Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm văn tế nghĩa sĩ cần ruộc của nguyễn đình chiểu (chương trình ngữ văn 11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.86 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGHIÊM THU TRANG

CÁC BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC
TÁC PHẨM ‘‘VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC”
CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU (CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGHIÊM THU TRANG

CÁC BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC
TÁC PHẨM ‘‘VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC”
CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU (CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
MÃ SỐ: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Minh Diệu

HÀ NỘI – 2016




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS.Phạm Minh Diệu đã tận tình hướng
dẫn tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các em học sinh
trường thực nghiệm đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nghiêm Thu Trang

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CT

Chương trình

ĐHSP

Đại học sư phạm

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

TB

Trung bình

THPT

Trung học phổ thơng

TK

Thế kỉ

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh


VN

Việt Nam

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt......................................................................................ii
Danh mục các bảng biểu .................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... v
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 8
1.1 Hứng thú và hứng thú học tập Ngữ văn của HS THPT ............................... 8
1.1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 8
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của hứng thú học tập ....................................... 10
1.1.3. Các điều kiện để tạo hứng thú học tập ................................................... 11
1.1.4 Biểu hiện của hứng thú học tập ............................................................... 14
1.1.5 Vai trò của hứng thú học tập ................................................................... 17
1.2 Đặc điểm HS THPT ................................................................................... 20
1.2.1 Đặc điểm về hoạt động học tập ............................................................... 20
1.2.2 Đặc điểm về trí tuệ .................................................................................. 20
1.3 Thực trạng dạy học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu từ
góc độ tạo hứng thú .......................................................................................... 21
1.3.1 Nội dung, nghệ thuật tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.................... 21
1.3.2 Thực trạng tạo hứng thú học tập cho HS trong dạy học tác phẩm Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc........................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 30
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO

HS DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC ................ 30

2.1 Nguyên tắc tạo hứng thú trong dạy học Văn tế nghĩa sĩ Cần GiuộcError! Bookmark
2.1.1 Nguyên tắc giúp HS hiểu được nội dung tác phẩmError! Bookmark not defined.

2.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổiError! Boo
2.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính sáng tạo .......... Error! Bookmark not defined.
2.1.4 Nguyên tắc phát triển chủ thể người học Error! Bookmark not defined.
iii


2.2 Sử dụng một số biện pháp, phương pháp để tạo hứng thú cho HS trong
dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc .. Error! Bookmark not defined.

2.2.1 Giúp HS hiểu được từ ngữ cổ và phương ngữ Nam BộError! Bookmark not defin

2.2.2. Giúp HS hiểu được hoàn cảnh lịch sử VN nửa cuối TK XIXError! Bookmark no
2.2.3 Giúp HS hiểu được văn hóa và tính cách Nam Bộ khi học tác phẩm Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, sáng tạoError! Bookmark not defined.
2.2.5 Vận dụng các phương pháp dạy học tích cựcError! Bookmark not defined.
2.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin ................ Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM . Error! Bookmark not defined.
3.1 Mục đích thực nghiệm ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2 Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............. Error! Bookmark not defined.
3.3 Nội dung thực nghiệm ................................ Error! Bookmark not defined.
3.4 Phương pháp và quy trình thực nghiệm ..... Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Phương pháp thực nghiệm ...................... Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Quy trình thực nghiệm ............................ Error! Bookmark not defined.

3.5 Giáo án thực nghiệm .................................. Error! Bookmark not defined.
3.6 Kết quả thực nghiệm .................................. Error! Bookmark not defined.

3.6.1 Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệmError! Bookmark not

3.6.2 Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệmError! Bookmark not de
Tiểu kết Chương 3............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 31
PHỤ LỤC ........................................................ Error! Bookmark not defined.

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
1
2

Số và tên bảng
Bảng 1.1-Kết quả khảo sát các phương pháp được sử
dụng.
Bảng 1.2-Kết quả khảo sát mức độ hứng thú của HS.

3

Bảng 2.1 - Cách tạo lập nhóm học tập bài Văn tế nghĩa sĩ

Trang
27

29
47

cần Giuộc.
4

Bảng 3.1-Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau

74

thực nghiệm.
5

Bảng 3.2 - Mức độ hứng thú của HS sau giờ thực

76

nghiệm.
6

Biểu đồ 3.1-So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực
nghiệm.

v

75


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1.1Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộccủa Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) là một
trong những tác phẩm đặc biệt có giá trị trong văn học Việt Nam cuối thế kỉ
XIX, là “một trong những bài văn hay nhất của chúng ta” (Hồi Thanh). Nó
ghi lại một dấu mốc quan trọng trong lịch sử, báo hiệu một thời kỳ đen tối của
dân tộc Việt Nam - gần một thế kỷnước ta rơi vào tay thực dân Pháp xâm
lược.Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu như một thước phim phản ánh chân
thực khí thế quật cường, bất khuất của người dân Nam Bộ, tiêu biểu cho lòng
yêu nước, trượng nghĩa, kết tinh nguyện vọng và ý chí người lao động,sẵn
sàng hy sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc. Tác phẩm của Nguyễn Đình
Chiểu trong CTNgữ văn THPT- Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- đã thể hiện rõ
những giá trị cao đẹp đó.
Thế nhưng, trên mạng xã hội vẫn có nhiều hiện tượng HS kêu ca, thắc mắc về
mục đích học tập bài văn tế, thậm chí cịn thể hiện một sự vô cảm đối với tác
phẩm này. Điều đó cũng là một phần thực trạng của việc dạy học tác phẩm
Văn tếnghĩa sĩ Cần Giuộc hiện nay ở lớp 11 theo CT Ngữ văn THPT, cho
thấy kết quả dạy học bài văn tế hiện nay chưa cao, nhiều HS khơng hứng thú
khi học tác phẩm này. Đó là một điều rất đáng báo động.
1.2Tạo hứng thú học tập cho HS là vấn đề quan trọng trong dạy học. Nếu HS
khơng có hứng thú thì khơng thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong quá trình học tập.Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 của BCH TW Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo,
yêu cầu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc”[1, tr.5].

1


Với những lí do nêu trên chúng tơi chọn đề tài:“Các biện pháp tạo hứng thú

trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
(Chương trình Ngữ văn 11)”làm đề tài nghiên cứu của mình, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy học văn thơ Nguyễn Đình Chiểu nói riêng và văn
học Việt Nam cuối thế kỉ XIX nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các cơng trình nghiên cứu tạo hứng thú học tập trong dạy học Ngữ
văn
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết với đề tài Bước đầu tìm hiểu hứng thú học tập môn
Ngữ văn của HS lớp 10, 11 ở trường THPT đã đưa ra những nguyên nhân,
đánh giá hiện trạng tạo hứng thú cho HS trong giờ học văn nhưng chưa đề ra
giải pháp tạo hứng thú cụ thể [20].
Tác giả Nguyễn Bá Cường, Một số biện pháp bồi dưỡng, phát triển hứng
thú, nhu cầu, thị hiếu, năng lực đọc tác phẩm văn chương của HS lớp 9 miền
núi Lai Châu đã hướng đến nghiên cứu một số biện pháp tạo hứng thú nhưng
hệ thống biện pháp đưa ra còn nhỏ nhặt và mang tính chất như là những thủ
pháp, những kĩ thuật của giáo viên trong giờ học [4].
Đó là các luận văn nghiên cứu về vấn đề tạo hứng thú cho HS trong giờ
học Ngữ văn nói chung cịn vấn đề tạo hứng thú giờ học bài Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc thì hầu như chưa có cơng trình nào được công bố cho tới thời
điểm này.
2.2. Các công trình nghiên cứu tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Cơng trình đầu tiên của tác giả người Pháp E.Bajot đã dịch tác phẩm Lục Vân
Tiên ra tiếng Pháp và có chuyên luận khảo cứu về tác phẩm này. Các tác giả
người Pháp khác cũng có cơng trình nghiên cứu, tuy nhiên các cơng trình này
chủ yếu chỉ nhắc tới truyện thơ Lục Vân Tiên cố ý bỏ qua mảng thơ yêu nước
trong đó có Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của ông nhằm che đậy tội ác xâm lược
[dẫn theo25, tr.3].

2



Chuyên luận Nỗi lòng Đồ Chiểu, Phan Văn Hùm là người Việt Nam đầu
tiên đứng ở góc độ khoa học văn học để xem xét tác phẩm của Nguyễn Đình
Chiểu khá tỉ mỉ. Với chuyên luận này, Phan Văn Hùm đã cắm một mốc theo
định hướng đúng, nhiều triển vọng trong việc nghiên cứu Nguyễn Đình Chiểu
cả về tư tưởng học thuật cũng như về phương pháp văn bản học. Ngoài ra,
Phan Văn Hùm đã chú ý tới các tác phẩm khác của cụ Đồ Chiểu trong đó có
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Song sự quan tâm chưa thực sự tướng xứng với
tầm vóc của tác phẩm này [Dẫn theo 25, tr.3].
Năm 1963, thủ tướng Phạm Văn Đồng có bài viết “Nguyễn Đình Chiểu,
ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”nhân dịp kỉ niệm 75 năm ngày mất
của Nguyễn Đình Chiểu. Bài viết đã khẳng định vị trí cao quý của Nguyễn
Đình Chiểu, thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định cuộc đời của Nguyễn
Đình Chiểu là “một tấm gương sáng nêu cao địa vị và tác dụng của văn học
nghệ thuật, nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư
tưởng” [23, tr.74]. Đặc biệt, trong bài viết ơng cịn giành nhiều nhận định ca
ngợi giá trị bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, đó là “...Thơ văn u nước của
Nguyễn Đình Chiểu, một phần lớn là những bài văn tế, ca ngợi những người
anh hùng suốt đời tận trung với nước và than khóc những người liệt sĩ đã trọn
nghĩa với dân. Ngịi bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình
Chiểu đã diễn tả, thật là sinh động và não nùng, cảm tình của dân tộc đối với
người chiến sĩ của nghĩa quân, vốn là người nông dân, xưa kia chỉ quen cày
cuốc, bỗng chốc trở thành người anh hùng cứu nước” [23, tr.71].
Khi nghiên cứu về tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tác giả Mai
Quốc Liên đã đánh giá rất cao tác phẩm này. Đồng thời, tác giả cũng so sánh
với các tác phẩm được coi là đỉnh cao của văn học yêu nước thời trước như
Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngơ đại cáo để khẳng định vai trị to
lớn của Nguyễn Đình Chiểu. Ngồi ra, tác giả còn khẳng định: “Qua bài Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc lần đầu tiên trong văn học xuất hiện vơ cùng sinh động
và chân thực hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân” [dẫn theo25, tr.3].

3


Nhà phê bình Hồi Thanh cũng có bài viết “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, một
trong những bài văn hay nhất của chúng ta” trên báo Văn nghệ ngày
30/6/1972. Bài viết đã chỉ ra được:“Trước đó chưa bao giờ có và sau đó đến
mấy chục năm cũng chưa hề có trong văn thơ ta một cái nhìn u thương và
kính phục như vậy đối với người nông dân” [23, tr.455]. Ngồi ra cịn có bài
viết của tác giả Đỗ Văn Hỷ với nhan đề “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc qua ý
thơ Miên Thẩm và Mai Am”.
2.3. Các cơng trình nghiên cứu phƣơng pháp dạy và học Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc
Nhà nghiên cứu Đào Nguyên Tụ khi phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
dựa trên kết cấu 4 phần: lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Với bài viết này,
tác giả đã cho thấy được cái nhìn khái qt và tồn diện về tác phẩm “xuất
phát từ lịng u nước thương dân tha thiết, Nguyễn Đình Chiểu bày tỏ nỗi
tiếc thương vô hạn đối với những nghĩa sĩ nơng dân đã bỏ mình vì nước, đề
cao tấm gương chiến đấu hi sinh anh dũng của họ để động viên lịng u nước
căm thù giặc, ý chí kiên quyết chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta
thời đó”[23, tr.606]. Cũng như các tác giả khác, Đào Nguyên Tụ cũng rất đề
cao bài văn tế này và cũng đặt nó sánh ngang tầm với các tác phẩm đỉnh cao
trong văn học yêu nước. Ông viết: “Nếu như trong kho tàng văn học dân tộc
đã có đỉnh cao về nhiều thể loại như hịch của Trần Hưng Đạo, phú của
Trương Hán Siêu, cáo của Nguyễn Trãi...thì ta lại có thêm đỉnh cao về văn tế
với sự đóng góp của Nguyễn Đình Chiểu” [23, tr.616].
Các tác giả Ngơ Đức Quyền và Nguyễn Quốc Túy trong sách “Giảng
văn văn học Việt Nam” và “Giảng văn chọn lọc văn học Việt Nam”cũng
khẳng định: giá trị nghệ thuật hết sức đặc sắc làm cho bài Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc trở thành bất tử, lần đầu tiên trong lịch sử văn học Việt Nam Nguyễn
Đình Chiểu đã xây dựng được bức tượng đài về người nông dân yêu nước,

những người anh hùng vô danh [Dẫn theo 25, tr.6].

4


Trong cuốn Tài liệu bồi dưỡng giáo viên của trường ĐHSP Hà Nội, xuất
bản 1991, Nguyễn Đình Chú đã có những đóng góp thiết thực về phương
pháp giảng dạy cho giáo viên hướng dẫn HS tiếp cận Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu [5].
Ngồi ra phải kể đến bài viết “Định hướng tổ chức dạy học văn tế nghĩa
sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu” (trích Phương pháp tư duy hệ thống
trong dạy học Văn) của Nguyễn Ái Học. Bài viết đã chỉ ra khá tỉ mỉ các bước
thực hiện khi dạy giảng dạy tác phẩm [13].
Bài viết của nhà nghiên cứu Trần Nho Thìn, “Tiếp cận văn hóa đối với
tác phẩm văn học trung đại trong chương trình SGK Ngữ văn 11” trên tạp chí
Văn học và tuổi trẻ số 9 năm 2007, đã đưa ra một số kinh nghiệm để giảng
dạy bài văn tế đạt hiệu quả. Tác giả đã đề cập đến một số vấn đề như phương
diện cảm xúc, thể loại và đặc biệt chú ý đến việc tìm hiểu cơ sở văn hóa của
khái niệm “nghĩa” và coi đó là chìa khóa hiểu đúng tác phẩm [21, tr.31].
“Con đường dẫn HS khám phá, chiếm lĩnh chiều sâu nghệ thuật tác phẩm
Văn tế nghĩa Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu để nâng cao hiệu quả dạy và
học” của tác giả Phạm Thị Mai Hương, tiếp cận tác phẩm từ chiều sâu nghệ
thuật để nâng cao chất lượng dạy học [14].
Tác giả Lại Thị Thương, “Tiếp cận hệ thống theo hướng văn hóa trong
dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu” đã có
tiếp cận giảng dạy tác phẩm từ góc độ văn hóa [25].
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp tích cực trong
việc giảng dạy tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nhưng nhìn chung các
cơng trình này mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra cách tiếp cận, câu hỏi định
hướng để giúp GV giảng dạy chứ chưa đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm tạo

hứng thú học tập cho HS với bài học.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu lí thuyết về hứng thú và tạo hứng thú trong học tập; các điều
kiện, nguyên tắc và tác dụng khi vận dụng cơ sở lí thuyết đó vào dạy học tác
5


phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc; luận văn đưa ra một số biện pháp tạo hứng
thú học tập cho HS trong dạy học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nhằm giúp HS
yêu thích thể loại văn cổ, thấy được những giá trị của tác phẩm đồng thời góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1-Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất biện pháp tạo hứng
thúkhi học bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
4.2- Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc.
4.3- Thực nghiệm.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng
Hoạt động dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình
Chiểu theo CT Ngữ văn lớp 11 (CT cơ bản).
5.2. Phạm vi
- Về lý thuyết, đề tài khảo sát tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộccủa
Nguyễn Đình Chiểu trong Ngữ văn 11.
- Về khảo sát thực tế và thực nghiệm, chúng tôi mới chỉ tiến hành ở 2 trường
THPT Bãi Cháy, THPT Hải Đảo (Quảng Ninh).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong q trình thực hiện chúng tơi áp dụng
các phương pháp sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết được sử dụng để thu thập thông
tin trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư
duy lơ-gíc để rút ra kết luận khoa học cần thiết.
Trong đề tài này, các phương pháp nghiên cứu lí thuyết được dùng gồm:
phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận...
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6


Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: điều tra, khảo sát
phỏng vấn, thống kê, phân loại....
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng để điều tra thực
trạng dạy học bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộcở THPT, xử lý các điều tra và tư
liệu thực nghiệm.
Trong các phương pháp nghiên cứu thực tiễn có phương pháp thực
nghiệm. Phương pháp thực nghiệm được dùng để kiểm chứng những lí luận
đã đề ra trong thực tiễn, qua đó khẳng định tính khả thi của đề tài hoặc bổ
sung vào kết quả nghiên cứu đã có.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS trong dạy học
tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1.Hứng thú và hứng thú học tập Ngữ văn của HS THPT
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Hứng thú
Hứng thú là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong khoa học cũng như trong
đời sống. Hứng thú là một dạng tâm lí phức tạp. Vì vậy, vấn đề này ln được
các nhà tâm lí học quan tâm nghiên cứu.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Hứng thú là cảm giác thích thú thấy trong
người mình đang có một sức thơi thúc làm cái gì đó”. Hứng thú nếu là danh từ
chỉ sự ham thích (Tác phẩm gây được hứng thú cho người đọc). Hứng thú là
tính từ: Cảm thấy hứng thú, thích thú, hào hứng, hứng thú với công việc [26,
tr.861].
Theo Từ điển Tâm lý học: “Hứng thú là biểu hiện của một nhu cầu, làm
cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khối cảm thích thú...”[28, tr.161].
Trong cuốn Vấn đề hứng thú nhận thức trong giáo dục học, G.I.Sukina
nhấn mạnh: “Hứng thú - đó là sự kết hợp độc đáo các q trình tình cảm - ý
chí và q trình trí lực, tính tích cực nhận thức và hoạt động của con người
được nâng cao” và “đó là thái độ riêng của cá nhân đối với đối tượng, ý thức
được ý nghĩa cuộc sống và sự hấp dẫn về tình cảm gây ra” [33, tr.4].
Khar-la-mốp đã nêu: “Hứng thú - đó là nhu cầu nhuốm màu sắc xúc cảm
đi trước giai đoạn gây động cơ và làm cho hoạt động của con người có tính
chất hấp dẫn” [33, tr.28]. “Điều đó gây cho các em niềm vui sướng, sự hưng
phấn xúc cảm và kích thích tình tích cực nhận thức” [33, tr.95 - 96]. Tương
tự, trong cuốn Phương pháp đọc sách, A.P.P.Ri-ma-cốp-xki cho rằng “Lịng
đam mê, thích thú mơn học và sự thấm nhuần mục đích học tập sẽ giúp người
ta khắc phục khó khăn, nâng cao được năng lực làm việc” [32, tr.97].

8


Nhà tâm lý học Cô-va-li-ôp cũng đưa ra quan niệm của mình trong cuốn

Tâm lý học cá nhânnhư sau: “Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với
một đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về
tình cảm của nó”. “Hứng thú đó là sự kết hợp độc đáo q trình tình cảm - ý
chí và q trình nghị lực, tính tịch cực nhận thức và hoạt động của con người
được nâng cao” [29, tr.41].
Bên cạnh đó trong Luật giáo dục được Quốc hội ta thông qua ngày 25
tháng 11 năm 2009, tại kì họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, ở Điều 28 - Yêu cầu
nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông đã ghi rõ: “Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh” [17, tr.23]. Để gây hứng thú cho HS chúng ta phải “...giúp học sinh
cảm xúc niềm vui sướng của sự thành công, tin tưởng vào sức của mình, vào
khả năng vượt qua khó khăn sẽ gặp” [34, tr.28].
Như vậy, hứng thú là một trạng thái tâm lý phức tạp của con người, là
thái độ của cá nhân đối với một đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa trong cuộc
sống vừa có ý nghĩa mang lại một khoái cảm. Hứng thú sẽ làm tăng hiệu quả
của quá trình nhận thức, làm nảy sinh khát vọng hành động cũng như sự sáng
tạo trong công việc.
1.1.1.2 Hứng thú học tập Ngữ văn
Hoạt động học tập là hoạt động nhận thứcmang tính tích cực, tự lực và sáng
tạo. Để tăng hiệu quả của quá trình nhận thức,phát huy được tính tích cực, sự
sáng tạo của người học cần phải tạo được hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận
thức của con người rất phong phú, đa dạng. Trong nhà trường, hứng thú nhận
thức của HS chính là hứng thú học tập. Vì thế có thể đưa ra định nghĩa học
tập môn Ngữ văn trong nhà trường như sau: Hứng thú học tập trong môn Ngữ
văn là thái độ say mê, tích cực của HS trong q trình học tập mơn Ngữ văn
9



do thấy được ý nghĩa của nó trong cuộc sống và có sự gắn bó tình cảm sâu sắc
với nó. Thái độ này thể hiện trong mọi hoạt động của cá nhân, rõ nét nhất là
trong hoạt động học tập.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của hứng thú học tập
1.1.2.1. Tính lựa chọn
Tính lựa chọn của hứng thú biểu hiện ở thái độ đặc thù của mỗi các nhân đối
với từng môn học, từng nội dung học.
Thái độ đặc thù của cá nhân thể hiện rõ nhất ở trong hứng thú cá nhân. Có
nghĩa là trước mọi đối tượng, mọi hiện thực khách quan, con người nhìn nhận
nó với một thái độ của riêng mình. Cái gì có ý nghĩa quan trọng, có giá trị với
chính cá nhân, có liên quan tới sự phát triển của cá nhân, cá nhân cảm thấy
hứng thú thì sẽ được lựa chọn. “Tính lựa chọn của hứng thú là biểu hiện xu
hướng lựa chọn của quá trình tâm lý nhằm vào các đối tượng của thế giới làm
thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân” [31, tr.56].
1.1.2.2. Sự kết hợp nhuần nhuyễn và hữu cơ giữa quá trình nhận thức và quá
trình tình cảm của cá nhân
Cấu tạo của hứng thú gồm nhận thức và tình cảm. Sự cấu tạo hai phần này
của hứng thú có sự kết hợp nhuần nhuyễn, hữu cơ với nhau tạo nên một hứng
thú hoàn chỉnh và trọn vẹn.
Thành phần nhận thức là nắm lấy đối tượng và hiểu rõ đối tượng ở mức độ
sâu sắc, đi sâu vào bản chất của đối tượng. Đây là bộ phận mang tính lí trí
cao. Nó tham gia vào hứng thú người học; có nhiệm vụ thúc đẩy người học
tìm, nhìn nhận ra những giá trị, ý nghĩa, tầm quan trọng của đối tượng trong
cuộc sống và đối với cá nhân người học.
Thành phần tình cảm được cho là có vai trị hết sức quan trọng. Nó giúp cho
việc nhận thức diễn ra nhanh, hiệu quả, dễ dàng và thoải mái hơn. Bởi tình
cảm là nguồn ni dưỡng hứng thú, giúp cho hứng thú được hình thành và
phát triển. Việc người học có hứng thú nhiều hay ít dựa trên tình cảm của cá
nhân

10


người học với đối tượng. Thành phần tình cảm cũng làm cho hứng thú cá
nhân có sắc thái riêng, mang tính cá nhân.
Khi nhận thức và tình cảm trong hứng thú kết hợp với nhau thì hứng thú cá
nhân sẽ sâu sắc và bền lâu hơn. Đồng nghĩa với việc khi có hứng thú học
tập,HS sẽ tích cực hơn, lơi cuốn hơn, có ý chí tập trung cao hơn từ đó có tình
cảm sâu sắc với đối tượng, muốn đi sâu vào tìm hiểu đối tượng.
1.1.2.3. Thống nhất giữa chủ thể và khách thể
Trong nghiên cứu hứng thú, giữa chủ thể và khách thể có quan hệ chặt chẽ,
thống nhất với nhau. Nó là cơ sở nghiên cứu các biện pháp kích thích hứng
thú cho HS.
Theo các nhà xã hội học sự thống nhất giữa chủ thể và khách thể đó theo tính
chất khách quan của sự tồn tại hứng thú và phản ánh hứng thú trong ý thức
của con người. “Hứng thú là sự thống nhất giữa biểu hiện thực tế của nội tại
với sự phản ánh thế giới khách quan, với tổ hợp những giá trị vật chất và tinh
thần của nền văn hóa nhân loại trong ý thức của chủ thể” [Dẫn theo15, tr.28].
1.1.3. Các điều kiện để tạo hứng thú học tập
1.1.3.1. Điều kiện về mục tiêu và nội dung học tập
Mục tiêu học tập do người dạy thiết kế và cũng là cái quyết định xem người
học hứng thú u thích hay khơng. Nội dung học tập là kiến thức mà người
học sẽ chiếm lĩnh và biến nó thành của bản thân. Nội dung học tập tồn tại
khách quan với người học, là phần mà người học có thể đạt được các mục tiêu
học tập. Tuy nhiên, không phải tất cả mục tiêu học tập đều là mục tiêu kiến
thức bên trong mà người học khao khát muốn đạt được. Chỉ những yếu tố nào
của mục tiêu học tập trở thành đối tượng học tập, hoạt động học tập thì mới
thực sự trở thành mục tiêu bên trong của người học. Để gia tăng hứng thú và
khả năng chiếm lĩnh nội dung học tập cần phải làm cho nội dung học tập trở
thành đối tượng của hoạt động học tập, phải thực sự coi nội dung học tập là

hình thái đối tượng hóa của những mục tiêu học tập. Do học tập là tổ hợp
những hoạt động khác nhau được người học thực hiện nhằm chiếm lĩnh đối
11


tượng nên nội dung học tập là các mục tiêu học tập được đặt dưới hình thức
những hoạt động của người học trong quá trình học tập như hoạt động nhận
thức, hoạt động giao tiếp, hoạt động vui chơi, hoạt động quản lí tri thức,...
Nội dung học tập muốn trở thành điều kiện tạo hứng thú cho HS thì phải đảm
bảo về các mặt sau:
- Hấp dẫn về nhận thức: Các kiến thức mà nội dung học tập đưa ra phải là
những kiến thức thu hút HS, không phức tạp cũng như không quá đơn giản,
phải đảm bảo chúng nằm trong phạm vi phát triển gần của mỗi người.
- Đa dạng hóa trong cách trình bày và mơ tả đảm bảo HS có nhu cầu và
thích học: Nội dung học tập phải được thiết kế một cách lôgic với nhiều
hướng tiếp cận khác nhau để HS có thể tiếp cận ở nhiều con đường, từ đó bộc
lộ rõ bản chất nội dung học tập. Để đảm bảo nội dung học tập tạo được hứng
thú cho người học, người dạy phải có kĩ năng sư phạm. Nội dung học tập
được thiết kế và mơ tả đạt hiệu quả khi có sự hỗ trợ của nhiều phương tiện
dạy học và tài liệu học tập.
- Nội dung học tập tạo ra nhiều cơ hội cho phép người học kiến tạo kiến thức:
Khi thiết kế nội dung học tập cần chú ý tới các tình huống, các hồn cảnh có
thể giúp người học kiến tạo tri thức cho mình trong phạm vi của nội dung học
tập. Vì vậy, cần căn cứ vào sự phát triển cá nhân của người học để dự kiến
những yếu tố cấu thành hoàn cảnh cụ thể của học tập làm cho người học tạo
được cấu trúc mới trong kinh nghiệm của mình mà thích ứng được với hồn
cảnh.
-Nội dung học tập đảm bảo tính liên tục trong sự liên kết lẫn nhau ở mức độ
cao: Nội dung học tập khi được thiết kế cần phải dựa vào điều kiện học liệu
và các kĩ thuật dạy học có thể sử dụng trong quá trình học tập để tạo ra sự liên

kết thơng tin. Đó là sự liên thơng giữa các loại tài liệu cũng như sự liên thông
giữa nhiều kĩ thuật dạy học như lời nói, tranh ảnh, bản đồ, câu hỏi và câu trả
lời, ngôn ngữ đàm thoại và thảo luận,...Như vậy, sẽ giúp cho hệ thống tri thức

12


khơng bị tách rời trong q trình học tập và cũng là điều kiện quan trọng
nhằm tạo ra hứng thú cho người học.
1.1.3.2. Điều kiện về phương pháp dạy học
Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học là yếu tố hàng đầu quyết định
chất lượng dạy học. Vì vậy, việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học
phù hợp có vai trị quan trọng đối với chất lượng dạy học nói chung và tạo
hứng thú cho người học nói riêng.
Phương pháp dạy học được vận dụng phải phù hợp với mục tiêu, đặc trưng
nội dung và nguyên tắc dạy học, phát huy được tính tích cực của HS. Trong
giờ học, HS cảm thấy thoải mái,thấy việc học của mình là có ích thì khi đó
HS được làm chủ hoạt động học của mình. Như vậy,kiến thức sẽ ở lại lâu hơn
trong trí nhớ và đặc biệt HS cảm thấy hứng thú, u thích với hoạt động học
vì đã được trải nghiệm với những kiến thức đó.
Việc lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp, HS sẽ có điều kiện để phát
triển hứng thú nhận thức, thỏa mãn nhu cầu tìm tịi, khám phá của bản thân.
Với các phương pháp dạy học tích cực, HS khơng chỉ dừng lại ở việc giải
quyết các vấn đề đặt ra mà còn tự phát hiện ra các vấn đề mới cần được giải
quyết. Những cảm xúc có được trong q trình tìm tịi khám phá, cảm xúc
thành cơng và cảm xúc về sự hồn thành một cơng việc là những củng cố tích
cực cho việc hình thành và phát triển hứng thú nhận thức ở người học.
1.1.3.3 Điều kiện về môi trường học tập
Môi trường học tập cũng là một trong những điều kiện góp phần kích thích
tạo hứng thú học tập cho HS. Môi trường học tập là yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp, tức thời nhất. Bầu khơng khí lớp học có thoải mái hay khơng, các
phương tiện, ánh sáng, âm thanh có phù hợp khiến HS có cảm thấy hứng thú
hay khơng. Mơi trường học tập, khơng khí lớp học phù hợp, HS cảm thấy
thực sự thoải mái, tự tin thể hiện sẽ khiến các em hình thành hứng thú một
cách nhanh chóng, dần dần củng cố một năng lực quan trọng, đó là năng lực
hứng thú.
13


Để tạo được một môi trường lớp học với tâm lí thoải mái, GV phải biết cách
tổ chức lớp học, tạo khơng khí lớp học vui vẻ, tạo niềm tin cho HS qua các
hình thức động viên, khen thưởng kịp thời, hợp lí. GV phải là người hướng
dẫn lớp học trong tính dân chủ để mọi HS cảm thấy mình đang được quan
tâm.
1.1.3.4. Điều kiện về hình thức kiểm tra đánh giá
Các hình thức kiểm tra đánh giá khơng chỉ là thước đo mức độ đạt được mục
tiêu học tập của HS mà nó cịn là một động lực kích thích hứng thú học tập
cho HS. Đánh giá đúng, kịp thời sẽ khiến tâm lí HS thoải mái, vui vẻ với
những gì mình đã hồn thành, khám phá được trong q trình học. Nhưng nếu
đánh giá khơng kịp thời, khơng đúng với năng lực của HS sẽ khiến các em
thấy tổn thương, mất niềm tin vào q trình tìm tịi, khám phá.
1.1.4. Biểu hiện của hứng thú học tập
1.1.4.1. Biểu hiện hứng thú học tập
a) Biểu hiện về mặt trí tuệ
- HS luôn say mê vươn tới nhận thức:
+ Ham hiểu biết, thích tìm tịi khám phá, thường xun đặt các hỏi chứa đựng
các vấn đề.
+ Có trí tưởng tưởng sáng tạo.
+ Luôn là người đưa ra sáng kiến, là người khởi đầu các cuộc tranh luận
trong lớp, luôn mong muốn vận dụng tri thức vào thực tiễn.

+ Thường tìm tới những bài tập, những nhiệm vụ học tập khó có tính thử
thách, u cầu cao.
- Chú ý trong học tập:
+ Tập trung cao độ và dễ tập trung trí nhớ.
+ Nhanh chóng chuyển trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn.
+ Tính ổn định và độ bền của chú được thể hiện rõ qua hoạt động học.
b) Biểu hiện về mặt ý chí

14


- Cần cù, kiên trì nhẫn nại trong mọi hoạt động. Khi đặt ra vấn đề cần
giải quyết thì tìm hiểu, suy nghĩ và theo đuổi đến cùng.
- Chịu khó sưu tầm, ghi chép, tích lũy kiến thức.
c) Biểu hiện về mặt tình cảm
- Rất thích thú, phấn khởi, lạc quan trong hoạt động học tập.
- Chủ động dành thời gian cho hoạt động học tập.
- Say mê, yêu thích vượt qua những nhiệm vụ khó khăn.
- Thích sáng tạo, đưa ý tưởng cải tiến và thực hành ý tưởng theo hướng lí
thú, bổ ích.
- Dễ xúc cảm về mặt nhận thức, sung sướng, hạnh phúc khi nhu cầu
nhận thức được thỏa mãn.
d) Biểu hiện về mặt năng lực
Phát triển và thể hiện rất rõ các năng lực thuộc nhận thức: năng lực quan
sát, tư duy, tưởng tưởng, so sánh, phán đốn, phân tích, tổng hợp, khái qt
hóa, trừu tượng hóa, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
e) Biểu hiện về mặt kết quả
Thường xuyên thành công trong học tập. Đôi khi thất bại nhưng coi thất bại là
bài học kinh nghiệm để vươn lên.
1.1.4.2. Biểu hiện hứng thú học tập Ngữ văn

Mơn Ngữ văn là một mơn học có tính khoa học và tính nghệ thuật, hứng thú
học tập của HS với mơn học cũng có những nét riêng biệt.
a) Biểu hiện về mặt trí tuệ
- HS ln say mê đạt tới nhận thức về văn học và ngôn ngữ.
+ Ln tìm tịi, khám phá các tác phẩm văn học, tìm hiểu cấu trúc ngơn ngữ,
thi pháp tác phẩm.
+ Luôn trao đổi, thảo luận với bạn bè, thầy cô về các vấn đề văn học, khuynh
hướng văn học, ngôn ngữ; luôn đặt các câu hỏi tại sao, các câu hỏi địi hỏi
phải lí giải bằng hệ thống kiến thức văn học.
+ Có trí tưởng tưởng, sáng tạo; viết văn tốt.
15


+ Tích cực tham gia các hoạt động học tập môn Ngữ văn.
+ Luôn là người đưa ra sáng kiến, khởi đầu cho các cuộc tranh luận về các
vấn đề văn học, ngôn ngữ trong giờ học.
+ Luôn mong muốn vận dụng các kiến thức văn học, ngôn ngữ vào trong cuộc
sống thực tiễn: vận dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, vận dụng tri thức về các
loại văn bản, sáng tác thơ, truyện làm báo tường...
+ Ln sưu tầm, tìm đọc các tác phẩm văn học, các nghiên cứu về văn học
ngơn ngữ.
+ Thường tìm làm các bài tập địi hỏi tính sáng tạo, u cầu cao, thích viết
văn.
- Ln chú ý trong học tập môn Ngữ văn.
+ Dễ tập trung trí nhớ và tập trung cao độ khi đọc truyện, thơ. Tập trung khi
nghe giảng, khi làm bài tập.
+ Nhanh chóng chuyển trí nhớ ngắn hạn sang dài hạn. Dễ dàng ghi nhớ và
nhớ lâu những câu văn nổi bật của nhân vật; những câu thơ hay, tâm đắc;
những lời bình giảng hay của thầy cơ.
+ Tính ổn định và độ bền vững của chú ý thể hiện rất rõ qua các hoạt

động học trên lớp và hoạt động tự học.
b) Biểu hiện về mặt ý chí
- Cần cù, chăm chỉ trong mọi hoạt động học, đọc và nghiên cứu tác
phẩm. Khi giải quyết một vấn đề văn học thì suy nghĩ, tìm hiểu và theo đuổi
đến cùng.
- Thường xuyên sưu tầm, ghi chép và tích lũy kiến thức văn học.
c) Biểu hiện về mặt tình cảm
- Thích thú, hào hứng khi học tập môn văn; khi đọc sách truyện, thơ văn,
các nghiên cứu văn học và ngôn ngữ.
- Chủ động dành thời gian cho việc học, tìm kiếm tài liệu và đọc các tác
phẩm văn học yêu thích.

16


- Sẵn sàng làm nhiệm vụ khó khăn, mang tính thử thách, đòi hỏi sáng
tạo.
- Dễ xúc cảm với số phận nhân vật trong tác phẩm, đồng cảm với tâm
trạng của tác giả. Vui sướng khi nhận ra tư tưởng nội dung, chân lí của một
tác phẩm văn học.
d) Biểu hiện về mặt năng lực
Những năng lực về mặt nhận thức đều phát triển và thể hiện rõ nét như
năng lực tưởng tưởng, năng lực so sánh, năng lực phân tích tổng hợp, suy
luận.
e) Biểu hiện về mặt kết quả
- Tích cực tham gia xây dựng bài, có những ý kiến tốt; thường xuyên đạt
điểm tốt trong các bài kiểm tra.
- Đôi khi thất bại nhưng không nản mà coi đó là bài học kinh nghiệm để
vươn lên.
1.1.5. Vai trị của hứng thú học tập

1.1.5.1. Vai trò của hứng thú học tập
a) Đối với hoạt động nhận thức trong học tập của HS
Đối với mọi hoạt động của con người hứng thú có vai trị rất quan trọng
“Bằng cách phát triển hứng thú, chúng ta sẽ phát huy một trong những năng
lực quý giá nhất, cao quý nhất của con người là năng lực thích thú, tập trung
vào hoạt động và hồn tồn say mê mọi cơng việc cần làm” [dẫn theo15,
tr.40]. Đối với hoạt động nhận thức trong học tập của HS cũng như vậy. Hứng
thú là động cơ, là cơ sở cho một thái độ học tập tích cực. Khi có hứng thú, HS
sẽ tập trung học tập với thái độ tích cực, say mê, đầy hứng khởi, thích thú tạo
nên những kích thích mạnh mẽ của quá trình học tập, dẫn tới việc học sẽ đạt
kết quả cao. Ngược lại, nếu khơng có hứng thú thì việc học tập chỉ là sự ép
buộc, HS luôn cảm thấy uể oải, chán nản với các hoạt động học. Theo các
cơng trình nghiên cứu về hứng thú cho thấy việc ép buộc trong quá trình học
tập cũng cung cấp kiến thức cho HS, song nó sẽ kìm hãm sự phát triển của trí
17


tuệ và làm cho các kiến thức mất giá trị. “Sự phát triển toàn diện, sự phong
phú về tinh thần không thể đạt tới bằng cách cưỡng bức. Sự phong phú về
tinh thần chân chính chỉ hình thành khi con người tự mình vươn tới khoa học,
tới nghệ thuật” [33, tr.19].
Hứng thú sẽ đem lại kết quả vật chất cho HS trong quá trình học tập là
bổ sung tri thức, phát triển trí tuệ và rèn luyện kĩ năng. Đây chính là con
đường hình thành và phát triển cho HS các năng lực. Vì vậy, trong quá trình
giảng dạy, việc tạo hứng thú cho HS là một yêu cầu sư phạm quan trọng đối
với GV. “Nếu trường học có đủ các nhà giáo xuất sắc biết lấy hứng thú làm
chỗ dựa cho tồn
bộ hoạt động của mình, đồng thời thấy mục đích dạy học là phát triển hứng
thú thì nhà trường và việc học đối với trẻ em sẽ là cơng việc hứng thú và vui
sướng, dù vẫn khó khăn như trước nhưng các em đã không để ý đến các khó

khăn ấy” [Dẫn theo15, tr.41].
b) Đối với năng lực học tập của HS
Trong nhà trường, việc hình thành và phát triển năng lực cho HS là một trong
những mục đích quan trọng nhưng khơng phải là một cơng việc dễ thực hiện.
Khơng phải năng lực sẽ hình thành và phát triển khi để HS học dần, học mãi,
HS cần phải biết mình phải học gì, học như thế nào. Bản thân HS phải thấy rõ
được tầm quan trọng của mơn học và ln tích cực, tự giác trong học tập. Nếu
HS khơng có tình cảm, hứng thú với mơn học thì mọi nội dung, phương pháp
dạy đều vơ tác dụng. “HS không phải là cục đất muốn nặn thành gì cũng được
mà là một con người có sức mạnh bên trong nó...Mỗi đứa bé tiếp nhận mọi
hồn cảnh sống, mọi cố gắng dạy dỗ em của người lớn và mọi năng lực bên
trong của mình theo kiểu của em, in dấu nhân cách của riêng em lên tất cả
mọi thứ. Tiếp thu hay gạt bỏ, lĩnh hội hay cự tuyệt, nhận hay không nhận, tất
cả đều theo kiểu của riêng em.” [Dẫn theo15, tr.42].
Để hình thành và phát triển năng lực cho HS cần phải bảo đảm HS nhận
thức được tầm quan trọng của kiến thức và tạo ra sức hấp dẫn về tình cảm đối
18


×