Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đối với giống hoa lily lake carey tại huyện tân uyên, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG HOA LILY LAKE CAREY
TẠI HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Hà



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn của mình, tôi xin chân thành cảm ơn tới
thầy PGS.TS. Trần Văn Điền, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học đã tạo
điều kiện giúp đỡ, chỉ dạy cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu ..................................................................................................... 2
3. Yêu cầu ...................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 5
1.2. Giới thiệu chung về cây hoa lily .............................................................. 6
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại ........................................................................ 6
1.2.2. Đặc điểm hình thái và yêu cầu sinh thái của hoa lily............................. 7
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới ..................................... 10
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắm trên thế giới ........................... 10
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới ............................ 14
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở Việt Nam ................................ 14
1.4.1 Tình hình sản xuất hoa ở Việt Nam ..................................................... 14
1.4.2. Tình hình nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam .......................................... 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 21
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 23
2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 25
2.6. Quy trình kỹ thuật.................................................................................. 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 29
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến sinh trưởng và
phát triển của giống lily Lake Carey ............................................................. 29
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao của hoa lily Lake Carey ................................................................ 29
3.1.2 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến động thái tăng trưởng số
lá của hoa lily Lake Carey ............................................................................ 32
3.1.3 Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến các giai đoạn sinh
trưởng, phát triển của hoa lily Lake Carey .................................................... 35
3.1.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến động các chỉ tiêu chất
lượng của hoa lily Lake Carey ...................................................................... 38
3.1.5. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến chỉ tiêu chất lượng của
hoa lily Lake Carey ..................................................................................... 41
3.1.7. Tình hình sâu, bệnh hại trên giống hoa lily Lake Carey ...................... 45
3.1.8. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến sơ bộ hạch toán thu chi
của các công thức tính cho 360 m2 ............................................................... 46


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến
sinh trưởng và phát triển của giống lily Lake Carey ..................................... 48
3.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến động thái
tăng trưởng chiều cao của hoa lily Lake Carey ............................................. 48
3.2.2 Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến động thái tăng
trưởng số lá của hoa lily Lake Carey ............................................................ 50
3.2.3 Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển của hoa lily Lake Carey ............................................ 52
3.2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến động các chỉ
tiêu chất lượng của hoa lily Lake Carey ....................................................... 53
3.2.5. Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến chỉ tiêu của
hoa lily Lake Carey ...................................................................................... 55
3.2.6. Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến độ bền của
hoa Lily Lake Carey ..................................................................................... 57
3.2.7. Tình hình sâu, bệnh hại trên giống hoa lily Lake Carey ...................... 58
3.2.8. Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến sơ bộ hạch
toán thu chi của các công thức tính cho 360 m2 ............................................ 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 61
1. Kết luận .................................................................................................... 61
2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62
PHỤ LỤC.................................................................................................... 65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBI

:

Centre for the Promotion of Imports from developing countries

Đ/c

:

Đối chứng

M1

:

Mật độ 44 củ/ m2

M2

:


Mật độ 33 củ/ m2

M3

:

Mật độ 25 củ/ m2

M4

:

Mật độ 20 củ/ m2

P1

:

Đầu trâu 501.

P2

:

Bio 8.

P3

:


Blago.

KTST :

Kích thích sinh trưởng

TW

:

Trung ương

UN

:

United Nations

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến động thái tăng
trưởng chiều cao của hoa lily Lake Carey ................................... 30
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến động thái tăng

trưởng số lá của hoa lily Lake Carey .......................................... 33
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến các giai đoạn sinh
trưởng, phát triển của hoa lily Lake Carey .................................. 35
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến động các chỉ tiêu
chất lượng của hoa lily Lake Carey............................................. 38
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến chỉ tiêu chất
lượng của hoa lily Lake Carey .................................................... 41
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến độ bền của hoa
lily Lake Carey ........................................................................... 43
Bảng 3.7: Tình hình sâu, bệnh hại trên giống hoa lily Lake Carey ................ 45
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón lá đến sơ bộ hạch toán
thu chi của các công thức tính cho 360 m2 .................................. 46
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến động
thái tăng trưởng chiều cao của hoa lily Lake Carey .................... 48
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến động
thái tăng trưởng số lá của hoa lily Lake Carey ............................ 50
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến các
giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hoa lily Lake Carey ........... 52
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến các chỉ
tiêu chất lượng của hoa lily Lake Carey ...................................... 53
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến chỉ
tiêu của hoa lily Lake Carey ....................................................... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

Bảng 3.14: Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến độ bền

của hoa lily Lake Carey .............................................................. 57
Bảng 3.15: Tình hình sâu, bệnh hại trên giống hoa lily Lake Carey .............. 58
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chế phẩm kích thích sinh trưởng đến sơ bộ
hạch toán thu chi của các công thức tính cho 360 m2 .................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Tình hình sản xuất hoa cây cảnh trên thế giới ............................... 11
Hình 1.2: Thị phần hoa cắm cành thế giới thay đổi....................................... 13
Hình 3.1: Động thái tăng trưởng chiều cao của Lily Lake Carey dưới tác
động của mật độ và phân bón ........................................................... 29
Hình 3.2: Động thái tăng trưởng chiều cao của lily Lake Carey dưới tác
động của chế phẩm kích thích sinh trưởng ....................................... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ lâu hoa đã đi vào cuộc sống của con người và trở thành sản phẩm
không thể thiếu, khi cuộc sống ngày càng nâng cao thì con người lại càng có
nhu cầu thưởng thức những loài hoa đẹp. Hoa tạo cho con người sự thư thái
khi chiêm ngưỡng, thưởng thức. Hiện nay con người đã tạo ra rất nhiều loài
hoa đẹp có giá trị kinh tế cao, trong đó có các loại hoa cắm cành phổ biến và
có giá trị như: hồng, cúc, phăng, lay ơn, đồng tiền, lily…
Hoa lily được đánh giá là một trong những loài hoa đẹp, có giá trị kinh tế
cao. Hoa lily là linh hồn của các loài hoa bởi nó tượng trưng cho sự thanh khiết,
dịu dàng, hoa lily có ưu điểm tươi lâu, thơm nồng nàn, màu sắc tươi sáng.
Hoa lily du nhập vào nước ta cùng với hoa cẩm chướng. Hoa lily được
trồng đầu tiên tại Ðà Lạt, vì nơi đây có khí hậu ôn đới rất phù hợp với đặc
tính của loài hoa này, sau đó phát triển dần sang các tỉnh khác. Trong các loài
hoa du nhập vào nước ta như các loài hồng, cẩm chướng, violet... thì hoa lily
được người tiêu dùng rất ưa chuộng, hoa lily được coi là một thứ hoa sang
trọng, quyền quý.
Với nhu cầu sử dụng hoa ngày càng tăng thì việc sản xuất hoa để đáp
ứng nhu cầu của từng vùng, nghiên cứu những điều kiện thích hợp cho việc
phát triển hoa của các khu vực là hết sức cần thiết, đặc biệt là việc sản xuất
hoa lily hiện nay. Trước vấn đề đó đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoa
lily tại các vùng ở Việt Nam với các yếu tố nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên,
chưa có những nghiên cứu cụ thể về khả năng sinh trưởng, phát triển của hoa
lily dưới tác động của một số biện pháp kỹ thuật một cách có hệ thống tại các
vùng sinh thái khác nhau trên cả nước đặc biệt là tỉnh Lai Châu.
Việc phát triển sản xuất hoa thương phẩm tại Lai Châu là hết sức mới
mẻ, đặc biệt là hoa lily. Hoa lily mới được đưa vào trồng thử nghiệm tại Lai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2

Châu từ năm 2006, đến nay việc phát triển hoa lily trên địa bàn tỉnh còn nhiều
hạn chế. Bên cạnh đó, lượng hoa trồng trên địa bàn tỉnh còn chưa thường
xuyên, phải nhập hoa từ các tỉnh lân cận để đáp ứng nhu cầu của người dân
trong tỉnh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành triển khai đề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đối với giống hoa
lily Lake Carey tại huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu".
2. Mục tiêu
- Xác định loại phân bón lá và mật độ trồng thích hợp nhằm tăng năng
suất chất lượng hoa của giống hoa lily Lake Carey.
- Xác định chế phẩm kích thích sinh trưởng nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng hoa của giống hoa lily Lake Carey.
3. Yêu cầu
Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế của giống hoa lily Lake Carey trong các công thức thí nghiệm.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài nhằm bổ sung thêm tài liệu về ảnh hưởng của
phân bón lá và mật độ, chế phẩm chất kích thích sinh trưởng đến khả năng sinh
trưởng, phát triển của hoa lily trồng tại điều kiện sinh thái tỉnh Lai Châu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào hoàn
thiện qui trình sản xuất giống hoa lily Lake Carey tại tỉnh Lai Châu nhằm phát
triển được hoa lily thương phẩm góp phần vào thực hiện đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp của tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
*Cơ sở khoa học đối với việc bón phân qua lá
Bón phân qua lá là biện pháp phun một hay nhiều chất dinh dưỡng cho
cây trồng lên các phần ở phía trên mặt đất của cây (lá, cuống, hoa, trái) với
mục đích nâng cao sự hấp thu dinh dưỡng qua các phần trên không của cây
trồng. Cây không những hấp thu chất dinh dưỡng qua rễ mà còn hấp thu qua
lá, trong khi diện tích lá của cây lại gấp hàng chục lần diện tích rễ cây. Phân
bón là yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng cây trồng. Ngoài
dinh dưỡng qua đất thì phân bón lá góp phần hỗ trợ cho cây phát triển tốt.
Nhiều kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy bón phân qua lá
giúp tăng năng suất từ 12- 25 % so với cách bón phân thông thường.
Khi bón qua lá, chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng qua hệ thống
khí khổng ở bề mặt lá. Theo số liệu đã được công bố, hiệu suất sử dụng chất
dinh dưỡng qua lá đạt tới 95%. Trong khi đó, bón qua đất, cây chỉ sử dụng
được 45-50% chất dinh dưỡng. Sở dĩ như vậy là vì tổng diện tích bề mặt các
lá trên một cây rộng gấp 15-20 lần diện tích đất được che phủ bởi cành và lá,
nghĩa là diện tích hấp thụ chất dinh dưỡng của lá rộng hơn rất nhiều so với
diện tích đất trồng của một cây. Qua khí khổng, các chất dinh dưỡng được dẫn
đến các tế bào, mô cây để sử dụng. Trong thành phần chất dinh dưỡng của
phân bón lá ngoài các nguyên tố đa lượng như đạm, lân, kali còn có các
nguyên tố trung lượng và vi lượng như Fe, Zn, Cu, Mg,… các nguyên tố này
tuy có hàm lượng ít nhưng lại giữ vai trò rất quan trọng vì trong môi trường
đất thường thiếu hoặc không có. Do đó, khi bổ sung các chất này trực tiếp qua
lá sẽ giúp đáp ứng đủ nhu cầu và cân đối dinh dưỡng cho cây nên tạo điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

kiện cho cây phát triển đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng. Phân bón lá
có tác dụng đặc biệt trong những trường hợp cần bổ sung khẩn cấp chất dinh
dưỡng đạm, lân, kali hay các nguyên tố trung, vi lượng.
* Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu mật độ
Mật độ trồng có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng nói chung và cây hoa lily nói riêng. Mật độ trồng quá dày sẽ có sự
cạnh tranh về dinh dưỡng lớn, làm cho cây không có khả năng phát triển hết
tiềm năng của giống. Mỗi một loại cây trồng, yêu cầu trồng ở một mật độ nhất
định mới sinh trưởng, phát triển thuận lợi, cho năng suất và chất lượng tốt.
Đối với hoa lily, tuỳ theo mục đích thương mại làm hoa cắm cành hay hoa
chậu mà người ta trồng ở mật độ khác nhau. Ở nước ta, hoa lily là một cây
mới được nghiên cứu về mật độ trồng còn ít, việc nghiên cứu để xác định mật
độ trồng phù hợp sẽ góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật và mức đầu tư hợp
lý để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
* Cơ sở khoa học của việc sử dụng chế phẩm chất kích thích
sinh trưởng
Chế phẩm chất kích thích sinh trưởng có thể làm thay đổi một số đặc
điểm thực vật học của cây hoa như: chiều cao cây, màu sắc lá, thời gian sinh
trưởng, thời gian ra hoa, chất lượng, tuổi thọ hoa. Khi sử dụng chế phẩm chất
kích thích sinh trưởng cần chú ý về nồng độ vì ở nồng độ thấp chúng có tác
dụng kích thích sinh trưởng, nồng độ cao có tác dụng ức chế. Chế phẩm chất
kích thích sinh trưởng không phải là dinh dưỡng nên không dùng thay thế
phân bón..

Ứng dụng cơ bản của chất điều hòa sinh trưởng thực vật không chỉ giới
hạn trong việc điều chỉnh ra hoa ra trái như chúng ta thường nghĩ, mà còn có
thể tác động hầu hết các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu
của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

- Kích thích nhanh sự sinh trưởng của cây tăng chiều cao, tăng sinh khối.
- Tăng kích thước và năng suất quả.
- Kích thích sự ra rễ phụ của cành giâm, cành chiết.
- Điều khiển sự ngủ nghỉ của cơ quan thực vật.
- Điều chỉnh sự ra hoa của cây.
- Điều chỉnh giới tính của hoa.
- Hạn chế sự rụng của lá, hoa và quả.
- Tăng đậu quả và tạo quả không hạt.
- Điều chỉnh sự chín của quả.
- Tăng tính chống chịu của cây trồng với các điều kiện bất lợi môi trường.
- Tạo dáng cho cây cảnh.
- Trừ cỏ dại cho cây trồng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Lai Châu là một tỉnh phía nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam. Địa hình
phức tạp, chia cắt, khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một số khu vực
có nhiệt độ mát mẻ quanh năm. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 906.878,7
ha. Trong đó: Đất Nông nghiệp: 832.355 ha chiếm 91,7%, đất chưa sử dụng
47.632,6 ha, chiếm 5%, còn lại là đất khác (theo Quyết định số 17/2012/QĐUBND ngày 20/8/2012 của UBND tỉnh Lai Châu về Phê duyệt Quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2020). Quỹ đất dành

cho nông nghiệp là rất lớn, tuy nhiên diện tích dành cho phát triển cây hoa
chưa nhiều, còn manh mún, nhỏ lẻ.
Vấn đề phát triển nông, lâm nghiệp được xác định là nhiệm vụ quan
trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh, trong đó có các mô hình thuộc các dự
án: “Xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011 - 2015”,
có dự án chuyển giao kỹ thuật trồng hoa lily tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Châu, mô hình cho thấy hoa lily phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Việc phát triển hoa lily trên địa bàn tỉnh còn hết sức mới mẻ, diện tích trồng
hoa lily không cao chỉ vài nghìn m2/năm với khoảng 10.000 củ bởi một số
nguyên nhân như kỹ thuật trồng hoa lily tương đối phức tạp, đầu tư lớn về
giống lớn, công chăm sóc tỉ mỉ... Trước những khó khăn như vậy thì đó cũng
lại trở thành một tiềm năng có thể phát triển hoa lily tại địa phương, bởi Lai
Châu không có vùng trồng hoa tập trung, chỉ trồng manh mún và theo mùa vụ,
lại luôn phải nhập hoa từ nơi khác trong đó có hoa lily.
Huyện Tân Uyên nằm dọc Quốc lộ 32, cách Hà Nội gần 400 km về
phía Tây Bắc, cách trung tâm thành phố Lai Châu 60km. Việc trồng hoa lily
mới nhỏ lẻ ở một vài hộ gia đình khoảng vài trăm củ/năm, chưa có mô hình
hay đề tài nào được triển khai nghiên cứu tại huyện mà tự phát trong nhân dân.
Qua tìm hiểu, cây hoa lily có thể sinh trưởng phát triển tại địa phương cho
bông to, đẹp, thích nghi với điều kiện khí hậu. Để góp phần vào việc đưa hoa
lily sản xuất tại địa phương, chuyển dịch cơ cấu cây trồng thì đề tài xác định
phân bón lá và mật độ, chế phẩm kích thích sinh trưởng phù hợp để trồng hoa

lily là hết sức cần thiết.
1.2. Giới thiệu chung về cây hoa lily
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại
Lily (Limo Spp) là tên gọi chung tất cả các cây thuộc loài Lilium, họ
Lilyaceae, bộ phụ của thực vật một lá mầm. Đặc trưng của loài này là thân
ngầm dưới đất có rất nhiều vảy bao bọc lại nên người ta còn gọi đó là loại hoa
bách hợp.
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan cây lily thuộc ngành hạt kín
Angiospermae, thuộc lớp một lá mầm Monocotyledoneae hay lớp hành
Liliopsida, phân lớp hành Liliae, bộ hành Liliales, họ hành Liliaceae. Họ
Liliaceae là một trong những họ thực vật lớn nhất với 200 chi và hơn 3.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

loài. Chi Lilium gồm khoảng 220 loài, trong đó có một số loài đã được trồng
cách đây 3000 năm. Sau năm 1950, khoảng 100 giống Lily mới đã được lai
tạo và đăng kí trên thế giới với nhiều giống lai nguồn gốc từ hai loài Nhật Bản
L.auratum và L.speciosum. (Mai Văn Phô, 2003) [10].
Theo Đào Thanh Vân và cộng sự (2007) [15], trên thế giới có trên 300
giống khác nhau, chủ yếu phân bố ở vùng ôn đới và hàn đới - Bắc bán cầu,
một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới. Trung Quốc là nước có nhiều chủng loại
tay nhất và cũng là trung tâm, nguồn gốc của tay trên thế giới. Theo kết quả
điều tra, ở Trung Quốc có khoảng 460 giống, 280 biến chủng (chiếm trên tổng
số giống hoa tay trên thế giới), trong đó có 136 giống, 52 biến chủng do
Trung Quốc tạo ra. Nhật Bản có 145 giống trong đó có 19 giống là đặc trưng
của của nước này. Hà Lan có khoảng 320 giống, trong đó 80% là các giống

do chính Hà Lan tạo ra.
1.2.2. Đặc điểm hình thái và yêu cầu sinh thái của hoa lily
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái
Theo Đặng Văn Đông và cộng sự (2005) [7], lily là cây thân thảo lâu
năm. Phần dưới mặt đất gồm thân vảy, rễ. Phần trên mặt đất gồm lá, thân,
mầm hạt (một số không có mầm hạt).
- Thân vảy (củ): thân vảy là phần phình to của thân tạo thành. Trên đĩa
thân vảy có vài chục vảy hợp lại, vảy hình cầu dẹt, hình trứng, thân vảy không
có vỏ bao bọc. Màu sắc và kích thước thân vảy phụ thuộc từng loài.
- Rễ: rễ gồm rễ thân và rễ gốc. Rễ gốc là hệ rễ chùm, sinh ra từ gốc thân
vảy. Rễ thân do phần thân dưới mặt đất sinh ra. Những rễ này sẽ nhanh chóng
vượt trội những rễ củ và cung cấp cho cây 90% lượng nước và chất dinh
dưỡng mà cây cần hấp thu và có nhiệm vụ nâng đỡ thân (Đặng Văn Đông và
cộng sự 2005) [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

- Lá: lá mọc rải rác thành vòng thưa, hình kim, xòe hoặc hình thuôn, hình
giải, đầu lá hơi nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn. Lá to hay nhỏ tùy thuộc
vào giống, điều kiện trồng trọt và thời gian xử lý, lá có màu xanh bóng.
- Thân: thân màu xanh bóng, trên thân mang nhiều lá, trong các nách lá
có thể mọc lên mầm hạt (củ con).
- Củ con và mầm hạt: đại bộ phận lily có nhiều củ con ở gần thân rễ, chu
vi củ từ 0,5 - 3 cm, số lượng củ con tùy thuộc giống và điều kiện trồng trọt.
- Hoa: hoa đều, lưỡng tính, hoa mẫu ba. Hoa mọc đơn lẻ hoặc xếp đặt

trên trục hoa. Bao hoa đơn, dạng cánh, không phân hóa thành đài và tràng rõ
rệt, gồm 6 cánh xếp hai dãy xen kẽ nhau, cánh hợp lại thành vòng khác nhau
và không dính nhau. Bộ nhị gồm 6 nhị. Trục hoa nhỏ, dài, đầu trục phình to.
Màu sắc hoa rất phong phú, nhiều giống ở gốc cánh còn có màu tím, hồng,…
- Quả: quả hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên trong có 3 ngăn
(Đặng Văn Đông và cộng sự, 2004) [7].
1.2.2.2. Yêu cầu sinh thái
- Nhiệt độ:
Theo Đào Thanh Vân và cộng sự, (2007) [15], lily là cây chịu rét khá,
chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ thích hợp ban ngày là 20-250C,
ban đêm là 12oC. Các giống lai phương Đông thời kỳ đầu thích hợp với nhiệt
độ ban ngày 25-28oC, ban đêm 18-20oC. Dưới 12oC cây sinh trưởng kém, hoa
dễ bị mù, thời gian đầu nhiệt độ thấp có lợi cho ra rễ và sự phân hóa hoa.
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lily, quan trọng
nhất ảnh hưởng đến nảy mầm của hạt, sự phát dục của thân và sự sinh trưởng
của lá. Nhiệt độ ảnh hưởng tương đối lớn tới nảy mầm của hạt.
- Ánh sáng:
Theo Nguyễn Minh Trí, (2009) [12], lily là cây ưa cường độ ánh sáng ở
mức trung bình, vì vậy nếu trồng vụ Hè Thu cần phải che bớt ánh sáng, tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

cường độ ánh sáng thích hợp (từ 12000-15000 lux), nhất là ở thời kỳ cây cao
20-30cm. Lily là cây dài ngày, chiếu sáng ngày dài hay ngắn không những
ảnh hưởng đến phân hoá hoa, mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục
của hoa. Theo Boonteps (1973) phát hiện trong quá trình hoạt hoá, mỗi ngày

tăng thêm 8 giờ chiếu sáng có thể hoa ra sớm 5 tuần. Xử lý ngày dài sẽ tăng
động thái sinh trưởng và số lượng hoa (Nguyễn Minh Trí, 2009) [12].
- Nước:
Đất quá khô hoặc quá nhiều nước đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát
dục của lily. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước
giảm bớt vì nước nhiều củ dễ bị thối, rụng nụ. Lily thích không khí ẩm ướt,
độ ẩm thích hợp nhất là 80-85%. Nếu ẩm độ biến động lớn dễ dẫn đến thối củ.
Cần chú ý là củ lily rất mọng nước nên ngay sau khi trồng phải tiến hành tưới
thật đẫm để không xảy ra hiện tượng đất rút nước từ trong củ làm củ héo và
sau này sinh trưởng kém (Nguyễn Minh Trí, 2009) [12].
- Không khí:
Lily là cây khá mẫn cảm với khí etylen, tuy nhiên độ mẫn cảm của các
giống rất khác nhau, giống châu Á mẫn cảm hơn đối với khí etylen so với các
dòng giống khác. (Nguyễn Minh Trí, 2009) [12].
- Đất:
Lily có thể trồng ở mọi loại đất, nhưng đất nhiều mùn, đất thịt nhẹ là tốt
nhất. Lily là loại cây có rễ ăn nông vì vậy đất thoát nước rất quan trọng. Lily
rất mẫn cảm với muối, đất nhiều muối khiến cây không hút được nước, ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phân hoá hoa và ra hoa. Nói chung hàm lượng muối
không được vượt quá 15mg/cm2, chất ôxy hoá không cao quá 1,5mmol/l. Đất
quá chua cây hút ion sắt, nhôm, magiê nhiều gây hại cho cây; đất kiềm quá,
lượng hút sắt, magiê, lân không đủ sẽ dẫn đến thiếu các sắc tố. Các giống
thuộc giống lai châu Á và lily thơm yêu cầu độ pH thích hợp từ 6-7, giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10


thuộc nhóm phương Đông lại yêu cầu thấp hơn pH từ 5,5-6,5. (Nguyễn Minh
Trí, 2009) [12].
- Dinh dưỡng:
Lily yêu cầu mức độ phân bón cao nhất trong 3 tuần đầu kể từ sau khi
trồng. Tuy nhiên, lúc này rễ non dễ bị ngộ độc muối. Muối trong đất do 3
nguồn là phân bón, nước tưới và hàm lượng dinh dưỡng của cây trồng vụ
trước. Vì vậy để tránh tác hại của muối trong đất, trước khi trồng 6 tuần cần
phân tích đất để biết hàm lượng muối. Lily cũng mẫn cảm với hợp chất chứa
Clo, yêu cầu lượng Clo trong đất không vượt quá 15 mmol/lít, nếu không sẽ
hại rễ. Lily cũng mẫn cảm với Flo, nếu hàm lượng Flo trong không khí cao dễ
gây cháy lá. Vì vậy không được bón phân có chứa Flo như muối Flophotphat,
mà phải bón loại phân có hàm lượng Flo thấp. Đất thiếu canxi, lily dễ bị vàng
lá, lá phát triển không gọn (Nguyễn Minh Trí, 2009) [12].
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắm trên thế giới
* Tình hình sản xuất hoa cắm thế giới
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắm và cây cảnh không
ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nước trên thế giới, như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Úc,
Newzealand, Kenya, Ecuador, Colombia, Israel.
Theo thống kê của Hiệp hội Hoa Trung Quốc, nước này đã sản xuất gần
9 tỉ cành hoa tươi mỗi năm. Với diện tích trồng hoa đạt 636.000ha, chiếm 1/3
diện tích trồng hoa trên toàn thế giới, đã đưa Trung Quốc trở thành nước sản
xuất hoa lớn nhất thế giới trong khi cách đây 20 năm, công nghiệp sản xuất
hoa tươi gần như không tồn tại ở nước này.
Theo CBI, (2013) [23], châu Âu là một thị trường lớn đối với hoa cắm
cành và cây cảnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu của các cành hoa tươi và cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

cảnh tất cả các nước EU đạt khoảng 0,8 tỷ euro năm 2012. Phần lớn các hoa
được giao dịch trong EU, chỉ có 19% dành cho các nước ngoài EU, chẳng
hạn như Nga và Thụy Sĩ. Hà Lan là nước xuất khẩu lớn nhất của hoa cắm
cành, Bỉ là nước xuất khẩu lớn thứ hai, đa số các hoa tái xuất của thương nhân
Hà Lan đến Hà Lan lại tiếp tục phân phối trên thị trường châu Âu.
Nghề trồng hoa thương mại ngày càng không ổn định do kinh tế và tài
chính bất ổn, chủ yếu là ở Bắc Mỹ và Tây Âu đã tác động đến thương mại
toàn cầu nghề trồng hoa. Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu toàn cầu của
hoa cắm cành, cắt lá, thực vật sống và hoa bóng đèn lên tới 20,6 tỷ USD so
với 21,1 tỷ USD trong năm 2011 và gần 8,5 tỷ USD trong năm 2001.
Hoa cắm được giao dịch trên toàn thế giới, luôn là nhóm chính trong
thương mại toàn cầu của nghề trồng hoa, tiếp theo là cây cảnh. Khi mở rộng
địa lý của sản xuất hoa cắm cành cũng như phát triển hơn nữa trong lĩnh vực
giao thông vận tải đường dài có hiệu quả thì hoa cắm trong nghề trồng hoa
thương mại có khả năng phát triển. (CBI, 2013) [23]

Hình 1.1. Tình hình sản xuất hoa cây cảnh trên thế giới
Nguồn: CBI, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Theo Cindy van Rijswick, (2015) [24], Một trong những thay đổi cơ

cấu chính đang diễn ra trong thế giới của nghề trồng hoa là sự gia tăng cạnh
tranh quốc tế, đặc biệt là đối với các cành hoa. Với sự kết hợp của hoa được
sản xuất tại địa phương và nhập khẩu hoa, Hà Lan là một thị trường trung tâm
chi phối cho thương mại hoa cắm toàn cầu. Tuy nhiên, thị phần của Hà Lan
trong xuất khẩu hoa cắm cành toàn cầu đang giảm dần, giảm dần, từ 58%
trong năm 2003 lên 52% trong năm 2013 . Đồng thời, Kenya, Ecuador,
Ethiopia, Colombia và Malaysia đã tăng thị phần của họ trong kim ngạch
xuất khẩu hoa cắm cành toàn cầu. Người trồng ở các nước này có thể đạt
được quy mô lớn sản xuất hoa chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh
* Tình hình tiêu thụ hoa cắm và cây cảnh thế giới
Trên thế giới có 3 thị trường tiêu thụ hoa chính là Mỹ, các nước châu
Âu và Nhật Bản. (Buschman.J.C., Okubo.H., Miller.W.B, Chastagner.G.A,
2005) [16].
Theo Yang Xiaohan, Liu Guangshu and Zhu Lu, (1996) [22], Tính theo
số lượng hoa cắm năm 2006, 11 nước châu Âu đã xuất khẩu 175,86 triệu cành
hoa cắm, trong đó Lily: 6,19 triệu cành; nhập khẩu: 67,29 triệu cành, thì Lily
là 543.900 cành. Tiêu thụ hoa cắm ở châu Á cũng tăng nhanh từ những năm
1993 trở lại đây, như: Inđonêxia năm 1993 tiêu thụ 33,93 triệu cành, năm
1999 tiêu thụ 58,99 triệu cành; Trung Quốc sản xuất và tiêu thụ năm 1993
khoảng 400 triệu cành, đã tăng lên 1,09 tỷ cành vào năm 1996.
Theo CBI, (2013) [23], Đức và Anh là thị trường nhập khẩu lớn nhất
EU. Hoa nhập khẩu vào Đức lớn nhất thông qua Hà Lan. Kenya xuất khẩu
chủ yếu là hoa hồng, lily...Nhập khẩu hoa chính của Kenya là Hà Lan (khoảng
265.000.000 euro, 2012). Ethiopia là một nhà cung cấp phát triển nhanh hoa
cắm ở thị trường châu Âu, chủ yếu là hoa hồng. Từ năm 2008 đến năm 2012,
giá trị của hoa tươi và cây cảnh xuất khẩu sang thị trường EU đã tăng từ 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

triệu euro đến 140 triệu euro. Động thái tăng trưởng thị trường châu Âu đã
chậm lại kể từ đầu cuộc khủng hoảng kinh tế trong 2008. Tuy nhiên, giá trị
nhập khẩu của hoa và cây cảnh tăng 7,5% từ năm 2008 đến năm 2012.
Như vậy, thị trường hoa cắm trên thế giới là rất lớn, bên cạnh những
thuận lợi để phát triển nghề trồng hoa, thì khó khăn cũng không nhỏ, nhất
là những thách thức thị trường cho các nước xuất khẩu hoa. (Jo Wijnands,
2005) [19].
Trên thị trường nhập khẩu chính cho thấy nhiều thay đổi trong khả
năng cạnh tranh quốc tế. Ví dụ, vào năm 2003, Nhật Bản nhập khẩu 8% hoa
cắm cành đến từ Hà Lan. Trong năm 2013, tỷ lệ này đã giảm xuống 2%.
Trong cùng thời gian, Nhật Bản tăng nhập khẩu hoa cắm cành từ Malaysia từ
10% đến 26%, và từ Colombia đã tăng từ 14 đến 22%. Nga đã tăng nhập khẩu
từ Ecuador và Kenya tại các chi phí của hoa cắm cành từ hoặc thông qua Hà
Lan. Hoa Kỳ (Mỹ) đã nhập khẩu khoảng 65% của tất cả các loại hoa từ
Colombia vào năm 2013, so với 55% trong năm 2003.
Trong thập kỷ qua, không nhìn thấy bất kỳ xu hướng chính rõ ràng
trong các dòng nhập khẩu và xuất khẩu tại các thị trường lớn mới nổi như
Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico và Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, nhu cầu nội
địa lại tăng. (Cindy van Rijswick, 2015) [24].

Hình 1.2: Thị phần hoa cắm cành thế giới thay đổi
Nguồn: UN Comtrade, 2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới
Lily là loài hoa cắm được trồng rộng rãi trên thế giới. Hoa có hình dáng
đẹp, màu sắc phong phú, quyến rũ, sang trọng, nhất là nhóm lily thơm
(L.longiflorum Thumb) được coi là biểu tượng của sự thanh khiết và lộng lẫy
(Lê Quang Long và cộng sự, 2006), [8].
Hiện nay, lily đang là một trong sáu loài hoa cắm phổ biến, quan trọng
nhất trên thế giới. Mặc dù lily mới được phát triển trong những năm gần đây,
nhưng đã có thị trường tiêu thụ rộng lớn do đa dạng về chủng loại và số lượng
các giống lai thương mại. Lily có thể trồng làm hoa cắm, hoa trong chậu và
hoa ngoài vườn. Tuy nhiên, hoa lily được trồng nhiều ở một số nước, như :
Hà Lan, Pháp, New Zealand, Mỹ, Chi Lê, Italia, Nhật, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Đài Loan, Úc…
Theo Chi. H.S. và cộng sự (1999) [17], Hà Lan là nước đứng đầu trong
các nước sản xuất hoa lily về cả củ giống và hoa lily thương phẩm. Lily là cây
đứng thứ 5 trong các loài hoa cắm quan trọng của Hà Lan. Trong những năm
gần đây diện tích trồng lily của Hà Lan tăng nhanh chóng: từ 100 ha năm 1970
lên 4800 ha năm 2000. Phần lớn lily được lai giống và sản xuất ở Hà Lan.
Trung Quốc là nước trồng hoa Lily sớm nhất, những nghiên cứu thấy
rằng từ đời Đường người ta đã trồng lily để lấy củ ăn như một món ăn sang
trọng có lợi cho sức khoẻ. Hiện nay Trung Quốc có 46 loài, 18 biến chủng
Lily, chiếm khoảng 50% tổng số loài trên thế giới (Roh.M.S, 1996) [20].
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở Việt Nam
1.4.1 Tình hình sản xuất hoa ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu phù hợp cho nhiều loài hoa và cây cảnh
phát triển. Tính đến năm 2005, nước ta có khoảng 13.200 ha diện tích trồng
hoa cây. Sản xuất hoa cho thu nhập cao, bình quân đạt khoảng 70-130 triệu
đồng/ha nên rất nhiều địa phương trong cả nước đang mở rộng diện tích trồng
hoa trên những vùng đất có tiềm năng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Mặc dù diện tích trồng hoa cây cảnh ở nước ta tăng, nhưng việc sử
dụng hoa cắm ở nước ta chưa nhiều, bình quân khoảng 1USD/người/năm, so
sánh với các nước khác trên thế giới, như: Mỹ, Đức, Nhật, Hà Lan,
Ytalia...(bình quân 1 người 16,6USD/năm) thì nước ta sử dụng hoa cắm còn
rất ít. Tiêu thụ hoa trong nước đa dạng về chủng loại, nhưng chất lượng hoa
thấp, giá rẻ, hiệu quả kinh tế không cao, hoa được tiêu thụ tập trung chủ yếu
vào những ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu
được một số loại hoa cắm cành như: hồng, phong lan, cúc, đồng tiền, cẩm
chướng, lily sang Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Australia, Ả
Rập, nhưng số lượng chưa nhiều bình quân khoảng 10 triệu USD/năm. Sở dĩ
sản phẩm hoa cây cảnh của Việt Nam khó thâm nhập thị trường thế giới là do
chủng loại, chất lượng, kích cỡ không đồng đều, chưa đáp ứng được thị hiếu
của khách hàng quốc tế.
Hoa lily ở nước ta chiếm một tỷ lệ thấp về cả diện tích và số lượng. Đà
Lạt là nơi hiện đang có diện tích trồng hoa lily nhiều nhất so với các địa
phương khác trong cả nước, ngoài ra một số vùng cũng đang phát triển loài hoa
này như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Sa Pa…. Tình hình phát triển hoa lily ở Đà
Lạt khá thuận lợi, do có điều kiện ngoại cảnh phù hợp cho sự phát triển của các
giống hoa. Hơn nữa Đà Lạt có kỹ thuật trồng hoa lily cao hơn những vùng khác
do một số công ty nước ngoài đầu tư công nghệ cao vào trồng hoa nên hoa sinh
trưởng phát triển tốt, chất lượng hoa đồng đều. Lily là một trong những loại
hoa đem lại hiệu quả kinh tế cao cho một số công ty hoa ở Đà Lạt. Ở đây có
một số công ty nước ngoài đầu tư sản xuất hoa lily từ năm 1994, diện tích trồng

hoa lily khoảng 4 ha, mỗi năm cung cấp cho thị trường 3 triệu cành.
Theo Văn Việt (2014) [25] Ước tính trong cả năm 2014, Đà Lạt nhập
về khoảng 35 triệu củ giống hoa lily để sản xuất thành 35 triệu cành hoa lily.
Mỗi cành hoa lily có từ 3 - 5 đóa hoa, trong đó, chiếm phần lớn xuất xứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×