Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Xây dựng quy trình phục hồi và sửa chữa hệ thống lái có trợ lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 42 trang )

Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô

Lời nói đầu

Ngày nay ôtô đợc sử dụng rộng răi nh một phơng tiện đi lại thông dụng, các trang
thiết bị, bộ phận trên ôtô ngày càng hoàn hiện và hiện đại, đóng một vai trò quan trọng
đối với việc bảo đảm độ tin cậy và an toàn cho ngời vận hành và chuyển động của ôtô.
Là những sinh viên đợc đào tạo tại trờng ĐHSPKT Hng Yên chúng em đã đợc các
thầy, cô trang bị cho những kiến thức cơ bản về chuyên môn, để tổng kết và đánh giá
quá trình học tập và rèn luyện tại trờng chúng em đợc giao đề tài xây dựng quy trình
phục hồi và sửa chửa hệ thống lái có trợ lực
Em rất mong rằng khi đề tài của em đợc hoàn thành sẽ đóng góp một phần nhỏ
trong công tác giảng dạy và học tập môn học này. Đồng thời có thể là tài liệu tham khảo
cho các bạn học sinh, sinh viên chuyên nghành ôtô và các bạn sinh viên học tại các
chuyên ngành khác thích tìm hiểu về kỹ thuật ôtô.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót trong quá
trình thực hiện đồ án môn học chúng em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy, cô
và bạn bè đồng nghiệp để đồ án của chúng em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hng Yên, ngày 25 tháng 10 năm 2006.
Sinh viên

I . PHÂN TíCH KếT CấU Và ĐIềU KIệN LàM VIệC của hệ
thống lái
1. Công dụng, yêu cầu và phân loại

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

1




Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
1.1. Công dụng
- Giảm lực quay vôlăng của ngời lái.
- Bảo đảm chuyển động an toàn khi xe có sự cố lớn ở bánh xe dẫn hớng.
- Giảm lực va đập từ bánh xe lên vành tay lái.
1..2 Yêu cầu
- Khi bộ trợ lực lái hỏng, hệ thống lái vẫn phải làm việc đợc.
- Bộ trợ lực lái phải giữ cho ngời lái cảm giác có sức cản trên đờng khi quay
vòng. Do đó bộ trợ lực lái chỉ làm việc khi sức cả quay vòng lớn hơn giá
trị giới hạn.
- Tác động của bộ trợ lực lái phải nhanh, phải đảm bảo tỷ lệ giữa lực tác
- dụng và góc quay của trục vô lăng và bánh xe dẫn hớng.
- Hiệu suất làm việc cao.
- Không xảy ra hiện tợng tự trợ lực khi xe chạy trên đờng xóc, nhng khi
bánh xe dẫn hớng hỏng, bộ trợ lực lái phải làm việc để giữ đợc hớng
chuyển động.
1.3.Phân loại .
1.3.1 Theo phơng pháp truyền lực
- Bộ trợ lực lái thủy lực.
- Bộ trợ lực lái điện từ.
- Bộ trợ lực lái khí nén.
1.3.2 Theo phơng pháp bố trí bộ trợ lực lái
- Loại cùng khối: Bộ trợ lực lái và cơ cấu lái đặt trong cùng một khối.
- Loại không cùng khối: Bộ trợ lực lái đặt tách biệt với cơ cấu lái.
2. Kết cấu hệ thống lái có trợ lực .
Hệ thống lái có trợ lực về căn bản giống hệ thống lái thờng, chỉ có thêm bộ trợ lực.
Bộ trợ lực lái thủy lực có kết cấu nhỏ gọn, là hệ thống điều khiển khép kín bao gồm bơm

thủy lực, van phân phối và xylanh lực.
2.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc chung của hệ thống
2.1.1. Kết cấu của hệ thống lái

Hình 1. Sơ đồ hệ thống
lái.
1. Vành lái. 2. Trục lái. 3.
Bánh xe dẫn hớng.4. Đòn
quay dẫn động. 5. Đòn
kéo dọc. 6. Trụ đứng.7.
Đòn bên. 8. Khớp cầu. 9.
Cơ cấu lái.10. Đòn ngang
liên kết.
2.1.2. Nguyên lý làm việc
Vành tay lái có nhiệm vụ tạo ra mômen quay cần thiết khi ngời lái tác dụng vào.
Trục lái truyền mômen quay xuống cơ cấu lái. Khi muốn thay đổi hớng chuyển động của
xe, ngời lái tác dụng một lực để quay vành tay lái. Giả sử muốn xe quay vòng sang phải,

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

2


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
ngời lái quay vành tay lái theo chiều kim đồng hồ. Mômen quay đợc trục lái truyền tới
cơ cấu lái làm trục vít quay, bánh vít quay theo và đòn quay đứng xoay một góc về phía
sau trong mặt phẳng thẳng đứng. Thanh kéo dọc tác động vào đòn quay ngang làm cam
quay bánh xe xoay một góc về phía phải. Qua cơ cấu hình thang lái, bánh xe bên phải

cũng xoay về phía phải một góc nhất định, hớng chuyển động của xe quay vòng sang
phải. Muốn xe chuyển động thẳng, ngời lái cần phải quay vành tay lái theo chiều ngợc
lại.
Trờng hợp muốn xe quay vòng sang trái, ngời lái tác dụng một lực quay vành tay lái
theo chiều ngợc chiều kim đồng hồ. Các quá trình xảy ra tơng tự nh trờng hợp quay vòng
sang phải, nhng với chiều ngợc lại.
2.2. Các bộ phận chính trong hệ thống lái
2.2.1. Cơ cấu lái
* Công dụng
Cơ cấu lái biến đổi chuyển động quay của vành tay lái thành chuyển động xoay và
tịnh tiến của các chi tiết dẫn động lái. Cơ cấu lái hoạt động nh một hộp giảm tốc để tăng
mômen tác động của ngời lái đến bánh xe dẫn hớng.
* Yêu cầu
- Có thể quay cả hai chiều để đảm bảo chuyển động ổn định.
- Có hiệu suất cao để lái nhẹ nhàng, trong đó hiệu suất chiều thuận lớn hơn
hiệu suất theo chiều ngợc để các va đập từ mặt đờng đợc giữ lại phần lớn ở
cơ cấu lái.
- Đảm bảo tỷ số truyền hợp lý.
- Kết cấu đơn giản, giá thành thấp, tuổi thọ cao.
- Dễ tháo lắp, điều chỉnh.
* Phân loại
- Nhóm cơ cấu lái dùng trục vít lõm
+ Trục vít - bánh vít.
+ Trục vít - cung răng.
+ Trục vít - con lăn.
- Nhóm cơ cấu lái dùng trục vít vô tận
+ Trục vít - chốt khớp - đòn quay.
+ Trục vít - êcu bi - thanh răng - cung răng.
+ Cơ cấu lái kiểu bánh răng - thanh răng, cơ cấu này đợc sử dụng rộngrãi
với hiệu suất làm việc cao.


a.Cơ cấu lái trục vít - con lăn

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

3


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô

Hình 2. Cơ cấu lái trục vít - con lăn.
1. Trục chủ động.
2. Vỏ cơ cấu lái.
3. Đệm tựa ổ bi.
4. Vòng ngoài ổ bi.
5. Trục vít lõm.
6. Vòng ngoài ổ bi dới
7. Đệm điều chỉnh ổ bi 8. Nắp dới.
9. Trục con lăn.
10. Con lăn.
11. Trục bị động. 12. Đệm vênh.
13. Phớt trục bị động 14. Bạc trục bị động. 15. Vòng hãm
16. Bu lông điều chỉnh 17. Ê cu hãm.
18. ốc đổ dầu.
19. Nắp.
20. Đòn quay đứng 21. Ê cu.
22. Phớt làm kín.
Trục vít lõm đợc bắt với vành lái thông qua trục lái và trục các đăng. Trục vít ép

căng với trục và quay trên hai ổ bi, ổ bi có thể điều chỉnh độ dơ dọc nhờ các căn đệm
điều chỉnh.
Con lăn luôn ăn khớp với trục vít và quay trơn trên trục nhờ ổ bi kim, do đó ma sát
trợt đợc chuyển thành ma sát lăn, hiệu suất của cơ cấu lái tơng đối cao. Trục con lăn đặt
trên nạng đồng thời là trục bị động. Trục bị động đặt trên bạc tựa dài và đ ợc hạn chế dọc
trục nhờ ốc giữ và điều chỉnh. Đầu ngoài trục bị động dạng hình côn nhỏ có then tamgiác
để lắp đòn quay đứng dẫn động các đòn của hệ thống lái. Để giữ chặt đòn đứng với trục
quay nhờ đệm vênh và êcu. Vị trí tơng đối của con lăn và trục vít có độ chênh lệch, khi
sử dụng chỗ ăn khớp bị mài mòn có thể đẩy sau con lăn vào trục bị động tạo nên
khả năng ăn khớp mới với độ dơ nhỏ. Vỏ cơ cấu lái có các lỗ để bắt trên giá của xe, trên
lắp còn có lỗ đổ dầu và xác định mức dầu trong cơ cấu lái.
Khi quay vô lăng, trục vít quay làm con lăn quay quanh trục của nó, đồng thời xoay
theo đờng bao của trục vít, do đó trục bị động và đòn quay đứng xoay để tác động vào
dẫn động lái.
b. Cơ cấu lái bánh răng - thanh răng

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

4


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô

Hình 3. Cơ cấu lái bánh răng - thanh răng
1. Khớp nối có đệm cao su
6. ốc hm
2. Trục bánh răng
7. ốc điều chỉnh

3. ốc điều chỉnh
8. Lò xo
4. ổ bi
9. Đệm tựa thanh răng
5. Vỏ cơ cấu lái
10. Thanh răng
11. Đòn ngang
12. Khớp nối
13. ụ cao su
Cơ cấu lái bánh răng, thanh răng biến đổi chuyển động quay của vành tay lái thành
chuyển động tịnh tiến của dẫn động lái một cách trực tiếp.
Bánh răng có cấu tạo răng nghiêng, đầu dới lắp trên ổ bi kim, đầu trên lắp trên ổ bi
cầu. Để điều chỉnh các ổ này, dùng một êcu lớn ép chặt ổ cầu trên vỏ. Êcu rỗng trong đó
có phớt che bụi đảm bảo bánh răng quay nhẹ nhàng. Vì bánh răng có kích thớc nhỏ nên
đợc chế tạo liền trục.
Thanh răng nằm dới bánh răng có cấu tạo răng nghiêng. Phần cắt răng của thanh
răng nằm ở phía trái, phần thanh còn lại có dạng tròn, thanh răng chuyển động tịnh tiến
trên hai bạc trợt. Cụm bạc trợt có tiết diện dạng vành khăn nằm bên phải, cụm bạc trợt
nửa vành khăn nằm phía dới bánh răng. Bạc trợt nửa vành khăn có lò xo trụ tỳ chặt và đợc điều chỉnh thờng xuyên trong sử dụng thông qua các êcu điều chỉnh. Giữa bạc trợt và
êcu điều chỉnh luôn tồn tại khe hở để đảm bảo tác dụng của lò xo tỳ. Trên êcu điều chỉnh
có ốc khóa chặt để tránh tự nới lỏng ốc điều chỉnh. Cơ cấu lái đặt trên vỏ xe để tạo góc
ăn khớp lớn cho bộ truyền bánh răng nghiêng.
Bộ truyền đợc bôi trơn bằng mỡ, hai đầu của vỏ có nắp tôn bao kín. ở phần bên
phải thanh răng có các lỗ ren để bắt đòn ngang bên. Vỏ cơ cấu lái bắt với vỏ xe nhờ hai ụ

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

5



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
cao su đặt ở hai đầu cơ cấu lái. Phía đầu ngoài của trục bánh răng có mặt vát để lắp cố
định mặt bích của trục lái với cơ cấu lái. Mặt bích của khớp nối có đệm cao su để truyền
êm lực va đập từ mặt đờng lên vành lái.
c. Cơ cấu lái trục vít - êcu bi - thanh răng - bánh răng

Hình 4. Cơ cấu lái trục vít - êcubi - thanh răng - bánh răng.
1. Êcubi và bi.
5. Phớt
9. Vỏ cơ cấu lái
13. Đệm làm kín
2. ổ bi.
6. Trục vít
10. Bánh răng xẻ quạ 14. Nắp
3. ốc điều chỉnh.
7. ổ bi
11. ốc tựa điều chỉnh
15. Bi
4. Ê cu khóa
8. Phớt.
12. Ê cu khóa
Trục vít quay xung quanh tâm, êcu ôm ngoài trục vít thông qua các viên bi ăn khớp
tạo nên bộ truyền trục vít - êcu, bên ngoài êcu có các răng dạng thanh răng.
Các răng của bánh răng ăn khớp với thanh răng tạo nên bộ truyền thanh răng bánh răng. Khi trục vít quay, êcu thanh răng chuyển động tịnh tiến, bánh răng quay theo.
Trục vít đặt trên hai ổ bi cầu và đợc điều chỉnh nhờ êcu. Các viên bi nằm trên hai nửa
của trục vít và êcu. Nhờ các viên bi lăn trong rnh nên giảm ma sát đáng kể trên cơ cấu.
Các viên bi đợc hoạt động theo vòng kín nhờ các rnh dẫn bi.
Thanh răng và mặt ngoài của êcu ăn khớp với bánh răng, các răng đợc chế tạo không

đều, một đầu to, một đầu nhỏ. Bánh răng chế tạo liền trục với số lợng răng ít, răng thẳng
dạng côn. Nhờ cấu tạo răng thanh răng và răng bánh răng côn ngợc chiều nên sau khi cơ
cấu bị mòn cho phép điều chỉnh đợc khe hở. Trục bánh răng đặt trên hai ổ bi kim nằm
trong vỏ và nắp. Đầu trục bánh răng có xẻ rãnh để đặt bulông tỳ đầu trục. Êcu hãm nằm

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

6


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
ngoài nắp cố định vị trí của trục bị động. Nhờ kết cấu này có thể điều chỉnh sự ăn khớp
của thanh răng và bánh răng.
Đầu ngoài của trục bị động có then hoa tam giác ở dạng côn để lắp với đòn quay của
dẫn động lái. Toàn bộ cơ cấu đợc đặt trong dầu.
2.2.2. Dẫn động lái
a. Quan hệ hình học của Arkerman (Sơ đồ động học quay vòng của ôtô có hai bánh
xe dẫn hớng phía trớc)

Hình 5. Quan hệ hình học Arkerman
Quan hệ hình học của Arkerman biểu thị quan hệ góc quay của các bánh xe dẫn h ớng quanh trục trụ đứng, với giả thiết tâm quay vòng của xe nằm trên đờng kéo dài của
tâm trục cầu sau.
Để thoả mãn điều kiện không bị trợt bánh xe sau thì tâm quay vòng phải nằm trên
đờng kéo dài của tâm cầu sau, mặt khác các bánh xe dẫn hớng phải quay theo các góc
a(với bánh xe ngoài), góc ò (với bánh xe trong).
Quan hệ hình học đợc xác định theo công thức: cotga = cotgò = B/L
Trong đó:
B là chiều rộng cơ sở đờng trụ đứng trong mặt phẳng đi qua tâm trục bánh xe và

song song với mặt đờng.
L là chiều dài cơ sở của xe.
Để đảm bảo điều kiện này, trên xe có sử dụng cơ cấu 4 khâu có tên là hình thang lái
Đantô. Hình thang lái Đantô chỉ đáp ứng gần đúng nhng do kết cấu đơn giản nên chúng
có mặt ở hầu hết các xe con.
Hình thang lái

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

7


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô

Hình 6. Cơ cấu 4 khâu có dầm cầu liền.
a. Đòn ngang liên kết nằm sau dầm cầu.
b. Đòn ngang liên kết nằm trớc dầm cầu.
Cơ cấu 4 khâu đặt trên cầu trớc có dầm cầu liền, cấu tạo gồm: Dầm cầu cứng đóng vai
trò một khâu cố định, hai đòn bên dẫn động các bánh xe, đòn ngang liên kết hai đòn bên
bằng khớp cầu. Các đòn bên quay quanh đờng tâm trụ đứng.
Trên hệ thống treo độc lập, số lợng đòn và khớp tăng lên nhằm đảm bảo các bánh xe
dịch chuyển độc lập. Số lợng đòn tăng lên tùy thuộc vào kết cấu cơ cấu lái, vị trí bố trí cơ
cấu lái, không gian cho phép bố trí đòn, khớp, độ cứng vững của kết cấu... Nhng vẫn đảm
bảo quan hệ hình học của Arkerman, tức là gần đúng với cơ cấu Đantô.

a
b
Hình 7. Cơ cấu đòn ngang nối liên kết trên hệ thống treo độc lập

a. Đòn ngang nối nằm sau dầm cầu
b. Đòn ngang nối năm trớc dầm cầu
Trạng thái quay vòng của xe, nếu thực hiện quan hệ hình học Arkerman đợc gọi là
quay vòng "đủ", tức là chỉ có khi lốp là tuyệt đối cứng, vận tốc quay vòng nhỏ, góc quay
bánh xe dẫn hớng nhỏ. Trong thực tế, bánh xe đàn hồi chịu lực bên (lực ly tâm, gió bên,
đờng nghiêng...), vận tốc lớn, góc quay vòng thờng xuyên thay đổi... Nên quan hệ hình
học thờng xuyên biến động gây nên trạng thái quay vòng "thừa" hoặc "thiếu".
b. Dẫn động lái ở hệ thống treo độc lập với cơ cấu lái dạng đòn quay
Dẫn động lái của các xe sử dụng cơ cấu lái có trục bị động quay dùng các dạng cơ bản:

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

8


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô

Hình 8. Cơ cấu dẫn động lái dạng đòn quay
Trờng hợp a: Cơ cấu lái đặt sau trục cầu trớc và nằm trên vỏ hoặc khung xe, đòn
quay của cơ cấu dẫn động 1 quay, đòn 1, 2 tạo nên chuyển động tịnh tiến cho đòn 4. Các
đòn bên 3 dẫn động bánh xe và liên kết với các đòn dẫn bánh xe nhờ các khớp cầu. Đòn
3 có thể điều chỉnh chiều dài đòn để tạo điều kiện điều chỉnh độ chụm bánh xe dẫn hớng,
vì vậy phải có chiều dài nh- nhau.
Trờng hợp b: Cơ cấu lái đặt trớc cầu trớc, đòn 4 cũng là đòn liên kết và cùng với
đòn 3 đều đặt sau trục cầu trớc.
Trờng hợp c: Cơ cấu lái đặt trớc, các đòn ngang đặt trớc cầu xe.
Trờng hợp d: Cơ cấu lái đặt sau, các đòn ngang 3, 4 đặt trớc trục cầu xe.
c.Cơ cấu lái ở hệ thống treo độc lập với cơ cấu lái dạng bánh răng - thanh răng

Trờng hợp a: Cơ cấu lái và đòn dẫn động đặt sau cầu trớc. Vai trò của thanh răng
chỉ đảm nhận chuyển động tịnh tiến, các đòn ngang bên dài, góc lắc trong quá trình
chuyển động theo phơng thẳng đứng của bánh xe gây nên ở đòn ngang bên nhỏ, vì vậy
bánh xe ít bị lắc do góc tự điều khiển.
Trờng hợp b: Cơ cấu lái đặt trớc trục cầu trớc, đòn ngang liên kết là thanh răng,
đòn ngang bên nối từ thanh răng tới đòn bên dẫn động bánh xe. Kết cấu gọn, chiếm ít
chỗ ở phần đầu xe, các đòn bên có khả năng điều chỉnh chiều dài.
Trờng hợp c: Đòn ngang bên và đòn ngang đặt trớc cầu xe. Bạc trợt 3
đặt cố định trên vỏ cơ cấu lái gắn với vỏ xe.
Trờng hợp d: Thanh răng và cơ cấu lái đặt sau, đòn dẫn động đặt trớc trục
bánh xe.

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

9


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô

Hình 9. Cơ cấu lái bánh răng - thanh răng ở hệ thống treo độc lập
1. Bánh răng chủ động. 3. ống trợt.
2. Thanh răng.
4. Đòn bên dẫn động bánh xe.
5. Đòn ngang bên có cơ cấu điều chỉnh chiều dài.
ở trờng hợp b, c, d đòn ngang bên ngắn hơn trờng hợp a. Thanh răng bố trí trên
khung xe nên giảm dao động cho cơ cấu lái. Các khớp cầu có kích thớc nhỏ gọn và chế
tạo liền với đòn hoặc bắt với thanh răng.
d.Dẫn động lái ở hệ thống treo phụ thuộc


Hình 10. Dẫn động cơ cấu lái xe Gat 53.
Hệ thống treo trớc phụ thuộc thờng sử dụng ở xe tải, cơ cấu lái chủ yếu là trục vít con lăn hay trục vít vô tận - êcu bi - bánh răng - thanh răng. Hai cơ cấu này đều sử dụng
đòn quay.

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

10


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
Cơ cấu lái đặt phía trớc dầm cầu. Dẫn động lái gồm các đòn quay và thanh kéo dọc,
thanh kéo ngang. Các đòn quay và thanh kéo nối với nhau qua khớp cầu. Cơ cấu hình
thang lái đặt phía sau cầu xe, chiều dài thanh kéo ngang có thể thay đổi đợc để điều
chỉnh hai bánh xe dẫn hớng.
Khi quay vành tay lái, dầm cầu chuyển hớng xoay trong mặt phẳng thẳng đứng, tác
động cho cần kéo dọc dịch chuyển thông qua cần quay trên làm xoay bánh xe dẫn h ớngbên trái. Cơ cấu hình thang lái có tác dụng làm bánh xe dẫn hớng bên phải xoay theo
với góc độ phù hợp.
e. Các chi tiết của dẫn động lái
* Các đòn dẫn động

Hình 11. Đòn dẫn động
1. Đòn ngang. 2. Khớp nối.
Để giảm trọng lợng và tiết kiệm nguyên vật liệu, các đòn dẫn động lái đợc làm
bằng ống thép rỗng. Đầu cuối của đòn có lỗ để lắp với khớp cầu. Hình dạng, kích thớc
các đòn này tùy thuộc vào vị trí, kết cấu và khoảng không gian cho phép khi di chuyển.
Các đòn kéo ngang đều có cơ cấu điều chỉnh chiều dài, qua đó điều chỉnh độ chụm hai
bánh xe dẫn hớng. Cơ cấu điều chỉnh chiều dài thanh kéo ngang thờng dùng ống ren có

bulông hãm.
* Khớp cầu

Hình 12. Khớp cầu
a. Bạc kim loại
b.Bạc nhựa
c. Bạc cao su
Khớp cầu dùng để nối giữa các đòn quay và đòn kéo. Với yêu cầu là không có
khoảng hở và giảm các lực va đập lên dẫn động lái và vành tay lái.
Khớp cầu dùng cho hệ thống lái có hai loại: Khớp cầu bôi trơn thờng xuyên và khớp
cầu bôi trơn một lần. Khớp cầu bôi trơn thờng xuyên có vú mỡ để thờng xuyên bơm mỡ
bôi trơn, khớp này thờng dùng cho xe tải, xe dùng trong điều kiện địa hình xấu. Các loại

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

11


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
khớp cầu dùng cho xe con ngày này là loại không cần bảo dỡng, có thể có các loại khớp
cầu bôi trơn "vĩnh cửu".
Khớp cầu có bạc kim, loại chỉ dùng trên xe thể thao vì yêu cầu độ bền cao, việc
cách âm cho hệ thống không phải là yêu cầu chính.
Khớp cầu có bạc nhựa liền khối, có độ biến dạng nhỏ và chịu ma sát tốt, giá thành
không cao.
ở hệ thống lái có đòn quay, các đòn phụ chỉ đảm nhận mối quan hệ dịch chuyển
hình học, lực tác dụng lên khớp nhỏ, do đó đ-ợc bố trí bạc bằng cao su.
Trên cơ cấu lái bánh răng - thanh răng thờng dùng các khớp loại bôi trơn "vĩnh

cửu", vỏ của khớp đợc chế tạo bằng phơng pháp dập định hình, bạc nhựa liền khối, chịu
mài tốt. Toàn bộ khớp cầu đợc bắt với thanh răng bằng mối ghép ren và đệm chắc chắn.
Quả cầu liền với đầu đòn ngang bên và có mặt vát để lắp với thân đòn ngang bên.
Mối ghép giữa hai nửa thân bằng ren cho phép điều chỉnh chiều dài mà vẫn đảm bảo
khớp cầu làm việc tốt trong không gian với góc nón gần bằng 15 .
* Vành tay lái và trục lái
Vành tay lái và trục lái đợc đặt trong buồng lái, là bộ phận cần thiết để điều khiển
chuyển động của xe. Vành tay lái và trục lái truyền lực điều khiển đến cơ cấu lái. Trục
lái đảm bảo độ cứng để truyền mômen nhng lại phải giảm rung động trong hệ thống lái.
Trục lái tựa trên vỏ qua ổ bi hay bạc. Ngày nay không còn sử dụng loại trục lái liền
mà đa số sử dụng trục "gây" đợc cấu tạo từ các trục đặc và có khớp các đăng nối các
trục. Nhờ các trục không trùng tâm, lại liên kết bằng khớp các đăng hay khớp cao su nên
xe bị đâm không gây lực ép mạnh vành tay lái vào ngời lái, nâng cao khả năng an toàn,
đồng thời tạo điều kiện tháo các trục dễ dàng.

Hình 12. Trục lái và vành tay lái.
h. Bơm trợ lực thủy lực

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

12


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô

Hình 13. Bơm phiến gạt
1. Bình dầu
2. Van xả không khí

3. Đĩa phân phối
4. Roto quay
9. Nắp bơm

5. Trục quay
6. Phiến gạt
7. Cụm van điều tiết áp suất
8. Vỏ bơm

Bơm thủy lực là nguồn cung cấp năng lợng cho bộ phận trợ lực lái. Bơm trợ lực thờng dùng loại bơm kiểu rôto phiến gạt và đợc dẫn động bằng dây đai từ puly trục khuỷu.
Rôto có các rnh hớng tâm, mỗi rnh chứa một phiến gạt di chuyển tự do. Rôto phiến
gạt đặt trong lòng bơm hình ôvan. Trên thân bơm có bố trí đờng dầu nạp và đờng dầu ra.
Trên đờng dầu ra có van điều áp dạng bi - lò xo và van lu lợng dạng piston - lò xo đặt
chung khối. Bình chứa dầu lắp liền với thân bơm, nối với bơm bằng hai đờng ống: Đờng
ống dầu cao áp từ bơm tới van phân phối và đờng dẫn dầu hồi về thùng chứa.
Khi động cơ làm việc, trục bơm đợc dẫn động và kéo Rôto cùng các phiến gạt quay.
Lực ly tâm tác động cho các phiến gạt văng ra tỳ sát vào bề mặt ôvan của lòng bơm
phiến gạt, bơm quay làm thể tích của khoang chứa dầu thay đổi. Khi thể tích tăng tạo ra
sức hút dầu và nạp dầu vào khoang, khi thể tích giảm dầu bị ép đẩy ra ngoài. Mỗi vòng
quay của Rôto phiến gạt có hai lần nạp và hai lần ép. Bơm dầu có hai buồng tác dụng đặt
đối xứng.

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

13


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô


II.QUY TRìNH THáO LắP Hệ THốNG LáI Có TRợ lực(xe
toyota corolla)
1.hệ thống lái có trợ lực kiểu piston-thanh răng

Hình 14. Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái có trợ lực
1- Nắp chắn bụi

14- Vỏ xi lanh

27- Vòng đệm

2- Vỏ cụm vai điều khiển

15- Bạc tỳ

28- Đòn ngang

3- Rắc co

16- Lò xo tỳ

29- Đai giữ

4- Vòng làm kín

17- Đai ốc điều chỉnh

30- Bọc cao su


5- Phớt chắn dầu

18- Đai ốc khóa

31- Lò xo kẹp

6- Bạc trục chính

19- piston

32- Đai ốc điều chỉnh

7- Xéc măng van phân phối 20- Vòng làm kín
8- Trục chính

21- Xéc măng

9- Vòng làm kín

22- Vòng làm kín

33- Đòn ngang cuối

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

14


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên

Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
10- Bạc

23- Phớt chắn dầu

11- Đai ốc điều chỉnh

24- Bạc dẫn hớng

12- ống

25- Vòng làm kín

13- Rắc co

26- Gối đỡ

2. Quy trình tháo lắp.
Dùng vam và các dung cụ chuyên dùng để tháo lắp các chi tiết láp chặt
Tháo dây còi bảng nối điện đa dây còi ra ngoài .
Tháo ốc hãm đầu trục tay lái , tháo vô lăng
Xả dầu ra khỏi hệ thống lái , tháo các ống lối và đờng dẫn đầu
Nâng xe lên và tháo rời hộp tay lái ra khỏi xe.
Tháo các khớp , đòn của hệ thống đẫn động lái
Chú ý:khi tháo các bộ phận phải đánh đấu vị trí lắp ghép giữa chúng
2.1.Quy trình tháo lắp cơ cấu lái (hộp tay lái) .
2.1.1.Quy trình tháo cơ cấu lái
Sau khi tháo rời cơ cấu lái khỏi xe ta tién hành vệ sinh cơ cấu lái sơ bộ sau đó
tiến hành tháo rời cơ cấu lái theo trình tự dới đây


Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

15


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
TT

Ngyên công

Hình vẽ

Kẹp hộp lái lên êtô.

Dụng

Chú ý

cụ
Êtô,kẹp

Không

chuyên

kẹp chặt

dùng


quá.

1

2

Tháo thanh ngang

Vạch

cuôí .

dấu, clê

- Đánh dấu trên đai

dẹt 22

ốc hãm với thanh đòn
cuối.
- Tháo đai ốc hãm ra.

3

- Thao thanh cuối ra.
Tháo các ống dẫn

Clê dẹt


dầu.

17, 12

Ren

- Tháo rắc co đa đờng
ống dẫn ra.

Tháo bọc cao su bảo

Tuốc nơ

Bọc cao

vệ thanh răng.

vít hai

su

- Tháo đai giữ và lò

cạnh

xo kẹp.
4

- Đa bọc cao su ra
ngoài.

Tháo phớt chắn bụi.

Tay

5

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

16


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô

6

Tháo đòn ngang bên ,

Đục,

khớp cầu và vòng

búa

đệm.

thép, clê

- Kẹp chặt dòn ngang


chuyên

lên êtô.

dùng 30

- Tháo khớp nối.
- Đa đệm, đòn ngang
ra.
Tháo đai ốc khóa.

Clê

- Kẹp hộplái lên êtô.

choòng

- Nới lỏng và tháo đai
7

8

ốc hãm ra.

42, kẹp
chuyên

Tháo đai ốc điều


dùng.
Clê

Trách xớc

chỉnh độ dơ ngang, lò

choòng

bạc,

xo tỳ, vòng làm kín ,

42, kìm

cong lò

đêm bạc tỳ và bạc tỳ

nhọn.

xo và biến

ra.

Lục lăng dạng
24, kẹp
chuyên

Tháo cụm van phân


dùng.
Vạch

phối.

dấu,

- Đánh dấu trên vỏ

tuýp 13

van và vỏ hộ lái .
- Nới lỏng hai đai ốc
cố định trục với vỏ
9

rồi tháo ra.
- Tháo trục chính
cùng cụm van.
- Tháo vòng đệm làm
kín ra.

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

17


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên

Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
Tháo van phân phối.

Êtô,

- Kẹp van phân phối

tuýp

lên êtô.
- Tháo đai ốc điều
10

chỉnh ra.

Cong trục

chuyên
dùng,
búa

- Tháo trục chính ra.

nhựa

Tháo gối đỡ bạc dẫn

Trục bậc

hớng và phớt chắn

dầu.
11

-Tháo gối đỡ bạc ra
tháo vòng làm kín
đầu xi lanh ra.
Tháo thanh răng ra.

Búa
nhựa

12

13

Tháo vòng chắn dầu

Trục

và ống cách.

bậc, búa
nhựa.

2.1.2. Quy trình lắp cơ cấu lái .
Cơ cấu lái sau khi đợc tháo ra để kiểm tra sửa chữa cần đợc lắp lại theo đúng
trình tự để đảm bảo hoạt động tốt .

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải


18


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
Nguyên công

TT

1

Hình vẽ

Dụng

Chú ý

Lắp phớt chắn dầu vào

cụ
Trục

đầu xi lanh, ống cách

bậc,

làm kín

và bạc dẫn hớng.


búa

mặt ngoài

nhựa.

của phớt.

Tay

Bôi một

Lắp thanh răng

Bôi keo

lớp mỡ vào
bề mặt của

2

thanh răng.

Lắp phớt chắn dầu.

Tay

- Lắp phớt chắn dầu


vào bề mặt

vào piston.

phớt chắn

3

dầu.

Kẹp hộp lái lên êtô.

Êtô kẹp Kẹp không
chuyên

chặt quá.

dùng.

4

5

Bôi keo

Lắp khối đỡ bạc xi

Búa

lanh và phớt chắn dầu.


nhựa,

xiết 800

- Lắp vòng làm kín.

tuýp

kg.cm

- Đóng chặt gối đỡ bạc
đến phần ren thì dừng
lại.

Mô men

chuyên
dùng,
đục

- Vặn chặt gối đỡ lại.

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

19


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên

Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
Lắp van điều khiển.

Tuýt 13 Mô men
xiết 250

- Lắp đai ốc điều chỉnh
6

kg.cm

rơ vào vỏ van dọc của
trục chính.

7

Lắp cụm van điều

Tuýt

Mô men

khiển vào.

13, kẹp

xiết 180

- Lắp đệm vào trục


chuyên

kg.cm

van.

dùng.

- Đa cụm van phân
phối vào.
- Lắp hai bu lông cố
định vào cụm van.
Lắp bạc tỳ thânh răng.

Lục

- Lắp bạc.

lăng 24 lớp mỡ
mỏng vào

- Lắp lò xo tỳ vào.
8

Bôi một

bề mặt bạc

- Lắp đai ốc điều


và gối đỡ

chỉnh.

của bạc.
Mô men
xiết 250

Điều chỉnh sự ăn khớp

Tay

kg.cm
Mô men

của trục chính và thanh

vặn

xiết 7ữ13

răng lại cho đúng.

chuyên

kg.cm

- Quay trục chính sang

dùng,


phải và sang trái nhiều
9

lần.

lục
lăng 24

- Vặn đai ốc điều chỉnh
sao cho bạc và lò xo tỳ
nén lại.
- Quay trục chính và
xiết chặt đai ốc điều
chỉnh.

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

20


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
Lắp đai ốc khóa.

10

Lục


Mô men

lăng

xiết 5ữ10

24, Clê

kg.cm

dẹt 42,
kẹp
chuyên

11

Lắp vòng đệm và khớp

dùng
Búa

Mô men

cầu và thanh ngang

thép,

xiết 900

cuối.


đục,

kg.cm

- Lắp đệm vào.

Clê dẹt

- Lắp thanh răng vào.

22, 30

- Đóng chặt đệm vào.
12
13

Lắp phớt che bụi

Phớt

Lắp bọc cao su.

Kìm

- Lắp lò xo kẹp.

chuyên

- Lắp đai giữ vào.


dùng

Lắp các đuờng ống dẫn

Clê dẹt

Mô men

dầu.

17, 12

xiết 200
kg.m

14

2.2 Quy trình tháo lắp bơm dầu trợ lực lái
Xả hết dầu trợ lực, tháo rời bơm khỏi xe
Vệ sinh sơ bộ bên ngoài bơm
Quan sát các chi tiết trớc khi tháo

2.2.1 Quy trình tháo bơm dầu trợ lực

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

21



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
TT
1

Nguyên
công
Tháo các đờng ống
dẫn.

Hình vẽ

Dụng cụ

Chú ý

Dùng êtô kê
kẹp chắc chắn.

Tháo Pu ly

Van xích tuýp
17

3

- Tháo nắp
bơm phía trớc(đệm)


Tuýp 19

4

Tháo nắp
bơm (thân
sau)
- Đánh dấu
trên thân
bơm và lắp
bơm ra.
- Tháo 4 đai
ốc bắt trên
nắp bơm.

Vạch dấu clê
14, clê chòng,
búa nhựa.

2

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

Chú ý
đệm.

22



Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô

5

6

- Tháo nắp
bơm ra.
Tháo rô tô

- Tháo trục
bơm.
- Tháo vòng
hãm và đa
vòng hãm
ra.

Kìm chuyên
dùng, vạch
dấu.

- Đánh
dấu
chiều
lắp ghép
cánh gạt
và rôtô.
- Tránh
xớc lòng

dẫn hớng

Máy ép thủy
lực, kìm
chuyên dùng.

Tránh
cong
vênh
vòng
hãm.

Búa nhựa

- Tránh
làm rơi
nắp
(thân
sau ).
- Tránh
làm rách
gioăng
đệm.

- Dùng máy
ép thủy lực
ép cả trục
bơm vòng bi
và ổ bi ra.
7


- Tháo phớt
và vong bi..

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

23


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
8

Tháo nút
van vòng
kín, van
điều áp và lò
xo ra.

Clê chòng 20

2.2.2.Quy trình lắp bơm
Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết trớc khi lắp
Chuẫn bị mỡ bôi trơn, dầu và các chi tiết cần thay thế kh
TT Nguyên công
1
Kẹp bơm

Hình vẽ


Dụng cụ
Êtô

Chú ý
Không kẹp
chặt quá.

2

- Lắp nút van
vòng bi làm
kín, van điều
áp và lò xo
van điều áp.
- ấn van điều
áp.

Clê chòng
21,20

Xiết đủ lực
quy định.

3

-Lắp trục bơm
cùng ổ bi vào.
- Thay ổ bi
mới.

- Kẹp lên giá
đỡ đa ổ bi
vào.
- Lắp vòng
hãm.

Chụp chuyên
dùng, máy ép
thủy lực, kìm
chuyên dùng.

Không để
lệch tâm

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

24


Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT- Hng Yên
Đồ án môn học : Sửa chữa ôtô
Tay.

Lắp đúng
chiều.

4

Lắp cánh gạt

vào rôtô.

5

Lắp vòng dẫn
hớng cánh gạt
chốt định vị,
tấm sau đệm
vênh. Lắp
bơm vào.

Kìm mỏ nhọn Vòng dẫn
hớng phải
bôi kem
Silicôn vào
đệm trớc.

6

Lắp Puly
- Lắp puly
vào
- Lắp đai ốc
hãm giữa puly
và trục bơm
vào.

Van xích tuýp
17.


7

-Lắp ống nối
giữa cửa hút.
- Lắp đệm
vào.
- Đa ống nối
vào.
- Vặn bulông
ghép ống nối
vào thân bơm.
Tháo nút van

8

Giảng viên hớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Cờng
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Hậu Vũ Duy Hải

Clê chòng 20

25


×