Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Dạy học hóa học lớp 9 theo tiếp cận giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.51 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THƢƠNG

DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 9 THEO TIẾP CẬN GIÁO DỤC
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Ngọc Châu

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn: PGS.TS. Trịnh Ngọc Châu, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường Đa ̣i

học

giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên
chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ
môn Hóa học, xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, mở rộng và
chuyển tải kiến thức chuyên môn sâu sắc và cập nhật thông tin hiện đại về khoa học


Giáo dục nói chung và Hóa học nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các em học sinh tại các
trường thực nghiệm đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các bạn bè và những người thân
đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều
kiện thời gian có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các quý
thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Thƣơng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH:

Bài tập hóa học

CTPT

Công thức phân tử

CTTQ

Công thức tổng quát


ĐC:

Đối chứng

ĐH:

Đại học

GD:

Giáo dục

GDVSATTP:

Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm

GQVĐ:

Giải quyết vấn đề

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

NLGQVĐ:


Năng lực giải quyết vấn đề

Nxb:

Nhà xuất bản

PPDH:

Phương pháp dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

STK:

Sách tham khảo

TCHH

Tính chất hóa học

TCVL

Tính chất vật lí

THCS:

Trung học cơ sở


TN:

Thực nghiệm

TNKQ:

Trắc nghiệm khách quan

TNTL:

Trắc nghiệm tự luận

VSATTP:

Vệ sinh an toàn thực phẩm

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Danh mục các chữ viết tắt

ii

Danh mục các bảng


iii

Danh mục các hình

iv

MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3

4.1. Khách thể nghiên cứu

3


4.2. Đối tượng nghiên cứu

3

4.3. Phạm vi nghiên cứu

3

5. Câu hỏi nghiên cứu

3

6. Giả thuyết khoa học

3

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

3

8. Những đóng góp của đề tài

4

9. Cấu trúc của đề tài

4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


5

1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu

5

1.2. Tổng quan về vệ sinh an toàn thực phẩm

6

1.2.1. Một số khái niệm chung

6

1.2.1.1. Vệ sinh thực phẩm

6

1.2.1.2. An toàn thực phẩm

6

1.2.1.3. Vệ sinh an toàn thực phẩm

6

1.2.1.4. Ngộ độc thực phẩm

7


1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm

7

1.2.2.1. Tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe

7

1.2.2.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm tác động đến kinh tế và xã hội

7

iii


1.2.3. Những thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam hiện nay và
thách thức

8

1.2.3.1. Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam hiện nay

8

1.2.3.2. Thách thức

9

1.3. Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm


9

1.3.1. Quan niệm về giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm

9

1.3.2. Mục tiêu giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường THCS

10

1.3.3. Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường THCS

10

1.3.3.1. Các nội dung cơ bản

10

1.3.3.2. Nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong
chương trình hóa học lớp 9

11

1.3.4. Phương pháp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm

14

1.3.4.1. Phương pháp tiếp cận


14

1.3.4.2. Phương pháp thực nghiệm

14

1.3.5. Dạy học theo tiếp cận giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong giảng dạy
hóa học ở trường THCS

14

1.3.5.1. Khái niệm tiếp cận

14

1.3.5.2. Quan điểm tiếp cận

15

1.3.6. Dạy học tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong giảng dạy hóa
học ở trường THCS

16

1.3.6.1. Khái niệm tích hợp

16

1.3.6.2. Quan điểm dạy học tích hợp


16

1.3.6.3. Tác dụng của dạy học tích hợp

17

1.3.6.4. Một số năng lực cần được phát triển trong dạy học tích hợp

17

1.3.6.5. Một số phương pháp dạy học

19

1.4. Sử dụng bài giảng hóa học trong giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm

21

1.4.1. Bài giảng hóa học

21

1.4.2. Bài tập hóa học

21

1.4.2.1. Khái niệm bài tập hóa học

21


1.4.2.2. Phân loại bài tập hóa học

22

1.4.2.3. Chức năng của bài tập hóa học

22

iv


1.5. Điều tra thực trạng sử dụng bài giảng hóa học có nội dung liên quan đến
giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong dạy học ở trƣờng THCS

23

1.5.1. Mục đích điều tra

23

1.5.2. Nội dung điều tra

23

1.5.3. Đối tượng điều tra

23

1.5.4. Phương pháp điều tra


23

1.5.5. Kết quả điều tra

24

1.5.6. Đánh giá kết quả điều tra

26

Tiểu kết chƣơng 1

27

CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG LỒNG GHÉP KIẾN THỨC VỀ
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HÓA HỌC LỚP 9

28

2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chƣơng trình Hóa học lớp 9

28

2.1.1. Nội dung kiến thức hóa học lớp 9

28

2.1.2. Mục tiêu môn Hóa học trường THCS

28


2.1.2.1. Về kiến thức

28

2.1.2.2. Về kĩ năng

28

2.1.2.3. Về thái độ và tình cảm

29

2.1.3. Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học lớp 9

29

2.2. Nguyên tắc dạy học

34

2.2.1. Các nguyên tắc chung cần đảm bảo khi giảng dạy phần hóa học vô cơ
lớp 9

34

2.2.2. Các nguyên tắc sư phạm cần đảm bảo khi giảng dạy phần hóa học hữu
cơ lớp 9

35


2.3. Hệ thống bài tập có nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong
chƣơng trình hóa học lớp 9

37

2.3.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng

37

2.3.2. Quy trình xây dựng bài tập hóa học có nội dung giáo dục vệ sinh an toàn
thực phẩm trong chương trình hóa học lớp 9

38

2.3.3. Hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
trong chương trình hóa học lớp 9

39

2.3.3.1. Hệ thống bài tập tự luận

39

v


2.3.3.2. Hệ thống bài tập trắc nghiệm

47


2.3.4. Sử dụng bài tập có liên quan đến thực tiễn trong giảng dạy

54

2.3.4.1. Sử dụng bài tập khi dạy bài mới

54

2.3.4.2. Sử dụng bài tập khi luyện tập và ôn tập

56

2.3.4.3. Sử dụng bài tập trong tiết kiểm tra, đánh giá

56

2.3.4.4. Sử dụng bài tập trong tiết thực hành

57

2.4. Một số giáo án minh họa

57

Tiểu kết chƣơng 2

88

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM


89

3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm

89

3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm

89

3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm

89

3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm

90

3.4.1. Phạm vi và đối tượng thực nghiệm sư phạm

90

3.4.2. Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm

90

3.4.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm

90


3.4.4. Phương pháp kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm

91

3.4.4.1. Phương pháp tổ chức kiểm tra

91

3.4.4.2. Phương pháp trình bày số liệu thống kê

91

3.4.4.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê

91

3.4.4.4. Phương pháp phân tích định tính kết quả kiểm tra

93

3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm

93

3.5.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm

93

3.5.2. Xử lí kết quả các bài kiểm tra


94

3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm

99

3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm

100

Tiểu kết chƣơng 3

102

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

PHỤ LỤC

108

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về hứng thú của giáo viên khi dạy những nội dung về
GDVSATTP

24

Bảng 1.2. Kết quả về ý kiến sử dụng giáo án có nội dung liên quan đến
GDVSATTP đối với giáo viên THCS

24

Bảng 1.3. Kết quả điều tra tần suất sử dụng giáo án có nội dung gắn với thực tiễn
đối với giáo viên THCS

24

Bảng 1.4. Kết quả điều tra về cách khai thác và sử dụng giáo án để GDVSATTP
của giáo viên THCS

24

Bảng 1.5. Kết quả điều tra về các nguyên nhân mà giáo viên ít hoặc không đưa
những nội dung hóa học liên quan đến GDVSATTP vào giảng dạy

25

Bảng 1.6. Kết quả soạn giảng giáo án có nội dung liên quan đến GDVSATTP của
giáo viên THCS khi được cung cấp tài liệu

25


Bảng 1.7. Kết quả điều tra về việc suy nghĩ của học sinh về ứng dụng của hóa học
trong VSATTP

25

Bảng 1.8. Kết quả điều tra về thái độ của học sinh khi giáo viên dạy nội dung có
liên quan đến GDVSATTP

25

Bảng 1.9. Kết quả điều tra về sở thích của học sinh với nội dung hóa học có liên
quan đến vấn đề trong thực tiễn

25

Bảng 1.10. Kết quả điều tra về hứng thú của học sinh đối với môn Hóa học sau khi
học về những bài có lồng ghép nội dung về giáo dục về VSATTP

26

Bảng 1.11. Kết quả điều tra ý kiến học sinh về khả năng tiếp thu bài học khi tiết học
có những nội dung gắn với GDVSATTP

26

Bảng 1.12. Kết quả điều tra về sự phù hợp của những bài tập về GDVSATTP đã
được đưa ra

26


Bảng 3.1. Phân phối tần suất số HS theo điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm

93

Bảng 3.2. Bảng kiểm tra sau thực nghiệm lần 1

94

Bảng 3.3. % học sinh đạt điểm xi trở xuống lần 1

94

Bảng 3.4. % học sinh đạt khá giỏi, trung bình, yếu kém lần 1

95

Bảng 3.5. Bảng kiểm tra sau thực nghiệm lần 2
Bảng 3.6. % học sinh đạt điểm xi trở xuống lần 2

96
96

vii


Bảng 3.7. % học sinh đạt khá giỏi, trung bình, yếu kém lần 2

97


Bảng 3.8. Bảng kiểm tra sau thực nghiệm lần 3

97

Bảng 3.9. % học sinh đạt điểm xi trở xuống sau thực nghiệm lần 3

98

Bảng 3.10. % học sinh đạt khá giỏi, trung bình, yếu kém lần 3

98

Bảng 3.11. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng

99

Bảng 3.12. Bảng tổng hợp độ lệch mẫu rút gọn (t)

viii

101


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 (THCS Thụy Chính)

95

Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 (THCS An Ninh)


95

Hình 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS (THCS Thụy Chính)

95

Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS (THCS An Ninh)

95

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 (THCS Thụy Chính)

96

Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 (THCS An Ninh)

96

Hình 3.7. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS (THCS Thụy Chính)

97

Hình 3.8. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS (THCS An Ninh)

97

Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3 (THCS Thụy Chính)

98


Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3 (THCS An Ninh)

98

Hình 3.11. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS (THCS Thụy Chính)

99

Hình 3.12. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS (THCS An Ninh)

99

ix


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển với quy mô lớn, tốc độ
nhanh và cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Với
phương châm “đi tắt, đón đầu” của Đảng, khoa học kỹ thuật được áp dụng triệt để,
nền nông nghiệp nước ta cũng theo quy luật phát triển không ngừng. Năng suất cây
trồng, vật nuôi ngày một tăng cao, các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp ngày càng
một phong phú, đa dạng hơn. Tuy nhiên, hiện tượng ngộ độc thực phẩm không hề có
dấu hiệu giảm, trái lại có dấu hiệu tăng lên cả về diện và lượng trong cả nước. Ngộ
độc thực phẩm có thể xảy ra không chỉ trong các tập thể (nhà máy, xí nghiệp, trường
học...) mà còn xảy ra ngay cả trong các gia đình, từ thành thị cho đến nông thôn, miền
núi. Chính vì vậy, vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) hiện nay đang là mối quan
tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, công tác bảo đảm VSATTP diễn ra trong bối cảnh vô cùng
phức tạp. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do nhận thức của người dân

về VSATTP chưa đầy đủ và xác đáng, vì thế nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm đã và
đang đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Trong nỗ lực giải quyết một
cách khoa học và có hệ thống về vấn đề VSATTP cho xã hội, việc giáo dục (GD)
cộng đồng dân cư những kiến thức và kĩ năng thực hành về VSATTP là điều cốt lõi,
có tính chất quyết định. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều kế hoạch, chương trình hành động quốc gia về VSATTP. Chính phủ đã và
đang thực hiện kế hoạch hành động quốc gia đảm bảo VSATTP từ năm 2008 đến
năm 2010, trong đó xác định đưa nội dung VSATTP vào chương trình GD của các
bậc học là một nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, lồng ghép giáo dục
vệ sinh an toàn thực phẩm (GDVSATTP) trong các môn học ngày càng được chú
trọng và trở nên phổ biến.
GDVSATTP là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp con người nhận
thức đúng trong việc tìm những nguồn thực phẩm sạch đảm bảo cho sức khỏe con
người. Sự cần thiết cấp bách hiện nay là phải GD cho thế hệ trẻ, đặc biệt là các em
học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước cần phải có một kiến thức nhất định

1


về VSATTP, từ đó các em tự biết cách bảo vệ sức khỏe của bản thân và những người
xung quanh, đồng thời góp phần tuyên truyền tới bạn bè, người thân, cộng đồng về
công tác VSATTP. Vì vậy, việc GDVSATTP trong nhà trường có vị trí đặc biệt, có
tác dụng lớn đối với sự phát triển của đất nước và đảm bảo được tính lâu bền.
Hiện nay, ở trường phổ thông, nội dung GDVSATTP đã được tích hợp
vào chương trình một số môn học: Công nghệ, Sinh học và Hóa học…, nhưng
còn sơ sài, vì vậy việc hiểu biết của các em về VSATTP còn nhiều hạn chế và
thực sự chưa mang lại hiệu quả cao. Việc GD, truyền thông nhằm mục đích
phòng và chữa những bệnh do nguồn thực phẩm gây ra vì thế cũng còn gặp
không ít những khó khăn.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm có liên quan đến thực tiễn cuộc

sống nên cũng thuận lợi cho việc truyền thụ những kiến thức về VSATTP cho học
sinh. Trong giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường phổ thông, nếu chúng ta khai thác
tốt kiến thức, lồng ghép được thực tế với bài tập về GDVSATTP trong chính bài
học sẽ làm cho giờ học trở nên sinh động, môn học sẽ trở nên có ý nghĩa hơn, học
sinh trở nên yêu và hứng thú với môn học, từ đó thái độ, tình cảm, ý thức về
VSATTP sẽ trở nên sâu sắc và bền vững hơn.
Chính vì các lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Dạy học hóa học lớp 9 theo
tiếp cận giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm”

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng các giáo án hóa học lớp 9 theo tiếp cận GDVSATTP,
góp phần GD về VSATTP cho học sinh trường THCS.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài:
+ Tổng quan về VSATTP, GDVSATTP, dạy học tích hợp, lí thuyết về bài
tập hóa học (BTHH), bài tập có nội dung GDVSATTP và bài giảng lồng ghép kiến
thức về VSATTP.
+ Điều tra thực trạng GD an toàn thực phẩm và sử dụng bài giảng lồng
ghép kiến thức về VSATTP trong dạy học hóa học lớp 9.
+ Tìm hiểu nội dung các bài dạy trong chương trình hóa học lớp 9 để nêu
ra những kiến thức liên quan đến GDVSATTP.

2


- Xây dựng các giáo án hóa học lớp 9 theo tiếp cận GDVSATTP.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết đã đề
ra và việc tích hợp GDVSATTP cho học sinh thông qua các bài giảng về VSATTP.
- Vận dụng kiến thức đo lường, đánh giá kết quả học tập để phân tích kết quả

thực nghiệm.

4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học, hệ thống các phương pháp dạy học (PPDH) hóa
học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Tích hợp hóa học lớp 9 vào GDVSATTP.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: các bài giảng lồng ghép kiến thức về VSATTP trong hóa
học lớp 9.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 10 năm 2016.
- Phạm vi không gian:
+ Lớp 9A, 9B tại trường THCS Thụy Chính thuộc tỉnh Thái Bình.
+ Lớp 9A2, 9A3 tại trường THCS An Ninh thuộc tỉnh Thái Bình.

5. Câu hỏi nghiên cứu
Sử dụng “các bài giảng có lồng ghép kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm” vào giảng dạy môn Hóa học lớp 9 như thế nào để nâng cao hiệu quả học
tập cho học sinh?

6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các bài giảng có lồng ghép kiến thức về VSATTP trong
giảng dạy môn Hóa học thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy và học theo
hướng hình thành và phát triển những hiểu biết, thái độ, kỹ năng VSATTP cho học
sinh.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp phân tích thống kê.

3


8. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận: Góp phần làm sáng tỏ tác dụng của bài tập trong việc phát
triển khả năng sáng tạo và hứng thú học tập cho học sinh.
- Về mặt thực tiễn: Xây dựng một số giáo án tiếp cận GDVSATTP, nâng cao
nhận thức hành động và đạo đức về VSATTP cho học sinh lớp 9.

9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Xây dựng bài giảng lồng ghép kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm
trong hóa học lớp 9.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình dạy và học môn Hóa học, nếu giáo viên chỉ ra được sự gần
gũi giữa môn học với thực tế cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích môn Hóa
học hơn. Bộ Sách giáo khoa (SGK) mới hiện nay có rất nhiều các tư liệu kèm theo
các hình ảnh sống động, phần nào đó đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học,

đã bổ sung nhiều tư liệu và bài tập liên quan đến các vấn đề thực tiễn như môi
trường, VSATTP... Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các
nội dung có liên quan đến thực tiễn còn chưa nhiều, chưa đa dạng. Nhiều BTHH
còn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các tính toán phức
tạp. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và học
tập môn Hóa học phổ thông theo hướng gắn bó với thực tiễn, đã có một số sách
tham khảo được xuất bản như:
(1) Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), Câu
hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thông, Tập 1. Nxb Giáo dục.
(2) Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời
sống. Nxb Giáo dục.
Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ luận
văn theo hướng đề tài này như:
(3) Trần Văn Hùng (2009), Tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm cho
học sinh thông qua các bài tập thực tiễn về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chương
trình hóa học THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐH Vinh.
Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này được đăng trên tạp chí Hóa
học & Ứng dụng
(4) Lương Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây dựng
bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng
(số 64).
Việc đưa các vấn đề thực tiễn vào dạy học đã được quan tâm hơn, đã có
nhiều luận văn, bài báo được xây dựng để lồng ghép các kiến thức vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Với mong muốn dạy học hóa học lớp 9 theo tiếp cận
GDVSATTP nên trong luận văn này chúng tôi sẽ tuyển chọn, xây dựng và sử dụng

5


thêm một số bài tập dạng này, đồng thời xây dựng một số giáo án theo tiếp cận

GDVSATTP nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học.
1.2. Tổng quan về vệ sinh an toàn thực phẩm [13], [19], [28], [33], [35]
1.2.1. Một số khái niệm chung
1.2.1.1. Vệ sinh thực phẩm
Vệ sinh thực phẩm: là một khái niệm khoa học để nói thực phẩm không
chứa vi sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố. Khái niệm vệ sinh thực phẩm còn
bao gồm khâu tổ chức vệ sinh trong chế biến bảo quản thực phẩm.
1.2.1.2. An toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm (ATTP) được hiểu là khả năng không gây ngộ độc của
thực phẩm đối với con người. Như vậy, có thể nói an toàn thực phẩm là khái niệm có
nội dung rộng hơn do nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm không chỉ hạn chế ở vi
sinh vật.
Nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm không chỉ ở vi sinh vật mà còn do
các chất hóa học, các yếu tố vật lí. Nguyên nhân chính là do con người, vì chạy theo
lợi nhuận mà con người đã dùng các chất kích thích, chất bảo quản không hợp lí
làm cho thực phẩm không sạch. Khả năng gây ngộ độc không chỉ ở thực phẩm mà
còn xem xét cả một quá trình sản xuất trước thu hoạch.
Theo nghĩa rộng, ATTP còn được hiểu là khả năng cung cấp đầy đủ và kịp thời
về số lượng và chất lượng thực phẩm một khi quốc gia gặp thiên tai hoặc một lí do nào
đó. Do đó, mục đích chính của sản xuất, vận chuyển, chế biến và bảo quản thực phẩm
là phải làm sao để thực phẩm không bị vi sinh vật gây bệnh, không chứa độc tố sinh
học, độc tố hóa học và các yếu tố khác có hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
1.2.1.3. Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSATTP là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế
biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực
phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
Vì vậy, VSATTP là công việc đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều
khâu có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm,
y tế, người tiêu dùng.


6


1.2.1.4. Ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm hay còn được gọi tên thông dụng là ngộ độc thức ăn hay
trúng thực là các biểu hiện bệnh lý xuất hiện sau khi ăn, uống và cũng là hiện tượng
người bị trúng độc, ngộ độc do ăn, uống phải những loại thực phẩm nhiễm khuẩn,
nhiễm độc hoặc có chứa chất gây ngộ độc hoặc thức ăn bị biến chất, ôi thiu, có chất
bảo quản, phụ gia... Nó cũng có thể coi là bệnh truyền qua thực phẩm, là kết quả
của việc ăn thực phẩm bị ô nhiễm. Người bị ngộ độc thực phẩm thường biểu hiện
qua những triệu chứng lâm sàng như nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt, sốt, đau
bụng... Ngộ độc thực phẩm không chỉ gây hại cho sức khỏe (có thể dẫn đến tử
vong) mà còn khiến tinh thần con người mệt mỏi.
Vì vậy, ngộ độc thực phẩm dùng để chỉ tất cả các bệnh gây ra bởi các mầm
bệnh có trong thực phẩm.
1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm
1.2.2.1. Tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe
Thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cơ thể,
đảm bảo cho sức khỏe con người nhưng đồng thời cũng có thể là nguồn gây bệnh
nếu không đảm bảo vệ sinh. Về lâu dài, thực phẩm không những có tác động
thường xuyên đối với sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến nòi giống.
Sử dụng các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh trước mắt có thể bị ngộ độc
cấp tính với các triệu chứng dễ nhận thấy, nhưng vấn đề nguy hiểm là sự tích lũy
dần các chất độc hại ở một số cơ quan trong cơ thể. Sau một thời gian, bệnh mới
biểu hiện hoặc có thể gây các dị tật, dị dạng cho thế hệ mai sau. Những ảnh hưởng
tới sức khỏe đó phụ thuộc vào các tác nhân gây bệnh.
1.2.2.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm tác động đến kinh tế và xã hội
Đối với Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác, lương thực,
thực phẩm là loại sản phẩm chiến lược, ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa chính
trị, xã hội rất quan trọng. Để cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thực phẩm không

những cần được sản xuất, chế biến, bảo quản phòng tránh ô nhiễm các loại vi sinh
vật mà còn không được chứa các chất hóa học tổng hợp hay tự nhiên vượt quá
mức quy định cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia, gây ảnh hưởng đến
sức khỏe người tiêu dùng.

7


Những thiệt hại khi không đảm bảo VSATTP: thiệt hại chính do các bệnh gây
ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi phí khám bệnh, phục hồi sức khỏe, chi phí do
phải chăm sóc người bệnh, sự mất thu nhập do phải nghỉ làm… Đối với nhà sản xuất,
đó là những chi phí do phải thu hồi, lưu giữ sản phẩm, hủy hoặc loại bỏ sản phẩm,
những thiệt hại do mất lợi nhuận do thông tin quảng cáo… và thiệt hại lớn nhất là mất
lòng tin của người tiêu dùng. Ngoài ra, còn có các thiệt hại khác như phải điều tra,
khảo sát, phân tích, kiểm tra độc hại, giải quyết hậu quả.
1.2.3. Những thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam hiện nay và
thách thức
1.2.3.1. Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam hiện nay
* Tình hình chung:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam đang trong giai đoạn
chuyển sang cơ chế thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và
nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng phong phú, đa dạng. Việc sử dụng các
chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Nhiều loại thịt bán trên thị trường
không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm
bảo chất lượng và không theo đúng quy định đã đăng ký với cơ quan quản lý cũng
ngày càng phổ biến. Ngoài ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc
trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo đúng
quy định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất này trong thực
phẩm. Việc bảo quản lương thực, thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện cho
vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm. Các bệnh do

thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức ăn mà còn là các
bệnh mãn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại từ môi trường bên ngoài vào
thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, trong đó có bệnh tim
mạch và ung thư. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chương
trình hành động đảm bảo chất lượng VSATTP trên toàn cầu đã xác định được
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột, phổ biến là tiêu
chảy. Mỗi năm, hơn 1.000 trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi tử vong do tiêu chảy. Đồng
thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do thực phẩm bị nhiễm
khuẩn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trong 10 nguyên nhân gây tử vong
thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh đường ruột đứng thứ 2.

8


* Số liệu thống kê:
- Mỗi năm, hơn 1.000 trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi tử vong do tiêu chảy.
- Theo thống kê của Bộ Y tế, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2016, cả nước đã
xảy ra gần 30 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, làm 1.386 người bị ngộ độc,
trong đó có 2 trường hợp tử vong. Riêng trong tháng 4/2016 đã xảy ra 9 vụ ngộ độc
thực phẩm, làm 375 người bị ngộ độc. Hầu hết các bệnh nhân bị ngộ độc do ăn phải
thức ăn bị nhiễm vi sinh vật bởi thời tiết nóng bức gây ra, cùng với đó là một số
trường hợp bị ngộ độc do hấp thụ phải hóa chất tồn dư trong thực phẩm.
- Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm nước ta có tới
hơn tám triệu người bị ngộ độc và tiêu chảy do ăn uống. Đáng nói là do tập quán ăn
uống mất vệ sinh nên tỷ lệ nhiễm giun sán ở Việt Nam chiếm khoảng 80% dân số.
1.2.3.2. Thách thức
- Sự bùng nổ dân số cùng với đô thị hóa nhanh dẫn đến thay đổi thói quen ăn
uống của người dân, thúc đẩy phát triển dịch vụ ăn uống trên hè phố tràn lan, khó có
thể đảm bảo VSATTP.
- Ô nhiễm môi trường: Sự phát triển của các ngành công nghiệp dẫn đến môi

trường ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến vật nuôi và cây trồng. Mức độ thực
phẩm bị nhiễm độc tăng lên, đặc biệt là các vật nuôi trong ao hồ có chứa nước thải
công nghiệp, lượng tồn dư một số kim loại nặng ở các vật nuôi cao [29].
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Việc ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật mới trong chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, chế biến thực phẩm làm cho
nguy cơ thực phẩm bị nhiễm các hóa chất độc hại ngày càng tăng do lượng tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản trong rau quả, tồn dư thuốc thú y trong thịt,
thực phẩm sử dụng công nghệ gen, sử dụng nhiều hóa chất độc hại, phụ gia không
cho phép, ...
1.3. Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm [5]
1.3.1. Quan niệm về giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
GDVSATTP là làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được kiến thức về
thực phẩm an toàn, cũng như ảnh hưởng của thực phẩm không an toàn đến sức khỏe
con người, từ đó hình thành những kỹ năng tham gia tích cực, hiệu quả trong phòng
ngừa và giải quyết các vấn đề về VSATTP.

9


GDVSATTP là một quá trình thường xuyên và lâu dài thông qua đó con
người nhận thức được ý nghĩa của VSATTP với sức khỏe con người.
- Hình thành khả năng suy nghĩ, nghe, nói, đọc, viết có sự phán xét. Nhân tố
này hỗ trợ cho quá trình hình thành hành vi tốt, thái độ đúng đối với VSATTP.
- Hình thành thái độ quan tâm đến VSATTP.
- Hình thành khả năng đánh giá, ra quyết định trước những vấn đề VSATTP.
Phát triển khả năng lựa chọn những giải pháp có tính bền vững.
- Thiết lập những giá trị đạo đức VSATTP căn bản mà cá nhân sẽ phấn đấu
thực hiện suốt đời.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường THCS [27]
GDVSATTP không phân biệt cho từng loại đối tượng, vì thế mục tiêu

GDVSATTP ở cấp học nói chung và trường trung học cơ sở (THCS) nói riêng có
mục tiêu đem lại cho đối tượng các vấn đề sau:
a) Kiến thức
Hiểu biết bản chất các vấn đề về VSATTP: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt,
nhiều chiều, sự đa dạng của các nguồn thực phẩm, cũng như mối quan hệ giữa thực
phẩm với các nguồn gây ngộ độc thực phẩm, mối quan hệ chặt chẽ giữa sức khoẻ
con người với sự phát triển.
b) Kỹ năng, thái độ
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề VSATTP như một
nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân cũng như đối với
cộng đồng, quốc gia và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các
vấn đề VSATTP, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về
giá trị nhân cách.
- Tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc
lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lí và khôn ngoan
các nguồn thực phẩm, hạn chế tối đa các yếu tố gây ngộ độc thực phẩm.
1.3.3. Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường THCS [5]
1.3.3.1. Các nội dung cơ bản
- Khái niệm về VSATTP.
- Các yếu tố gây ngộ độc thực phẩm.
- Cách phòng chống ngộ độc thực phẩm.

10


- Khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn thực phẩm an toàn.
- Các nguồn năng lượng với sức khoẻ con người.
- Ý thức và trách nhiệm bảo vệ sức khoẻ của bản thân cũng như cộng đồng.
1.3.3.2. Nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong
chương trình hóa học lớp 9

Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm

Chƣơng/
Bài

Kiến thức

Kĩ năng – hành vi Thái độ - tình cảm

Chƣơng 1. CÁC LOẠI HỢP CHẤT VÔ CƠ
Bài 2:
Một số
oxit
quan
trọng

- Nêu được lưu huỳnh
đioxit (SO2) là chất khí
hắc, độc, gây ho, viêm
đường hô hấp...

Viết được phương
trình

hóa

học

(PTHH) chứng tỏ
SO2 là khí độc, gây

mưa axit

- Có ý thức xử lí
các chất thải để
tránh nhiễm độc
thực phẩm.

- Nêu được KNO3 được
Bài 10:

dùng bảo quản thực phẩm - Phân tích được

Một số

trong công nghiệp (chế quá trình biến đổi

muối

biến các sản phẩm thịt như của KNO3 để có

quan

lạp xưởng, xúc xích, giăm cách xử lí sau khi

trọng

bông nhằm duy trì màu làm thí nghiệm.

- Có ý thức sử
dụng hợp lí, an

toàn, đúng lượng
KNO3 cho phép

đỏ)
- Tiến hành nhận
biết một số phân
Bài 12:

- Phân bón hoá học và vấn bón

hoá

học.

Phân

đề ô nhiễm môi trường - Phân biệt được

bón hoá

nước, bạc màu đất và các loại phân bón

học

VSATTP

và tổng hợp được
các ứng dụng của



- Có ý thức sử
dụng hợp lí, an
toàn phân bón hoá
học giảm ô nhiễm
môi trường nước,
đất và đảm bảo
VSATTP

Chƣơng 3: PHI KIM. SƠ LƢỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN
TỐ HÓA HỌC

11


Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm

Chƣơng/
Bài

Kiến thức

Kĩ năng – hành vi Thái độ - tình cảm

- Trình bày được khí clo - Phân tích được
mùi xốc, độc, phá hoại quá trình biến đổi
Bài 26:
Clo

niêm


mạc



hấp. của Clo và các hợp

- Các hợp chất của Clo có chất để có cách xử
thể làm ngộ độc thực lí
phẩm.

sau

khi

thí

nghiệm với khí Clo

- Có ý thức xử lí
các chất thải để
tránh nhiễm độc
thực phẩm.
- Một lượng nhỏ
khí clo có thể dùng
tẩy trùng nước

- Xác định nguồn


nguyên


nhân

- Nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi Có ý thức bảo vệ
Bài 27:
Cacbon

gây ô nhiễm môi trường trường.

môi trường không

trong quá trình sử dụng - Đề xuất biện khí, đất trong đun
cacbon làm nhiên liệu, pháp bảo vệ môi nấu thức ăn, nung
chất đốt

trường căn cứ vào vôi...
tính chất của chất
thải.

Phát biểu được:
- Quá trình hình thành tính
chất các hợp chất CO,
CO2 gây ô nhiễm môi
Bài 28:

trường. CO rất độc có thể

Các oxit gây nguy hại đến tính
của


mạng con người. CO2 là

cacbon.

một trong những thủ phạm
gây nên hiệu ứng nhà
kính.

- Xác định nguồn


nguyên

nhân

gây ô nhiễm môi Có ý thức xử lí
trường.

chất thải sau thực

- Biện pháp xử lí hành
chất thải sau thực
hành

- Nguyên nhân của sự bào
mòn đá vôi trong tự nhiên.

12



Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm

Chƣơng/
Bài

Kiến thức

Kĩ năng – hành vi Thái độ - tình cảm
- Nhận biết dấu
hiệu ô nhiễm môi

Bài 30:

- Vấn đề ô nhiễm môi trường không khí,

Silic và

trường không khí, đất, đất do sản xuất

công

nước do công nghiệp sản ximăng, thuỷ tinh,

nghiệp

xuất xi măng, thuỷ tinh, …

silicat.

gốm, sứ.


- Đề xuất biện

Có ý thức giữ gìn
bảo vệ môi trường
đất,

môi

trường

nước.

pháp bảo vệ môi
trường.
Chƣơng 4: HIĐROCACBON. NHIÊN LIỆU
Bài 37:
Etilen

- Nêu được ứng dụng kích
thích quả mau chín của
etilen

- Khái quát và
phân tích được vai
trò kích thích quả
mau chín của etilen

- Sử dụng, bảo
quản hoa, quả an

toàn, vệ sinh.

- Phân tích viết
- Trình bày được axetilen
Bài 38:

ít tan trong nước nhưng

Axetilen khi tan vào nước sẽ tạo
chất gây chết động vật

PTHH
phẩm

tìm
của

sản
phản

ứng giữa axetilen
với nước để thấy

Có ý thức xử lí, sử
dụng khí hợp lí

được sự nguy hiểm
của nó

Trình bày được benzen là

Bài 39:

chất độc, chất gây ung thư

Benzen

da và viêm nhiễm đường
hô hấp

Phân tích, chứng Cần có biện pháp
minh được benzen hợp lí khi tiếp xúc
độc

với benzen

Chƣơng 5: DẪN XUẤT CỦA HIĐROCACBON. POLIME

13


Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm

Chƣơng/
Bài

Kiến thức

Kĩ năng – hành vi Thái độ - tình cảm

Bài 44:


Nêu được rượu là chất Phân tích, chứng - Có ý thức chống

Rƣợu

kích thích hệ thần kinh, rất minh,

etylic

nguy hiểm

nhận

biết rượu giả, bảo vệ

được rượu độc

Bài 47:

Trình bày được trạng thái, Nhận biết, chứng

Chất

tính chất và ứng dụng của minh được vai trò

béo

chất béo

Bài 53:

Protein

của chất béo

Trình bày được trạng thái, Nhận biết, chứng
tính chất và ứng dụng của minh được vai trò
protein

của protein

sức khỏe con người
- Có ý thức bảo vệ
sức khỏe con người
- Sử dụng chất béo
hợp lí
Sử

dụng protein

hợp lí

1.3.4. Phương pháp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm [27]
1.3.4.1. Phương pháp tiếp cận
- Tích hợp các kiến thức về GDVSATTP vào môn học theo mức độ: toàn
phần, bộ phận và mức độ liên hệ.
- Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp và các chủ đề tự chọn.
- Thông qua hoạt động ngoại khóa.
1.3.4.2. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp hành động cụ thể trong các hoạt động từng chủ thể được tổ
chức trong trường học, địa phương.

- Phương pháp liên quan, điều tra khảo sát, thực tế.
- Phương pháp thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề (GQVĐ).
- Giảng giải, giải thích, minh hoạ.
- Phương pháp hợp tác và liên kết giữa các nhà trường và cộng đồng địa
phương trong hoạt động về GDVSATTP.
1.3.5. Dạy học theo tiếp cận giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong giảng dạy
hóa học ở trường THCS
1.3.5.1. Khái niệm tiếp cận
Tiếp cận là một khái niệm rất rộng không chỉ dùng trong lĩnh vực môn học.

14


Thuật ngữ “tiếp cận” theo tiếng Anh là “approach”, “nghĩa là sự lựa chọn
chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu, là cách thức xử sự, xem xét đối tượng
nghiên cứu” [8]
Theo từ điển tiếng Việt “tiếp cận” là “đến gần, đến sát cạnh, có sự tiếp xúc
từng bước bằng những phương pháp nhất định với một đối tượng nào đó” [22]
Ngoài ra, “tiếp cận” cũng là “cách chọn chỗ đứng của người nghiên cứu, từ đó nhìn
nhận và dẫn đến đối tượng, phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan” [12]
Từ điển Tiếng Việt online, “tiếp cận” có ý nghĩa là tìm hiểu một đối tượng
nghiên cứu nào đó [22].
Như vậy, tiếp cận bao hàm ý nghĩa: từng bước, bằng những phương pháp
nhất định, tìm hiểu một vấn đề, công việc nào đó. Trong phạm vi đề tài này, cụm từ
“tiếp cận” được hiểu theo nghĩa định hướng, từng bước vận dụng một số kiến thức
theo năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) và năng lực vận dụng kiến thức về
GDVSATTP vào dạy học ở các trường THCS để góp phần nâng cao hiệu quả của
việc dạy và học theo hướng hình thành và phát triển những hiểu biết, thái độ, kỹ
năng VSATTP cho học sinh.
1.3.5.2. Quan điểm tiếp cận

Có ba cách tiếp cận khác nhau trong việc xây dựng giáo án, tài liệu giảng dạy:
Một là, tiếp cận nội dung (content approach)
Tiếp cận nội dung là cách tiếp cận chú trọng chủ yếu đến nội dung kiến
thức cần truyền thụ và mối quan tâm của người biên soạn giáo án, tài liệu giảng dạy
là nội dung kiến thức. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển như vũ bão của Khoa học và
Công nghệ, kiến thức gia tăng như hàm mũ nên cách tiếp cận nội dung sẽ bế tắc và
nội dung truyền thụ cũng nhanh chóng bị lạc hậu. Hiện nay, phần lớn các GV không
còn sử dụng cách tiếp cận này trong việc biên soạn giáo án, tài liệu giảng dạy.
Hai là, tiếp cận theo mục tiêu (the objective approach)
Tiếp cận theo mục tiêu là cách tiếp cận nhấn mạnh mục tiêu môn học, coi
mục tiêu môn học là tiêu chí để lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thực thi và
đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu môn học ở đây được thực hiện dưới dạng mục
tiêu đầu ra: những thay đổi đầu ra của HS. Theo cách tiếp cận này, người ta quan
tâm đến những thay đổi ở HS sau khi kết thúc môn học về hành vi trong các lĩnh
vực nhận thức, kỹ năng, thái độ.

15


×