Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN 2017 một số phuong pháp giai toan có loi van lop 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.87 KB, 21 trang )

Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
Môn Toán là một trong những môn học giữ vị trí quan trọng trong chương trình
giáo dục tiểu học. Môn học góp phần to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện. Với đặc trưng của môn học, môn toán chuẩn bị cho học sinh những tri thức, kĩ
năng toán học cơ bản cho việc học tập hoặc bước vào cuộc sống lao động. Đây cũng là
môn học giúp học sinh rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương
pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề; đồng thời rèn luyện trí thông minh sáng
tạo và các đức tính quý báu như: cần cù, nhẫn nại, tự lực, ý chí vượt khó, thích chính
xác... Trong chương trình TH, môn toán chiếm thời lượng tương đối lớn. Tuy nhiên,
môn toán không được phân chia thành các phân môn chuyên biệt mà là sự kết hợp của 5
tuyến kiến thức được sắp xếp xen kẽ nhau (số học, hình học, đại lượng, thống kê mô tả
và giải toán) . Trong đó, giải toán có lời văn là một trong những mạch kiến thức cơ bản
xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Đây là mạch kiến thức tổng hợp của các
mạch kiến thức toán học. Khi giải toán có lời văn các em sẽ vận dụng các kiến thức đã
học để giải các loại toán về số học, yếu tố đại số, yếu tố hình học và đo đại lượng.
Ngược lại, thông qua học giải toán, học sinh được củng cố khắc sâu các kiến thức về số
học, về đại lượng, đo đại lượng, về hình học...
Mặt khác, dạy học giải toán toán còn giúp rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tính
toán với các phép tính về số học, quan trọng hơn cả là giúp học sinh hình thành phương
pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán. Vì vậy, khả năng giải toán sẽ
phản ánh lại năng lực vận dụng kiến thức toán học của học sinh. Giải toán có lời văn là
học cách giải quyết vấn đề của môn toán. Đồng thời, giải toán có lời văn còn là cầu nối
giữa toán học và các môn học khác, giữa toán học và thực tế cuộc sống. Trong khi đó,
giải toán có lời văn là dạng toán khó đối với học sinh dân tộc thiểu số, các em thường
gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung bài toán, xác định yêu cầu của bài toán. Vì vậy
1

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh



Trường Tiểu học Đình Cao B


Mt s phng phỏp rốn ký nng gii toỏn cú li vn lp 2
cn phi i mi phng phỏp dy hc nhm phự hp vi ni dung dy hc mi ng
thi cú th khc phc dn nhng hn ch ca hc sinh. õy chớnh l nhng iu chỳng
tụi bn khon, trn tr v i n quyt nh nghiờn cu v Phng phỏp dy dng bi
Gii toỏn cú li vn cho hc sinh dõn tc thiu s lp 2 . ti ny khụng phi l
vn mi. Nú ó xut hin trong mt s ti nghiờn cu ca ng nghip nhng ni
dung bn v phng phỏp dy cho hc sinh dõn tc thiu s khụng nhiu v khụng c
th. Vỡ l ú, tụi hi vng ti a ra c nhng bin phỏp hu hiu nht vn dng
nhm mang li kt qu cao cho cht lng dy hc mụn toỏn n v.
2. C s thc tin
Qua giảng dạy thực tế của lớp 2 vài năm trớc (năm học 2015-2016) tôi thấy HS gặp
rất nhiều khó khăn về tính toán, t duy, kĩ năng trong việc giải bài toán có lời văn. Chính
vì những lý do trên bản thân tôi chọn kinh nghiệm: Hớng dẫn học sinh lớp 2 giải bài
toán có lời văn.
II. Mc ớch nghiờn cu
Mc tiờu ca ti ny l a ra c cỏc cỏch túm tt toỏn, phng phỏp gii
bi toỏn cú li vn tiu hc núi chung v lp 2 núi riờng. Cú nh hng gii phự hp
vi trỡnh nhn thc, c im tõm lớ ca hc sinh dõn tc thiu s, gúp phn ci thin,
nõng cao cht lng bi dng v rốn luyn k nng gii toỏn cho hc sinh.
III. i tng nghiờn cu
Hc sinh ang hc lp 2 trng Tiu hc ỡnh Cao b ỡnh Cao Phự C - Hng
Yờn.
VI. Phm vi nghiờn cu
- Phng phỏp gii cỏc bi toỏn cú li vn trong chng trỡnh toỏn lp 2
- Kh nng c hiu toỏn, tỡm hiu, túm tt v gii bi toỏn cú li vn ca hc sinh
ang hc lp 2 trng Tiu hc ỡnh Cao b ỡnh Cao Phự C - Hng Yờn.

2

Ngi vit: Nguyn Tun Anh

Trng Tiu hc ỡnh Cao B


Mt s phng phỏp rốn ký nng gii toỏn cú li vn lp 2
V. Phng phỏp nghiờn cu
Phng phỏp iu tra, phõn loi, nghiờn cu ti liu, phõn tớch, tng hp, thc
nghim,...

PHN II. GII QUYT VN
I.C s khoa hc
Hc sinh tiu hc c lm quen vi toỏn cú li vn ngay t lp 1 v hc liờn tc
n lp 5. Dng toỏn cú li vn c xem nh chic cu ni kin thc toỏn hc trong
nh trng v ng dng ca toỏn hc trong i sng thc t, i sng xó hi.
Chớnh vỡ vy, mun hc sinh gii quyt tt nhng bi toỏn cú li vn thỡ vic giỳp
cỏc em hiu c bi toỏn v bit cỏch túm tt ỳng cỏc bi toỏn l mt vic quan trng,
l ch da cho hc sinh tỡm ra trỡnh t gii v phộp tớnh tng ng ca bi gii. Qua túm
tt, gii bi toỏn cú li vn giỳp hc sinh rốn t duy lụ-gic úc suy lun, kh nng phõn
tớch, tng hp v kh nng trỡnh by khoa hc .
II. Thc trng ca vn .
Việc dạy toán ở tiểu học mà đặc biệt là ở lớp 2 đợc hình thành chủ yếu là thực
hành, luyện tập thờng xuyên đợc ôn tập, củng cố, phát triển vận dụng trong học tập và
trong đời sống, song trong thực tế dự giờ, thăm lớp, tôi thấy giáo viên dạy cho HS giải
toán có lời văn thờng theo các hình thức sau:
+ HS đọc đề bài 1, 2 lần.
+ GV tóm tắt lên bảng.
+ Sử dụng một vài câu hỏi gợi ý để trả lời, sau đó GV gọi 1HS khá lên bảng giải bài

toán.
- HS đọc đề bài 1, 2 lần.
GV đặt câu hỏi:
- Bài toán cho biết gì?
- Ta phải đi tìm cái gì?
- Ta phải làm phép tính gì?
Em nào xung phong lên bảng làm bài?
3

Ngi vit: Nguyn Tun Anh

Trng Tiu hc ỡnh Cao B


Mt s phng phỏp rốn ký nng gii toỏn cú li vn lp 2
- HS lên bảng làm bài xong GV kiểm tra, sửa chữa hoặc bổ sung.
Tôi thấy 2 hình thức vừa nêu ở trên chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả HS giải
toán có lời văn đạt chất lợng thấp trong nhà trờng.
Chính cách dạy trên đã hạn chế khả năng t duy của HS, không phát huy đợc năng
lực cho các em trong việc giải toán.
Vì vậy nên chất lợng của một số lớp đặc biệt là khối lớp 2 chỉ chiến 40% HS biết
giải toán, trong đó giải thành thạo chỉ chiến từ 5- 8%. Phần lớn khi các em đứng trớc một
bài toán các em chỉ đọc sơ sài 1, 2 lần đề bài rồi áp dụng các thao tác theo bài thầy giảng
dạy để giải.
Ví dụ: Bài toán 4 trong SGK Toán 2 (trang 33)
Mẹ mua vè 26kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16kg gạo tẻ. Hỏi mẹ mua về
bao nhiêu ki-lô-gam gạo nếp?
Bài giải:
26 - 16 = 10(kg)
Đáp số: 10 kg.

- Nguyên nhân là các em không hiểu hết các tự quan trọng trong bài toán để phân
tích, suy luận tìm ra cách giải. Bởi vì toán có lời văn thì các em phải hiểu lời văn thì mới
làm phép tính đúng. Khi làm phép tính thì phải hiểu lời giải này trả lời cho câu hỏi nào,
lý do chính đó đã làm cho các em tính sai.
- Bên cạnh đó còn cộng thêm vốn Tiếng Việt của các em còn hạn chế. Vì vậy khi
gặp bài toán hợp các em cha biết t duy phân tích để tìm lời giải rồi đa về một bài toán
hợp giải hoàn chỉnh yêu cầu của đề bài.
Những lý do và nguyên nhân trên khiến các em rất lo sợ khi học toán đặc biệt là
những bài toán có lời văn.
- Qua đề tài, này tôi hi vọng giúp cho GV đang giảng dạy ở lớp 2 trờng Tiểu học
vùng cao của huyện Bảo Yên sử dụng có hiệu quả phơng pháp giải toán có lời văn với nội
dung thực tế gần gũi với cuộc sống HS, trong đó có các loại toán sau:
1. Bài toán về nhiều hơn.
2. Bài toán vè ít hơn.
3. Tìm một số hạng trong một tổng.
* Một số bài toán nâng cao lớp 2.
- Biết trình bày bài giải đầy đủ các câu trả lời giải, các phép tính và đáp án.
III. Cỏc bin phỏp thc hin.
a. Mc tiờu ca gii phỏp, bin phỏp
4

Ngi vit: Nguyn Tun Anh

Trng Tiu hc ỡnh Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
Đề tài chúng tôi đưa ra không ngoài mục tiêu là giúp người giáo viên phải xác định
rõ mục tiêu của việc hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán, tìm cách giải các bài toán có lời
văn và cần phải đạt được các tri thức, kĩ năng sau :

- Học sinh nhận biết “cái đã cho”, “cái phải tìm” trong mỗi bài toán, mối quan hệ giữa
các đại lượng có trong mỗi bài toán, biết lập luận để đưa ra cách tóm tắt dễ hiểu nhất
- Học sinh giải được các bài toán hợp với một số quan hệ thường gặp giữa các đại
lượng thông dụng.
- Học sinh biết trình bày bài giải đúng quy định theo yêu cầu bài toán.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
*. Nắm bắt nội dung chương trình
Để dạy tốt môn Toán nói chung, giải bài toán có lời văn nói riêng, điều đầu
tiên là mỗi giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa từ lớp 1
đến lớp 5. Ở tiểu học thường có các dạng toán sau đây :
- Những dạng toán thuộc loại toán đơn : thêm, bớt, nhiều hơn, ít hơn, tìm số bị trừ,
tìm số hạng chưa biết, tìm tích, chia thành nhiều phần bằng nhau, chia thành nhóm, gấp
một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần, so sánh hai số hơn, kém nhau bao nhiêu đơn vị,
tìm một phần mấy của một số, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, so sánh số bé bằng một
phần mấy số lớn, tìm tỉ số phần trăm của hai số, tìm phần trăm của một số, tìm một số
biết một số phần trăm của nó, tìm vận tốc, tìm thời gian, tìm quãng đường,...
- Những dạng toán thuộc loại toán hợp : loại giải bằng 2 phép tính chia, nhân có
liên quan đến việc rút về đơn vị, dạng a : b

×

c ; loại giải bằng 2 phép tính chia có liên

quan đến việc rút về đơn vị, dạng a : (b : c).
- Những dạng thuộc loại toán điển hình : tìm trung bình cộng của nhiều số, tìm hai
số khi biết tổng và hiệu của chúng, tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ của chúng,
bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ,...
- Tuyến kiến thức về giải toán ở tiểu học:
5


Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
+ Lớp 1 : giới thiệu bài toán có lời văn ; giải các bài toán bằng một phép tính (một
phép cộng hoặc một phép trừ) ; chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một số đơn vị.
+ Lớp 2: giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ ; các bài toán về nhiều
hơn, ít hơn một số đơn vị ; phép nhân và phép chia; bước đầu làm quen giải bài toán có
nội dung hình học (tính chu vi các hình đã học), các bài toán liên quan đến các phép tính
với các đơn vị đo đã học (km, m, dm, cm, mm, kg, lít).
+ Lớp 3: giải các bài toán có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và
đơn giản ; giải các bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học.
+ Lớp 4: giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính, có sử dụng phân số ; giải
các bài toán liên quan đến : tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng, tìm hai số khi biết
tổng (hoặc hiệu) và tỉ của chúng, tìm số trung bình cộng, các bài toán có nội dung hình
học đã học) ; giới thiệu bước đầu về việc sử dụng toán học lớp 4 để giải quyết các vấn đề
của thực tế.
+ Lớp 5: giải các bài toán có đến ba bước tính là chủ yếu. Đó là các bài toán đơn
giản về tỉ số phần trăm : tìm tỉ số phần trăm của hai số, tìm phần trăm của một số, tìm
một số biết một số phần trăm của nó; các bài toán đơn giản về chuyển động đều, chuyển
động ngược chiều và cùng chiều : tìm vận tốc khi biết thời gian chuyển động và độ dài
quãng đường, tìm thời gian chuyển động khi biết vận tốc chuyển động và độ dài quãng
đường, tìm độ dài quãng đường khi biết thời gian chuyển động và vận tốc chuyển động ;
các bài toán về quy tắc tam suất đơn (thuận, nghịch) ; các bài toán có nội dung về tìm
diện tích, thể tích các hình đã học ; các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải
quyết một số vấn đề của đời sống.
- Về hình thức trình bày bài giải, học sinh phải trình bày bài giải đầy đủ theo
quy định thống nhất từ lớp 1 đến lớp 5:

+ Câu lời giải.
+ Phép tính giải.
+ Đáp số.
6

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
- Về số lượng bài toán trong một tiết học được rút bớt (so với chương trình
trước đây) để dành thời gian cho học sinh đọc kĩ đề, tìm hiểu để, tóm tắt và trình
bày bài giải (Chưa kể ở một số bài, giáo viên có thể chủ động giảm bớt một số bài
tập khó cho phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số theo hướng dẫn điều
chỉnh nội dung dạy học số 5842 của Bộ GD&ĐT).
*. Tìm hiểu để nắm vững quy trình chung khi giải bài toán có lời văn ở lớp 2
Quá trình giải toán thường theo 4 bước sau:
- Tìm hiểu nội dung bài toán
- Tìm cách giải bài toán
- Thực hiện cách giải toán
- Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải bài toán.
Thực tiễn dạy học giải toán đã khẳng định tính đúng đắn của 4 bước giải toán nói
trên. Đối với học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số, giáo viên cần kiên
trì hướng dẫn thường xuyên, lặp đi lặp lại qua các tiết học để hình thành cho các em thói
quen thực hiện giải toán theo 4 bước đó.

Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
Quá trình tìm hiểu nội dung bài toán (đề toán) thường thông qua việc đọc bài toán.
Học sinh cần đọc kỹ, hiểu rõ đề toán, phân biệt được cái đã cho và cái phải tìm.Có thể nói

đây là bước quan trọng góp phần vào sự thành công trong việc giải toán của học sinh,
giáo viên cần hướng dẫn để học sinh xác định được yêu cầu của đề, nắm bắt được mấu
chốt trong yêu cầu của bài toán. Hết sức tránh tình trạng học sinh vừa đọc xong đề đã vội
vã bắt tay vào giải ngay. Phải tập cho học sinh có thói quen tự tìm hiểu đề toán qua việc
phân tích những điều đã cho và xác định được những điều phải tìm.
Trong một bài toán, câu hỏi có một chức năng quan trọng vì việc lựa chọn phép
tính thích hợp được quy định không chỉ bởi các dữ kiện mà còn bởi các câu hỏi. Với
cùng các dữ kiện như nhau có thể đặt các câu hỏi khác nhau do đó việc lựa chọn phép
tính cũng khác nhau, việc thấu hiểu câu hỏi của bài toán là điều kiện căn bản để giải
7

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
đúng bài toán đó. Với học sinh dân tộc thiểu số, khả năng hiểu tiếng Việt còn hạn chế
nên các em đã gặp khó khăn ngay từ bước này. Do vậy, giáo viên cần chú ý với việc kết
hợp giảng giải từ và thuật ngữ toán học giúp học sinh hiểu được nội dung bài toán. Giáo
viên cần dựa vào các hoạt động cụ thể của các em với vật thật, mô hình hay dựa vào hình
vẽ, các sơ đồ toán học.... để giúp các em hiểu khái niệm "nhiều hơn ", "ít hơn”, ‘thêm”,
“bớt”,... trong tương quan giữa các mối quan hệ trong bài toán. Giáo viên cần chú ý vận
dụng các biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học giúp các
em được rèn luyện nhiều hơn về khả năng đọc – hiểu tiếng Việt.
Để kiểm tra việc học sinh hiểu nội dung bài toán như thế nào, giáo viên nên cho
học sinh nhắc lại yêu cầu bài toán không phải bằng hình thức đọc thuộc lòng mà bằng
cách diễn đạt của mình (đây là yêu cầu khó đối với học sinh dân tộc thiểu số nhưng
không vì thế mà giáo viên bỏ qua, cần phải kiên trì luyện tập cho các em). Sau khi đọc
bài toán, học sinh cần xác định được 3 yếu tố cơ bản của bài toán:

- Những dữ kiện của bài toán: Đó là những cái đã cho, những cái đã biết của bài
toán. Giáo viên nên yêu cầu học sinh tự xác định dữ kiện bằng bút chì trước rồi mới phát
biểu bằng lời sau (hướng dẫn học sinh gạch chân các dữ kiện đã cho theo quy ước là một
gạch)
- Những ẩn số: Là cái chưa biết, là cái bài toán yêu cầu tìm. Tương tự như trên,
giáo viên nên yêu cầu học sinh tự xác định ẩn số bằng bút chì trước rồi mới phát biểu
bằng lời sau (hướng dẫn học sinh gạch chân cái bài toán yêu cầu tìm theo quy ước là hai
gạch để học sinh phân biệt). Việc làm này được thực hiện thường xuyên sẽ rèn luyện cho
học sinh tính tích cực, chủ động trong giải toán.
- Những điều kiện của bài toán: đó là mối liên hệ giữa các dữ kiện và các ẩn số.
Ví dụ: Có 18 lá cờ chia đều 2 tổ. Hỏi mỗi tổ được mấy lá cờ?( bài 3 trang 111- SGK
Toán 2)
+ Cái đã cho: 18 lá cờ chia đều 2 tổ
+ Cái cần tìm: mỗi tổ được mấy lá cờ?
8

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
Lưu ý học sinh là trong quá trình giải toán không phải tất cả đề bài đều cho biết
cái đã cho trước và cái cần tìm sau mà đôi khi ngược lại: Đưa cái cần tìm trước rồi mới
biết cái đã cho; cũng có khi cái đã cho và cái cần tìm đan xen với nhau.
Ví dụ1: Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là: 24mm, 16mm và 28mm?
(bài 3 – trang 153- SGK Toán 2)
+ Cái cần tìm: Tính chu vi hình tam giác.
+ Cái đã cho: độ dài các cạnh là: 24mm, 16mm, 28mm
Ví dụ 2: Có 12 học sinh chia đều thành các nhóm, mỗi nhóm có 3 học sinh. Hỏi chia

được thành mấy nhóm? ?”( bài 3 - trang 136 - SGK Toán 2)
+ Cái đã cho: mỗi nhóm có 3 học sinh
+Cái cần tìm: 12 học sinh chia được mấy nhóm?
Bước 2: Tìm cách giải toán
Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các dữ kiện, ẩn số
và điều kiện của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng. Từ đó lựa chọn phép
tính số học thích hợp. Hoạt động này thường diễn ra như sau:
- Minh hoạ bài toán thông qua tóm tắt đề toán: Việc làm này giúp học sinh bớt
được một số câu, chữ làm cho bài toán gọn lại, nhờ đó mối quan hệ giữa các số đã cho và số
phải tìm hiện ra rõ hơn. Bởi vậy cần tóm tắt thật ngắn gọn, GV chỉ cần hướng sự tập trung
chú ý của HS đến những chi tiết chính của bài toán, còn những chi tiết phụ của bài toán cần
gạt bỏ đi để HS không bị rối. Tóm tắt bài toán chính là sự biểu diễn cái đã cho, cái cần tìm
và mối liên hệ giữa chúng. Có rất nhiều cách để tóm tắt một bài toán, có thể tóm tắt đề toán
theo các cách sau:
+ Tóm tắt bằng lời
+ Dùng sơ đồ đoạn thẳng
+ Dùng ngôn ngữ và kí hiệu
+ Dùng chữ thay số
9

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
+ Dùng sơ đồ Graph
+ Dùng bảng
+ Dùng sơ đồ ven
+ Dùng hình vẽ

+Dùng hình tượng trưng
Tuy nhiên, với khả năng của học sinh lớp 2, chúng ta chỉ nên hướng dẫn các em các
cách tóm tắt bằng lời, dùng sơ đồ đoạn thẳng hoặc dùng hình tượng trưng.
VÝ dô 1: Trong vườn có 9 cây táo, mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa. Hỏi trong vườn
có tất cả bao nhiêu cây táo?
Tóm tắt:


: 9 cây táo

Thêm

: 6 cây táo

Tất cả có : …cây táo?
VÝ dô 2: Lớp 2A có 29 học sinh và số học sinh lớp 2B nhiều hơn số học sinh
lớp2A là 5 học sinh. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu học sinh?

Tãm t¾t:

2A:

29 họcsinh
5 học sinh

2B:
? học sinh

Ví dụ 3: Bình có 11 quả bóng bay, Bình cho bạn 4 quả. Hỏi Bình còn lại mấy quả
bóng bay?

Tóm tắt :
10

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
Có :

Còn lại : ... quả ?

Cho bạn

Đối với một số bài toán nâng cao có thể dùng thêm các dạng tóm tắt khác cho học
sinh dễ tìm ra cách giải, Ví dụ như ở bài toán sau:
Tìm một số biết rằng số đó lần lượt cộng với 1 rồi nhân với 2, được bao nhiêu
đem chia cho 3 rồi trừ đi 4 thì được 5.
Tóm tắt :
+1
?

×

:3

4
5


Tùy theo trình độ học sinh thấp hay cao mà lựa chọn cách tóm tắt mang nhiều hay ít
tính trực quan. Học sinh dân tộc thiểu số thường gặp khó khăn khi tìm hiểu nội dung bài
toán. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn tóm tắt bài toán bằng cách đàm thoại (Bài toán
cho biết gì? Hỏi gì?). Học sinh dựa vào các dữ kiện của bài toán (phần đã gạch chân) để
trả lời các câu hỏi của giáo viên và từng bước hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Lập kế hoạch giải toán nhằm xác lập trình tự giải quyết, thực hiện các phép tính số
học: Có hai hình thức thể hiện tương ứng với hai phương pháp phân tích bài toán để tìm cách
giải cho một bài toán, tùy từng bài toán cụ thể mà ta lựa chọn phương pháp tìm cách giải phù
hợp.
+ Phép phân tích xuôi: Là phương pháp tìm cách giải đi từ dữ kiện của bài toán
đến câu hỏi của bài toán. Từ những cái đã cho (đã có) suy ra hoặc tính được điều gì giúp
ích cho việc giải toán không? Cứ như thế ta suy luận để tìm ra cách giải toán.
11

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài toán: “Lớp 2A có 18 học sinh
đang tập hát, lớp 2B có 21 học sinh đang tập hát. Hỏi cả hai lớp có bao nhiêu học sinh
đang tập hát?” (bài 3 -trang 11 - SGK Toán 2), giáo viên nêu các câu hỏi như sau:
- Bài toán đã cho biết những gì? (Lớp 2A có 18 học sinh, lớp 2B có 21 học sinh)
- Bài toán hỏi gì? (Cả hai lớp có bao nhiêu học sinh?)
- Để biết cả hai lớp có bao nhiêu học sinh ta làm phép tính gì? (Làm phép
tính cộng)
+ Phép phân tích ngược: Là phương pháp đi từ câu hỏi của bài toán đến dữ kiện của
bài toán. Tức là phải tập trung vào câu hỏi của bài toán và suy nghĩ xem muốn trả lời được
câu hỏi đó thì phải biết những gì và phải làm phép tính gì? Trong những điều kiện cần

thiết phải biết đó thì cái nào là cái có sẵn, cái nào phải tìm và tìm như thế nào? Cứ như thế
ta suy nghĩ ngược lên: Từ câu hỏi của bài toán trở về các điều kiện của bài toán.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài toán: “Có 12 học sinh chia đều
thành các nhóm, mỗi nhóm có 3 học sinh. Hỏi chia được thành mấy nhóm?”( trang 136 SGK Toán 2), giáo viên nêu các câu hỏi như sau:
-Bài toán hỏi gì? (Chia được thành mấy nhóm?)
- Bài toán hỏi về số nhóm được chia từ mấy học sinh? ( Số nhóm được chia
từ 12 học sinh)
- Muốn biết từ 12 học sinh chia được thành mấy nhóm ta phải biết gì? (Biết
mỗi nhóm có mấy học sinh?)
- Điều đó chúng ta biết chưa? (biết rồi), mỗi nhóm có bao nhiêu học sinh?
(mỗi nhóm có 3 học sinh)
- Để biết chia được thành mấy nhóm ta làm phép tính gì? (Làm phép tính chia)
Bước 3: Thực hiện cách giải bài toán.
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện phép tính đã được nêu trong bước tìm cách
giải bài toán nêu trên và trình bày bài giải. Cách trình bày bài giải như sau:

12

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
- Viết câu lời giải : Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, với học sinh
dân tộc thiểu số, nhiều khi việc hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải còn khó hơn
việc chọn phép tính và tính ra đáp số. Những tuần đầu khi học đến phần giải toán có
lời văn, nhiều học sinh rất lúng túng khi viết lời giải, vì ở lớp 1 chỉ yêu cầu học sinh tập
viết câu lời giải ở dạng đơn giản. Bởi vậy, ở những tiết toán có bài toán giải có lời văn,
giáo viên cần dành nhiều thời gian hơn để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày mẫu nhiều

bài giúp các em hình thành và ghi nhớ kĩ năng giải toán.
Ví dụ: Sau khi đọc đề toán ở trang 11 SGK Toán 2.
“ Lớp 2A có 18 học sinh đang tập hát, lớp 2B có 21 học sinh đang tập hát. Hỏi cả
hai lớp có bao nhiêu học sinh đang tập hát?”.
Học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài toán:
Lớp 2A có

:

18 học sinh.

Lớp 2B có

:

21 học sinh.

Cả hai lớp có :

… học sinh?

Học sinh nêu miệng câu lời giải:
Cả hai lớp có tất cả số học sinh đang tập hát là:
Học sinh nêu miệng phép tính: 18 + 21 = 39 (học sinh)
Tiếp đó, cho học sinh tự trình bày bài giải. Ở những bài toán trong các tuần đầu,
giáo viên cần cho học sinh luyện nêu miệng bài toán nhiều lần để các em ghi nhớ cách
trình bày một bài giải.

Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh một số mẹo nhỏ để viết được lời giải chính xác
với yêu cầu câu lời giải cần phải ghi ngắn gọn, đủ ý được mệnh đề khẳng định . Đối với bài

toán trong ví dụ trên, có thể dùng các cách hướng dẫn học sinh như sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi), thay từ “bao
nhiêu” bằng từ “số” và thêm từ “là” ở cuối câu để có câu lời giải : "Cả hai lớp có số
học sinh đang tập hát là:"

13

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
Cách 2: Bỏ từ “hỏi” và từ “bao nhiêu” trong câu hỏi rồi đưa từ "học sinh" ở
cuối câu hỏi lên đầu và thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số học sinh cả
hai lớp đang tập hát là:"
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu lời
giải.
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Cả hai lớp có :…..học sinh ?". Học sinh
viết câu lời giải: " Cả hai lớp có số học sinh là:"
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: " Cả hai lớp có bao nhiêu học sinh đang
tập hát?" để học sinh trả lời miệng: "Cả hai lớp có 39 học sinh đang tập hát" rồi chèn
phép tính vào để có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 18 + 21 = 39 (học sinh), giáo viên chỉ
vào 39 và hỏi: "39 học sinh ở đây là số học sinh của lớp nào?" (là số học sinh của cả
hai lớp). Từ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số
học sinh cả hai lớp là" v.v...
Giáo viên có thể vận dụng các cách khác nhau để dẫn dắt học sinh tìm lời giải,
không nên bắt buộc trẻ nhất nhất phải viết theo một kiểu lời giải nào đó. Tốt nhất là
giáo viên gọi nhiều học sinh nêu các lời giải khác nhau rồi lựa chọn và chỉnh sửa

(nếu chưa chính xác) thành lời giải phù hợp nhất cho bài giải. Sau đó cho học sinh
yếu kém nhắc lại. Từ đó khắc sâu và nhấn mạnh cho học sinh hiểu muốn tìm được câu
lời giải đúng với yêu cầu của bài toán phải dựa vào cái cần tìm ( đây cũng chính là câu
hỏi của bài toán )
Tuy nhiên đối với bài toán tính độ dài đoạn thẳng, đoạn dây, đường gấp khúc... có
số đo đại lượng như: km, m, dm, mm, . . . giáo viên cần phân biệt một cách chính xác
các khái niệm như: "đại lượng", "Số đo của một đại lượng" để giúp học sinh tránh những
sai lầm đồng nhất "đoạn thẳng" với "độ dài đoạn thẳng" hay "số đo đoạn thẳng"
Ví dụ: Bài 4 trang 25 SGK
Đọan thẳng AB dài 10cm, đoạn thẳng CD dài hơn đoạn thẳng AB 2cm. Hỏi đoạn
thẳng CD dài bao nhiêu cm?
14

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
Học sinh không viết câu lời giải: "Số xăng-ti-mét đoạn thẳng CD dài là" mà phải
viết là: "Độ dài đoạn thẳng CD là".
- Viết phép tính: Phép tính phải viết theo hàng ngang, không được viết theo cột
dọc. Không viết đơn vị kèm theo trong các phép tính mà chỉ viết đơn vị vào sau kết quả
phép tính và đặt trong dấu ngoặc đơn.
- Viết đáp số: Đáp số viết ở cuối bài giải, bài toán có bao nhiêu câu hỏi thì có bấy
nhiêu đáp số, chỉ ghi 1 lần từ “đáp số”. Đáp số phải ngắn gọn và đủ ý trả lời cho câu hỏi của
bài toán. Dạy học sinh dân tộc thiểu số nên giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho các em cách viết
từ “Đáp số” lùi vào mấy ô li so với từ “Bài giải” (đã được viết chính giữa trang vở)
Ví dụ: Con lợn thứ nhất nặng118kg. Con lợn thứ hai nặng kém con lợn thứ nhất 7kg. Hỏi:
a) Con lợn thứ hai nặng bao nhiêu kilôgam?

b) Cả hai con lợn nặng bao nhiêu kilôgam?

(Bài 239 – trang 39 - Toán nâng cao lớp 2)
Bài giải:
a) Con lợn thứ hai nặng là:
118 – 7 = 111(kg)
b) Cả hai con lợn nặng là:
118 + 111 = 229 (kg)
Đáp số: a) 111 kg
b) 229 kg
Bước 4: Kiểm tra cách giải bài toán.
Việc kiểm tra nhằm phân tích xem cách giải phép tính và kết quả là đúng hay sai,
có các hình thức thực hiện sau:
+ Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số đã tìm được trong quá trình giải
với các số đã cho.
+ Tạo ra bài toán ngược với bài toán đã cho rồi giải nó.
+ Giải bài toán bằng cách khác rồi so sánh đáp số.
15

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
+ Xét tính hợp lý của đáp số.
Việc kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là yêu cầu không thể thiếu khi giải toán
Thực tế quan sát học sinh tiểu học khi giải toán chúng tôi nhận thấy rằng: Các em
thường coi bài toán đã được giải xong khi có đáp số. Nhưng khi giáo viên hỏi: "Em có
chắc chắn đó là kết quả đúng không?" thì đa số các em đã lúng túng và chưa trả lời được

ngay.
Kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là các việc như kiểm tra về:
+ Cách sử dụng dụng dữ kiện
+ Lựa chọn và thực hiện phép tính
+ Cách trình bày bài giải (diễn đạt câu văn , thứ tự thực hiện)
+ Kiểm tra lại phương pháp và thủ thuật đã sử dụng khi giải toán.
Đây là bước không thể thiếu trong quá trình giải toán ở tiểu học, điều đó giúp các
em đảm bảo được tính chính xác cao khi giải toán và đặc biệt giúp phát triển ở các em
năng lực sáng tạo, tính tích cực, chủ động và độc lập gải toán. Đối với học sinh giỏi việc
tìm ra nhiều cách giải toán khác nhau cho cùng một bài toán đó là biện pháp tốt nhất để
tìm ra cách giải và đáp số của bài toán đó. Hơn thế nữa, nó tạo điều kiện cho sự phát
triển tư duy linh hoạt, năng động sáng tạo của học sinh. Ngược lại, việc giúp học sinh
biết cách đánh giá cách giải là một động lực thúc đẩy sự cố gắng tìm ra cách giải khác
nhau để giải bài toán. Đối với học sinh dân tộc thiểu số thì giáo viên nên lựa chọn những
cách kiểm tra đơn giản nhất để không làm suy nghĩ của các em bị rối
*Nắm vững phương pháp dạy học toán theo hướng đổi mới
Một trong những phương pháp dạy học toán ở tiểu học hiện nay đó là việc sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tối đa khả năng làm việc một
cách chủ động, tích cực dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên.
Phương pháp dạy học tích cực là hệ thống các phương pháp tác động liên tục của
giáo viên nhằm kích thích tư duy của học sinh, tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh
theo quy trình. Phương pháp này tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đều tham gia tích
16

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2

cực vào qua trình dạy học, học sinh được tiếp cận kiến thức bằng hoạt động làm bài tập,
học sinh được làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, trao đổi hợp tác với bạn, với thầy.
Trong phương pháp dạy học tích cực:
- Giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ chức các tình huống học tập, hướng dẫn học
sinh giải quyết vấn đề, khẳng định kiến thức mới trong vốn tri thức của học sinh. Giáo
viên nói ít, giảng ít nhưng lại thường xuyên làm việc với từng học sinh hoặc từng nhóm
học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu. Như vậy, giáo viên phải biết cách tổ chức
các hoạt động của học sinh, đồng thời phải có một tri thức vượt ngoài lĩnh vực bộ môn
mình dạy để có thể làm chủ nội dung và nghệ thuật dạy. Cách dạy như thế sẽ giúp học
sinh phát triển năng lực, sở trường cá nhân .
- Học sinh là chủ thể nhận thức, phải chủ động, độc lập suy nghĩ, làm việc tích cực
và biết tự học, tự chiếm lĩnh tri thức từ nhiều nguồn khác nhau, dưới sự theo dõi hướng
dẫn của giáo viên. Cách học này tạo cho học sinh thói quen tự giác, chủ động không dập
khuôn, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn, đặc biệt là tạo
niềm vui, niềm tin trong học tập.
Như vậy học sinh trở thành trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là học sinh
phải hoạt động để đạt được các yêu cầu của bài học. Giáo viên trở thành người cộng tác
thực sự trong cùng một công việc, cùng một nhiệm vụ theo những cách thức hình thức
khác nhau.
Ngoài việc quan tâm tới vai trò của giáo viên và học sinh, phương pháp dạy học tích
cực còn quan tâm đến cả yếu tố môi trường (bao gồm cơ sở vật chất, tâm tư, tình cảm, tính
cách...). Bởi môi trường ảnh hưởng đến phương pháp học của học sinh và phương pháp sư
phạm của giáo viên và giữa chúng có sự tác động tương hỗ.

PHẦN 3. PHẦN KẾT LUẬN
I.Kết quả thực hiện.

17

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh


Trường Tiểu học Đình Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
Tôi đã nghiên cứu, thực hiện đề tài trong vai trò là giáo viên chủ nhiệm lớp 2.
Trong quá trình thực hiện, tôi nhận thấy các biện pháp rất thực tế và có hiệu quả. Thông
qua quá trình phát triển từng bước và thường xuyên, liên tục một số biện pháp nêu trên
và kết quả thu được là :
- Học sinh càng ngày càng yêu thích môn toán, có hứng thú học toán hơn, cảm
thấy môn học bớt khó khăn và không dễ chán như trước đây nữa.
- Bước đầu học sinh có kĩ năng tóm tắt bài toán không còn nhầm lẫn giữa các
dạng toán, lựa chọn phép tính đúng, nắm được yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp
với các phép tính.
- Các em tiếp thu bài một cách chủ động, ghi nhớ được bài.
Kết quả khảo nghiệm ở các lớp 2 trong học kì I như sau:

TS
HS

Kết quả giải toán có lời văn
Biết tóm Đặt câu Lựa chọn Ghi
tắt
bài lời giải đúng
đúng
phù hợp
phù hợp phép tính đáp số

20


65%

85%

70%

50%

Điểm môn
Toán cuối Ghi chú
kì I (từ TB
trở lên)
90 %

II.Tỏng kết kinh nghiệm.
Qua các tiết giảng dạy, dự giờ, nghiên cứu tài liệu chỉ đạo chuyên môn, tôi nhận
thấy rằng giải toán có lời văn là một nội dung dạy học quan trọng trong chương trình tiểu
học . Nội dung này là sự tích hợp các kiến thức số học, đại lượng và hình học. Trong các
bài toán đơn có liên quan chặt chẽ với các kiến thức về số học, đại lượng. Một điều chúng
ta nhận thấy rất rõ nữa là nội dung các bài toán gắn liền với thực tế; học sinh giải toán có
lời văn chính là giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Bởi vậy, rèn cho học sinh
nắm vững quy trình giải toán có lời văn là việc làm cần thiết, đòi hỏi nhiều công sức. Do
đó, người giáo viên không được nóng vội, phải kiên trì lặp lại các biện pháp để tạo được
thói quen cho các em. Theo chúng tôi, giáo viên cần chủ động xây dựng biện pháp giảng
dạy mạch kiến thức này. Bắt đầu từ việc tập cho học sinh trả lời những câu hỏi về số học
18

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B



Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
thành câu ; tiếp đến là kiên trì vận dụng các biện pháp để giúp tất cả học sinh có thể tự
đọc, hiểu và giải được bài toán có lời văn .
III.Bài học kinh nghiệm.
Để vận dụng tốt các biện pháp trên, giáo viên cần nắm vững hệ thống các bài toán
có lời văn trong chương trình. Trong các giờ học cần quan tâm đến tất cả các đối tượng
học sinh, nhất là học sinh yếu kém. Phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ nhận thức
của từng đối tượng học sinh, chưa vội cho học sinh tiếp cận với các bài toán nâng cao
khi các em chưa giải thông thạo các bài toán trong sách giáo khoa. Giáo viên cần vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình dạy học bằng việc tổ chức, hướng
dẫn cho các em tự hoạt động, thao tác với các phương tiện trực quan để chiếm lĩnh kiến
thức dưới các hình thức học tập khác nhau. Quan trọng hơn cả trong dạy học giải toán có
lời văn là hình thành cho học sinh phương pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt
khi giải toán.
IV. Điều kiện. Khả năng áp dụng.
-Phải được sự đồng tình ủng hộ của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương.
- Giáo viên phải thật nhiệt tình, tâm huyết với nghề, yêu thương, tôn trọng học
sinh, hiểu biết về phong tục tập quán của địa phương, có ý thức tự tìm tòi, học hỏi bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và có lòng kiên trì, nhẫn nại, quyết tâm cao.
- Làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội
- Cơ sở vật chất đảm bảo
V. Đề xuất, kiến nghị.
- Giáo viên phải luôn luôn tìm tòi học hỏi trau dồi kinh nghiệm để nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn. Giáo viên phải mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều
hình thức.
- Sau mỗi bài dạy giáo viên cần tự đánh giá hiệu quả của biện pháp đã vận dụng
và có những điều chỉnh (nếu chưa phù hợp) kịp thời ở bài sau.
19


Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B


Mt s phng phỏp rốn ký nng gii toỏn cú li vn lp 2
- Mi giỏo viờn nờn mnh dn a ni dung trao i v bin phỏp ging dy
cỏc mụn hc vo cỏc bui sinh hot chuyờn mụn.
- Nh trng b sung y hn cỏc dựng dy hc, ti liu hng dn
to iu kin cho giỏo viờn nghiờn cu, vn dng phng phỏp dy hc phự hp vi
tng bi, tng i tng hc sinh.
- Ngnh giỏo dc cn t chc cho giỏo viờn tham d cỏc lp tp hun, chuyờn
v phng phỏp ging dy i tng hc sinh thng xuyờn hn.
- Cỏc t chc xó hi cn quan tõm nhiu hn na n giỏo dc, cú bin phỏp ng
viờn ngi dõn vựng khú khn quan tõm to iu kin cho con em hc tp.
Kính mong các thầy cô giáo, mong các bạn đồng nghiệp góp ý bổ sung thêm cho
để tài này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ỡnh Cao, ngày 19 tháng 3 năm 2017
Ngời viết sáng kiến

Nguyễn Tun Anh

Mc lc
mc

Trang

Phn 1 t vn

I. Lý do chon ti
II. Mc ớch nghiờn cu
III. i tng nghiờn cu
IV. Phm vi nghiờn cu
V. Phng phỏp nghiờn cu
Phn 2. Gii quyt vn
I.
C s khoa hc
II.
Thc trng ca vn

1
2
2
2
3
3
3
20

Ngi vit: Nguyn Tun Anh

Trng Tiu hc ỡnh Cao B


Một số phương pháp rèn ký năng giải toán có lời văn lớp 2
III.
Các biện pháp thực hiện
5
Phần 3. Kết luận

I.
Kết quả thực hiện
18
II.
Tổng kết kinh nghiệm
18
III.
Bài học kinh nghiệm
19
IV. Điều kiện khả năng áp dụng
19
V. Đề xuát, kiến nghị
20

21

Người viết: Nguyễn Tuấn Anh

Trường Tiểu học Đình Cao B



×