Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tuyển tập đề thi học sinh giỏi Ngữ văn 9 của một số tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.81 KB, 14 trang )

TUYỂN TẬP ĐỀ THI HSG NGỮ VĂN 9 – MỘT SỐ TỈNH
ĐỀ 1 :

Câu 1: (4 điểm) Cho đoạn văn sau:
Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt
nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt
mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã
mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa
bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
(Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
a) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ từ vựng chính được dùng trong đoạn văn trên.
b) Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 2: (4 điểm)
Viết một văn bản ngắn phân tích ý nghĩa của câu sau:
Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ
trụ, trước mọi cái cao quí của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn hảo hơn.
(Theo dòng -Thạch Lam)
Câu 3: (12 điểm)
Hãy phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận để làm rõ ý kiến:“Đoàn thuyền đánh
cá là bài thơ đầy
HƯỚNG DẪN CHẤM
I.YÊU CẦU CHUNG:
1. Có năng lực cảm thụ văn học, kỹ năng làm bài tốt.
2. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định
lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách
máy móc; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh trong tính chỉnh thể; phát hiện, trân trọng
những bài có ý kiến và giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo, độc lập. Chấp nhận các cách
trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ:
Câu 1: (4 điểm)
a) Phép tu từ chủ yếu trong đoạn văn là phép nhân hoá (mưa, mặt đất, cây) đã làm cho cảnh vật


được miêu tả trở nên sinh động, có hồn, gần gũi với con người. Nhờ vậy đoạn văn đã gợi lên được một
triết lí sống “Uống nước nhớ nguồn.”. (Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả một mùa hoa thơm trái
ngọt) (2 điểm)
b)Tính liên kết của đoạn văn:
*Liên kết về nội dung: (1 điểm)


-Các câu trong đoạn văn cùng phục vụ chủ đề đoạn văn là: Mưa mùa xuân và sự hồi sinh
của đất trời. (liên kết chủ đề)
-Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. (liên kết lôgíc)
*Liên kết hình thức: (1 điểm)
-Phép lặp: Mưa mùa xuân, mưa, mặt đất
-Phép đồng nghĩa, liên tưởng:
+Mưa, hạt mưa, giọt mưa
+Mặt đất, đất trời
+Cây cỏ, cây nhánh lá, mầm non, hoa thơm, trái ngọt
-Phép thế: cây cỏ - chúng
-Phép nối: Và
Câu 2: (4 điểm)
wHình thức: Học sinh viết bài văn ngắn với lập luận chặt chẽ, bố cục mạch lạc, lời văn trong
sáng.
wNội dung: Bài văn ngắn cần thể hiện được các ý sau:
-Vẻ đẹp tiềm ẩn ở mọi nơi, mọi trái tim.
-Tâm hồn ta nhạy cảm như một sợi dây đàn ngân rung trước những vẻ đẹp của tạo hoá,
vũ trụ.
-Sống là một con người thực sự khi ta biết chắt chiu những cái đẹp, cái cao quí của cuộc đời.
BIỂU ĐIỂM:
-Điểm 3- 4: Đáp ứng đúng, đủ yêu cầu về hình thức, nội dung.
-Điểm 2: Ý còn sơ lược; lập luận tương đối rõ; còn sai sót về dùng từ, diễn đạt.
-Điểm 1: Kiến thức còn sơ sài, lan man.

Câu 3: (12 điểm)
3.1) Kĩ năng:
-Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề của tác phẩm văn học – một bài thơ.
-Sử dụng tốt các thao tác nghị luận; phép lập luận; hành văn, diễn đạt trong sáng, có cảm xúc.
3.2) Kiến thức: Học sinh có thể có những cách trình bày riêng song phải hướng vào ý “đầy ánh
sáng”. Những ý chính cần đạt:
a)Màn đêm buông xuống với hình ảnh “mặt trời xuống biển”:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
Cái khối sáng đỏ rực, khổng lồ tưởng chừng bị mất đi trong bóng đêm và biển cả nhưng lại có một thứ
ánh sáng mới đã lóe lên – niềm hy vọng, phấn khởi về chuyến ra khơi :
“Đoàn thuyền đánh lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”
b)Cảnh đánh cá “đầy ánh sáng” trong đêm: Tiếng hát, không khí lao động, … chính là nguồn sáng
mang đến cho đêm lao động vẻ đẹp nên thơ, tráng lệ.
-Cảnh đêm trên biển phát sáng trong niềm hân hoan lao động:
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặn
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.”


(Phân tích các hình ảnh thơ: cá bạc, muôn luồng sáng)
-Không khí khẩn trương, sôi nổi là nguồn sáng chan hòa mặt biển. “Mây cao”, “biển bằng” bàng bạc
ánh trăng. Tay lái con thuyền gắn với gió, cánh buồm thành “buồm trăng”. Con người lao động như tỏa
sáng trong tư thế làm chủ thiên nhiên, biển cả:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.”
-Khung cảnh thiên nhiên tràn đầy ánh sáng: ánh sáng của trăng, của sao… tạo nên vẻ đẹp lung linh
sắc màu của các loài cá:

“Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.”
c)Cảnh đêm chấm dứt và ánh sáng mặt trời lúc bình minh hiện lên cùng với ánh sáng thắng lợi từ thành
quả lao động của đoàn thuyền đánh cá sau chuyến ra khơi:
“Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
(Phân tích hình ảnh thơ: mặt trời, mắt cá huy hoàng)
d)Khẳng định: Niềm vui lao động xây dựng cuộc sống mới với ý thức làm chủ - làm chủ thiên nhiên,
làm chủ cuộc sống - chính là ánh sáng rực rỡ nhất của một bài thơ “đầy ánh sáng” - “Đoàn thuyền đánh
cá”.
ĐỀ 2 :
Câu 1 (8,0 điểm):
“Hãy cảm ơn ngọn đèn vì ánh sáng của nó, nhưng chớ quên người cầm đèn đang kiên nhẫn đứng
trong đêm” (R. Ta - gor).
Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.
Câu 2 (12,0 điểm):
“Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự
sống mà nghệ sỹ mang trong lòng”.
(“Tiếng nói của văn nghệ” - Nguyễn Đình Thi - Ngữ văn 9 - tập 2)
Hãy làm rõđiều đó trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải (Ngữ văn 9 – tập 2).
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng
quát. Cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Phát hiện
và trân trọng những bài làm thể hiện tính sáng tạo, tư duy độc lập. Nếu học sinh làm bài theo cách
riêng (không có trong đáp án) nhưng đáp ứng yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục vẫn được
chấp nhận.
- Tổng điểm toàn bài là 20,0 điểm, chiết đến 0,25 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những thang

điểm chính, giám khảo bàn bạc thống nhất trong việc chi tiết hóa điểm số.
II. Những yêu cầu cụ thể
Câu 1.(8,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng :
- Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng, giàu tính
biểu cảm và sức thuyết phục.
*Yêu cầu về kiến thức: Học sinh hiểu và nêu được những suy nghĩ của cá nhân về vấn đề đặt ra trong
đề bài.
1. Giải thích về nội dung ý nghĩa của câu nói: (3,0 điểm)


a. Giải thích nghĩa đen ( 0,5 điểm): ánh sáng của ngọn đèn giúp soi rõ mọi vật, tỏa sáng bóng
đêm. Nhưng để có được ánh sáng đó phải có người làm ra ngọn đèn và người cầm đèn soi sáng trong
đêm .
b. Ý nghĩa biểu tượng (2,5 điểm):
- Hình ảnh ngọn đèn, ánh sáng của ngọn đèn chỉ những thành quả tốt đẹp do cuộc đời mang lại.
Người cầm đèn tượng trưng cho những đóng góp, những hy sinh lặng thầm bền bỉ.
→ Nhắc nhở chúng ta phải biết ơn, trân trọng những thành quả đang có, biết tri ân những người
làm ra nó và đặc biệt là phải hiểu, tri ân trước những hi sinh âm thầm, khó thấy.
2. Suy nghĩ, đánh giá của người viết về ý kiến: (5,0 điểm)
Học sinh được tự do nêu những ý kiến của mình trên cơ sở những định hướng cơ bản sau:
- Khẳng định tính đúng đắn của câu nói.
- Khẳng định ý nghĩa nhân văn và giá trị giáo dục của nó (Nhắc nhở, hướng con người đến với lối
sống ân nghĩa) .
- Bàn bạc mở rộng vấn đề, liên hệ thực tiễn (có thể nêu ra hai mặt của vấn đề để bàn luận: Lối sống tri
ân và lối sống bội bạc, vô tình).
Câu 2. (12,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng :
- Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận văn học.

- Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng, giàu tính
biểu cảm và sức thuyết phục.
- Có kĩ năng cảm thụ về tác phẩm văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
1. Giảỉ thích nhận định: (4,0 điểm)
Ý kiến trên là sự khẳng định các giá trị đồng thời của tác phẩm văn chương.
- Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác: Tác phẩm là đứa con tinh thần của nhà
văn, là nơi nhà văn gửi gắm những tình cảm sâu sắc nhất, những cảm xúc chân thành nhất, những khát
vọng mãnh liệt nhất về con người và cuộc sống.
- Tác phẩm vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng:
Tác phẩm là cầu nối giữa nhà văn với bạn đọc. Nhà văn tự quan sát thế giới hiện thực, rồi từ đó tái
hiện, tái tạo một đời sống riêng trong tác phẩm của mình. Đến lượt mình, tác phẩm lại đưa đời sống cá
biệt ấy đến với cuộc đời chung, với mọi người, tạo ra sự đồng cảm, đồng điệu, tiếng nói tri âm, tri kỉ
giữa tác giả với các thế hệ bạn đọc.
2. Làm rõ vấn đề trên trong tác phẩm: “ Mùa xuân nho nhỏ” (8,0 điểm)
Học sinh bám vào những chi tiết nghệ thuật đặc sắc và hoàn cảnh ra đời của bài thơ để làm rõ những
nội dung sau:
- “Mùa xuân nho nhỏ”là tiếng nói chân thành, tha thiết của nhà thơ Thanh Hải: tiếng nói của một
tâm hồn nghệ sỹ tinh tế, nhạy cảm, yêu say mê vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời; tiếng nói của một con
người yêu, gắn bó sâu nặng với cuộc đời, với quê hương đất nước.
- Bài thơ là tiếng lòng náo nức, là khát vọng mãnh liệt, là ước nguyện chân thành được dâng hiến
những gì đẹp đẽ nhất cuộc đời mình cho quê hương, cho cuộc đời chung.
- Với sự chân thành của cảm xúc, sự tinh tế, giàu sức biểu cảm của ngôn từ và hình ảnh, “Mùa
xuân nho nhỏ” đã tạo nên một sự cộng hưởng giữa nhà thơ với độc giả để rồi trở thành tiếng hát của


muôn người, tiếng hát của lý tưởng sống cao đẹp, cái “Tôi” riêng của người nghệ sỹ đã hòa vào cái
“Ta” chung của cuộc đời, làm thức dậy trong mỗi con người ý thức về một lẽ sống đẹp.
→ “Mùa xuân nho nhỏ” là sự kết tinh, chắt lọc của tâm hồn thơ Thanh Hải, một tiếng nói nhỏ
nhẹ, khiêm nhường mà có sức lay động, mà làm xao xuyến lòng người.

Lời thơ cất cánh từ cảm xúc, tình cảm riêng của cái “Tôi” trữ tình đã có sức tác động mạnh mẽ đến tâm
hồn tình cảm mỗi con người ./.
ĐỀ 3 :
A. NỘI DUNG ĐỀ
Câu 1(2 điểm): Trong câu ca dao sau:
Nhớ ai bồi hổi bồi hồi
Như dứng đống lửa như ngồi đống than.
a, Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì? Giải thích nghĩa?
b, Phân tích cái hay của câu thơ do biện pháp tu từ đem lại.
Câu 2 (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (chủ đề gia đình) có sử dụng lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián
tiếp.
Câu 3(2 điểm): Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện ngắn Chiếc lược
ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Câu 4(4 điểm): Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Câu 5(10 điểm): Trường em có nhiều tấm gương vượt khó học tốt. Em hãy viết bài văn nghị luận về
sự việc, hiện tượng trên, có trình bày suy nghĩ của em.
B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1(2 điểm):
a, Đây là từ láy chỉ mức độ cao.
- Giải nghĩa: Trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ trở đi trở lại trong lòng con người, không thể nguôi
yên. (1điểm)
b, Câu ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ so sánh: trạng thái mơ hồ, trừu tượng, được đưa ra hình ảnh
cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để người khác hiểu được cái mình muốn nói một cách dễ dàng.
Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm. (1điểm)
Câu 2(2 điểm):
- Viết đúng chủ đề. (1điểm)
- Có sử dụng lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. (1điểm)
Câu 3(2 điểm): Học sinh nêu được hai tình huống:
- Tình huống 1: Hai cha con gặp nhau sau tám năm rong xa cách nhưng thật trớ trêu bé Thu không
nhận ra cha, (0,5đ) đến lúc em nhận và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu phải ra đi.(0,5đ)

- Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình cảm của tình yêu thương và mong nhớ đứa con
vào việc làm cây lược ngà để tặng con (0,5đ) nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho
con gái. (0,5đ)


Câu 4(4 điểm):
1.Giá trị nội dung: (1,5 điểm)
a, Giá trị hiện thực:Tố cáo một xã hội bất công tàn bạo, chà đạp quyền sống của con người.
- Thế lực của quan lại
- Thế lực của bọn côn đồ, lưu manh
- Thế lực của đồng tiền
b, Giá trị nhân đạo:
- Tiếng nói thương cảm trước số phận con người
- Tiếng nói ủng hộ, ca ngợi quyền tự do, công lý, tình yêu, hạnh phúc…
2. Giá trị nghệ thuật: (1,5 điểm)
Thành tựu văn học trên các phương diện:
- Ngôn ngữ và thể loại: kết hợp ngôn ngữ bác học và bình dân nhuần nhuyễn; thể thơ lục bát đạt tới độ
tinh diệu.
- Nghệ thuật tự sự: sự giản dị, thâm trầm trong cách kể chuyện, kết hợp nhuần nhuyễn kể chuyện với
biểu cảm, miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách miêu tả tâm lý,…
Câu 5: (10 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Biết lấy dẫn chứng từ thực tế cho cân đối và đảm bảo yêu cầu sau:
* Nội dung:
A. Mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu sự việc học sinh vượt khó học tốt.
B. Thân bài: (7 điểm)
+ Giới thiệu khái quát học sinh vượt khó ở trường em (hoặc lớp em):
- Hoàn cảnh gia đình, bố mẹ anh chị em

- Cuộc sống kinh tế gia đình, sự tham gia đóng góp của bạn đó đối với kinh tế gia đình, đảm bảo cuộc
sống gia đình…
- Các anh chị em đều được đi học…
+ Về việc học của bạn học sinh:
- Vừa học, vừa giúp cha mẹ công việc nhà và ngoài đồng…Sau đó tới tối mới có thời gian học bài.
- Đến lớp đoàn kết, có tinh thần xây dựng bài, tham gia tốt các hoạt động của trường, lớp.
+ Nguyên nhân:
- Có ý thức cao về việc học tập.
- Thương cha mẹ, cố gắng học tập cho cha mẹ vui lòng, để sau này có cơ hội giúp cha mẹ thoát nghèo
+ Kết quả:
- Nhiều năm đạt học sinh giỏi toàn trường.
- Tham dự các kì thi học sinh giỏi…
C. Kết bài: (1điểm)
Noi gương vượt khó học tốt ở bạn
*Hình thức: (1 điểm): Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, đúng ngữ pháp, kết cấu, chính tả.
ĐỀ 4 :
Câu 1 (2 điểm):
Vẻ đẹp của hình ảnh cánh buồm trong những câu thơ sau:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
( Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập hai, NXBGD, 2005)
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005)
Câu 2 (3 điểm):
“Nhân dịp tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở
đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây


khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với

cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế... Nhưng từ hôm ấy cháu sống thậthạnh phúc.”
( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005)
Trong đoạn văn trên, anh thanh niên có nói: " Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc." Em
có suy nghĩ gì về hạnh phúc được gợi ra từ lời nói của anh thanh niên?
Câu 3 (5 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc đời nào
cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa
của con người.
Em hiếu ý kiến trên như thế nào? Qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng,
em hãy làm rõ điều đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
Môn: Ngữ văn lớp 9 (Đề số 1)

A. Yêu cầu chung:
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được
một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm
một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề,
diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0.25 điểm và không làm tròn số.
B. Yêu cầu cụ thể:
Câu 1: 2 điểm
a, Yêu cầu về kỹ năng:
- Trên cơ sở có sự hiểu biết về đoạn thơ, qua việc chỉ rõ những tín hiệu nghệ thuật đặc sắc, HS viết
thành bài văn cảm thụ ngắn có bố cục 3 phần rõ ràng, trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của hình
ảnh "cánh buồm ".
- Kết hợp bình, cảm thụ về nội dung và nghệ thuật.
- Lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả.
b, Yêu cầu về kiến thức:
HS có thể có các cách làm bài khác nhau, nhưng cơ bản phải trình bày được những ý sau:

- Điểm chung trong cách thể hiện vẻ đẹp của cánh buồm: Đều mang ý nghĩa tượng trưng, đều
được so sánh (trong thơ Tế Hanh), hoặc so sánh ngầm (ẩn dụ) (trong thơ Huy Cận) với những hình ảnh
hoặc khái niệm trừu tượng. (0.5 điểm.)
Điểm riêng:
* Trong thơ Tế Hanh:
+ Biện pháp nghệ thuật so sánh được Tế Hanh sử dụng thành công trong câu: "Cánh buồm giương to...
thâu góp gió". Nhà thơ so sánh: "Cánh buồm" với "mảnh hồn làng". -> một tâm hồn nhạy cảm, gắn bó
với quê hương làng xóm. (0.25 điểm)
+ Cánh buồm trắng vốn là hình ảnh quen thuộc nay trở nên lớn lao và kỳ vĩ, là linh hồn của quê hương
…-> Sự trìu mến thiêng liêng, những hy vọng mưu sinh … của người dân chài đã được gửi gắm vào
cánh buồm -> Sự tinh tế của nhà thơ. (0.5 điểm.)
* Trong thơ Huy Cận:
+ Hình ảnh ẩn dụ “Buồm trăng" được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của
nhà thơ Huy Cận. ( Thực: Từ xa nhìn lại, trên biển, thuyền đi vào ánh sáng của vầng trăng…> Lãng
mạn: Vầng trăng trở thành cánh buồm…) (0.25 điểm.)


+ Ý thơ lạ, sáng tạo -> Đánh cá đêm vất vả và nguy hiểm trở nên nhẹ nhàng và thơ mộng. - Sự hoà hợp
con người với thiên nhiên. (0.5 điểm.)
( Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc thể hiện sự cảm thụ tinh tế: cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt,
tùy các mức độ khác nhau: trừ điểm câu 1 từ 0,25 đến 0,5 điểm)
Câu 2: 3 điểm
a. Yêu cầu:
1. Về hình thức:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lưu loát, lý lẽ thuyết phục.
- Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
2. Về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau:

- Đây là lời nói của anh thanh niên trong cuộc trò chuyện với ông họa sĩ. Anh cảm thấy hạnh phúc vì đã
góp phần phát hiện đám mây khô giúp không quân ta hạ được phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đó là
niềm vui được cống hiến, được làm việc có ích cho đất nước. Niềm hạnh phúc của chàng trai trẻ là
được sống vì mục đích cao cả: góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.( 0.5 điểm)
- Quan niệm về hạnh phúc, phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh sống hiện tại:( 1.5 điểm)
+ Hạnh phúc là yêu thương và được yêu thương, giúp đỡ người khác… -> Niềm vui, nguồn
hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống.
+ Hạnh phúc là biết cống hiến, sống có ý nghĩa, sống có ích, có mục đích và lý tưởng cao đẹp
-> Cách nâng tâm hồn mình cao đẹp hơn.
+ Phê phán những quan niệm sai lầm về hạnh phúc: Hạnh phúc là sống có đầy đủ về của cải vật
chất, được mọi người quan tâm chăm sóc, sống hẹp hòi, ích kỷ, không quan tâm đến cuộc sống và mọi
người xung quanh...
- Xác định thái độ của bản thân: Đồng tình với những suy nghĩ, nhận thức của anh thanh niên về hạnh
phúc: Góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào cuộc sống lao động và dựng xây đất nước, sống có
trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, đất nước, biết mở rộng tâm hồn để yêu thương và sẻ chia.
Phê phán thái độ sống vị kỷ, tầm thường. (1 điểm)
b. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 3: Đạt được các yêu cầu trên, lý lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn
đạt thông thường.
- Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Câu 3: 5 điểm
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Có kỹ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lý lẽ thuyết phục và thể hiện được sự cảm thụ tác
phẩm truyện tinh tế.
- Bố cục hợp lý, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau:

Ý 1: Giải thích:
- Lời nhận xét: "Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc đời nào cũng hay vì nó
không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người ."
đã khái quát được cơ bản giá trị của truyện ngắn:
+ Truyện ngắn là bài ca bất diệt về tình cảm cha con sâu nặng, thắm thiết của cha con ông Sáu trong
hoàn cảnh éo le của chiến tranh -> Khẳng định giá trị nhân bản sâu sắc, cao đẹp và thiêng liêng tình
cảm ruột thịt của con người.
+ Truyện ngắn là bài ca cảm động về tình cảm đồng đội chân thành của những người lính trong chiến
tranh -> Câu chuyện trở thành truyện của muôn thời bởi những tình cảm, tình nghĩa cao đẹp của con
người.


Ý 2: Chứng minh:
- "Chiếc lược ngà" là câu chuyện cảm động, về tình cha con: Qua hai tình huống chính: Cuộc gặp gỡ
sau tám năm xa cách của hai cha con và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ:
+ Tình cảm sâu sắc của bé Thu đối với cha ( Phân tích diễn biến tâm lý của bé Thu, đặc biệt giờ phút
nhận cha và cuộc chia tay đầy xúc động của hai cha con...)
+ Sự thể hiện tình cảm sâu sắc thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỷ vật chiếc lược ngà biểu hiện của tình cha con sâu nặng.( Phân tích nỗi ân hận, nhớ thương con của ông Sáu, đặc biệt việc
làm nên kỷ vật chiếc lược ngà và trao gửi cho người đồng đội…-> Tình cảm cha con thường trực sâu
nặng, một minh chứng cho tình cha con bất diệt… )
- "Chiếc lược ngà" thể hiện tình cảm đồng đội chân thành sâu nặng của những người línhtrong
chiến tranh thể hiện qua tình cảm giữa ông Ba và ông Sáu...(Phân tích)
* Đánh giá:
- Đó là những tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của mọi thời, nhưng đặt trong cảnh ngộ chiến tranh éo le,
tình cảm ấy càng ngời sáng. Cảm hứng nhân văn sâu sắc đã tạo nên sức hấp dẫn riêng cho tác phẩm.
- Để diễn tả chuyện của muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người, Nguyễn Quang Sáng
đã xây dựng tình huống truyện bất ngờ, hợp lý, tâm lý nhân vật được thể hiện sâu sắc, chân thực và tự
nhiên, ngôn ngữ nhân vật đậm chất Nam Bộ.
ĐỀ 5
Câu 1. ( 4,0 điểm)

Nhận xét cách kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng: "
Truyện kết thúc có hậu, thể hiện được ước mong của con người về sự công bằng trong cuộc đời", Song
ý kiến khác lại khẳng định: " Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái kết lung linh kì ảo".
Hãy trình bày suy nghĩ của em về hai ý kiến trên.
Câu 2. ( 4,0 điểm)
Lỗi lầm và sự biết ơn.
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và
một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm,
nhưng anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm làm khác đi
những gì tôi nghĩ.” Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây
giờ bị sa lầy và lún dần xuống, và người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Thoát khỏi vũng lầy, anh lấy một
miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.” Người kia hỏi: “Tại
sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?” Anh ta trả lời: “Những
điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt
đẹp
đã
được
ghi
tạc
trên
đá,
trong
lòng
người.”
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa
lên
đá"
( Dẫn theo ngữ văn 9, tập một, NXB giáo dục, 2009, tr 160)
Từ câu chuyện trên, em hãy viết một bài văn ngắn ( Khoảng 300 từ) bàn về sự tha thứ và lòng biết ơn
của con người trong cuộc sống.

Câu 3 ( 12,0 điểm)
Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua bài thơ Con cò ( Chế Lan Viên), Bếp lửa ( Bằng
Việt), Nói với con ( Y Phương). ( Ngữ văn 9, NXB giáo dục, 2009)
.....................Hết....................
HƯỚNG DẪN CHẤM HSG MÔN NGỮ VĂN 9 -NĂM HỌC 2011


1. Yêu cầu chung:
- Giám khảo cần nắm bắt được nội dung được thể hiện trong bài để đánh giá một cách tổng quát năng
lực của thí sinh: năng lực tái hiện, vận dụng, sáng tạo kiến thức và khả năng tạo lập văn bản.
- Chủ động, vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, cân nhắc từng trường hợp cụ thể để cho điểm: nếu thí
sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản hoặc có những kiến giải một cách
mới mẻ, thuyết phục, giám khảo vẫn cho điểm tối đa.
- Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo, tránh việc đếm ý cho điểm.
2. Yêu cầu cụ thể
Câu 1 (4 điểm )
- Tóm lược về kết thúc tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
- Trình bày suy nghĩ của người viết về hai ý kiến nhận xét trên:
+ Mỗi ý kiến trên là một góc nhìn về việc khám phá dụng ý của nhà văn Nguyễn Dữ :
* Khi nói: Truyện kết thúc có hậu, thể hiện được ước mong của con người về sự công bằng trong cuộc
đời, bởi vì người nói đã thấy được giá trị nhân đạo, nhân văn của tác phẩm: người tốt dù có gặp bao
nhiêu oan khuất, cuối cùng cũng sẽ được minh oan, được trả lại thanh danh và phẩm giá. Cách kết đó
mang dáng dấp một kết thúc có hậu của truyện cổ tích.
*Khi nhận xét: Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái kết lung linh kì ảo, bởi
ĐỀ 6 :
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề )
Câu 1: Đọc ngữ liệu sau , chỉ ra và phân tích ngắn gọn ý nghĩa của những trường hợp không tuân thủ
phương châm hội thoại :
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:

“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố ,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên ! “
(Bằng Việt, Bếp lửa)
Câu 2: Qua văn bản “Bàn về đọc sách “ của Chu Quang Tiềm, theo em vấn đề tác giả nêu ra có còn
mang tính thời sự không? Nêu suy nghĩ của em ?
Câu 3: Với đề tài : giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Cô bé bán diêm” ( An -đéc-xen ) , em hãy viết
một văn bản nghị luận ( dài không quá một trang giấy thi)có sử dụng các yếu tố khởi ngữ liên kết đoạn
‘ câu hỏi tu từ ( gạch chân để xác định)
Câu 4 : Trong bài “Tiếng nói của văn nghệ “, Nguyễn Đình Thi có viết: “Một bài thơ hay không bao
giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được .Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài
thơ .Tất cả tâm hồn chúng ta đang đọc …”
Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên ?
Từ đó hãy trình bày cảm nhận của em về một bài thơ theo em là hay trong chương trình Ngữ văn
Trung học cơ sở, phần văn học ViệtNam .
Đáp án và biểu điểm :
-Câu1(1 điểm) :
_Lời của người bà đã không tuân thủ phương châm hội thoại về chất ( nói không đúng sự thật về tình
cảnh gia đình) (0,5 điểm)
_Người bà cố tình nói không đúng vì muốn con yên tâm công tác; qua đó ta hiểu thêm tấm lòng thương
yêu , sự hi sinh thầm lặng mà to lớn của những người ở hậu phương đối với tiền tuyến trong hai cuộc
kháng chiến của dân tộc (0,5 điểm)
Câu 2 ( 1 điểm ) Mỗi ý đúng được 0,25 điểm
Tính thời sự của của vấn đề đọc sách và suy nghĩ cá nhân :


_Đọc sách là công việc thể hiện tầm tri thuwcscuar mỗi con người và cũng là của toàn xã hội .
_Từ xưa đến nay , sách và đọc sách luôn cần cho con người, cho xã hội, không chỉ để phát huy việc
học tập trong thực tại mà còn là cách để “phát hiện thế giới mới“ cho tương lai.
_Trong tình hình ” văn hóa đọc “ngày càng xuất hiện nhiều vấn đề có chiều hướng đi xuống” thì việc

đặt ra và phát triển phương pháp đọc sách đúng đắn từ gia đình , nhà trường và xã hội là điều nên làm.
_Mỗi cá nhân cần có ý thức cao hơn đối với việc đọc sách.Toàn xã hội cũng cần có phương hướng
đúng đắn để giới trẻ ngày càng quý trọng sách và coi trọng việc đọc sách .
-Câu 3 ( 2 điểm )
a/ Về hình thức: ( 0,5 điểm ) , có 2 yêu cầu :
_Văn bản dài không quá một trang giấy thi .
_Văn bản có các yếu tố : khởi ngữ , liên kết đoạn, câu hỏi tu từ.( phải gạch chân xác định các yếu tố
trên )
b/Về nội dung: Hs có thể diễn đạt nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý sau:
( mỗi ý 0,25 điểm )
_Tác phẩm thể hiện khát vọng yêu thương , khát vọng hạnh phúc, và niềm tin của cô bé bán diêm .
_Tác phẩm lên án xã hội tư bản thiếu tình tương giữa con người với con người.
_Tác phẩm còn bộc lộ sự chia sẻ, thương cảm của nhà văn .
_Câu 4: ( 6 điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng:
_Bài viết có đủ 3 phần.
_Nắm vững kĩ năng làm bài NLVH: suy nghĩ về một nhận định , trình bày cảm nhận về một bài thơ .
_Bố cục chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục cảm nhận chân thành, bài viết sạch, chữ rõ .
* Yêu cầu về kiến thức:
Có hai yêu cầu :
1.Trình bày suy nghĩ về nhận định:
_Đây là một cách hiểu về thơ hay : Thơ hay là thơ tạo được ấn tượng ngay từ khâu dọc văn bản .Và
càng đọc đi đọc lại càng thấy bài thơ thực sự hay .
_Tác động của bài thơ hay đối với người đọc, làm cho người đọc nghĩ suy, trăn trở.
_Đối với bài thơ nói chung, bài thơ hay nói riêng, người đọc phải đem cả tâm hồn mà đọc bài thơ ; đọc
cho đến lúc bài thơ phát sáng, làm rung lên mọi cung bậc trong tâm hồn người đọc .
2.Trình bày cảm nhận về một bài thơ hay:
*Bài thơ được chọn thuộc chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở, phần văn học ViệtNam( không giới
hạn giai đoạn).
_Bài thơ thực sự là một tác phẩm văn chương có giá trị ( về nội dung, nghệ thuật )

_Người viết cần trình bày cảm nhận ở cả hai phương diện nội dung và hình thức tác phẩm .
_Phần cảm nhận này phải gắn với ý giải thích ở trên một cách hợp lí .
ĐỀ 7 :
Câu 1 (2 điểm):
Câu thơ "Đầu súng trăng treo" trong bài thơ Đồng chí ban đầu được tác giả viết: "Đầu súng
mảnh trăng treo". Theo em, vì sao nhà thơ lại bỏ đi từ "mảnh"? Phân tích ngắn gọn cái hay của câu thơ
"Đầu súng trăng treo".
Câu2.(3 điểm)
`

Những bàn tay cóng

Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện ra ở
mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi, tôi hỏi con: "Vì sao
con mang tới hai đôi găng tay trong túi áo?". Con tôi trả lời: " Con làm vậy từ lâu rồi. Mẹ biết mà, có
nhiều bạn đi học mà không có găng tay. Nếu con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn và tay
bạn sẽ không bị lạnh".


( Theo " Tuổi mới lớn", NXB Trẻ )
Suy nghĩ của em về ý nghĩa, bài học rút ra từ câu chuyện trên.
Câu3.(5 điểm)
"Một trong những thành công xuất sắc của truyện ngắn "Chiếc lược ngà" là việc sáng tạo tình
huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí đã thể hiện một cách cảm động tình cảm cha con sâu nặng và
cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh".
Bằng hiểu biết của em về văn bản "Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
BIỂU ĐIỂM CHẤM VĂN 9 - VÒNG II
Câu 1: 2 đ
- Tác giả bỏ từ "mảnh" vì: từ này gợi sự mong manh, cô độc, câu thơ lại thêm kéo dài, không tạo sự

hài hoà về mặt ngữ âm. Trăng sáng, đẹp thường phải là trăng tròn nêm từ "mảnh" đã được tác giả bỏ đi.
(1 điểm)
- Câu thơ có bốn chữ tạo nhịp điệu như nhịp đập dịu dàng của trái tim đồng chí. Trái tim chan chứa yêu
thương mà họ cảm nhận được của nhau. Câu thơ còn gợi trăng với người lính như những người bạn
trong những đêm chiến đấu. Câu thơ đặc sắc, vừa thực vừa mộng, vừa nói được cái cụ thể, vừa gợi
được cái vô cùng: súng và trăng; cứng rắn và dịu hiền, chiến sĩ và thi sĩ. Súng và trăng là biểu hiện cao
đẹp nhất của tình đồng chí, của khát vọng hoà bình. (1 điểm)
Câu2. (3 điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng:
-HS biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dựa trên ý nghĩa của một câu chuyện.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc.
* Yêu cầu về kiến thức: HS cần đảm bảo các ý sau:
- Hiểu được ý nghĩa câu chuyện:
&nb
Đề thi học sinh giỏi môn Văn lớp 9 cấp Huyện năm học 2013-2014
ĐỀ
Câu 1 (2.0 điểm)
” – Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể
trở về nhân gian được nữa.” (SGK Ngữ văn 9, tập I, trang 48)
Ý nghĩa của lời thoại trên trong “Chuyện người con gái Nam Xương”- Nguyễn Dữ?
Câu 2 (3.0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.”
(Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy)
Câu 3 (5.0 điểm)
Sự vận động của cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) qua đoạn
trích “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.

———————————- Hết ———————————HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách
khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách
hợp
lí;
khuyến
khích
những
bài
viết

cảm
xúc

sáng
tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề.
* Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số


B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1: ( 2,0 điểm)
Học sinh có thể làm theo những cách khác nhau nhưng phải nêu được các ý sau:
- Đây là lời thoại của nhân vật Vũ Nương nói với Trương Sinh trong cảnh trở về ở phần kết “Chuyện
người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ (0,25điểm)
- Ý nghĩa của lời thoại:
+ Khẳng định và hoàn thiện vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương: trọng ơn nghĩa, bao dung độ lượng và
khao khát được phục hồi danh dự. (1,0 điểm)
+ Góp phần tạo nên một kết thúc vừa có hậu vừa mang tính bi kịch: mặc dù Vũ Nương được giải oan

nhưng sự mất mát của nàng thì không thể bù đắp được. (0,5 điểm)
+ Góp phần tố cáo xã hội phong kiến bất công, không cho con người có quyền được sống hạnh phúc
nơi trần thế. (0,25 điểm)
* Cách cho điểm: Thí sinh trình bày được các ý như trên, lí giải rõ ràng, chính xác; diễn đạt mạch lạc,
không mắc lỗi về dùng từ, viết câu cho 2 điểm. Giám khảo căn cứ vào mức độ đạt yêu cầu của thí sinh
để cho các điểm dưới 2.
Câu 2: (3,0 điểm)
A.Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:
- Viết được một bài văn cảm thụ có bố cục đủ ba phần, thể hiện được sự cảm thụ tinh tế về cái hay, cái
đẹp của đoạn thơ.
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
2. Về kiến thức:
Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Đoạn thơ đã khắc họa được một bức tranh đồng quê mùa gặt thật đẹp. Đó là hình ảnh đồng lúa chín
được miêu tả với màu vàng của đồng lúa, của nắng; âm thanh của tiếng hát, của không khí lao động;
hình ảnh gần gũi, sống động, nên thơ, hữu tình (“Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng”, “Long lanh lưỡi
hái liếm ngang chân trời”).
- Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nông dân trước vụ mùa bội thu.
- Bức tranh đồng quê mùa gặt được khắc họa bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: hình ảnh nhân hóa, ẩn
dụ, nói quá, liên tưởng thú vị, tinh tế (đồng chiêm phả nắng lên không, cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng
hát chói chang, lưỡi hái liếm ngang chân trời… ); thể thơ lục bát quen thuộc; từ ngữ gợi hình, gợi cảm
(phả, chói chang, long lanh, liếm).
* Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng tạo của học sinh
để cho điểm phù hợp.
Câu 3: (5,0 điểm)
A.Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:
- Viết được một bài nghị luận văn học có bố cục đủ ba phần, luận điểm rõ ràng, dẫn chứng cụ thể, chọn
lọc, lập luận thuyết phục.

- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
2. Về kiến thức:
Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong hai đoạn trích:
- Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động theo thời
gian và tâm trạng nhân vật. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện.
+ Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:
./ Bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức
sống; hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân, màu sắc hài hòa đến tuyệt
diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ… (dẫn thơ và phân tích)
./ Sáu câu cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khi chiều về lại có sự thay đổi theo
thời gian và theo tâm trạng con người. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu nhưng mọi chuyển động đều
rất nhẹ nhàng, nhuốm màu tâm trạng: hình ảnh xinh xắn, nên thơ; sử dụng tinh tế, khéo léo những từ
láy gợi hình, gợi cảm (dẫn thơ và phân tích)


+ Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
./ Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với vẻ đẹp hoang sơ, lạnh lẽo,
vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượm buồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn cát, bụi hồng), từ ngữ gợi
hình gợi cảm (bốn bề bát ngát, xa – gần, nọ – kia…) (dẫn thơ và phân tích).
./ Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích nhưng đã có sự vận động
theo dòng tâm trạng con người. Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện khá sinh động bức
tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt sang đậm, âm
thanh từ tĩnh đến động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (cửa bể chiều hôm, cánh buồm, con thuyền, ngọn nước,
cánh hoa, nội cỏ, chân mây, sóng gió); hệ thống từ láy gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa, man mác,
rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.)
* Sự vận động của tâm trạng con người trong hai đoạn trích:
- Nguyễn Du không chỉ tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên mà còn rất tài tình khi khắc họa tâm trạng con
người. Tâm trạng của nhân vật trong “Truyện Kiều” luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và
cảnh

ngộ.
+ Sự vận động của tâm trạng con người trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”: Tâm trạng nhân vật có sự
biến đổi theo thời gian, không gian ngày xuân. Thiên nhiên ngày xuân tươi đẹp, lễ hội mùa xuân đông
vui, lòng người cũng nô nức, vui tươi, hạnh phúc, hào hứng, phấn khởi, tha thiết yêu thiên nhiên, yêu
cuộc sống. Nhưng khi lễ hội tan, cảnh xuân nhạt dần, tâm trạng con người trở nên bâng khuâng, xao
xuyến, nuối tiếc, buồn man mác: không khí lễ hội vui tươi, rộn ràng, nhộn nhịp qua hệ thống danh từ,
động từ, tính từ kép và những hình ảnh ẩn dụ, so sánh sinh động; bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện
qua những từ láy như: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao (phân tích dẫn chứng).
+ Sự vận động của tâm trạng con người trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Tâm trạng con người có sự
biến đổi khá rõ rệt. Từ tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ, nặng suy tư khi đối diện với chính nỗi niềm của mình
nơi đất khách quê người, Thúy Kiều đã day dứt, dày vò khi tưởng nhớ đến chàng Kim và lo lắng, xót
xa khi nghĩ về cha mẹ, để rồi càng đau đớn, tuyệt vọng, lo sợ, hãi hùng khi đối diện với cảnh ngộ trớ
trêu, với tương lai mịt mờ, tăm tối của cuộc đời mình. (Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnh ẩn dụ ước
lệ, điển cố điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ láy giàu sắc thái gợi tả gợi cảm…)
* Khái quát và nhấn mạnh: tài năng tả cảnh, tả tình và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong
“Truyện Kiều”; giá trị nội dung, nghệ thuật và sức sống của tác phẩm. (Có thể liên hệ, mở rộng vấn đề)
* Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng tạo của học sinh
để cho điểm phù hợp.



×