Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 42 trang )

Header Page 1 of 166.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG………………….

Đồ án
Đánh giá khả năng sinh trưởng
của hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai
đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày
tuổi tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát Triển
Nông Nghiệp Hải Phòng

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

LỜI CẢM ƠN
Mở đầu cuốn sách “Đồ Án Tốt Nghiệp”, em xin phép đƣợc ghi lại
những cảm xúc và nguyện vọng của mình. Sau khi bảo vệ bài tốt nghiệp cũng
là lúc mỗi sinh viên chúng em hoàn thành khóa học, trở thành kỹ sƣ mà nhà
trƣờng đã đào tạo trong suốt 4 năm qua. Để có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay
cũng nhƣ việc làm tốt bài tốt nghiệp này. Em nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn rất nhiều! Trƣớc tiên em xin đƣợc cảm ơn
các thầy, cô giáo trong bộ môn Hóa - Môi Trƣờng, đã trực tiếp dạy và trang bị
tri thức cho em suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn
tới thầy giáo, TS. Giang Hồng Tuyến - Thầy là ngƣời trực tiếp giúp đỡ em
thực tập và hoàn thành bài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô
chú trong Công ty Chăn Nuôi tại Hải Phòng đã tại mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt thời gian nghiên cứu làm đề tài tốt nghiệp.


Qua đây, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn ngƣời Cha đã vun đắp ƣớc
mơ học tập cho em. Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những ngƣời
đã luôn bên cạnh em, động viên giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài này.
Do kiến thức thực tế của em chƣa nhiều, nên đồ án không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy cô,
các bạn, những ngƣời làm công tác nghiên cứu, để đồ án hữu ích trong thực
tiễn.
Hải Phòng, tháng 6 năm 2009
Sinh viên
Phạm Thị Thu

Footer Page
2 of
Trường
Đại 166.
Học DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp

1


Header Page 3 of 166.

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp nƣớc ta, chiếm tỉ lệ cao 85% (theo tổng cục thống

kê năm 2009), cung cấp những chất dinh dƣỡng cần thiết để duy trì sự sống
cho con ngƣời còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành khác.
Phƣơng hƣớng phát triển chăn nuôi từ nay đến năm 2020 phấn đấu đạt
5.500 ngàn tấn thịt xẻ trong đó thịt lợn chiếm 63%.
Chính vì thế, Đảng và nhà Nƣớc ta đã cho nhập các giống lợn ngoại.
Trong các giống lợn nhập từ nƣớc ngoài thì giống lợn Landrace và YorkShire
đƣợc coi là hai giống tốt nhất và đƣợc nuôi nhiều, rộng rãi hơn, nhƣ trại chăn
nuôi Tràng Duệ thuộc Công ty Đầu Tƣ và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng
của hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày
tuổi tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng”.
2.1. Mục đích của đề tài
Đánh giá khả năng sinh trƣởng của lợn con Yorkshire và Landrace giai
đoạn từ lúc sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
Giúp ngƣời chăn nuôi định hƣớng, lựa chọn con giống thích hợp trong việc
nâng cao chất lƣợng đàn lợn giống.
Giúp ngƣời chăn nuôi theo dõi sát khả năng sinh trƣởng của lợn qua từng
thời kỳ, từ đó có biện pháp cung cấp đầy đủ lƣợng thức ăn cho lợn sinh
trƣởng nhanh nhất, để nhanh chóng kết thúc lứa lợn làm tăng hiệu quả kinh tế.

Footer Page
3 of
Trường
Đại 166.
Học DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp

2



Header Page 4 of 166.

PHẦN 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát tri
- Sinh trƣởng là: Quá trình tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc , thể tích
của cơ thể theo từng giai đoạn khác nhau ở mỗi giai đoạn khác nhau thì
con vật có thể sinh trƣởng nhanh hay chậm khác nhau phù hợp với quy
luật phát triển của mỗi giống.
- Phát triển là: Quá trình tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích
trong từng giai đoạn khác nhau và các tế bào mới sinh hình thành nên
các cơ quan tổ chức với một chức năng mới.
2.2. Một số đặc điểm của lợn con liên quan đến sự sinh trưởng
Lợn con có tốc độ sinh trƣởng nhanh và không đồng đều qua các giai
đoạn. Nhanh nhất là ở 21 ngày tuổi đầu, sau đó tốc độ có phần giảm xuống do
lƣợng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lƣợng hemogobin trong máu lợn
con giảm.(giáo trình chăn nuôi cơ bản-Thạc sĩ. Phạm Quang Hùng).
Trong quá trình sinh trƣởng của con vật xƣơng phát triển đầu tiên rồi
đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trƣởng thành thì lợn tăng trọng
nhanh, sau đó trƣởng thành thì tăng khối lƣợng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
con vật lớn lên khối lƣợng kích thƣớc các cơ quan, các bộ phận của chúng
không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với các mức độ khác nhau (theo
Gs. Vũ Duy Giảng).
Và quy luật sinh trƣởng phát triển của gia súc nói chung cũng nhƣ của
lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh
trƣởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kỳ. Cƣờng

Footer Page
4 of

Trường
Đại 166.
Học DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp

3


Header Page 5 of 166.
độ sinh trƣởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lƣợng cũng vậy, các cơ
quan bộ phận khác nhau trong cơ thể cũng sinh trƣởng phát triển khác nhau.
Ví dụ: Cơ thể lợn còn non tốc độ sinh trƣởng của các cơ bắp phát triển mạnh
hơn do đó cần tác động thức ăn sao cho lợn phát triển đạt khối lƣợng nhanh,
tăng tỉ lệ nạc ở giai đoạn đầu. Dƣới đây là một số đặc điểm của lợn con có
liên quan đến sự sinh trƣởng.
2.2.1. Đặc điểm của cơ quan tiêu hoá
Lợn con sơ sinh sống nhờ sữa của lợn mẹ, chức năng cơ quan tiêu hoá
chƣa hoàn thiện nhƣng phát triển rất nhanh về kích thƣớc và dung tích.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh (lúc sơ sinh dung tích dạ dày khoảng
0,03 lít).
Dung tích ruột non lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít).
Và dung tích ruột già của lợn con cũng tăng lên so với lúc sơ sinh, 10
ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần, và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh
khoảng 0,04 lít).
Khả năng tiêu hoá thức ăn của lợn con rất kém, nguyên nhân là do một
số men tiêu hoá thức ăn (men pepsin; men Amilaza và Mamltaza; men
Tripsin; men Catepsin; men Lactaza; men Saccaraza) chƣa có hoạt tính mạnh,

nhất là giai đoạn 3 đến 4 tuần tuổi đầu.
2.2.2. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt ở lợn con là chƣa hoàn chỉnh, và thân nhiệt
chƣa đƣợc ổn định. Để có khả năng điều tiết tốt nhiệt tốt cần có 3 yếu tố:
Thần kinh, mỡ và nƣớc.

Footer Page
5 of
Trường
Đại 166.
Học DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp

4


Header Page 6 of 166.
Với lợn con sự điều tiết thân nhiệt ít chịu ảnh hƣởng của khối lƣợng sơ
sinh ban đầu.
Và nhiệt độ trên các bộ phận cơ thể của lợn cũng khác nhau, phần bụng
có nhiệt độ cao hơn so với phần thân, chân, và phần tai.
Tóm lại ở lợn con có khả năng điều tiết thân nhiệt còn kém, nhất là
trong tuần đầu mới đẻ ra. Tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt của lợn con hạ
xuống càng nhiều khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp. Sau 3 tuần tuổi thì cơ năng
điều tiết thân nhiệt của lợn mới tƣơng đối hoàn chỉnh, thân nhiệt của lợn con
đƣợc hoàn chỉnh hơn (39-39,5oC).
2.2.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ở lợn con
Khả năng miễn dịch của lợn con ở 3 tuần tuổi đầu hoàn toàn phụ thuộc
vào lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc từ sữa lợn mẹ. Trong sữa của lợn mẹ có

chứa hàm lƣợng -globulin cao. Thành phần sữa đầu biến đổi rất nhanh,
protein 18-19% giảm còn 7% trong vòng 24 giờ, tỷ lệ  - globulin trong sữa
đầu cũng giảm từ 50% xuống còn 27%.
Sự thành thục về khả năng miễn dịch của lợn con có đƣợc sau một
tháng tuổi. Do đó lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng để tăng sức đề kháng
cho lợn con. Nếu lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì sau 24 - 25 ngày tuổi
mới có khả năng tự tổng hợp đƣợc kháng thể, vì vậy những lợn con không
đƣợc bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.3. Những chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng
2.3.1. Sinh trưởng tích lũy (Vi)
Là khối lƣợng cơ thể kích thƣớc và thể tích tăng lên đƣợc tích lũy lại
sau thời gian sinh trƣởng.
Sinh trƣởng tích lũy đƣợc tính theo công thức:
Vi = V1, V2, V3,…., Vn

Footer Page
6 of
Trường
Đại 166.
Học DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp

5


Header Page 7 of 166.
Đơn vị tính: kg, g
Trong đó: V1: Khối lƣợng, kích thƣớc tƣơng ứng với khoảng thời gian t1,
V2: Khối lƣợng, kích thƣớc tƣơng ứng với khoảng thời gian t2,

V3: Khối lƣợng, kích thƣớc tƣơng ứng với khoảng thời gian t3,
Vn: Khối lƣợng, kích thƣớc tƣơng ứng với khoảng thời gian tn,
i = 1, 2, 3,…., n và
n: Số lần cân, đo tại một khoảng thời gian là t.
2.3.1. Sinh trưởng tuyệt đối (Ai)
Là quá trình tăng trƣởng về khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích cơ thể gia súc
trong một đơn vị thời gian.
Đơn vị tính là: g/ ngày; kg/tháng.
Sinh trƣởng tuyệt đối đƣợc tính theo công thức sau:

Ai 

Vi  Vi1
t i  t i1

Trong đó:
Ai: Sinh trƣởng tuyệt đối.
Vi-1: Sinh trƣởng khối lƣợng kích thƣớc ở thời kỳ đầu tƣơng ứng với
một khoảng thời gian ti-1.
Vi: Khối lƣợng kích thƣớc ở thời kỳ tiếp theo tƣơng ứng với một
khoảng thời gian là ti.
2.3.2. Sinh trưởng tương đổi (Ri %)
Là tỉ lệ phần trăm của khối lƣợng cơ thể hay kích thƣớc các chiều đo
tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trƣớc.
Sinh trƣởng tƣơng đối đƣợc tính theo công thức:

Footer Page
7 of
Trường
Đại 166.

Học DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp

6


Header Page 8 of 166.

Ri 

V i  V i 1
0.5(V i  V i 1 )

100

Trong đó I = 1,… n,
Ri: Sinh trƣởng tƣơng đối,
Vi-1: Khối lƣợng, kích thƣớc ở thời kỳ đầu và
Vi: Khối lƣợng kích thƣớc ở thời kỳ tiếp theo.
2.4. Tính trạng số lượng
Muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần tác động vào các chỉ tiêu số
lƣợng.
Tính trạng số lƣợng: Là những tính trạng do nhiều cặp gen có hiệu ứng
nhỏ quy định, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ,
nhƣng tập hợp nhiều gen đó lại thì chúng sẽ có ảnh hƣởng rõ rệt. Vì thế tính
trạng số lƣợng còn đƣợc gọi là tính trạng đa gen. Phần lớn các tính trạng có
giá trị kinh tế lớn của vật nuôi đều là tính trạng số lƣợng (Nguyễn Văn
Thiện).
Tính trạng số lƣợng là những tính trạng đo lƣờng. Giá trị đo lƣờng của

tính trạng số lƣợng trên một cá thể đƣợc gọi là giá trị kiểu hình của cá thể đó.
 Giá trị kiểu hình biểu thị:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình,
A: Là giá trị cộng gộp của các gen,
I: Là giá trị át gen,
D: Là giá trị trội của các gen,
Eg: Là sai lệch môi trƣờng chung và
Es: Là sai lệch môi trƣờng riêng.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng

Footer Page
8 of
Trường
Đại 166.
Học DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp

7


Header Page 9 of 166.
2.5.1. Giống
Trong chăn nuôi, giống là tiền đề quyết định đến sự thành công “Giống
có giá trị kinh tế, giá trị gây giống tƣơng đối ổn định có thể di truyền các đặc
tính cho đời sau” (Trƣơng Lăng).
Các giống khác nhau thì có sức sản xuất khác nhau, có khả năng thích
nghi với môi trƣờng sống khác nhau.

Trong cùng một giống (lợn) cùng một đàn cùng nuôi tại một thời điểm
nhƣng có những con mang kiểu gen tốt thì khả năng sinh trƣởng vƣợt trội.
 Tóm lại: Giống là tiền đề, nếu không có giống tốt thì các yếu tố khác có
tốt đến mấy ngƣời chăn nuôi cũng không thể đạt đƣợc năng suất chất
lƣợng cao.
2.5.2. Thức ăn và dinh dưỡng
Trong chăn nuôi lợn phụ thuộc phần lớn vào thức ăn chiếm 70% giá
thành của sản phẩm. Thức ăn là yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến sản xuất
và sự sống của gia súc, sự tăng trọng về phát triển của gia súc.
Vì vậy, chúng ta cần nắm vững nhu cầu dinh dƣỡng ở lợn nhƣ sau:
*Nƣớc: Là dung môi cần thiết cho cơ thể duy trì sự sống. Nó tham gia
vào quá trình tiêu hóa hấp thu đối với cơ thể. Nƣớc vận chuyển các chất dinh
dƣỡng từ cơ quan tiêu hóa theo con đƣờng máu đến khắp cơ thể (trong máu
nƣớc chiếm 80%) và vận chuyển các chất cặn bã qua đƣờng mồ hôi, phân,
tiểu ra ngoài. Cần quan tâm cung cấp nƣớc cho lợn theo công ty Cagill, 2004
thì nhu cầu nƣớc ở lợn nhƣ ở bảng 2.1.

Footer Page
9 of
Trường
Đại 166.
Học DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp

8


Header Page 10 of 166.
Bảng 2.1: Nhu cầu nước uống cho lợn.

Khối lƣợng lợn

Lƣợng nƣớc uống (lit/con/ngày)
Mùa đông

Mùa hè

7 – 15

2

4

15 – 30

4

8

30-60

8

15

60 – xuất chuồng

10 – 15

19 – 20


.
Trong chuồng nuôi nên lắp đặt núm uống nƣớc tự động là phƣơng pháp
khoa học đảm bảo nhu cầu thuyền xuyên và đầy đủ nƣớc cho lợn.
*Protein (Pr): Protein rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn. Là thành
phần không thể thay thế đƣợc, cần thiết cho mọi hoạt động trao đổi chất trong
cơ thể.
Con vật càng non trao đổi chất càng mạnh, khả năng tích lũy Protein
càng lớn. Khi gia súc trƣởng thành khả năng tích lũy Protein giảm dần, đồng
thời hàm lƣợng Protein trong cơ thể giảm đi.
Nhƣ vậy gia súc còn non cho ăn đầy đủ Protein thì chúng càng lớn và
rút ngắn đƣợc thời gian sinh trƣởng. Khi gia súc trƣởng thành không nên cho
ăn nhiều Protein gây lãng phí.
*Lipit (L): Là nguồn dự trữ năng lƣợng, tích lũy ở dƣới da của cơ thể.
Là thành phần tạo lên các mô của cơ thể có vai trò bảo vệ
giữ ấm cho cơ thể.
Lƣợng Lipit thƣờng đƣợc tích lũy nhiều nhất ở bụng, mông, vai. Giai
đoạn tích lũy này tăng lên theo quá trình sinh trƣởng phát triển của con vật.
Lipit có vai trò hòa tan các chất vitamin A, D nếu thiếu Lipit sẽ dẫn đến
bị thiếu vitamin. Nếu thừa Lipit thì con vật sẽ quá béo.

Footer Page
10Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp


9


Header Page 11 of 166.
*Gluxit (G):
Cung cấp năng lƣợng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Nhu cầu năng lƣợng thay đổi theo giai đoạn sinh trƣởng của con vật,
thay đổi theo hƣớng sản xuất cũng nhƣ nhiệt độ chuồng nuôi. Ví dụ ở nhiệt độ
20oC thì lƣợng mô mỡ tăng lên là 0,224 kg. Còn ở nhiệt độ 12 oC thì lƣợng mô
mỡ tăng lên là 0.192 kg (Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000).
*Khoáng chất: Ngoài chức năng cấu tạo mô còn tham gia nhiều quá
trình chuyển hóa của mô cơ. Nếu khẩu phần ăn thiếu khoáng con vật sẽ bị rối
loạn trao đổi chất, sinh sản ngừng trệ, sức sản xuất sút kém.
- Chất khoảng quan tâm nhất vẫn là canxi (Ca) và photpho (P), ngoài ra
còn có Kali, Natri, Magiê…Các khoáng chất này giữ vai trò chính trong
việc phát triển và duy trì bộ xƣơng và thực hiện chức năng sinh lý khác:
Khả năng sinh trƣởng, khả năng thu nhận thức ăn…
Trong khẩu phần của lợn con cần đảm bảo 0,9% Ca, 0,7% P, và Ca/P là
1,2-1,8.
Lợn con rất hay thiếu sắt, hậu quả là bị bệnh thiếu máu, ỉa chảy, ỉa phân
trắng, chậm lớn, ta thƣờng dùng Dextran - Fe tiêm vào ngày thứ 3 sau khi lợn
đẻ
*Vitamin (Vi): Là những hợp chất hữu cơ. Vitamin tham gia vào hầu hết
quá trình trao đổi chất và hoạt động của cơ thể nhƣ: Là chất xúc tác sinh học,
xúc tiến việc tổng hợp phân giải các chất dinh dƣỡng. Vitamin có trong các tế
bào cơ thể và giúp cho lợn sinh trƣởng phát triển bình thƣờng.
- Thiếu Vitamin A con vật bị mù, năng suất sinh sản thấp, tốc độ sinh trƣởng
giảm.
- Thiếu Vitamin D sẽ dễ dẫn đến sự rối loạn vôi hóa của các mô xƣơng bình
thƣờng, đặc biệt là bệnh còi xƣơng ở lợn con và nhuyễn xƣơng ở lợn trƣởng

thành. Nếu thừa Vitamin D sẽ vôi hóa tim, phổi, thận.
- Vitamin B1 tham gia quá trình trao đổi chất, kích thích tính thèm ăn.

Footer Page
11Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 10


Header Page 12 of 166.
Nhu cầu vitamin cho lợn con:
Vitamin A: 2200 UI/ kg thức ăn.
Vitamin B1: 1-1.5mg/kg thức ăn.
Vitamin D: 220UI/kg thức ăn.
Nhìn chung sự tích lũy mỡ, năng lƣợng tăng lên theo tuổi. Còn tích lũy
Protein, khoáng giảm dần theo tuổi theo Mitchell, 1962. Sự tích lũy dinh
dƣỡng ở lợn nhƣ bảng 2.2.
Bảng 2.2: Sự tích lũy dinh dưỡng ở lợn.
Khối
Nƣớc (%)
lƣợng sống
(kg)

Pr

Mỡ (%)


Khoáng(%
)

Năng
lƣợng(Mca
l/kg)

23

39

12.7

46

2,9

5,03

45

38

12.4

46

2,8


5,11

114

34

11

52

2,4

5,58

2.5.3. Nhiệt độ và ẩm độ, chế độ nuôi dưỡng
* Nhiệt độ: Khi nhiệt độ cao lợn có triệu chứng thở nhiều giảm ăn, đi
phân bừa bãi. Khi đó, lợn sẽ mệt mỏi kén ăn, bỏ ăn, tăng khối lƣợng kén, dễ
mắc bệnh, hiệu quả kinh tế giảm sút. biện pháp giảm nhiệt là tắm cho lợn hay
có quạt thông gió…

Footer Page
12Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 11



Header Page 13 of 166.
Khi nhiệt độ thấp: Lợn dễ xảy ra dịch bệnh về tiêu hóa, hô hấp và các
bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng hơn nhƣ: Bệnh Tai Xanh, bệnh Cúm A
/H1N1… Cần có hệ thống sƣởi ấm khi trời rét.
Theo công ty Cagill, chế độ nhiệt phù hợp cho lợn thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Chế độ nhiệt cho lợn.
Khối lƣợng lợn (kg)

Nhiệt độ phù hợp (oC)

Ghi chú

10 – 20

23 – 28

20 -40

20 -23

40 -60

18 – 23

Nhiệt độ này là nhiệt độ
không khí trong chuồng,
nền chuồng khô ráo,
không bị gió lùa.

60 - xuất chuồng


17 – 21

* Ẩm độ: Ẩm độ cao lợn sẽ rất bẩn dễ mắc bệnh hô hấp, bệnh ngoài da
nhƣ: Ghẻ, đậu mùa, …, hậu quả lợn tăng chậm. Ẩm độ thấp gây hậu quả xấu
ở lợn con. Ẩm độ phù hợp cho lợn từ 50% - 70%.
* Chế độ nuôi dƣỡng: Thành công trong chăn nuôi theo quan niệm:
Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở chăm sóc thì nuôi dƣỡng là yếu tố quyết
định. Chăm sóc tạo những điều kiện cho đàn vật nuôi phát triển bình thƣờng,
không xảy ra dịch bệnh chính vì thế cần:
+ Vệ sinh chuồng trại: Chuồng trại phải luôn sạch sẽ, khô ráo nhất là
thời gian đầu lợn chƣa sinh. Cần định kỳ tổng vệ sinh chuồng trại, môi trƣờng
xung quanh phƣơng thuốc diệt ruồi muỗi, tẩy uế chuồng trại sạch sẽ sau khi
lợn xuất chuồng.
+ Vệ sinh thức ăn, nƣớc uống: Máng ăn – uống luôn sạch sẽ phải cọ
máng ăn hàng ngày không cho lợn ăn thức ăn ôi thiu hay thức ăn nhiễm
khuẩn.

Footer Page
13Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 12


Header Page 14 of 166.
+ Vệ sinh cơ thể lợn: Mùa hè phải tắm trải thƣờng xuyên trong các ô

chuồng lợn nái (không tắm cho lợn mẹ trong thời gian nuôi con, hạn chế tối
đa độ ẩm để phòng trừ bệnh lợn ỉa chảy và lợn mẹ bị viêm nhiễm móng), 1 -2
lần / ngày vào các buổi sáng và buổi chiều mát. Mùa đông 1-2 ngày/lần vào
các mùa nắng ấm, lúc trời lạnh và mƣa thì có rèm để che phủ.
+ Đặc biệt là công tác thú y: Cần thực hiện công tác “Phòng bệnh hơn
chữa bệnh” có kế hoạch tiêm phòng Vacxin triệt để, cần có hệ thống tƣờng
bao, bố trí các hố vôi để sát trùng ở cửa ra vào, nhằm phòng ngừa dịch bệnh
từ bên ngoài xâm nhập. Ở trại cần xây dựng nội quy thú y để phổ biến cho
ngƣời chăn nuôi. Những bệnh thƣờng xảy ra ở lợn: Dịch Tả lợn, Tụ Huyết
Trùng, Đóng Dấu lợn, Phó Thƣơng Hàn, bệnh Ghẻ…Nếu bệnh xảy ra cần
chữa trị kịp thời, kiểm soát tốt nhằm ngăn chặn không để bệnh thành dịch
giúp con vật phục hồi nhanh phát triển bình thƣờng.
2.6. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn con
2.6.1. Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Sau khi lợn con đẻ ra cần cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Trong sữa
đầu hàm lƣợng dinh dƣỡng rất cao, vật chất khô gấp 1,5 lần so với sữa
thƣờng, protein gấp 2 lần, vitamin A gấp 5-6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần,
vitamin B1 và Fe gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa có nhiều  - globulin và
MgSO4. MgSO4. Và cố định đầu vú cho lợn con để ƣƣ tiên các con nhỏ đƣợc
bú các vú trƣớc ngực. Ngay từ đầu, nếu có định đầu vú đều đặn thì chỉ sau 34 lần lợn con sẽ quen và sẽ tự bú ở vú đã quy định cho nó.
2.6.2. Tập cho lợn con ăn sớm
Lợn con sinh trƣởng nhanh, tốc độ tăng trƣởng cao và đòi hỏi nhu cầu
sữa càng nhiều nhƣng khả năng tiết sữa của lợn mẹ ngày càng giảm dần. Lợn

Footer Page
14Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng


Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 13


Header Page 15 of 166.
con rơi vào tình trạng thiếu dinh dƣỡng, cần bổ sung nguồn dinh dƣỡng từ
thức ăn bên ngoài. Do đó việc tập cho lợn con ăn sớm là rất cần thiết.
Nếu tập ăn đều đặn thì đến 20 ngày tuổi lợn con đã biết ăn tốt, nhanh
chóng cai đƣợc sữa. Nếu không tập ăn sớm thì lợn con đƣợc cai sữa muộn
làm ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng.
2.6.3. Bổ sung các chất dinh dưỡng cho lợn con
Để đảm bảo cho lợn sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng cho lợn con
cần bổ sung năng lƣợng, phải đầy đủ thành phần, dinh dƣỡng tốt, dễ tiêu hoá,
không ảnh hƣởng đến sản xuất và sự sống, sự tăng trọng và phát triển.
Trong 1kg thức ăn của lợn con cần có 3200-3300 Kcal ME. Theo nhƣ lời
khuyến cáo của hãng thức ăn Proconco thì loại cám Prystarter phù hợp với
lợn từ tập ăn đến 60 ngày tuổi, nhƣ bảng 2.4.
Bảng 2.4: Bảng thành phần dinh dưỡng trong thức ăn Prystarter.

Thành phần

số liệu

Năng lƣợng trao đổi (Kcal/kg)

3300

Hàm lƣợng Protein thô (%)

19


Hàm lƣợng Canxi (Ca %)

0,7-1,4

Hàm lƣợng Photpho (P %)

0,6

Hàm lƣợng Clistin (mg)

120

Hàm lƣợng NaCl (%)

0,3-0,8

Hàm lƣợng xơ thô (%)

5

Độ ẩm (%)

13

2.7. Nguồn gốc và đặc điểm của giống lợn Yorkshire và giống lợn
Landrace

Footer Page
15Đại

ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 14


Header Page 16 of 166.
2.7.1 Giống lợn Yorkshire (Y)
Lợn Yorkshire nhập vào nƣớc ta năm 1964 từ Liên Xô cũ với tên gọi là
Đại Bạch. Lợn Yorkshire có tầm vóc lớn, toàn thân màu trắng ánh vàng, đầu
cổ hơi nhỏ, tai nhỏ dựng thẳng, mình dài, lƣng cong bụng thon gọn, bốn chân
chắc chăn, có 14 vú.
Yorkshire cho sản phẩm thịt tốt, mông vai nở. Ở tuổi trƣởng thành lợn
đực từ 250 – 300 kg, ở con cái 200 – 250 kg. Lợn Yorkshire có mức tăng
trƣởng 700 – 750 g/ngày, khả năng tiêu tốn thức ăn từ 2.8 – 3.1 kg/kg tăng
khối lƣợng, phối giống lần đầu lúc 8 – 9 tháng tuổi, trung bình mỗi lứa để 11
– 12 con.
2.7.2. Giống lợn Landrace (LR)
Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch nó đƣợc tạo thành từ sự lai tạo giữa
giống lợn Yorkshire với giống địa phƣơng của Đan Mạch. Việt Nam nhập lợn
Landrace từ CuBa vào năm 1970. Lợn Landrace có tầm vóc lớn, ngoại hình
có dạng hình nêm, lông màu trắng ánh tuyền mình dài đầu hơi hẹp, tai to dài
rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu, lƣng vồng lên, mặt lƣng phẳng, mông
phát triển mạnh, có từ 12 - 14 vú.
Landrace là giống lợn có năng xuất cao tốc độ tăng trƣởng nhanh, tiêu tốn
thức ăn thấp 2.7 – 3kg, sinh trƣởng bình quân 700 – 800 g/ngày, tỉ lệ lạc thịt
xẻ từ 58 %– 60%. Ở tuổi trƣởng thành trọng lƣợng của lợn đực 280 – 320
kg/con, lợn cái 220 – 250 kg/con. Lợn cái phối giống lần đầu lúc 7 – 8 tháng

tuổi, chu kỳ động dục bình quân 21 ngày, thời gian động dục từ 3 – 5 ngày, đẻ
từ 1.8 – 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ từ 9 – 13 con.
Do đặc điểm của hai giống lợn Yorkshire và Landrace là đều chóng lớn,
tăng khối lƣợng và tỉ lệ nạc cao, hiện nay ngƣời chăn nuôi đã hƣớng tới để rút
ngắn đƣợc thời gian chăn nuôi, nên trong những năm gần đây các nhà kinh
doanh và các hộ sản xuất nông nghiệp đã chú trọng đến hai giống là

Footer Page
16Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 15


Header Page 17 of 166.
Yorkshire và Landrace. Đó chính là nguyên nhân mà chúng tôi chọn lợn
Yorkshire và Landrace làm đề tài nghiên cứu.

PHẦN 3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hai giống lợn Yorkshire và Landrace thuần chủng.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 2/2009 đến tháng 6/2009.
3.3. Địa điểm nghiên cứu
Tại trại chăn nuôi Tràng Duệ-An Dƣơng-Hải Phòng thuộc Công ty
Đầu Tƣ và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng. Đây là một trại chăn nuôi lớn

nhất Hải Phòng, là cơ sở giống của nhà nƣớc và chăn nuôi chủ yếu là hai
giống lợn thuần chủng Yorkshire và Landrace.
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Các nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trƣởng của các lợn đực và lợn cái giống
Yorkshire giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
- Đánh giá khả năng sinh trƣởng của các lợn đực và lợn cái giống
Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
- Khả năng sinh trƣởng chung của giống lợn Yorkshire giai đoạn từ sơ sinh
đến 60 ngày tuổi.
- Khả năng sinh trƣởng chung của giống lợn Landrace giai đoạn từ sơ sinh
đến 60 ngày tuổi.

Footer Page
17Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 16


Header Page 18 of 166.
- So sánh khả năng tăng khối lƣợng của hai giống lợn Yorkshire và lợn
Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu
3.4.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp chia lô để tiện theo dõi
nhƣ bảng 3.1.

Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm.
Diễn giải
Giống lợn

LôI

LôII

Yorkshire

Landrace

Số lƣợng con

410

410

Tỷ lệ đực/cái

203/207

186/224

Tuổi bắt đầu TN (ngày)

Sơ sinh

Sơ sinh


P.bình quân TN (kg)

1.4

1.5

Yếu tố TN (thức ăn)

Prystarter

Prystarter

Thời gian thí nghiệm 60
(ngày)

60

- Dụng cụ thí nghiệm:Cân đồng hồ 0-100 kg
- Gia súc thí nghiệm là: Gia súc khỏe mạnh, trọng lƣợng tƣơng đối gần
bằng nhau, không có dị tật đều đƣợc tiêm phòng vacxin theo lịch tiêm
phòng của trại nhƣ bảng 3.2., đảm bảo các yếu tố và điều kiện chăm sóc
đồng đều.

Footer Page
18Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng


Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 17


Header Page 19 of 166.

Bảng 3.2: Lịch tiêm phòng vacxin cho lợn

Vacxin tiêm phòng
Colimed+elect

Ngày tuổi
1

Liều lƣợng ml/con
1

Baytrinl

2

1

Tiêm Fe

3

2

Tiêm vacxin viêm phổi


7

1

phó 20 – 21

2

Tiêm vacxin sƣng mặt 25 – 28
phù đầu

2

Tiêm vacxin dịch tả 32 – 35
(mũi 1)

1

Tiêm vacxin dịch tả 42 – 45
(mũi 2)

1

Tiêm
vacxin
thƣơng hàn

3.4.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm
- Tiến hành cân các đàn lợn định kỳ: Sơ sinh, 28 ngày tuổi, 45 ngày tuổi, 60
ngày tuổi.

- Tiến hành theo dõi dịch bệnh trên các lô thí nghiệm.
- Theo dõi các chỉ tiêu:
+ Trọng lƣợng lúc mới sinh.
+ Trọng lƣợng lúc 28 ngày tuổi.
+ Trọng lƣợng lúc 45 ngày tuối.
+ Trọng lƣợng lúc 60 ngày tuổi.
3.4.2.3. Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng

Footer Page
19Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 18


Header Page 20 of 166.
- Khối lƣợng trung bình của lợn con qua các lần cân.
- Sinh trƣởng tích lũy, qua đó vẽ đồ thị .
- Sinh trƣởng tuyệt đối, qua đó vẽ biểu đồ.
- Sỉnh trƣởng tƣơng đối.
3.4.3. Các phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng chƣơng trình Exel để xác định các thông số thống kê.
- Sử dụng phƣơng pháp và công thức để so sánh hai số trung bình (Nguyễn
Văn Đức và Lê Thanh Hải, 2002).
- Tính sự sai khác theo công thức sau:

TTN 


| X1  X 2 |
mX2 1  mX2 2

Với (n1 + n2)  30

- Dựa trên Ttn để kết luận:
+ Nếu Ttnrõ rệt (P>0.05 ).
+ Nếu Ttn>T0.05 (=1.96)thì kết luận hai số trung bình khác nhau rõ rệt
(P<0.05).
+ Nếu Ttn>T0.01 (=2.78) thì kết luận hai số trung bình khác nhau khá rõ
rệt (P<0.01).
+ Nếu Ttn>T0.001 (=3.30) thì kết luận hai số trung bình khác nhau rất rõ
rệt (P<0.001).
- Xác định theo các thông số thống kê:
+ Giá trị trung bình cộng:

Footer Page
20Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Xi

X
n


Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 19


Header Page 21 of 166.

 Xi : Tổng các giá trị khác nhau của các tính trạng và
n : Số lƣợng giá trị ta theo dõi.
+ Độ chênh lệch ( S X ): Biểu thị mức độ phân tán (mức độ biến động
tuyệt đối) của các giá trị khác nhau của các tính trạng quanh số trung bình
mẫu. Số

S

X

lớn tức biến động lớn, mức đại diện của trung bình thấp.

Biểu thức:

S

X

 ( Xi  X )



2

n 1


+ Hệ số biến dị (CV%): Là tỷ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và số
trung bình, biểu thị mức độ biến động tƣơng đối của tính trạng, là tham số đặc
trƣng cho mức độ phân tán của các giá trị quan sát đƣợc.
Biểu thức:

C

V

(%) 

S

X

X

 100

+ Sai số trung bình ( mX ): Là tham số đặc trƣng cho sự phân tán của
mẫu quan sát đƣợc, đại diện cho một tổng thể.
Biểu thức:

m

X




S

X

n

+ Độ sinh trƣởng tuyệt đối tính theo biểu thức:

A
i

V V
t t
2
2

1

1

Ai: Độ sinh trƣởng tuyệt đối,
V1: Khối lƣợng lợn con tƣơng ứng với thời điểm t1,
V2: Khối lƣợng lợn con tƣơng ứng với thời điểm t2.
+ Độ sinh trƣởng tƣơng đối tính theo biểu thức:

V 1V
R (%)  0,5  ( V )  100
V2
2


i

1

Ri: Độ sinh trƣởng tƣơng đối,
V1: Khối lƣợng lợn con tƣơng ứng với thời điểm t1,

Footer Page
21Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 20


Header Page 22 of 166.
V2: Khối lƣợng lợn con tƣơng ứng với thời điểm t2.

PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khả năng sinh trưởng của lợn đực và lợn cái giống Yorkshire giai
đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi
Kết quả các chỉ tiêu đó thu đƣợc trên lợn đực và lợn cái thuộc giống
lợn Yorkshire từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi thể hiện tại bảng 4.1.

Footer Page
22Đại
ofHọc

166.
Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 21


Header Page 23 of 166.

Bảng 4.1: Sinh trưởng của lợn đực và lợn cái giống Yorkshire.

Lợn cái Yorkshire
Giai đoạn và
Các chỉ số

n

X

Sơ sinh
Sơ sinh - 28
ngày tuổi
28 - 45 ngày
tuổi
45 - 60 ngày
tuổi
Sơ sinh - 60
ngày

207

207

(kg/co
n)
1,35
6,2

207

Sơ sinh
Sơ sinh - 28
ngày tuổi
28 - 45 ngày
tuổi
45 - 60 ngày
tuổi
Sơ sinh - 60
ngày

CV%

P

0,02
0,06

23,1
13,92

(kg/c

on)
4,85

Ai
Ri %
(g/con/
ngày)
173,2
128,48

12,2

0,08

9,73

6

352,9

65,22

207

18,2

0,13

8,93


6

400

39,47

207

-

0,11

8,07

16,85 280,8

-

203
203

Lợn đực Yorkshire
1,45
0,03 24,89
6,65
0,06 12,91

5,2

185,7


128,4

203

12,5

0,09

10,29

5,85

344,1

61,09

203

18,6

0,14

10,92

6,1

406,7

39,23


203

-

0,12

9,74

17,15 285,8

m

X

-

* Ghi chú:  P: Tăng khối lƣợng từng giai đoạn.
X : Khối lƣợng trung bình

Khối lƣợng trung bình 28 ngày ở lợn cái là 6,2 kg tăng so với lúc sơ
sinh (1,35kg), ở lợn đực từ 1,45kg tăng thêm là 5,2 kg. Khuynh hƣớng này
cũng đƣợc thể hiện ở các giai đoạn: Giai đoạn 28 ngày - 45 ngày tuổi ở lợn
cái từ 6,2kg đến 12,2kg tăng 6 kg và lợn đực từ 6,65kg đến 12,5kg tăng

Footer Page
23Đại
ofHọc
166.
Trường

DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 22


Header Page 24 of 166.
5,85kg. Ở giai đoạn 45 ngày - 60 ngày tuổi lợn cái tăng 6kg và lợn đực tăng
6,1kg
Khả năng tăng khối lƣợng thì lại gần nhƣ nhau, cụ thể: Giai đoạn 28
ngày - 45 ngày tuổi lợn cái tăng 6kg, lợn đực tăng 5,85kg. Ở giai đoạn 45
ngày - 60 ngày tuổi lợn cái tăng 6kg, lợn đực tăng 6,1kg. Kết quả này phù hợp
với nhận định của Daza và cộng sự (2000), Deen và Bilkei (2004) là tăng
trọng cái và lợn đực là nhƣ nhau mặc dù lợn đực có khối lƣợng có phần cao
hơn giống lợn cái.
Hệ số biến động Cv% của lợn cái và lợn đực Yorkshire ở giai đoạn sau
đều thấp hơn giai đoạn trƣớc. Có thể nói cả 2 giới đực và cái của giống lợn
này đã thích nghi với môi trƣờng sống, ổn định nhiều mặt hơn, tăng trƣởng
nhanh.
Qua đồ thị 1: Thấy cả lợn đực và lợn cái đều tăng khối lƣợng qua các
giai đoạn. Giống lợn đực tăng trƣởng cao hơn so với lợn cái cùng ở giai đoạn

Tăng khối lượng kg

theo dõi.

20
18
16
14
12

10
8
6
4
2
0

Sinh
trưởng tích
lũy ở giống
đực
sinh trưởng
tích luỹ ở
giống cái

0

28

45

60
Thời gian (ngày)

Đồ thị 1: Sinh trưởng tích luỹ của lợn đực và lợn cái giống Yorkshire

Footer Page
24Đại
ofHọc
166.

Trường
DL Hải Phòng

Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 23


Header Page 25 of 166.
Nhìn vào biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối (biểu đồ 1): Rõ ràng sinh
trƣởng tuyệt đối của cả lợn đực và lợn cái đều tăng trong các giai đoạn từ sơ

g

sinh đến 60 ngày tuổi.

450

đực cái

400

đực cái

350
300
250
200

đực cái

150

100
50
0

Ngày

28

45

60

Biểu đồ 1: Sinh trưởng tuyệt đối của giống lợn đực và lợn cái Yorkshire.
Tuy nhiên ở giai đoạn 28 ngày - 45 ngày tuổi sinh trƣởng tuyệt đối ở
lợn đực thấp hơn, do ở giai đoạn này tăng khối lƣợng thấp hơn so với sự tăng
khối lƣợng ở lợn cái. Ở giai đoạn sau 45 ngày – 60 ngày tuổi sinh trƣởng
tuyệt đối của lợn đực lại tiếp tục tăng lên cao hơn so với lợn cái. Nên nguời
chăn nuôi vẫn thích lợn đực hơn lợn cái để tăng năng suất cao trong chăn
nuôi.
4.2. Khả năng sinh trưởng của lợn đực và lợn cái giống Landrace giai
đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi
Khả năng sinh trƣởng của lợn đực và lợn cái Landrace tăng nhanh
đƣợc xác định tại bảng 4.2.

Footer Page
25Đại
ofHọc
166.
Trường
DL Hải Phòng


Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 24


×