Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư vạn phúc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.07 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VẠN PHÚC GIA

SVTH:
MSSV:
Ngành:
GVHD:

TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN
1254052225
TÀI CHÍNH
TH.S PHAN THỊ MINH HUỆ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

LỜI CẢM ƠN

Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn và hỗ trợ của các thầy cô trong
suốt quá trình học tập là yếu tố rất quan trọng cho sự thành công của sinh viên. Trong


suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh,
thầy cô đã truyền đạt cho tôi không những kiến thức chuyên ngành bổ ích mà còn
phương pháp học tập hiệu quả. Từ đó, tôi có thể trang bị cho mình hành trang đầy đủ
và tự tin bước vào đời.
Tôi chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, đặc
biệt là thầy cô Khoa Đào tạo đặc biệt đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện trên ghế nhà trường. Tôi rất cảm ơn Th.S Phan Thị Minh Huệ đã tận tình hướng
dẫn và định hướng cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, quý Công ty Cổ phần
đầu tư Vạn Phúc Gia đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại công ty, đồng thời chỉ dạy
nhiều kiến thức thực tiễn cần thiết trong công việc.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến quý thầy cô nhà trường
và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia.

Sinh viên
Trần Thị Tường Vân

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VLĐ

Vốn lưu động


VPG

Công ty cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

TSCĐ

Tài sản cố định

ĐVT

Đơn vị tính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

HTK

Hàng tồn kho

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

iii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tỷ trọng tài sản công ty VPG năm 2010 -2014
Bảng 3.2: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn công ty VPG năm 2010 -2014
Bảng 3.3: Tỷ trọng tài sản dài hạn công ty VPG năm 2010 -2014
Bảng 3.4: Chênh lệch cơ cấu tài sản dài hạn công ty VPG năm 2010 -2014
Bảng 3.5: Bảng thống kê phân tích nguồn vốn của công ty VPG 2010 – 2014
Bảng 3.6: Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động
Bảng 3.7: Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động
Bảng 3.8 Các chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty VPG

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Tỷ trọng tài sản công ty VPG năm 2010 -2014
Hình 3.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty VPG năm 2010 -2014

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia


v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 1

1.2

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1

1.3

MUC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................2

1.4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................2

1.5

PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................3


1.6

KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP ......................................................... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT....................................................................5
2.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 5

2.1.1

Khái quát về vốn ......................................................................................... 5

2.1.2

Phân loại vốn sản xuất kinh doanh .............................................................. 6

2.1.3

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần ............................ 10

2.2

CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.................................................................12

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VẠN PHÚC GIA..................................................................14
3.1. CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 –
2014 ............................................................................................................................ 14

3.1.1. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2010 - 2014 ........................................14
3.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 – 2014 .................................17
3.1.3 So sánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty giai đoạn 2010 – 2014 .....20
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN VÀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ...........................................21
3.2.1 Tình hình sử dụng vốn cố định ......................................................................21
3.2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động....................................................................22
3.2.3 Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của công ty .....................................23
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ......................................................................25
4.1. KẾT LUẬN .........................................................................................................25
4.1.1 Kết quả đạt được ............................................................................................ 25
4.1.2. Hạn chế .........................................................................................................25

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY............................................................................................................................... 26
4.2.1. Dự báo nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới ....................................26
4.2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đầu tư, bổ sung tài sản cố định ........26
4.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................ 27
4.2.4. Nâng cao công tác quản lý và thu hồi nợ phải thu........................................29
4.2.5 Nâng cao công tác tổ chức và quản lý công ty ..............................................30
TỔNG KẾT ................................................................................................................... 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 32
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 33
PHỤ LỤC 1: TỔNG HỢP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2010-14 ........................... 33
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP SỐ LIỆU TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG
VỐN ........................................................................................................................... 35

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh như hiện
nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững trên thị trường đòi
hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật tay nghề cao cùng với một
cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con người với kỹ thuật
công nghệ thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có
vốn kinh doanh. Vốn là một yếu tố rất quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp
mà còn rất quan trọng trong nền kinh tế của cả thế giới. Để doanh nghiệp hình thành
và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải có vốn để
hoạt động. Hơn thế nữa, một doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu
quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững trên toàn thị trường, một phần lợi nhuận từ
việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất
mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Vậy hoạt
động quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả là một nội dung quan trọng trong công

tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề luôn thu hút
của các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp và những người làm công tác
kế toán tài chính.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là yếu tố quan trọng
quyết định sự tăng trường và phát triển của một doanh nghiệp. Một công ty có hoạt
động sử dụng nguồn vốn hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển vững vàng trên thương
trường. Các doanh nghiệp thường chia vốn chủ sở hữu thành những phần đầu tư khác
nhau. Một phần sẽ đầu tư vào tài sản cố định, trong khi phần còn lại sẽ thực hiện tái
sản xuất ra sản phẩm và mở rộng sản xuất. Việc thực hiện quản lý vốn là một phần
trong quản lý tài chính công ty, để giữ vững cho kinh doanh, việc phân bổ vốn phải
được thực hiện tốt và hiệu quả. Suốt năm 10 năm hoạt động, công ty Cổ phần đầu tư
Vạn Phúc Gia luôn đánh giá và phân bổ vốn hết sức thận trọng. Các công trình trung
và dài hạn là sản phẩm kinh doanh chủ chốt của công ty, đối với những công ty bất
động sản và xây dựng, việc quản lý vốn rất quan trọng bởi lẽ các đầu tư thường kéo
dài và ngâm vốn rất nhiều, để hiểu rõ hơn về vấn đề này, tôi chọn đề tài “ Đánh giá iệu
quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia” làm khóa luận tốt nghiệp.

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, kinh tế Việt Nam ngày
càng phát triển. Từ một nước có nền kinh tế kém phát triển, nước ta chuyển sang nền
kinh tế đang phát triển.Nhiều năm qua, mặc dù có nhiều giai đoạn thị trường biến động
, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trường ổn định. Các doanh nghiệp trong
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

nước càng có nhiều cơ hội phát triển và mở rộng. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi,
các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với những khó khăn như sự cạnh trạnh về chất
lượng cũng như số lượng sản phẩm, dự án, công trình làm ra. Để tạo cho mình lợi thế
trong thị trường khốc liệt và đông đảo, các doanh nghiệp không những cần đầu tư như
nhân lực, vật lực mà còn nhiều yếu tố khác. Do đó, có thể nói vốn đầu tư là một trong
những yếu tố chủ chốt và hiệu quả sử dụng vốn quyết định mức độ thành công của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải chú trọng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho
hoạt động kinh doanh sâu sát và xuyên suốt nhằm đưa ra những giải pháp ứng phó kịp
thời, đồng thời giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững và ổn định. Để làm rõ điều
đã nêu trên, tôi chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cồ phần đầu
tư vạn Phúc Gia” làm đề tài của mình. Bên cạnh phân tích tình hình sử dụng vốn , tôi
còn đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty phù hợp với
tình hình kinh doanh thực tế và mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành.

1.3 MUC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu chung
- Mục tiêu của đề tài là nhìn nhận tình hình sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu
tư Vạn Phúc Gia trong giai đoạn 5 năm gần đây (2010 – 2014) từ đó có thể đưa ra
những đánh giá cụ thể về hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thông qua đó, đề ra các
biện pháp giúp nâng cao hiệu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn sắp
tới.
 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của công ty dựa trên những
phân tích thực trạng cơ cấu vốn và sử dụng vốn của công ty.
Làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty.
Đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty dựa vào tình
hình thực tế đã phân tích và tình hình thị trường.


1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu được sử dụng trong đề tài được thu thập từ báo cáo thường niên niêm
yết trên trang web chính thức của công ty cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia.
Các bảng dự án thi công công trình đã thực hiện và một số dự án đang thực hiện
của công ty.
Các thông tin về tình hình kinh tế và số liệu khác đươc thu nhập từ sách, báo, tạp
chí, các trang web kinh tế.
 Phương pháp xử lý số liệu

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

Các số liệu sơ cấp thu thập được sẽ được tính toán trên Excel, tính toán các chỉ
tiêu tài chính cần thiết, kết quả và những so sánh được mô tả bằng bảng tổng hợp, biểu
đồ.
Phương pháp tính tỷ trọng
- Cơ cấu các thành phần nguồn vốn được tính tỷ trọng so với tổng số để
thấy được thành phần đó chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số.
- So sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp so sánh
Trong bài khóa luận này, số liệu sơ cấp trên báo cáo tài chính niêm yết đại chúng
của công ty sẽ được tính toán bằng số tuyệt đối và tương đối và việc so sánh sẽ được

tiến hành theo chiều dọc và chiều ngang. So sánh theo chiều dọc là dựa vào phương
pháp tính tỷ trọng từng thành phần trong tổng số để đưa ra những nhận xét tổng quát
về cơ cấu nguồn vốn, tài sản của công ty. Sự biến động về số liệu của các bộ phận cấu
thành nguồn vốn tạo nên sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
So sánh theo chiều ngang là thực hiện so sánh dữ liệu trong 5 năm gần nhất từ
2010 đến 2015. Từ đó đánh giá được sự thay đổi của nguồn vốn qua các năm và ảnh
hưởng của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cho ta thấy được công ty
có thể tạo nên hiệu quả hoạt động như thế nào, cao hay thấp.
- So sánh bằng số tương đối: Lấy số liệu chỉ tiêu vào năm (hoặc thành phần) cần
đánh giá chia cho năm trước đó ( hoặc tổng số).
∆y = (y1/y0) *100%
Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước ( hoặc chỉ tiêu thành phần)
y 1: chỉ tiêu năm sau ( hoặc chỉ tiêu tổng số)
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu hoặc cơ cấu của chỉ tiêu trong tổng
số.
- So sánh bằng số tuyệt đối: Lấy số liệu của chỉ tiêu vào năm cần đánh giá trừ
cho năm trước đó.
∆y = y1 – y0
Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm cần đánh giá
y1: chỉ tiêu năm trước
∆y: là phần chênh lệch của chỉ tiêu đó năm cần đánh giá so với năm trước

1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn của công ty trong 5 năm gần đây từ
năm 2010 đến 2014.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

1.6 KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP
Gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Chương 4: Kết luận, Kiến nghị.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Khái quát về vốn
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là lượng đầu tư

ban đầu cho công tác chuẩn bị và tạo ra sản phẩm. Chủ công ty sử dụng vốn để đầutư
cho việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật như: nhà xưởng, dây chuyền sản
xuất, mua sắm máy móc, thiết bị, chi phí quản lý, … để phát triển doanh nghiệp.
- Vốn là toàn bộ những giá trị mà công ty bỏ ra ban đầu cho các hoạt động của
công ty đó. Đây là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với công ty, có tính quyết định
đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn của công ty có những đặc trưng cơ bản như sau:
+ Vốn được đo lường bằng một lượng tài sản nhất định, bao gồm hai loại hình tài
sản là tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
+ Vốn của công ty phải luôn vận động và sinh lời để giúp cho doanh nghiệp đạt
được hiện quả sản xuất, mục tiêu kinh doanh.
+ Vốn phải tập trung đủ nhiều thành một lượng nhất định thì tác dụng đầu tư của
nó vào các lĩnh vực kinh doanh mới tạo được hiệu quả. Vốn tập trung ít sẽ không tạo
ra được hiệu quả đầu tư đáng kể.
+ Vốn luôn có giá trị về mặt thời gian, tính được giá trị vốn theo thời gian thì
công ty mới tính toán dứng hiệu quả đầu tư và quản lý vốn.
+ Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, chủ sở hữu có quyền quyết định
đầu tư hay không đầu tư.
+ Vốn là một hình thức hàng hóa đặc biệt, nó khác với các loại hàng hóa khác ở
chỗ nó được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn và thị trường tài chính.
+ Vốn không những được biểu hiện bằng tiền và hiện vật như máy móc, trang
thiết bị, vật liệu sản xuất mà còn là phát minh sáng chế, công thức sản phẩm, bí quyết
kinh doanh,…
- Vốn kinh doanh phải được hình thành trước khi tiến hành các hoạt động sản
xuất, được xem như số kinh phí ứng trước để đảm bảo cho các hoạt động của công ty.
Vốn có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau, thông thường vốn của
doanh nghiệp thường được hình thành từ hai nguồn chính là: Vốn chủ sở hữu và Nợ
phải trả.
- Vốn chủ sở hữu của công ty bao gồm vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu bao
gồm: vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa phân phối), chênh lệch đánh giá lại

tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng
phúc lợi... Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí
sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại...). Do đặc thủ của
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

công ty là công ty cổ phần và ngành nghề kinh doanh bất động sản xây dựng, nên Vốn
chủ sở hữu là:
Thứ nhất, cổ phần hoặc bất cứ loại chứng khoán nào khác đại diện cho tỷ lệ sở
hữu của cổ đông được biểu hiện trên bảng cân đối Kế toán (là lượng tiền được cổ đông
đóng góp cộng với các khoản thu được và trừ đi khoản bị mất)
Thứ hai, giá trị của chứng khoán trong tài khoản trừ đi khoản vay từ công ty
môi giới.
Cuối cùng, là sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại trên thị trường của tài sản và
phần nợ chủ sở hữu loại tàn sản ấy phải trả cho chủ nợ do đã đem tài sản đó đi thế
chấp. Vì vậy vốn chủ sở hữu sẽ là phần chủ sở hữu nhận được sau khi bán đi tài sản đó
và trả hết phần nợ thế chấp.
- Một bộ phận khác hình thành nên nguồn vốn của công ty là Nợ phải trả. Nợ
phải trả bao gồm:
+ Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng
một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường. Bao gồm các khoản: vay
ngắn hạn; khoản nợ dài hạn đến hạn trả; các khoản tiền phải trả cho người bán, người
cung cấp, người nhận thầu; thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước; tiền lương, phụ
cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động; các khoản chi phí phải trả; các khoản

nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản phải trả ngắn hạn khác.
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm. Nợ dài hạn
gồm các khoản: vay dài hạn cho đầu tư phát triển; nợ dài hạn phải trả; trái phiếu phát
hành; các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn; thuế thu nhập hoãn lại phải trả; quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm và dự phòng phải trả.

2.1.2 Phân loại vốn sản xuất kinh doanh
- Vốn có thể được phân loại dựa trên nguồn hình thành hoặc hình thức chu
chuyển của nó. Tùy thuộc vào hình thức kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà vốn
trong doanh nghiệp được phân loại khác nhau. Trong bài nghiên cứu này, tôi thực hiện
các đánh giá dựa trên hình thức phân loại vốn theo chu chuyển vốn. Khi đó, vốn của
công ty sẽ gồm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định được
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên
cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
* Tài sản cố định:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư
liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong qúa trình đó, mặc dù tư liệu lao động sản xuất có
thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tư liệu sản
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ


xuất chỉ có thể được đem ra thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hư
hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí cao vẫn
chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó không gắn liền với
một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã...
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp ứng đủ hai
điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định:
+ Giá trị của chúng >= 5.000.000 đồng
+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố
định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án tuyển chọn và phân
loại chúng:
* Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng nhóm, bộ
phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao gồm tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vất
chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến
trúc...Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau để thực hiện một hay một
số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan
trọng nhất là đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại...
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng...

+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng của tài sản
cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó doanh nghiệp đưa ra
những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng được
chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm soát dễ
dàng các tài sản cuả mình.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như;
xây dựng nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc
thiết bị chế tạo sản phẩm ...Doanh nghiệp chỉ có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Thì lúc này vốn đầu tư đã được
chuyển sang vốn cố định của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn đầu tư của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước của
tài sản của doanh nghiệp; đặc điểm của nó được luân chuyển từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng tuần hoàn của tài sản cố
định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi

nhuận nhất định cho doanh nghiệp.Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đồng nó cũng
mang lại một thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn lưu động.
* Tài sản lưu động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động và cố định luôn song hành
trong cả qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tài sản lưu động
nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động thường chiếm một tỷ lệ khá cao
thường chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường là
không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ thể tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm,
bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình này bị biến đổi hay hao phí theo thực thể
được hình thành. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một quá trình, chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng được chuyển một lần vào
sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở hành hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thanh hai phần:
+ Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh nghiệp không bị gián đoạn.
+ Bộ phận vật tư đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình chế biến; bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu khác...chúng tạo thành các tài
sản lưu động nằm trong các khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thì còn có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một số khâu khác trong cả quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như; khâu lưu thông, các khoản hàng gửi
bán, các khoản phải thu...Do vậy, trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp bao giờ cũng để ra một khoản tiền nhất định dùng cho các trường hợp này, số
tiền ứng trước cho tài sản người ta gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động:

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như: T-H-T/,H-T-H/.
Tức là nó được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về trạng thái ban đầu
sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và qua đó nó sẽ mang lại cho doanh
nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này còn phụ thuộc vào sự quyết đoán trong
kinh doanh của chủ doanh nghiệp.Vậy thì, vốn của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền
ứng trước về tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn.
Vậy vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho doanh nghiệp
nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu
động tốt, có hiệu quả khi mà doang nghiệp biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các
quyết định đầu tư của mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp. Nhưng để quản lý vốn đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải có sự nhận biết các
bộ phận cấu thành của vốn lưu động, trên cơ sở đó ra các biện pháp quản lý phù hợp
với từng loại.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự gia
công chế biến.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên
vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất.

- Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là bộ phận dùng cho quá trình lưu
thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt...
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu cầu
không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho quá trình
hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn ( điều
này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó thì địa vị
pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, thì doanh nghiệp sẽ không đủ
điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không phải khi đã có được giấy phép kinh doanh thì
doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào cũng được mà trong thời gian đó thì
doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì
doanh nghiệp thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập... Như vậy có
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

thể coi vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp

đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua
sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan trọng vì nó sẽ
giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
xã hội.
Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp. Nhờ
có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị, mở rộng quy mô sản
xuất... trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp được nhiều lợi thế như; cải
tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được sức lao động cho nhân
công...mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều
mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được
nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại
hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư.

2.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần
2.1.3.1. Khái niệm
- Hiệu quả sử dụng vốn của một công ty phản ánh được khả năng sử dụng vốn
vào hoạt động kinh doanh của công ty, có ảnh hưởng đến năng suất sản xuất và kinh
doanh của công ty.
- Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động.
- Để có hiệu quả sử dụng vốn thì chủ công ty phải cân đối sử dụng và quản lý các
nguồn lao động, cơ sở kĩ thuật, tài nguyên và chi phí có hiệu quả, mang lại phần dư
giữa chi phí bỏ ra và doanh thu từ các hoạt động của công ty.
- Do đó, khi công ty thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả của quản lý và sử
dụng vốn chính là tích cực gia tăng hiệu quả hoạt động của công ty.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Khi thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cần phải tính
toán một số chỉ tiêu cần thiết có liên quan đến vốn và tài sản của công ty từ đó dưa ra
- Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định của công ty, cần phải xem xét hiệu quả sử

dụng tài sản cố định. Cụ thể là các chỉ tiêu sau đây
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
+ Suất hao phí tài sản cố định =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑁𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑔𝑖á 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇𝑆𝐶Đ
1

𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝐶Đ

Chỉ số đầu tiên cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ bỏ ra thu lại được
mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu thứ hai là suất hao phí TSCĐ do đó kết quả càng
nhỏ thì càng tốt.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

+ Sức sinh lợi của TSCĐ =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑁𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑔𝑖á 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇𝑆𝐶Đ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy
đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là
có hiệu quả.

- Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động
Tương tự như trên, các nhà phân tích cũng đề ra một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt
động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp như:
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

Chỉ tiêu này chứng minh số đồng vốn lưu động cần để tạo ra 1 đồng doanh thu.
Chỉ số này càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
+ Sức sinh lợi của VLĐ =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛
𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt.
+ Số vòng quay bình quân của VLĐ =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Chỉ tiêu này dủng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua
việc sử dụng vốn lưu động. Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn (tài sản) lu7ud9o6ng5
sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Số ngày bình quân của một vòng VLĐ =

365
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ


Đây là chỉ tiêu tính toán khoảng thời gian mà công ty thực hiện quay vốn một
lần.
+ Số vòng quay bình quân của HTK =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝐻𝑇𝐾 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa
trong kỳ.
+ Số vòng quay bình quân của nợ phải thu =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑁𝑃𝑇 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Số vòng quay nợ phải thu là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển, thu hồi nợ của
công ty trong kỳ.Nếu như hệ số càng lớn thì khả năng thu hồi nợ của công ty càng cao
và ngược lại nếu như chỉ số này quá thấp thì công ty cần tiến hành xem xét các khoản
nợ khó đòi.
- Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tổng vốn kinh doanh của công ty
Sau khi đi vào chi tiết đánh giá từng thành phần của nguồn vốn, ta cần đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách tổng quát thông qua những tiêu chí
hay điều kiện để xem xét:
- Công ty có để nhàn rỗi vốn một cách vô ích hay không.
- Quá trình sử dụng vốn có hợp lý và tiết kiệm hay không.
- Có sử dụng vốn sai mục đích hay không.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

Ngoài phương pháp so sánh chiều ngang và chiều dọc, người ta còn đánh giá dựa
vào các chỉ số tổng quát như sau:
+ Vòng quay vốn =

Doanh thu
Tổng nguồn vốn

(Hiệu suất tổng tài sản)

Chỉ số này thể hiện 1 đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số
càng lớn hiệu suất hoạt động càng cao.
+ Doanh lợi vốn (ROA) =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

(Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư)

Chỉ số này dung để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư, nói cách
khác một đồng vốn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty (ROE) phản ánh cứ một đồng
đơn vị vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑣𝑎𝑦

Tỷ số lợi nhuận trên vốn vay phản ánh cứ một đồng đơn vị vốn vay thì công ty
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

2.2

CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

- Bài viết “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp” trên websie
www.voer.edu.vn đưa ra định nghĩa về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng
thời nêu những chỉ tiêu cơ bản cần thiết để tính toán số liệu phản ánh quá trình sử dụng
vốn của doanh nghiệp dựa trên số liệu của các số liệu thu thập trong quá khứ và so
sánh với các chu kỳ kinh tế. Đây là tiền đề cho việc thực hiện đánh giá tổng quan hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa trên phương pháp định lượng trong kinh
doanh.
- Bài nghiên cứu của James Gutherie, (2001), “The management, measurement
and the reporting of intellectual capital”, dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả dưa ra
nhiều ý kiến tổng quan về việc quản lý vốn trong doanh nghiệp. Dựa trên một số
nghiên cứu trước đưa ra tình trạng doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ cấu vốn kinh doanh
và vốn cố định. Sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế cơ cấu thị trường khiến cho
doanh nghiệp phát triển nhưng đồng thời phải đối mặt với những khó khăn trong việc
tạo ra hiệu quả sản xuất bị ảnh hưởng từ công tác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hay
không.
- Bài viết “Financial markets and corporate Strategy” của Hillier, David and

Grinblatt, Mark and Titman, Sheridan (2011) đưa ra các số liệu thống kê cụ thể, các
mẫu và ví dụ cho từng biến tác động đến quá trình quản lý vốn của doanh nghiệp. Các
tác nhân gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp và các phương án
khả thi để giải quyết vấn đề tồn đọng trong công tác quản lý vốn doanh nghiệp. Những
phương pháp đề xuất dựa trên những tình huống khác nhân cảu từng doanh nghiệp,
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

một số giải pháp có thể làm nền tảng cho các đề xuất cải thiện tình hình sử dụng vốn
tại các công ty cổ phần.
- Bài viết “Đánh giá về tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH Bia Huế” của
Nguyễn Thị Thủy (2013), trong bài viết trình bài ngắn gọn các lý luận chung về vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị vốn của công ty
qua số liệu thống kê và tiến hành phân tích các chỉ số tài chính có liên quan đến vốn
doanh nghiệp. Ngoài ra, do quy mô của công ty Bia Huế gần giống với công ty VPG
cho nên một số đánh giá có điểm tương đồng. Các đề xuất cho công ty cũng tạo tiền đề
cho việc đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn cho công ty Cổ phần đầu
tư vạn Phúc Gia.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ
QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VẠN PHÚC GIA
3.1. CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2010 – 2014
3.1.1. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2010 - 2014
“Tài sản doanh nghiệp cơ bản công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở
vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân
tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ,
hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp.” (Ths. Vũ Quang Kết TS. Nguyễn Văn Tấn, quantri.vn)
Cũng chính vì mục đích này, phần phân tích cơ cấu tài sản của công ty VPG giúp
đánh giá năng lực kinh tế của công ty. Từ đó cho thấy được sự thay đổi trong cơ cấu
từng loại tài sản.
Dựa vào số liệu từ báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia từ
năm 2010 đến năm 2014, kết hợp với phương pháp phân tích tỷ trọng ta được bảng
tính như sau:
Bảng 3.1: Tỷ trọng tài sản công ty VPG năm 2010 -2014
ĐVT: %
Năm 2010
Tài sản ngắn hạn 24,98
Tài sản dài hạn 75,02
100
Tổng tài sản

2011 2012 2013 2014
18,15 22,02 25,83 22,32

81,85 77,98 74,17 77,68
100
100
100
100

Nguồn: Tính toán từ BCĐKT công ty cổ phần đầu tư VPG 2010, 2011, 2012, 2013, 2014

Có thể thấy tài sản dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. Xét về lĩnh vực kinh doanh, công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư,
xây dựng và kinh doanh bất động sản do đó các tài sản dài hạn được ưu tiên mua sắm
để hoạt động luôn dài cho các công trình, dự án với tiến độ thi công dài hạn. Bên cạnh
đó, công ty hạn chế thuê ngoài các máy móc thiết bị mà tập trung mua sắm các trang
thiết bị khi cần thiết, do đó lượng tài sản cố định (dài hạn) sẽ chiếm tỷ trọng cao hơn
so với tài sản ngắn hạn.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

Hình 3.1: Tỷ trọng tài sản công ty VPG năm 2010 -2014
100%
90%
80%
70%

60%
Tài sản dài hạn

50%

Tài sản ngắn hạn

40%
30%
20%
10%
0%
2010

2011

2012

2013

2014

3.1.1.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010 – 2014
Tài sản ngắn hạn của công ty chia thành năm khoảng mục chính: Tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, khỏan phải thu ngắn hạn
, hàng tồn kho và một số tài sản ngăn hạn khác. Dựa vào số liệu thu thập được từ báo
cáo tài chính các năm và phương pháp tính tỷ trọng, ta có bảng tổng hợp tỷ trọng các
thành phần tài sản công ty VPG như sau:
Bảng 3.2: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn công ty VPG năm 2010 -2014
ĐVT: %

Năm 2010 2011 2012 2013 2014
TÀI SẢN
100
100
100
100
100
TÀI SẢN NGẮN HẠN 24,98 18,15 22,02 25,83 22,32
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 0,67 0,63 1,96 0,31 1,92
1. Tiền 0,67 0,63 1,96 0,31 1,92
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn 0,56 0,48 0,52 0,52 1,20
1. Đầu tư ngắn hạn 0,56 0,48 0,52 0,52 1,20
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 5,77 5,82 7,98 7,05 5,59
1. Phải thu khách hàng 1,28 1,80 1,61 0,98 1,40
2. Trả trước cho người bán 2,13 2,03 0,31 0,02 0,06
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng 0,09 0,08 0,08 0,08 0,00
5. Các khoản phải thu khác 2,28 1,92 5,98 5,98 4,13
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

15


Khóa luận tốt nghiệp

IV. Hàng tồn kho 11,19
1. Hàng tồn kho 11,19
V. Tài sản ngắn hạn khác 6,77
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0,10

2. Thuế GTGT được khấu trừ
3. Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác 6,68

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

5,85
5,85
5,36
0,25
-

5,22
5,22
6,34
-

9,89 2,42
9,89 2,42
8,05 11,19
- 0,04
0,31 0,45

5,11

6,34

0,14
7,60 10,70


Nguồn: Tính toán từ BCĐKT công ty cổ phần đầu tư VPG 2010, 2011, 2012, 2013, 2014

Năm 2010, tài sản ngắn hạn chiếm 24,98% trên tổng tài sản của công ty. Tuy
nhiên càng về sau, tỷ trọng nào lại giảm xuống, năm 2014 chỉ còn lại 22,32%. Có thể
nói, doanh nghiệp đang thực hiện chú trọng đầu tư cho tài sản cố định dài hạn. Như đã
trình bày ở trên, việc mua sắm trang thiết bị được doanh nghiệp khá ưu tiên, tuy nhiên,
khi thực hiện mua sắm các trang thiết bị, công ty có thể phải đối mặt vơi những tổn
thất vật lý như hao mòn, hư hỏng, chi phí bảo trì và thanh lý khi không cần thiết.
Năm 2010, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, chiếm gần ½ tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, từ 2011 – 2014, hàng tồn kho
ngày càng giảm. Thậm chí đến 2014, chỉ còn khoảng 1/10 tài sản ngắn hạn. Với đặc
điểm ngành nghề là kinh doanh bất động sản, xây dựng nên vào giai đoạn đầu mới
thành lập, công ty cần trữ hàng tồn kho, mặt khác, số lượng công trình xây dựng chưa
nhiều nên hàng còn tồn nhiều. Mặc dù vậy, hàng tồn kho của công ty không giai đoạn
này không bị mất giá so với thị trường trong thời gian ứ đọng, do đó đây không gây
ảnh hưởng nhiều đến doanh nghiệp.
Trong năm năm phát triển, số lượng các công trình xây dựng ngày càng tăng,
nguyên vật liệu và hàng tồn kho không còn chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn
nữa. Hàng tồn ít, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lưu kho, công ty hạn chế ứ đọng
vốn, tập trung vốn vào hoạt động sản xuất và kinh doanh.
3.1.1.2 Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty giai đoạn 2010 – 2014
Sự thay đổi tỷ trọng trong tài sản dài hạn cho thấy công ty chú trọng đầu tư vào
loại hình tài sản cố định nào trong giai đoạn sản xuất kinh doanh tương ứng. Tài sản cô
định do có giá trị lớn, sử dụng lâu dài, tính thanh khoản thấp mà chủ yếu là đầu tư cho
doanh nghiệp do đó cơ cấu ít có sự thay đổi hơn so với tài sản ngắn hạn.
Bảng 3.3: Tỷ trọng tài sản dài hạn công ty VPG năm 2010 -2014
ĐVT: %
Năm 2010 2011
2012 2013 2014

TÀI SẢN DÀI HẠN 75,02 81,85
77,98 74,17 77,68
Các khoản phải thu dài hạn 1,29 0,76 1,33% 0,22 3,02
Phải thu dài hạn của khách hàng 1,29 0,76 1,30% 0,11 0,54
Phải thu dài hạn khác 0,00 0,00 0,03% 0,11 2,48
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

Tài sản cố định hữu hình 1,85 1,23 0,94% 0,58 0,34
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 71,88 79,38 75,02% 72,76 73,57
Tài sản dài hạn khác 0,01 0,47 0,69% 0,61 0,74
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
100
100
100
100
100
Nguồn: Tính toán từ BCĐKT công ty cổ phần đầu tư VPG 2010, 2011, 2012, 2013, 2014

Theo bảng 3.3, ta thấy công ty chủ yếu đầu tư tài chính dài hạn, tỷ trọng của đầu
tư tài chính cao gấp nhiều lần so với các loại hình đầu tư khác. Đầu tư tài chính giúp
công ty huy động vốn thực hiện các dự án, linh hoạt thực hiện các hoạt động kinh tế
hơn.
Ngoài ra, công ty hạn chế việc cho khách hàng ứng trước hay nợ dài hạn, điều

này giúp công ty tránh được nợ phải thu khó đòi. Trong 5 năm (2010 – 2014), công ty
thực hiện các dự án lớn như Dự án chung cư Trường Sa – Bình Thạnh thuộc quần thể
Khu dân cư Cù Lao Chà, phường 17, Bình Thạnh, TP.HCM; Dự án cụm chung cư
Trương Đình Hội 3, phường 16, Quận 8, TP.HCM; Dự án chung cư Thạnh Lộc Quận
12, TP.HCM; Dự án Khu đô thị 80 ha Lê Minh Xuân, Bình Chánh TP. HCM. Tuy
nhiên, chủ yếu vẫn là khách hàng trả tiền ngay khi nhận nhà, rất ít tình trạng nợ hoặc
trả góp.
Bảng 3.4: Chênh lệch cơ cấu tài sản dài hạn công ty VPG năm 2010 -2014
ĐVT: %
2010 2011 2012 2013
Năm
-2011 -2012 -2013 -2014
6,83 (3,87) (3,81)
3,51
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
(0,53)
0,56 (1,11)
2,80
Phải thu dài hạn của khách hàng
(0,53)
0,53 (1,19)
0,43
Phải thu dài hạn khác
0,00
0,03
0,08
2,37
Tài sản cố định
(0,62) (0,29) (0,37) (0,23)

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
7,51 (4,37) (2,26)
0,81
Tài sản dài hạn khác
0,47
0,22 (0,08)
0,13
Nguồn: Tính toán từ BCĐKT công ty cổ phần đầu tư VPG 2010, 2011, 2012, 2013, 2014

Cơ cấu tài sản dài hạn thay đổi qua các năm tùy vào tình hình thị trường và tình
hình hoạt động của công ty ở từng thời kỳ.
Cơ cấu ổn định nhất có thể kể đến là tài sản cố định với chêch lệch mỗi năm chỉ
từ 0,1% đến 0,4%. Trong khi chêch lệch cơ cấu của các khoản đầu tư tài chính là khá
lớn.

3.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 – 2014
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn bên trong và bên ngoài, nguồn
vốn bên trong bao gồm lợi nhuận giữ lại, nợ phải thu cần thu hồi, thanh lý tài sản dư
thừa. Nguồn vốn bên ngoài như các khoản vay ngân hàng, vốn góp CSH hay nợ chiếm
dụng.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Minh Huệ

Hình 3.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty VPG năm 2010 -2014

200,000,000,000
180,000,000,000
160,000,000,000
140,000,000,000

VND

120,000,000,000
Vốn chủ sở hữu

100,000,000,000
80,000,000,000

Nợ dài hạn

60,000,000,000

Nợ ngắn hạn

40,000,000,000
20,000,000,000
0
2010

2011

2012
Năm

2013


2014

Bảng 3.5: Bảng thống kê phân tích nguồn vốn của công ty VPG 2010 – 2014
ĐVT: triệu đồng
Giai đoạn
2010 - 2011
2011-2012
2012-2013
2013-2014
Tỷ
Tỷ
NGUỒN
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lệ
lệ
VỐN
Giá trị
(%) Giá trị (%) Giá trị (%) Giá trị (%)
A - NỢ PHẢI
TRẢ

11.865
I. Nợ ngắn hạn (3.213)
1. Vay và nợ
ngắn hạn
(130)
2. Phải trả
người bán (8.189)

3. Người mua
trả tiền trước
(737)
4. Thuế và các
khoản phải
nộp Nhà nước
3.866
5. Phải trả
người lao
động
(41)
6. Chi phí phải
trả (3.234)

113 (15.455)
96 (3.002)

85
96

4.933
1.374

106 (37.824)
102 (28.310)

58
61

118 (8.820)


77 (26.380)

10

100

5.730

16

(1.028)

36

(357)

38

886

508

54

3.843

541

2.131


145

(6.274)

8

151

(1.317)

89

224

102

(8.955)

14

81

7

104

1.232

774


(1.415)

0

72

(4.587)

44

4.549

226

(4.660)

43

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần đầu tư Vạn Phúc Gia

18


×