Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tiểu luận triết học Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.09 KB, 31 trang )

Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Đề tài: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng
trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

GV hướng dẫn:

Trịnh Sơn Hoan

Sinh viên:

Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp:

K34.QTR.ĐN

Đà Nẵng, ngày 10 tháng 2 năm 2017
1
Trang 1


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN


MỤC LỤC

2
Trang 2


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội là lịch sử phát triển của những phương
thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao. Mà lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn
nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất - quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát
triển của xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là quy luật phổ biến, tác động trong tồn tiến trình lịch sử của nhân loại.
Sự vận động, phát triển cùa lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ
sản xuất cho phù hợp với nó. Ngược lại, quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương tác
và tác động trở lại với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nó là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Ngược lại, khi quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu so với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất sẽ lại kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó, việc giải
quyết mâu thẫu giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là một vấn đề vô cùng phức
tạp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây, chúng ta đã khơng có được sự
nhận thức đúng đắn về quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất. Cơ chế quan liêu, bao cấp đã bóp méo các yếu tố của quan hệ sản xuất, kìm hãm lực

lượng sản xuất, kết quả của sự khơng phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất đã làm cho mâu thẫu giữa chúng trở nên gay gắt. Điều đó khiến cho nền kinh tế Việt
Nam ở trong tình trạng khủng hoảng, trì trệ một thời gian dài.
Chính vì thế, việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ, tác động qua lại lẫn
nhau giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất có ý nghĩa vô cùng to lớn, đặc biệt là
trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện
nay.

3
Trang 3


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

B. NỘI DUNG
Chương: 1 Cơ sở lý luận
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã hội nhất định, ở
một thời kỳ nhất định. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ tác động giữa con
người với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con người và năng lực thực tiễn của
con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với tri thức,
phương pháp sản xuất, kỹ năng và thói quen lao động của họ. Trong các yếu tố hợp thành
lực lượng sản xuất, người lao động là chủ thể và bao giờ cũng là lực lượng sản xuất cơ
bản, quyết định nhất của xã hội.
Ngày nay, khi khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thì nội dung khái
niệm lực lượng sản xuất được bổ sung, hoàn thiện hơn. Các cuộc cách mạng khoa học và

công nghệ đã làm xuất hiện những khu vực sản xuất mới và làm cho năng suất lao động
được nâng cao. Năng suất lao động được xem như là tiêu chí quan trọng trọng nhất để
đánh giá trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và suy cho cùng cũng là yếu tố quyết
định sự chiến thắng của một trật tự xã hội này đối với một trật tự xã hội khác.
1.1.2 Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
Trong quá trình sản xuất, con người khơng chỉ có quan hệ với tự nhiên, tác động
vào giới tự nhiên, mà cịn có quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau. Hơn nữa, chỉ có trong
quan hệ tác động lẫn nhau thì con người mới có sự tác động vào tự nhiên và mới có sản
xuất.
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, biểu hiện mối quan hệ giữa con
người với con người trên ba mặt chủ yếu sau:
-

Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ giữa con người với con
người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.

4
Trang 4


Nguyễn Đoàn Viết Anh
-

Lớp: K34.QTR.ĐN

Quan hệ trong tổ chức và quản lý là quan hệ giữa con người với con người trong
việc tổ chức quản lý sản xuất xã hội và trong trao đổi hoạt động cho nhau.


-

Quan hệ phân phối lưu thông là quan hệ giữa con người với con người trong phân
phối và lưu thông sản phẩm xã hội.
Các mặt nói trên của quan hệ sản xuất có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại

lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trị quyết định. Trong
xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm hữu tư liệu sản xuất thì giai cấp đó là giai cấp
thống trị; giai cấp ấy đứng ra tổ chức, quản lý sản xuất và sẽ quyết định tính chất, hình
thức phân phối, cũng như quy mô thu nhập. Ngược lại, giai cấp, tầng lớp nào khơng có tư
liệu sản xuất thì sẽ là giai cấp, tầng lớp bị thống trị, bị bóc lột vì buộc phải làm th và bị
bóc lột dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tuy vậy, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối lưu thơng cũng có tác
động trở lại quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó khơng phải là những quan hệ ý chí,
pháp lý mà là quan hệ kinh tế được biểu diễn thành các phạm trù, quy luật kinh tế.
Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
con người. Sự thay đổi của các kiểu quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất.
1.1.3 Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người khai thác những của cải vật chất (tư
liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt) cần thiết cho hoạt động tồn tại và phát triển của xã hội
trong những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Phương
thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội: kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội. Sự thay thế kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất trong
lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao.
Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng
sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
1.2 Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất:
5
Trang 5


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

1.2.1 Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo
thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất (quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội).
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ
sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan
hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất. Trong trạng thái đó, tất cả
các mặt của quan hệ sản xuất đều “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.
Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người lao
động với tư liệu sản xuất và do đó lực lượng sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng
của nó.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ
sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành “xiềng xích” của lực lượng sản xuất, kìm hãm
lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất
yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.

Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức
sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
1.2.2 Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển
của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất khơng
hồn tồn thụ động mà tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản
xuất có thể tác động đến lực lượng sản xuất vì nó quy định mục đích của sản xuất, tác
động đến thái độ của con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động
xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học và cơng nghệ... và do đó tác động đến sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
6
Trang 6


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ
sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiên tiến” hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản
xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản
xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là quy luật phổ biến tác động trong tồn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát
triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thuỷ, qua chế độ chiếm hữu nô lệ,
chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác
động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.

Chương: 2 Vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào quá trình phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta là nền kinh tế đang thực hiện những
cuộc cải biến cách mạng toàn diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hố, xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế đó là việc cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan
hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa gắn liền với quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất xã hội chủ nghĩa, từng bước chuyển nền kinh tế
nhiều thành phần, sản xuất nhỏ là chủ yếu lên nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế quá độ, Đảng và Nhà nước khẳng định vai trò của nền kinh tế
nhiều thành phần. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới, Văn kiện Đại hội XII
của Đảng đã có những khái quát mới về lý luận: “Nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các
chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật”.
Lần đầu tiên trong Văn kiện, Đảng ta khẳng định nội dung, kết cấu của nền kinh tế
XHCN Việt Nam là có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, các chủ thể
thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật. Đây là một bước phát triển mới
7
Trang 7


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

trong nhận thức lý luận của Đảng về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
Từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội trong 30 năm đổi mới, chúng ta ngày càng
nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa chế độ sở hữu, hình thức sở hữu và loại hình kinh

doanh. Mỗi chế độ sở hữu trong thực tiễn có thể có nhiều hình thức sở hữu mà ở đó sự
phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và biểu hiện
ra là các loại hình kinh doanh có hiệu quả cao góp vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Sự
phát triển đa dạng của các hình thức sở hữu là do sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất càng đa dạng, trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển, quan hệ sản
xuất càng mở rộng thì tính đa dạng trong quan hệ sở hữu cũng ngày càng tăng lên.
Để “Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp”, Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã đưa ra khái quát mới về mặt
lý luận: “Thể chế hoá quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định
đoạt và hưởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định
trong Hiến pháp năm 2013”.
Theo đó, “Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo
cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Có chính sách thúc đẩy phát
triển các doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự
nghiệp CNH, HĐH. Bảo đảm quyền tự do kinh doanh các lĩnh vực mà luật pháp không
cấm”.
“Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng: doanh nghiệp nhà nước tập trung
vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an
ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư”.
“Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế
hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức
quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường”.
“Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần. Hồn thiện cơ
chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các
ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế”[8].
“Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao
8
Trang 8



Nguyễn Đồn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

cơng nghệ, trình độ quản lý và thị trường tiêu thụ sản phẩm; chủ động lựa chọn và ưu đãi
đối với các dự án đầu tư nước ngồi có trình độ quản lý và cơng nghệ hiện đại, có vị trí
hiệu quả trong chuỗi giá trị tồn cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong nước”.
Cách tiếp cận mới của Văn kiện Đại hội XII của Đảng là phù hợp với lý luận của
V.I. Lê nin về các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Tính uyển chuyển,
linh hoạt phù hợp với thực tiễn khách quan. Giai đoạn áp dụng chính sách cộng sản thời
chiến, thành phần kinh tế được nhấn mạnh trên cơ sở quan hệ sở hữu nhất định, nhưng
khi chính sách kinh tế mới (NEP) ra đời, thành phần kinh tế lại được nhấn mạnh đến các
hình thức kinh tế.
Như vậy, ở các giai đoạn khác nhau thì nhận thức về thành phần kinh tế cũng có
sự thay đổi, đó là q trình khách quan phù hợp với quy luật nhận thức. Vì vậy, quá trình
đổi mới tư duy về các thành phần kinh tế ở nước ta qua các kỳ Đại hội của Đảng là hoàn
toàn phù hợp với nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phù hợp
với thực tiễn Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng hơn.
Trong Văn kiện Đại hội XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Nhà nước đóng vai trị
định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng,
minh bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và công cụ, chính sách để
định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường;
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy
vai trị làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội”.
Đảng ta chủ trương trong thời kỳ mới: “phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ
thống thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế
và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị trường; bảo đảm sự hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,

bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững”.
Như chúng ta đã biết, tại Đại hội VIII (1996), Đảng ta lần đầu tiên đưa ra phạm trù
kinh tế nhà nước thay vì cách gọi kinh tế quốc doanh trước đó, với nội hàm rộng hơn, bao
quát được toàn bộ các hoạt động quản lý tài nguyên của đất nước; những cơ sở hạ tầng
được tạo ra; các loại quỹ của quốc gia; các doanh nghiệp nhà nước bao gồm cả doanh
nghiệp cơng ích và doanh nghiệp kinh doanh... Nhờ đó, đã giải quyết được vấn đề nhận
9
Trang 9


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

thức thực tiễn cũng như lý luận về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả cao sẽ góp phần tăng cường
tiềm lực và sức mạnh của kinh tế nhà nước trong sứ mệnh chủ đạo trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Cho nên, việc tăng hay giảm cả về quy mô, số lượng, chất
lượng hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chỉ phản ánh một bộ
phận của kinh tế nhà nước nói chung, chứ khơng thể coi đó là tồn bộ kinh tế nhà nước
với vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Văn kiện Đại hội XII còn chỉ rõ: “Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và
nhiệm vụ chính trị, cơng ích. Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và
chức năng quản lý nhà nước, chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước;
sớm xoá bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của các bộ, Uỷ ban nhân dân đối với
vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp… Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
và nâng cao năng lực quản trị, quản lý doanh nghiệp nhà nước phù hợp với chuẩn mực
quốc tế”.
Để có sự chuyển biến nhận thức từ giai đoạn phân chia các thành phần kinh tế
thành hai loại: Kinh tế XHCN và phi XHCN (trước đổi mới), đến thừa nhận nền kinh tế

nhiều thành phần (trong đổi mới), và thừa nhận tất cả các thành phần kinh tế đều là
những bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một quá trình
lâu dài, phải trải qua 30 năm đổi mới. Điều quan trọng nhất là đã khẳng định vai trò của
các thành phần kinh tế qua sự đóng góp đối với sự tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mang
lại cho nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, từ thực tiễn đổi mới xây dựng CNXH ở Việt Nam, Đảng ta đã có những
đóng góp quan trọng vào lý luận về những đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ lên
CNXH. Đây cũng là một trong những thành tựu quan trọng có ý nghĩa lịch sử trong 30
năm đổi mới.
Vì vậy, Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Những nhận thức trên đây có
giá trị định hướng lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ, cần tiếp tục cụ thể hoá phù hợp với
từng giai đoạn phát triển”. Đây là một bước tiến nhằm tạo một không gian mở cho quy
luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất hoạt động, để có thể tránh
giáo điều chủ quan về số lượng, tỷ lệ các hình thức sử hữu, thành phần kinh tế và loại
hình doanh nghiệp như trước đây.
10
Trang 10


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

2.1 Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Từ khi hồ bình được lập lại năm 1954, miền Bắc nước ta đã bước vào thời kỳ quá
độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với đặc điểm như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đặc điểm
to nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”.
Từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất, cách
mạng dân tộc - dân chủ đã hồn tồn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng tiến

hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta nói rõ hơn thực
trạng kinh tế và chính trị của đất nước: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế
độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.
Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, những tàn dư
thực dân, phong kiến cịn nhiều. Các thế lực thù địch thường xun tìm cách phá hoại chế
độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta”.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã
hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển,
bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao nhưng vẫn còn cần phải
cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối với
những nước thuộc loại này, về khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có thể
diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một
thời lỳ lịch sử mà: “nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật
chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,…tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có cơng nghiệp và
nơng nghiệp hiện đại, có văn hố, khoa học tiên tiến. Trong q trình cách mạng xã hội
chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà trong đó
xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.
Trong quá trình đổi mới, một trong những vấn đề tư duy lý luận cốt lõi thuộc về
đường lối là sự chuyển đổi từ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng và nhà nước ta đã chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách: phát
triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, định hướng xã
11
Trang 11


Nguyễn Đồn Viết Anh


Lớp: K34.QTR.ĐN

hội chủ nghĩa có sự quản lý điều tiết của nhà nước.
Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới
cho phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
2.2 Những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt được:
Trong những năm qua, Đảng và toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu và đạt được những
thành tựu quan trọng:
Một là, Lạm phát được kiểm sốt, kinh tế vĩ mơ cơ bản ổn định.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ;
điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và phối hợp tốt hơn với chính sách tài
khóa. Đã cơ bản bảo đảm được các cân đối lớn của nền kinh tế. Tốc độ tăng giá tiêu dùng
giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống còn 0,6% vào năm 2015. Mặt bằng lãi suất giảm,
năm 2015 chỉ bằng 40% so với năm 2011. Tỉ giá, thị trường ngoại hối ổn định. Khắc
phục được cơ bản tình trạng sử dụng đơ la, vàng trong giao dịch thanh toán. Niềm tin vào
đồng tiền Việt Nam tăng lên. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá cao, đạt bình quân
17,5%/năm; tỉ trọng sản phẩm chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu tăng mạnh. Cán cân
thương mại được cải thiện; cán cân thanh toán quốc tế thặng dư khá cao. Dự trữ ngoại hối
tăng, đạt mức cao nhất từ trước đến nay.
Quản lý ngân sách nhà nước được tăng cường; chính sách thu được điều chỉnh linh
hoạt, phù hợp, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu
cầu hội nhập; đẩy mạnh chống thất thu, chống chuyển giá, xử lý nợ đọng thuế, thu ngân
sách tăng gần 2 lần so với giai đoạn 2006 - 2010. Chi ngân sách được quản lý chặt chẽ
hơn, tiết kiệm và ưu tiên cho bảo đảm an sinh xã hội và phát triển con người. Huy động
các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung vốn hồn thành các cơng trình quan trọng,
cấp bách và đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nợ cơng, nợ nước ngồi của quốc
gia được cơ cấu lại một bước và trong giới hạn theo quy định của pháp luật . Tăng cường
quản lý thị trường, giá cả, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết yếu và đẩy
mạnh phịng, chống bn lậu, gian lận thương mại.
Hai là Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục

hồi, năm sau cao hơn năm trước; chất lượng tăng trưởng được nâng lên
Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm đạt trên
12
Trang 12


Nguyễn Đồn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

5,9%/năm . Quy mơ và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng lên; GDP năm 2015 đạt
193,4 tỉ USD, bình quân đầu người khoảng 2.109 USD .
Sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi; giá trị gia tăng ngành cơng nghiệp, xây
dựng tăng bình quân 6,9%/năm ; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công
nghiệp tăng. Khu vực nông nghiệp cơ bản phát triển ổn định, giá trị gia tăng tăng bình
quân 3,0%/năm; độ che phủ rừng đạt khoảng 40,7% vào năm 2015. Giá trị gia tăng khu
vực dịch vụ tăng khá, bình quân 6,3%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng tăng bình qn 14,1%/năm (loại trừ yếu tố giá tăng khoảng 5,6%). Tổng
doanh thu từ khách du lịch tăng bình quân 21%/năm; khách quốc tế đạt 7,9 triệu lượt vào
năm 2015.
Chất lượng tăng trưởng nhiều mặt được nâng lên, đóng góp của khoa học, cơng
nghệ tăng; năng suất lao động tăng bình qn 4,2%/năm, cao hơn giai đoạn trước ; vốn
đầu tư được sử dụng hiệu quả hơn ; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
vào tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 29%.
Ba là, Ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện và đạt kết quả tích cực
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hồn thiện;
mơi trường đầu tư, kinh doanh và năng lực cạnh tranh có bước được cải thiện
-

Hệ thống pháp luật ngày càng được hồn thiện, đáp ứng tốt hơn q trình phát

triển và hội nhập quốc tế. Đã ban hành và triển khai thực hiện Hiến pháp năm
2013. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định cụ
thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận trong xã hội.
Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình thành và vận hành khá đồng
bộ, gắn kết hiệu quả hơn với thị trường ngồi nước. Giá hàng hóa, dịch vụ đã cơ
bản theo nguyên tắc thị trường. Thực hiện giá thị trường theo lộ trình đối với xăng
dầu, than, điện, nước, dịch vụ giáo dục, y tế,... gắn với hỗ trợ các đối tượng chính
sách, hộ nghèo, vùng khó khăn.

-

Mơi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình đẳng
hơn giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, góp phần huy động,
phân bổ và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực trong, ngoài nước cho phát
triển kinh tế - xã hội. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước được
tăng cường. Năng lực cạnh tranh có bước được nâng lên. Vai trị kinh tế ngồi nhà

13
Trang 13


Nguyễn Đồn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

nước (khơng kể đầu tư nước ngồi) ngày càng được phát huy, đóng góp 38,5%
tổng đầu tư toàn xã hội và 48,3% GDP.
Phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ đạt được những kết quả tích cực
-


Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực và khoa học,
công nghệ tiếp tục được hoàn thiện.

-

Mạng lưới giáo dục, đào tạo được mở rộng, quy mô và chất lượng được nâng lên,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo, thi
cử và kiểm định chất lượng có đổi mới. Cơ cấu đào tạo hợp lý hơn. Tập trung đầu
tư cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào
tạo. Chú trọng giáo dục, đào tạo vùng khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số. Đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có bước phát triển. Xã hội hóa giáo dục, đào tạo
được đẩy mạnh. Tỉ lệ nhập học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt mức cao.
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 51,6% vào năm 2015. Dạy nghề cho lao
động nông thôn được quan tâm .

-

Tiềm lực khoa học, công nghệ được tăng cường. Đầu tư từ ngân sách nhà nước
cho khoa học, cơng nghệ tăng bình qn 16,5%/năm, đạt khoảng 2% tổng chi ngân
sách nhà nước. Đầu tư xã hội cho khoa học, công nghệ tăng nhanh, ước đạt 1,3%
GDP vào năm 2015. Khoa học cơ bản đã có bước phát triển . Ứng dụng khoa học
và đổi mới công nghệ có bước tiến bộ, nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, xây
dựng, y tế, thông tin và truyền thông,... Các quỹ về khoa học và công nghệ được
thành lập, bước đầu đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả. Phát triển thị trường
khoa học, công nghệ, tăng cường hoạt động kết nối cung - cầu, giá trị giao dịch
cơng nghệ tăng bình qn 13,5%/năm. Hình thành một số mơ hình gắn kết hiệu
quả giữa viện, trường với doanh nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ.
Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

đạt kết quả quan trọng

-

Đã rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng với tầm nhìn tổng thể, dài
hạn. Đa dạng hóa phương thức và nguồn vốn đầu tư. Hệ thống kết cấu hạ tầng
được tập trung đầu tư xây dựng; nhiều cơng trình quan trọng, thiết yếu được đưa
vào sử dụng, tạo diện mạo mới cho đất nước và đã góp phần tích cực phát triển
kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

14
Trang 14


Nguyễn Đồn Viết Anh
-

Lớp: K34.QTR.ĐN

Hạ tầng giao thơng cả đường bộ, đường sắt, đường hàng không, hàng hải, đường
thủy được quan tâm đầu tư, bảo đảm tốt hơn sự kết nối trên phạm vi cả nước và
giao thương quốc tế . Hạ tầng năng lượng cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển
và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia . Hạ tầng thủy lợi được đầu tư, nâng cấp
và khai thác hiệu quả hơn. Hạ tầng đô thị có bước được cải thiện, nhất là ở các
thành phố lớn ; hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư. Hạ tầng thương mại với
hệ thống siêu thị, chợ phát triển khá nhanh. Hạ tầng thông tin truyền thơng phát
triển mạnh, đã phóng thành cơng và đưa vào sử dụng Vệ tinh Vinasat-2. Hạ tầng
giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch,... được
quan tâm đầu tư.
Bốn là, Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng đạt được

kết quả bước đầu

Đã triển khai thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế gắn với đổi mới mơ
hình tăng trưởng theo hướng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng chiều sâu,
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỉ trọng cơng
nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng từ 79,9% năm 2011 lên 82,6% vào năm 2015; tỉ trọng
nông nghiệp giảm từ 20,1% xuống cịn 17,4%. Tỉ trọng lao động nơng nghiệp trong tổng
lao động xã hội giảm, còn 44,3%. Tập trung thực hiện cơ cấu lại về đầu tư công, hệ thống
các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước và cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới. Triển khai đề án cơ cấu lại ngành công thương, xây dựng.
Cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
-

Thực hiện Luật Đầu tư công, đổi mới cơ chế phân bổ vốn theo kế hoạch đầu tư
trung hạn. Tăng cường quản lý, chủ động rà soát, tập trung vốn đầu tư cho các
cơng trình, dự án quan trọng, cấp thiết và vốn đối ứng các dự án ODA, khắc phục
một bước tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tập trung xử lý nợ
xây dựng cơ bản. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư, nâng cao hơn trách
nhiệm của địa phương và chủ đầu tư. Hiệu quả đầu tư có bước được cải thiện; tổng
đầu tư toàn xã hội so với GDP giảm mạnh (còn khoảng 32,6% GDP vào năm
2015) nhưng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý.

-

Hồn thiện cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư ngồi nhà nước. Tỉ trọng đầu tư
cơng giảm dần, đầu tư ngoài nhà nước tăng lên. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục

15
Trang 15


Nguyễn Đoàn Viết Anh


Lớp: K34.QTR.ĐN

hồi, vốn đăng ký giai đoạn 2011 - 2015 đạt 99 tỉ USD, thực hiện đạt 60,5 tỉ USD.
Vốn ODA ký kết khoảng 27,8 tỉ USD, giải ngân khoảng 22,3 tỉ USD, đóng góp
quan trọng vào phát triển kết cấu hạ tầng. Đầu tư tư nhân trong nước tiếp tục tăng,
chiếm khoảng 38,5% tổng đầu tư toàn xã hội.
Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tài chính, tín dụng
-

Đã tích cực, chủ động cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; giám sát chặt chẽ và sắp xếp
lại các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém, có nguy cơ đổ vỡ; tăng cường
giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống. Các tổ chức tín dụng từng
bước áp dụng chuẩn mực quản trị theo thông lệ quốc tế, hiệu quả hoạt động được
nâng lên, chất lượng tín dụng được cải thiện; dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
giai đoạn 2011 - 2015 tăng 13,5%/năm, riêng năm 2015 tăng 18%. Triển khai thực
hiện các giải pháp xử lý nợ xấu; phát huy vai trị của Cơng ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng (VAMC). Tỉ lệ nợ xấu giảm dần, đến cuối năm 2015 về mức
dưới 3%.

-

Các cơng ty tài chính, chứng khốn, bảo hiểm từng bước được cơ cấu lại; công tác
kiểm tra, giám sát được tăng cường; thông tin ngày càng công khai, minh bạch;
hiệu quả hoạt động được cải thiện. Quy mô thị trường ngày càng tăng, mức vốn
hóa thị trường cổ phiếu đạt khoảng 33% GDP, thị trường trái phiếu đạt 23% GDP
vào cuối năm 2015. Tổng doanh thu thị trường bảo hiểm giai đoạn 2011 - 2015
tăng bình qn 17%/năm, tính đến cuối năm 2015 bằng khoảng 2% GDP.
Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng


công ty
Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đạt được những kết quả tích cực. Doanh nghiệp
nhà nước cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Tập trung hơn vào những lĩnh vực
then chốt, quốc phòng, an ninh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ cơng thiết yếu. Quản lý
nhà nước được tăng cường. Hệ thống pháp luật về doanh nghiệp nhà nước được hoàn
thiện. Xác định rõ quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp và công
khai, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hóa và thối vốn đầu tư
ngoài ngành theo cơ chế thị trường được đẩy mạnh. Năng lực quản trị, tiềm lực tài chính
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước được nâng lên; vốn nhà
nước được bảo toàn và phát triển; giá trị tài sản tăng; tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong
16
Trang 16


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

giới hạn quy định. Các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh tốt hơn.
Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
-

Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt kết quả tích
cực. Tập trung tổ chức lại sản xuất, đa dạng hóa cây trồng, vật ni theo nhu cầu
thị trường và xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, liên kết sản xuất,
chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm gắn với bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm;
nhân rộng mơ hình sản xuất hiệu quả cao. Tăng cường ứng dụng khoa học, công
nghệ. Sản lượng lương thực tăng ổn định, sản lượng lúa năm 2015 đạt 45,2 triệu
tấn. Phát triển mạnh khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản với chất lượng và

hiệu quả cao hơn. Công tác bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng. Xuất khẩu
của khu vực nông nghiệp năm 2015 đạt 30 tỉ USD, tăng 5,6% so với năm 2010;
một số mặt hàng nông sản xuất khẩu đạt thứ hạng cao trên thế giới như gạo, cà
phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ chế biến,...

-

Chương trình xây dựng nơng thơn mới được cả nước đồng tình, ủng hộ. Đã rà
sốt, điều chỉnh các chính sách, tiêu chí phù hợp hơn với đặc thù từng vùng, thu
hút được nhiều nguồn lực và sự tham gia đơng đảo của người dân. Đến hết năm
2015 có 1.566 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 17,5% tổng số xã.
Cơ cấu lại công nghiệp, dịch vụ và điều chỉnh quy hoạch phát triển vùng

-

Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỉ trọng cơng nghiệp khai khống giảm;
tỉ trọng cơng nghiệp chế biến, chế tạo so với tồn ngành công nghiệp tăng từ
49,8% năm 2010 lên 50,5% vào năm 2015. Tập trung cơ cấu lại ngành, lĩnh vực
và sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị quốc gia, giá trị gia tăng, chất lượng và
sức cạnh tranh của sản phẩm. Tích cực mở rộng thị trường ở các nước, các khu
vực, không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Từng bước tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu. Năng lực và trình độ cơng nghệ ngành xây dựng
được nâng lên.

-

Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng ngày càng tăng; tỉ trọng dịch vụ
trong GDP tăng từ 42,0% năm 2011 lên 44,1% vào năm 2015. Đã tập trung phát
triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ
cao như công nghệ thông tin, truyền thông, logistics , hàng khơng, tài chính, ngân


17
Trang 17


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

hàng, du lịch, thương mại điện tử,... Mạng lưới thương mại và dịch vụ phát triển
mạnh trên phạm vi cả nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Ngành du lịch tiếp tục được cơ cấu lại theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ,
tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm, nhất là tại các
vùng du lịch trọng điểm.
-

Quy hoạch phát triển ngành, vùng, sản phẩm được rà soát, điều chỉnh phù hợp hơn
với kinh tế thị trường. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh tế - xã hội, 4
vùng kinh tế trọng điểm. Hỗ trợ phát triển vùng khó khăn, nhất là Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ và phía tây các tỉnh miền Trung. Phát triển hạ tầng và thu
hút đầu tư vào các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu.

-

Tập trung thực hiện Chiến lược biển. Đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển,
nhất là khai thác dầu khí, vận tải biển, cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, du
lịch biển, ni trồng thuỷ sản; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và đẩy mạnh
khai thác xa bờ. Gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền biển, đảo.

2.3 Những vấn đề còn tồn tại:

Cùng với những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam cịn có
những nhược điểm:
Kinh tế vĩ mơ cơ bản ổn định nhưng chưa vững chắc
Việc kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế chưa thực sự
bền vững. Cân đối ngân sách nhà nước cịn khó khăn; cơ cấu chi ngân sách chưa phù
hợp; còn thất thu ngân sách; một số khoản chi chưa được quản lý chặt chẽ, chi thường
xuyên tăng nhanh; bội chi ngân sách còn cao, chưa đạt mục tiêu giảm xuống còn 4,5%
GDP. Tuy vẫn bảo đảm trong giới hạn quy định nhưng nợ công tăng nhanh, áp lực trả nợ
lớn; sử dụng vốn vay ở một số dự án kém hiệu quả và cịn thất thốt, lãng phí. Đóng góp
của khu vực kinh tế trong nước vào tăng trưởng xuất khẩu thấp . Chất lượng tín dụng
chưa cao, xử lý nợ xấu cịn gặp nhiều khó khăn. Thị trường vốn, chứng khoán, bất động
sản phát triển chưa đồng bộ, thiếu bền vững và còn tiềm ẩn rủi ro. Tình hình bn lậu,
gian lận thương mại diễn biến phức tạp.
Kinh tế phục hồi còn chậm, tăng trưởng chưa đạt chỉ tiêu đề ra; chất lượng
tăng trưởng một số mặt còn thấp
18
Trang 18


Nguyễn Đồn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

Tăng trưởng GDP bình qn đạt 5,9%/năm, thấp hơn 5 năm trước và chưa đạt chỉ
tiêu đề ra. Khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực cịn lớn. Sản xuất nơng
nghiệp hiệu quả chưa cao; công nghiệp và dịch vụ tăng thấp hơn giai đoạn trước. Tổng
cầu tăng chậm, sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cịn nhiều khó khăn, nhất là
nông sản. Số lượng doanh nghiệp trong nền kinh tế tăng chậm. Doanh nghiệp quy mơ lớn
cịn ít. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể còn lớn. Nhiều doanh nghiệp khó tiếp
cận vốn tín dụng, hiệu quả hoạt động chưa cao. Chưa huy động được cao nhất các nguồn

lực của khu vực tư nhân vào đầu tư phát triển. Việc sử dụng tài ngun cịn lãng phí, kém
hiệu quả.
Chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp, cải thiện cịn chậm; năng suất nhiều
ngành, lĩnh vực cịn thấp; cơng nghệ sản xuất phần lớn cịn lạc hậu. Đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn (ICOR)
còn cao. Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện nhiều, nhất là về thể chế kinh
tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ.
Thực hiện các đột phá chiến lược và tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt mục tiêu đề ra
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc,
chưa tạo được đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Thể chế kinh tế thị trường chưa thật đồng bộ, thông suốt; chưa thực sự là động lực
tạo đột phá để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường kinh doanh. Nhiều quy định
trong hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách và quản lý, điều hành chưa tuân thủ đầy đủ
quy luật của kinh tế thị trường, nhất là trong phân bổ nguồn lực, quản lý giá hàng hóa,
dịch vụ cơng thiết yếu và chưa bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Các loại thị trường vận
hành còn nhiều vướng mắc và hiệu quả chưa cao.
Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế. Cải cách hành chính và năng lực tạo dựng thể chế để bảo đảm cho
doanh nghiệp, người dân tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị
trường còn nhiều hạn chế.
Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học, cơng nghệ cịn chậm
19
Trang 19


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN


Chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học và đào tạo nghề cải thiện
còn chậm; thiếu lao động chất lượng cao. Hệ thống giáo dục cịn thiếu tính liên thơng,
chưa thật hợp lý và thiếu đồng bộ. Công tác phân luồng và hướng nghiệp còn hạn chế.
Đổi mới giáo dục, đào tạo có mặt cịn lúng túng . Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo khắc phục cịn chậm, cơng tác đào tạo chưa gắn chặt chẽ
với nhu cầu xã hội. Cơ chế, chính sách có mặt chưa phù hợp; xã hội hóa cịn chậm và gặp
nhiều khó khăn, chưa thu hút được nhiều nguồn lực ngoài nhà nước cho phát triển giáo
dục, đào tạo. Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và lạc hậu. Chất lượng dạy và học ở vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn thấp. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp
ứng yêu cầu.
Khoa học, công nghệ chưa thật sự trở thành động lực để nâng cao năng suất lao
động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chưa có giải pháp đủ
mạnh để khuyến khích doanh nghiệp và thu hút đầu tư tư nhân cho nghiên cứu, đổi mới
và ứng dụng khoa học, công nghệ. Đầu tư cho khoa học, cơng nghệ hiệu quả chưa cao.
Việc xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ công lập cịn chậm. Tiềm lực
khoa học, cơng nghệ chưa đáp ứng u cầu. Hiệu quả sử dụng các phịng thí nghiệm
trọng điểm quốc gia và kết quả hoạt động của các khu cơng nghệ cao cịn thấp. Thị
trường khoa học, cơng nghệ phát triển cịn chậm, nhất là việc chuyển giao công nghệ. Cơ
chế quản lý khoa học, công nghệ chậm được đổi mới, nhất là về tài chính, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Việc sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa
học, công nghệ còn dàn trải, hiệu quả chưa cao. Năng lực đội ngũ khoa học, cơng nghệ
cịn hạn chế, thiếu các nhà khoa học đầu ngành. Số lượng sáng chế, công trình khoa học
cơng bố trên các tạp chí quốc tế có uy tín cịn ít.
Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều mặt hạn chế, chưa đồng bộ,
hiệu quả kết nối và chất lượng chưa cao. Quy hoạch kết cấu hạ tầng, nhất là ở các đô thị
lớn chưa đáp ứng yêu cầu. Phát triển đường cao tốc và đầu tư nâng cấp một số tuyến
quốc lộ quan trọng còn chậm; mạng lưới đường sắt khổ hẹp, lạc hậu; một số cảng biển,
sân bay đã quá tải. Hiệu quả hoạt động của ngành điện còn thấp; chất lượng điện chưa ổn

định. Nhiều hệ thống thủy lợi chưa đồng bộ, xuống cấp nghiêm trọng. Chất lượng hạ tầng
công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Công tác đảm bảo an ninh, an tồn
mạng cịn nhiều khó khăn. Quản lý đơ thị còn nhiều mặt yếu kém, hạ tầng chưa đồng bộ,
20
Trang 20


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

kém chất lượng và quá tải tại các thành phố lớn. Hệ thống cấp, thoát nước cịn bất cập;
tình trạng ngập úng tại các thành phố lớn chậm được xử lý. Công nghệ xử lý chất thải rắn
cịn lạc hậu. Chưa có đột phá trong cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực ngồi nhà nước
tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng.
Nhiều tiêu chí để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại dự kiến không đạt như GDP bình qn đầu người, tỉ trọng cơng nghiệp
chế tạo và tỉ trọng nông nghiệp trong GDP, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao
động xã hội, tỉ lệ đơ thị hóa, điện sản xuất bình qn đầu người, chỉ số phát triển con
người, chỉ số bất bình đẳng thu nhập, tỉ lệ lao động qua đào tạo, tỉ lệ dân số sử dụng nước
sạch .
Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng cịn
chậm, chưa đồng bộ
Mơ hình tăng trưởng chưa chuyển đổi kịp theo yêu cầu phát triển, còn phụ thuộc
nhiều vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
chuyển dịch chưa đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu vào sản xuất của
một số ngành cịn lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Sản xuất kinh doanh chưa gắn được
nhiều với mạng sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu. Xuất khẩu thơ, xuất khẩu dưới hình
thức gia cơng cịn lớn; hàm lượng giá trị quốc gia và giá trị gia tăng cịn thấp.
Đổi mới cơng nghệ và phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao

cịn chậm; tỉ lệ nội địa hóa của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn thấp. Năng
suất lao động cịn thấp. Tỉ trọng cơng nghiệp chế biến, chế tạo chỉ đạt khoảng 18% GDP
vào năm 2015, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực . Chưa phát triển được
nhiều sản phẩm có giá trị cơng nghệ cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực
và quốc tế.
Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nơng thơn mới cịn chậm và kết quả đạt
được chưa đồng đều, chưa đạt mục tiêu đề ra; nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn chưa đáp ứng yêu cầu. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cơ giới hóa, cơng
nghiệp chế biến nơng sản và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng yêu
cầu. Hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp phát triển còn chậm, kinh tế tập thể
hoạt động còn lúng túng. Sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún, thiếu bền vững, hiệu quả
chưa cao; chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và thu nhập của người nông dân còn
21
Trang 21


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

thấp. Tỉ trọng lao động trong nơng nghiệp cịn lớn.
Nhiều ngành dịch vụ phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là các dịch vụ
có giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học, công nghệ cao. Hệ thống phân phối còn nhiều
bất cập, chi phí trung gian lớn, chưa kết nối thơng suốt, hiệu quả và chưa bảo đảm hài
hịa lợi ích giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Phát triển du lịch còn chậm, chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế; chất lượng dịch vụ cịn thấp, tính chun nghiệp chưa
cao.
Một số vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế chưa phát huy được vai trò đầu tàu
cho tăng trưởng kinh tế. Khơng gian phát triển nhiều mặt cịn bị chia cắt theo địa giới
hành chính. Thiếu thể chế tạo liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng

để phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế.
Cơ cấu lại đầu tư công ở một số ngành, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; đầu tư
dàn trải, hiệu quả thấp, thất thốt, lãng phí ở một số dự án còn lớn; xử lý nợ đọng xây
dựng cơ bản chậm. Cơ chế, chính sách chưa đủ sức hấp dẫn để huy động nguồn lực tư
nhân trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; chậm hoàn thiện cơ sở
pháp lý đối với hình thức hợp tác công - tư (PPP). Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
chưa quan tâm nhiều đến cơng nghệ, tỉ lệ nội địa hố và bảo vệ mơi trường.
Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng mới thực hiện được giai đoạn đầu. Chất lượng tín
dụng và dịch vụ ngân hàng cải thiện cịn chậm. Cơ cấu tín dụng chưa thật phù hợp với
yêu cầu phát triển. Năng lực tài chính, quản trị, kiểm tra, giám sát nội bộ của một số tổ
chức tín dụng cịn yếu, nợ xấu cịn cao. Sở hữu và hoạt động của một số ngân hàng
thương mại cổ phần thiếu minh bạch, có mặt chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá, thoái vốn ở một số doanh nghiệp
chưa đạt tiến độ. Tỉ lệ vốn được cổ phần hóa cịn thấp. Quản trị doanh nghiệp đổi mới
cịn chậm; kiểm tra, giám sát nội bộ còn hạn chế. Việc cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới và
phát triển nông, lâm trường chậm, chưa đạt mục tiêu đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
của nhiều doanh nghiệp nhà nước thấp, chưa tương xứng với tài sản và nguồn lực, thất
thốt, lãng phí cịn lớn. Doanh nghiệp nhà nước chưa thể hiện được vai trò là lực lượng
nòng cốt của kinh tế nhà nước.

22
Trang 22


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

Chương: 3 Những Giải pháp và mục tiêu phát triển trong thời gian tới:
3.1


Các giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam:
Để phát triển nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, cần thực hiện đồng bộ nhiều

giải pháp. Dưới đây là những giải pháp chủ yếu nhất:
3.1.1 Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần:
Trước đây, khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xoá bỏ kinh tế thị trường, chúng ta đã
thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu tồn dân và sở hữu tập
thể. Vì vậy, khi chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ bằng cách đa dạng hố các hình thức sở hữu,
điều đó sẽ đưa đến sự hình thành các chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, tức là khôi
phục một trong những cơ sở của kinh tế hàng hố.
Trên cơ sở đa dạng hố các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán, lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Lấy việc phát triển sức sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu quan trọng
để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh. Theo tinh thần đó, tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật,
đều được khuyến khích phát triển.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Muốn
vậy cần tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước trong những lĩnh vực
trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nước, thực hiện tốt chủ trương
cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với những doanh nghiệp nhà nước không cần nắm
100% vốn. Xây dựng và củng cố một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng cơng
ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh việc đổi mới kỹ thuật,
công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện chế độ quản lý công ty đối với tất
cả các doanh nghiệp kinh doanh có vốn của nhà nước, doanh nghiệp thực sự cạnh tranh
bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh.
Phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là
nịng cốt. Nhà nước cần giúp đỡ hợp tác xã và đào tạo cán bộ, xây dựng phương án sản

xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Thực hiện tốt việc chuyển đổi hợp tác xã theo luật
23
Trang 23


Nguyễn Đồn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

hợp tác xã.
Khuyến khích kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển ở cả thành thị và nông thôn. Nhà
nước tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có hiệu quả. Khuyến
khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà
pháp luật không cấm. Phát triển kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh,
liên kết giữa kinh tế tư nhân trong và ngoài nước; tạo điều kiện kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi hướng vào mục tiêu phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh
tranh, gắn thu hút vốn với thu hút công nghệ hiện đại.
3.1.2 Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân cơng lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng hố. Vì
vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công lao động xã hội. Nhưng sự
phát triển của phân cơng lao động do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết
định, cho nên muốn mở rộng phân công lao động xã hội, cần đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút ngắn thời
gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt,
gắn cơng nghiệp hố với hiện đại hoá, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến,
hiện đại về khoa học và công nghệ; ứng dụng nhanh và phổ biến hơn ở mức độ cao hơn
những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Cùng với việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tiến hành phân cơng lại lao

động và phân bố dân cư trong phạm vi cả nước, cũng như ở từng vùng, từng địa phương;
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực của đất nước,
tạo nên sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế.
3.1.3 Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông qua thị
trường mà được phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách tối ưu. Vì
vậy, để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng
ta phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường. Trong những năm tới chúng
24
Trang 24


Nguyễn Đoàn Viết Anh

Lớp: K34.QTR.ĐN

ta cần phải:
-

Phát triển thị trường hàng hố và dịch vụ thơng qua việc đẩy mạnh sản xuất, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống giao thông và phương tiện vận
tải để mở rộng thị trường. Hình thành thị trường sức lao động có tổ chức để tạo
điều kiện cho sự di chuyển sức lao động theo yêu cầu phát triển kinh tế và sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực.

-

Xây dựng thị trường vốn, từng bước hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán để huy động các nguồn vốn vào phát triển sản xuất.


-

Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trường nhà ở. Xây dựng và phát triển thị trường
thơng tin, thị trường khoa học cơng nghệ. Hồn thiện các loại thị trường đi đôi với
xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế, tăng cường sự kiểm tra, giám sát của nhà
nước, để thị trường hoạt động năng động, có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương trong
mơi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, hạn chế và kiểm sốt độc
quyền kinh doanh. Có biện pháp hữu hiệu chống buôn lậu và gian lận thương mại.

3.1.4 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và
thế giới, mới thu hút được vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để khai thác tiềm năng và
thế mạnh của đất nước nhằm phát triển kinh tế.
Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình đẳng, cùng
có lợi, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau. Mở rộng kinh tế đối ngoại theo
hướng đa phương hố và đa dạng hố các hình thức kinh tế đối ngoại.
Hiện nay, cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế đối
ngoại. Giảm dần nhập siêu, ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất để phục vụ sản xuất. Tranh
thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,
việc thu hút đầu tư nước ngoài cần hướng vào những lĩnh vực, những sản phẩm có cơng
nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao. Việc sử dụng vốn vay phải có hiệu quả để trả
được nợ, cải thiện được cán cân thanh toán. Chủ động tham gia tổ chức thương mại quốc
tế, các diễn đàn, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc với bước đi thích hợp.
3.1.5 Giữ vững sự ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống luật pháp:
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát triển. Nó
25
Trang 25



×