Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Youngdecor VietNam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.96 KB, 67 trang )

MỞ ĐẦU
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng
tồn kho thuộc TSCĐ của Doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không
thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm, vì vậy hiểu và
quản lý sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu là một vấn đề hết sức quan trọng đối
với các doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất, công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch
vụ Youngdecor VietNam cũng không ngừng hoàn thiện dây chuyền sản xuất, cải
tiến chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường trong tỉnh và trong cả
nước, vì vậy vấn đề nguyên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu là vấn đề hết sức
quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Kế toán nguyên
vật liệu là một khâu rất quan trọng bởi chi phí về các loại vật liệu thường chiếm một
tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó vật liệu
không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm, mà nó còn ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. NVL có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại,
sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao trong xã hội.
Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ không giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển một lần toàn bộ vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác kế toán NVL đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập cho công ty có ý nghĩa rất quan trọng. Việc quản lý vật liệu
phải bao gồm các mặt như: số lượng cung cấp, chất lượng chủng loại và giá trị. Bởi
vậy, công tác kế toán NVL là điều kiện không thể thiếu được trong toàn bộ công tác
quản lý kinh tế tài chính nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ và đồng bộ những vật liệu
cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu trong
sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông tin cho các bộ phận kế toán nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán quản trị.
Trong những năm gần đây do biến động của nền kinh tế thị trường đặc biệt
là sự biến động của giá cả trên thị trường tăng cao vì vậy mà chi phí về nguyên vật


1


liệu cao, thêm vào đó là quá trình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu chưa được quản
lý chặt chẽ, thiếu hiệu quả làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của
công ty vì vậy việc quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu sẽ giúp cho công
ty năng động hơn trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hạch toán nguyên vật liệu trong công
tyTNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Youngdecor VietNam, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch
vụ Youngdecor VietNam”.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Chi cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phòng kế
toán Công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp
cho đề tài này hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập của em trình bày gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Youngdecor VietNam
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản
xuất thương mại và dịch vụ Youngdecor VietNam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản
xuất thương mại và dịch vụ Youngdecor VietNam

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. - Cơ sở lý luận
1.1.1. - Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1.1 - Khái niệm NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tượng lao động,thể hiện
dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu mà giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
1.1.1.2 - Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
Trong các Doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây dựng cơ bản) vật liệu là
một bộ phận của hàng tồn kho thuộc TSCĐ của Doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là
những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản
phẩm.
Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất. Do đó vật liệu
không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm, mà nó còn ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. NVL có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại,
sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của Xã hội.
Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ không giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển một lần toàn bộ vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác kế toán NVL đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập cho Doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Việc quản lý
vật liệu phải bao gồm các mặt như: số lượng cung cấp, chất lượng chủng loại và giá
3



trị. Bởi vậy, công tác kế toán NVL là điều kiện không thể thiếu được trong toàn bộ
công tác quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ và
đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức dự trữ,
tiết kiệm vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông tin cho các
bộ phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán quản trị.
1.1.1.3- Các phương pháp phân loại NVL
- Phân loại vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội
dung kinh tế, công dụng và tính năng lý – hoá học khác nhau và thường xuyên có sự
biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá trình
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại vật liệu đảm
bảo hiệu quả sử dụnh trong sản xuất thì Doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại
vật liệu. Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm
trên một căn cứ nhất định nhưng tuỳ thuộc vào từng loạI hình cụ thể của từng
Doanh nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công dụng của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay các Doanh nghiệp thường
căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau:
* Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty và
là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như:
gỗ,mây,tre.... NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí NVL
trực tiếp.
* Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm, như hình dáng
màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật
liệu phụ bao gồm: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại, dầu mỡ bôi trơn, xăng chạy
máy....
* Nhiên liệu: là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản

xuất sản phẩm, kinh doanh như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động
4


trong quá trình sản xuất. Nhiên liệu bao gồm các loại như: xăng dầu chạy máy, than
củi, khí ga...
* Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa
các loại máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị,
phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp xây lắp.
* Vật liệu khác: là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như
phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh như bao bì, vật
đóng gói…
* Phế liệu: là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.( phôi bào, vải vụn…)
Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của
Doanh nghiệp được chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và
NVL dùng vào các nhu cầu khác.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng Doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng quy cách
từng loại một cách chi tiết hơn.
1.1.1.4 -CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NVL VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
NVL
- Đánh giá NVL.
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng phương
pháp quy định. Tuy nhiên trong không ít Doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt
khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán
tình hình nhập xuất vật liệu.


5


Như vậy, để đánh giá vật liệu các Doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu
hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì vật liệu
được đánh giá theo hai phương pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
+ Giá vật liệu thực tế nhấp kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất - xây dựng cơ bản, vật liệu được nhập từ
nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ
thể như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi
trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm...) cộng thuế nhập khẩu (nếu có) trừ các khoản
giảm giá triết khấu (nếu có). Giá mua ghi trên hoá đơn nếu tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì bằng giá chưa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì bằng giá có thuế.
- Đối với vật liệu Doanh nghiệp tự gia công chế biến vật liệu: Trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất đem gia công chế
biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có).
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị giá thực
tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về Doanh nghiệp cộng số tiền phải trả
cho người nhận gia công chế biến.
- Trường hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng vật liệu thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá.
Cộng với chi phí khác (nếu có)

- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước tính
thực tế có thể bán được.
6


- Đối với vật liệu được tặng thưởng: thì giá thực tế tính theo giá thị trường
tương đương. Cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
+ Giá thực tế xuất kho.
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt,
đối với các Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại
càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải
tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng
khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất kho
có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
a>Tính theo giá phương pháp đơn vị bình quân: theo phương pháp này, giá
thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho
và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế

vật

liệu xuất trong kỳ

=

Số lượng vật liệu xuất

dùng trong kỳ

×

Đơn vị bình quân

+)Bình quân cuối kỳ trước :
=
Điều kiện áp dụng:
- Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề cập
đến giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao
+) Bình quân sau mỗi lần nhập:
=
Điều kiện áp dụng:
- Có độ chính xác cao
7


- Không thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thường
xuyên xuất dùng
b> Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá
thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá
thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ

Số lượng vật liệu

=


Trong đó:

xuất trong kỳ

×

Giá thực tế tồn kho đầu
kỳ

Đơn giá thực tế bình
quân

Đơn vị bình quân

Trị giá thực tế VL nhập

+

trong kỳ

=
Số lượng VL tồn kho

Số lượng VL nhập kho

đầu kỳ

trong kỳ

Phương pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại

vật liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi được số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
c>Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau
thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho đối với
lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như
vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
thuộc các lần mua vào sau cùng.

Điều kiện áp dụng:
8


+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của
từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi
vào sổ.
d>Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi tính
toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của
lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại
được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của
vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống như phương pháp nhập trước - xuất trước.
e>Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất

kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng
và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo
giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng
hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
f) Phương pháp tính theo giá mua lần cuối:
Điều kiện áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp thường xuyên xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản, dễ làm nhưng độ chính xác lại không cao
= + Trong đó:
= x
9


1.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng
Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán:
- Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL
theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo phương
diện quản lý và hạch toán của từng đơn vị.
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ như mua ngoài, tự gia
công chế biến, nhận góp vốn….
Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ như xuất dùng, xuất
bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng…
Số dư Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc
cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:

TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
Tài khoản 151: Hàng mua đi đường.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, CCDC, hàng hoá mà Doanh
nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhưng
cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường (đầy kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như: TK 133, 331, 111, 112….
Căn cứ vào giấy nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết thì khi hàng về đến nơi có
thể lập ban kiểm nhận vật liệu cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Ban kiểm nhận
10


căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào “Biển bản kiểm kê vật tư” sau đó bộ phận
cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và
biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu rồi
chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa thiếu, sai
quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên
bản.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở Doanh nghiệp thường
bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp).

- Hoá đơn GTGT (nếu tính theo phương pháp khấu trừ
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất kho … tuỳ theo từng nội dung chủ yếu của từng Doanh
nghiệp.
2.1. - Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Youngdecor ViệtNam
2.1.1. - Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Để tiến hành sản xuất kinh doanh một trong những điều kiện cần thiết không
thể thiếu đó chính là nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu bị tiêu hao và
giá trị của nó được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới được hoàn
thành, tức là chi phí sản xuất kinh doanh sau mỗi chu kỳ sản xuất nguyên vật liệu
thường không giữ hình thái vật chất ban đầu.
Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Youngdecor Vietnam là một
đơn vị sản xuất nên sản phẩm của Công ty sản xuất ra bao gồm nhiều loại NVL hợp
thành từ nhiều nguồn khác nhau, các nguyên vật liệu chủ yếu như gỗ các loại, mây,
tre, giang, lục bình, kính…tất cả những điều đó tạo nên sự phong phú và đa dạng về
chủng loại vật liệu, hơn nữa nguyên vật liệu của công ty không chỉ gồm những
nguyên vật liệu khác nhau về công dụng, đặc tính lý, hoá học mà còn gồm rất nhiều
loại nguyên vật liệu có thể thay thế cho nhau trong quá trình sản xuất như gỗ sồi, gỗ
cao su và gỗ tần bì tuy ở chúng vẫn có sự khác biệt. Vì sự phong phú về nguyên vật
11


liệu như trên mà việc theo dõi, quản lý nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng,
thực hiện tốt công tác quản trị nguyên vật liệu góp phần đem lại hiệu quả kinh tế
cao, giảm thiểu lãng phí, hạ thấp giá thành sản xuất để cạnh tranh được trên thị
trường.
Chi phí NVL ở Công ty chiếm tới khoảng 65 - 70% trong toàn bộ chi phí giá

thành sản phẩm. Do đó yêu cầu đặt ra cho Công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề
trong công tác quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản,
dự trữ và sử dụng NVL.
2.1.2. - Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp chúng theo nội dung,
công cụ và mục đích sử dụng. Nhằm phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh,
công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Youngdecor Vietnam dựa trên vai
trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất để phân loại nguyên vật
liệu như sau:
-Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu khi sử dụng vào quá trình sản xuất
nó tham gia vào cấu thành thực thể sản phẩm. Nó chiếm phần lớn trong số nguyên
vật liệu của doanh nghiệp, sau quá trình sản xuất hình thái của nó thay đổi hoàn
toàn để hình thành nên sản phẩm mới. Tại công ty TNHH sản xuất thương mại và
dịch vụ Youngdecor VietNam, nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất hình thành
nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: các loại gỗ, mây, tre, giang, nhựa, kính…
TK 1521
- Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật tư được sử dụng để làm tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hay phục vụ cho công việc quản lý sản xuất như các
loại sơn, dầu bóng, đinh ốc … được theo dõi trên TK 1522.
-

Nguyên vật liệu khác và các loại vật tư không được xếp vào các loại kể

trên, các loại vật tư này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh
lý TSCĐ được theo dõi trên TK 1528
2.1.3 - Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất thương mại
và dịch vụ Youngdecor Vietnam
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động, thường
xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, công ty
12



phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản xuất. Mỗi loại sản phẩm sản
xuất được sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại vật liệu khác nhau, được nhập về từ
nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thường xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy
để tăng cường công tác quản lý, vật liệu phải được theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu
từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý
không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra. Do đú yêu cầu
quản lý công tác nguyên vật liệu được thể hiện ở một số điểm sau:
2.1.3.1 - Khâu thu mua tại công ty
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động, do đó
công ty luôn thường xuyên tiến hành cung phứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời sản
xuất, cho nên trong khâu thu mua công ty đã chú trọng trong việc quản lý về mặt
chất lượng, khối lượng, quy cách, chủng loại vật tư theo đúng yêu cầu sản xuất,
chính vì thế công ty đã hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đưa vào sản
xuất.
2.1.3.2 - Khâu bảo quản và dự trữ tại công ty
Việc bảo quản vật tư tại kho luôn được công ty thực hiện theo đúng chế độ
quy định cho từng loại vật tư, phù hợp với tính chất của mỗi loại, với quy mô tổ
chức, tránh tình trạng lãng phí thất thoát. Trong khâu dự trữ công ty đã xác định
được mức độ dự trữ tối thiểu, tối đa dựa trên cơ sở mức độ sử dụng vật tư của
tháng, của năm trước và kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng, cả năm để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi và chỉ dự trữ một số loại
nguyên vật liệu chính, một số loại nguyên vật liệu như sơn, dầu bóng… công ty
không dự trữ mà tiến hành thu mua sử dụng ngay khi có nhu cầu.
2.1.3.3 Khâu sử dụng tại công ty
Sử dụng phải tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở các định mức và dự toán, nó có ý
nghĩa rất lớn trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho
doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng công ty luôn quán triệt nguyên tắc sử
dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí

trong giá thành.
Tóm lại quản lý vật tư từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng là tận
dụng tối đa nguyên vật liệu, đảm bảo mục đích sử dụng vật tư trong quá trình sản
13


xuất. Đây là yêu cầu hết sức quan trọng luôn được các nhà quản trị quan tâm hàng
đầu.
2.1.4 - Tính giá nguyên vật liệu tại công ty:
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Việc tính giá
nguyên vật liệu giúp cho việc tập hợp phản ánh đầy đủ và chính xác giá trị nguyên
vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
giúp cho công tác kiểm tra việc thu mua sử dụng và chấp nhận định mức dự trữ
nguyên vật liệu.
2.1.4.1 - Tính giá nguyên vât liệu nhập kho:
Nguyên vật liệu của công ty do mua ngoài vì vậy nó được tính theo công
thức sau:
Giá thực tế
Giá mua
Thuế nhập
Chi phí thu
NVL nhập =
NVL tính
+ khẩu (nếu
+ mua (nếu kho
theo hóa đơn
có)
có)

Chẳng hạn: Ngày 21/01/2012 mua 5m3 gỗ sồi trắng, đơn giá

Giảm giá
hàng mua
(nếu có)
5.000.000

VNĐ, chi phí vận chuyển là 400.000 VNĐ, không có thuế nhập khẩu và giảm giá
hàng mua. Giá thực tế của gỗ nhập ngày 21/01/2012 được tính như sau:
Giá xi măng Nghi Sơn nhập kho = 5 x 5.000.000 + 0 + 400.000 – 0
= 25.400.000 VNĐ
2.1.4.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Công ty sử dụng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL

=

xuất kho

Giá bình quân của 1
đơn vị NVL

X

Lượng NVL
xuất kho

Trong đó:
Giá bình quân
của 1 đơn vị

NVL

=

Giá trị NVL tồn
đầu kỳ
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ

14

+
+

Giá trị NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL
nhập trong kỳ


Chẳng hạn: Trong tháng 1 năm 2012 tồn kho đầu tháng của gỗ sồi trắng là 10
m3, đơn giá là 5.300.000 VNĐ/m3 ; nhập kho trong tháng là 6 m3 với tổng giá trị là
30.000.000VNĐ; trong tháng xuất 7 m3. Như vậy ta sẽ tính giá bình quân của 1 m3
gỗ và tính giá xuất kho trong tháng 1 của gỗ sồi trắng là:
Đơn giá bình quân
tháng 1 của gỗ sồi

=

10 x 5.200.000 + 30.000.000


kho trong tháng

5.125.000 VNĐ

10+6

trắng là
Giá trị gỗ sồi trắng xuất

=

=

5.125.000 x 7

=

35.875.000 VNĐ

2.1.5 - Ảnh hưởng của đặc điểm nguyên vật liệu và tổ chức kế toán nguyên vật
liệu đến công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Do quy mô sản xuất của công ty tương đối nhỏ nên việc hạch toán nguyên
vật liệu của công ty do 1 nhân viên kế toán chịu trách nhiệm, mặt khác do sự đa
dạng về số lượng nguyên vật liệu nên bộ phận quản lý phòng vật tư và phòng kế
hoạch, kế toán nguyên vật liệu có trách nhiệm quản lý vật tư và làm theo lệnh của
giám đốc, tiến hành nhập xuất trong tháng, định kỳ tiến hành kiểm kê để tham mưu
cho giám đốc những chủng loại vật tư cần dùng cho sản xuất, những loại vật tư nào
kém phẩm chất, những loại vật tư còn tồn đọng…để giám đốc có những biện pháp
giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản

xuất thi công hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều, không sử
dụng hết. Bên cạnh cán bộ của phòng kế hoạch, thủ kho kết hợp kế toán trưởng, kế
toán vật tư tiến hành kiểm kê nguyên liệu, vật liệu kết hợp với phòng kế hoạch và
thủ kho, kế toán vật liệu để hạch toán đối chiếu, ghi sổ nguyên vật liệu của công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây dựng cơ bản nên
công ty không chỉ có kho vật liệu chung tại công ty mà còn bố trí tại các công trình
khác nhau ở địa điểm khác nhau với nhu cầu sử dụng khác nhau nên ngoài các
chứng từ về nguyên vật liệu tại kho của công ty hàng ngày thì việc theo dõi nguyên
vật liệu ở các công trình thường vào cuối ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng
kho công trình được các đội sản xuất lập gửi lên phòng kế toán.

15


Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hạch toán nguyên vật liệu,
hình thức kế toán này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
Công ty.

16


Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất thương mại
và dịch vụ Youngdecor Vietnam

Chứng từ gốc về NVL:
Phiếu nhập kho, xuất kho,
hóa đơn giá trị gia tăng….
Sổ kế toán
chi tiết TK
Sổ đăng ký


Chứng từ ghi sổ

152

Sổ cái TK 152

Sổ kế toán
tổng hợp
chi tiết TK
152

chứng từ
ghi sổ

Bảng cân đối phát
sinh

Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

17

Báo cáo kế
toán


Kế toán theo dõi các khoản phát sinh tăng giảm trong kỳ về nguyên vật liệu và
hạch toán vào các sổ sách có liên quan.

- Các chứng từ được sử dụng: Phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn giá trị gia
tăng, biên bản kiểm kê ….
- Sổ sách sử dụng: các loại sổ chi tiết TK 152; sổ tổng hợp chi tiết TK 152;
chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 152.
- Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về nguyên vật liệu, như hoá
đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho để vào sổ chi tiết TK 152 và chứng từ ghi sổ,
từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 152 và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, từ
sổ kế toán chi tiết, cuối tháng kế toán vào sổ kế toán tổng hợp chi tiết TK 152. Từ
sổ cái kế toán lập bảng cân đối phát sinh và chuyển lên cho kế toán tổng hợp để tập
hợp số liệu
- Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán
tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài
khoản.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ YOUNGDECOR
VIỆT NAM
2.1 - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất thương mại và
dịch vụ Youngdecor Vietnam.
2.1.1 Chứng từ hạch toán vật tư:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý trong công ty, kế toán chi tiết vật liệu phải được
thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng thời ở kho
và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức
luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc
ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan.

Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL được khái quát qua sơ đồ sau:

Bộ phận kế
hoạch sx,
kd

Nghiên
cứu nhu
cầu thu
mua sử
dụng vật


Thủ
trưởng, KT
trưởng

Ký hoá
đơn mua
hàng.
Duyệt
lệnh xuất

Bộ phận
cung ứng

Thủ kho

Kế toán
NVL


Bảo
quản,
lưu
trữ
Lập phiếu
nhập kho,
phiếu xuất
kho

Nhận vật
tư, xuất

Ghi sổ

vật tư

Vào đầu năm 2012 căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư để biết được giá trị
nguyên vật liệu tồn đầu tháng 01 năm 2012
19


Biểu 2.1: Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ
Công ty TNHH SX TM & DV
Youngdecor Vietnam
42 Nguyễn Công Hoan-Ngọc
Khánh
Ba Đình-Hà Nội

Mẫu số: 05- VT

Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CCDC
Hôm nay, ngày 1/1/2012.Hội đồng kiểm kê vật tư, CCDC gồm:
1/ Ông: Bùi Văn Hiền

Giám đốc – Trưởng ban

2/ Ông: Lê Văn Bảy

Kế toán trưởng – Phó ban

3/ Bà: Lê Thị Thu Huyền

Kế toán vật tư – Ban viên
Đơn vị: 1000d

Theo sổ kế toán Theo kiểm kê
STT Tên vật tư
1
2
3

Gỗ sồi
Mây
Kính

SL


TT

SL

TT

12
500
50

60.000
3.000
20.000

12
500
50

60.000
3.000
20.000

Chênh lệch
Thừa
Thiếu
SL TT SL TT
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0
0

Phẩm
chất
Tốt
Tốt
Tốt

Cộng
83.000
83.000 0
0
Hội đồng tiến hành kiểm kê vào hồi 07 giờ 30 phút ngày 1/1/2011 và kết
thúc vào hồi 17 giờ cùng ngày.
Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Nguyễn Thị Thao

Lê Văn Bảy

Bùi Văn Hiền

20

Trưởng ban kiểm kê


2.1.1.1 Các chứng từ kế toán liên quan đến tăng nguyên vật liệu
• Đối với vật liệu mua ngoài có hóa đơn: công ty TNHH sản xuất thương
mại và dịch vụ Youngdecor VietNam nguyên vật liệu do phòng kế hoạch – kỹ thuật
tiến hành theo kế hoạch cung cấp vật tư. Các chứng từ bao gồm
-

Phiếu nhập kho kế toán lập ghi thành 3 liên

-

Hóa đơn GTGT

-

Biên bản nghiệm thu

-


Giấy đề nghị tạm ứng

-

Phiếu chi

-

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

Nguyên vật liệu sẽ được tính theo giá thực tế mua vào, còn phần chi phí vận
chuyển phát sinh thì được phân bổ theo giá trị của từng loại vật liệu.
Giá trị nguyên
vật liệu mua vào

=

Chi phí vận chuyển
của từng loại NVL

Giá mua nguyên vật
liệu trên hóa đơn

=

+

Chi phí vận
chuyển (nếu có)


Tổng chi phí vận chuyển
Tổng giá trị NVL được vận chuyển

-

Các khoản giảm
trừ (nếu có)

x

Giá trị của
từng NVL

Cụ thể: Ngày 3/02/2012 Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ
Youngdecor Vietnam mua các loại gỗ của công ty TNHH Gỗ Tốt
Trong hóa đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế của cả hai bên mua hàng và
bán hàng, hình thức thanh toán…Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa chuyển vật
liệu đến công trình theo hóa đơn GTGT số 0000562

21


Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu số: 01GTKT3/001
LL/2010B
0000562
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 03 tháng 02 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Gỗ Tốt

Địa chỉ: HTX Hồng Tiến - Phường Thanh Trì - Hoàng Mai - Hà Nội
Điện thoại: 0432872632

MS: 0101697186

Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Youngdecor Vietnam
Địa chỉ: 42 Nguyễn Công Hoan - Ngọc Khánh – Ba Đình – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: 0433692080

MS: 0105124242

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
A
1
2
3

Tên quy cách VT, SP, HH
B
Gỗ sồi trắng
Gỗ tần bì
Gỗ cao su

ĐVT
C
M3
M3

M3

Số lượng
1
5
5
5

Đơn giá
2
5.000.000
4.500.000
5.200.000

Thành tiền
3=1*2
25.000.000
22.500.000
26.000.000

Cộng tiền hang
73.500.000
Tiền thuế GTGT 10%
7.350.000
Tổng cộng tiền thanh toán
80.850.000
Số tiền bằng chữ: Tám mươi triệu, tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng

Người bán hàng


Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu : 01GTK3
AB/2010B
0000477
22


HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 03 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thành trung
Địa chỉ: Số nhà 22/Tổ 14 Phường Phúc Đồng - Quận Long Biên - HN
Điện thoại: 0438751128

MS: 0103538008

Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Youngdecor Vietnam
Địa chỉ: 42 Nguyễn Công Hoan - Ngọc Khánh – Ba Đình – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: 0433692080


MS: 0105124242

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
Tên quy cách VT, SP, HH
A
B
1
Chi phí vận chuyển

ĐVT
C

Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT 5%
Tổng cộng tiền thanh toán

SL
1

ĐG
2

Thành tiền
3=1*2
1.500.000
1.500.000
75.000
1.575.000


Số tiền viết bằng chữ: Một triệu năm trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Khi vật liệu được công ty Công ty cổ phần thành trung chuyển đến, công ty tiến
hành kiểm nghiệm để đưa vào nhập kho.
Biên bản kiểm nghiệm dùng để xác định số lượng, quy cách và chất lượng
vật tư, sản phẩm, hàng hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong
thanh toán và bảo quản.
Biên bản kiểm nghiệm được lập như sau:
Biểu 2.4: Biên bản nghiệm thu
Công ty TNHH SX TM & DV Youngdecor
Vietnam
42 Nguyễn Công Hoan-Ngọc Khánh
Ba Đình-Hà Nội
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
23

Mẫu số: 05 - VT



(Vật tư, hàng hóa, sản phẩm)
Ngày 03 tháng 02 năm 2012
Số: 08
Căn cứ:……….số……..ngày………tháng……..năm….của……..
Biên bản kiểm nghiệm:
Ông: Bùi Văn Hiền
Chức vụ: Giám đốc – Trưởng ban
Ông: Nguyễn Bá Trung
Chức vụ: KHKT - Ủy viên
Bà: Lê Thị Thu Huyền
Chức vụ: Kế toán - Ủy viên
Bà: Nguyễn Thị Thao
Chức vụ: Thủ Kho - Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên, nhãn hiệu, quy
Mã
cách vật tư (sản phẩm,
số
hàng hóa)
B
Gỗ sồi trắng
Gỗ tần bì
Gỗ cao su

Phương
Số lượng
thức
Đơn
theo

kiểm vị tính
chứng từ
nghiệm

C

D

E
M3
M3
M3

1
5
5
5

Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng
Số lượng
đúng quy
không đúng Ghi chú
cách phẩm quy cách phẩm
chất
chất
2
3
F
5

0
5
0
5
0

Ý kiến của ủy ban kiểm nghiệm: Chất lượng, số lượng vật tư như trong hợp
đồng đã ký kết, đồng ý làm thủ tục nhập kho.
Đại diện kỹ thuật

Thủ kho

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào hóa đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm hàng hóa nhập kho, kế
toán tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho dùng để xác định lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho
làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên
quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho do kế toán lập thành 3 liên (Đặt giấy than viết 1 lần)
-

Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu

-


Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho

-

Liên 3: Giao cho người nhập

Người nhập mang phiếu nhập kho đến kho để nhập vật tư, thủ kho ghi ngày,
tháng, năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu.
Biểu 2.5: Phiếu nhập kho 05
24


Công ty TNHH SX TM & DV
Mẫu số: 01-VT
Youngdecor Vietnam
42 Nguyễn Công Hoan-Ngọc Khánh
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ba Đình-Hà Nội
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 02 năm 2012

Nợ TK: 152

Số: 05

Có TK: 141

Họ tên người nhập: Hoàng Ngọc Long

Nhập vào kho: Chị Thao
Số lượng
Tên quy cách vật tư,
STT
ĐVT Xin Thực
sản phẩm, hàng hóa
nhập nhập
A
B
C
1
2
1
Gỗ sồi trắng
M3
5
2
Gỗ tần bì
M3
5
3
Gỗ cao su
M3
5
4
Chi phí vận chuyển

Đơn giá

3

4=2x3
5.000.000 25.000.000
4.500.000 22.500.000
5.200.000 26.000.000
1.500.000

Tổng cộng
Thành tiền viết bằng chữ: Bảy mươi lăm triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đ.v
(Ký, họ tên)

Thành tiền Ghi chú
D

75.000.000

Kế.T.Tr

Người nhận

Người giao

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Kế toán sẽ phân bổ chi phí vận chuyển cho từng loại vật tư, chẳng hạn:
Chi phí vận chuyển phân bổ
cho gỗ sồi trắng

=

1.500.000
75.000.000

x

25.000.000

=

500.000 đ

Sau khi mua hàng về người mua hàng sẽ cần các chứng từ là hóa đơn GTGT
và giấy xin thanh toán nộp cho kế toán công ty, kế toán công ty căn cứ vào các giấy
tờ trên để lập phiếu chi tiền mặt.
Biểu 2.6: Giấy đề nghị tạm ứng
Công ty TNHH SX TM & DV

Mẫu số: 03-TT

Youngdecor Vietnam
42 Nguyễn Công Hoan-Ngọc Khánh
Ba Đình-Hà Nội


Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
25


×