầu kỳ

Số VLĐ
phải bảo toàn


trượt giá

Số vốn
=

đến cuối năm

Hệ số

Tăng (giảm)

* điều chỉnh

+

giá trị TSCĐ (-)

vốn
trong kỳ

Tăng (giảm)
+

vốn

(-)

trong kỳ


Hệ số

đãđược * trượt giá
giao

VLĐ

5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKQKD trong phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp:

Doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.

Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất sinh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân

Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân

Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân

Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân

Thời gian

Thời gian của kỳ phân tích

của một vòng =
luân chuyển

Số vòng quay của VLĐ trong kỳ

VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần

Số doanh thu thuần

tăng thêm(+)
hoặc mất đi(-)

VLĐ

Tốc độ luân

= bình * chuyển của VLĐ quân

Footer Page 24 of 166.

kỳ phân tích

Tốc độ luân
chuyển của VLĐ
kỳ gốc


Header Page 25 of 166.
Số VLĐ

Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích

tiết kiệm(- )

=

*

hoặc lãng phí(+)


Thời gian của kỳ phân tích

Thời gian của một
*

Thời gian của một

Vòng luân chuyển
kỳ phân tích

-

vòng luân chuyển
kỳ gốc

Lợi nhuận trước thuế
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh

Lợi nhuận trước thuế
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

Hệ số
quay kho

Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trong kỳ
=


nguyên vật liệu

Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho bình quân

Hệ số

Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

quay kho của

=

sản phẩm hàng hoá

Thời gian
của một

Giá vốn hàng tồn kho bình quân

Thời gian theo lịch
=

vòng quay

Footer Page 25 of 166.

Hệ số quay số



×