Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ mê kông com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI
DỊCH VỤ MÊ KÔNG COM

GVHD

: ThS. Trần Đình Vinh

SVTH

: Trần Thị Bích Phụng

Lớp

: NL01- VB2K12

MSSV:

: 1098130036


TP. HCM, tháng 05 năm 2011
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG ............................................................... 7
1.1. Tuyển dụng .......................................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về tuyển dụng .............................................................................................. 7
1.1.2. Mục đích của tuyển dụng .............................................................................................. 7
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác tuyển dụng...................................................................... 7
1.2. Quá trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp .............................................................. 8
1.2.1. Nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp....................................................................... 8
1.2.2. Nguồn ứng viên từ bên ngoài doanh nghiệp ................................................................. 9
1.2.3. Quy trình tuyển dụng .................................................................................................. 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng trong doanh nghiệp ................................ 16
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ...................................................................... 16
1.3.2. Môi trường bên trong .................................................................................................. 16
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ MÊ
KÔNG COM................................................................................................................................ 17
2.1. Tổng quan về công ty......................................................................................................... 17
2.1.1. Sơ lược về công ty ..................................................................................................... 17
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 19

2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty ............................................................................ 20
2.1.4. Một Số Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Công Ty ......................................................... 21
2.1.5. Mô hình tổ chức công ty ............................................................................................. 23

SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

2.2. Tình hình kinh doanh ......................................................................................................... 26
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ MÊ KÔNG COM.......................................................................... 33
3.1. Tổng quan về nguồn nhân lực công ty ............................................................................... 33
3.1.1. Chức năng phòng Hành chính – Nhân sự ................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm nguồn lao động của công ty ........................................................................ 35
3.2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty ....................................................................... 37
3.2.1. Chính sách tuyển dụng của công ty ............................................................................ 37
3.2.2. Quy trình tuyển dụng .................................................................................................. 37
3.2.3. Thời gian đáp ứng ....................................................................................................... 38
3.2.4. Phỏng vấn.................................................................................................................... 38
3.2.5. Nguồn tuyển dụng ....................................................................................................... 39
3.2.6. Nội dung quy trình tuyển dụng ................................................................................... 39
3.2.7. Dự trù ngân sách tuyển dụng ...................................................................................... 44
3.2.8. Kết quả tuyển dụng tại công ty năm 2010 .................................................................. 44
3.3. Đánh giá ............................................................................................................................. 45
3.3.1. Về ưu điểm .................................................................................................................. 45

3.3.2. Hạn chế ...................................................................................................................... 45
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ MÊ KÔNG COM........................... 47
4.1. Về chính sách thu hút nguồn nhân lực: .............................................................................. 47
4.2. Dự báo nguồn cung ứng viên ............................................................................................. 48
4.3. Hoàn thiện bảng mô tả công việc....................................................................................... 49
4.4. Kênh tuyển dụng ................................................................................................................ 49
4.5. Việc thông báo và liên lạc với ứng viên ............................................................................ 50

SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

4.6. Công tác phỏng vấn ........................................................................................................... 51
4.7. Kiểm tra, xác minh người tham khảo ................................................................................ 52
4.8. Công tác duy trì nguồn nhân lực ........................................................................................ 52
4.9. Nhân sự phụ trách tuyển dụng ........................................................................................... 53
KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 54

SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam đã có nhiều cơ hội
trong việc tiếp cận với những công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiếp cận với nền kinh tế tri
thức của nhân loại. Nhưng song song với việc này chúng ta cũng gặp không ít khó khăn
trong cạnh tranh. Điều này đặt ra một áp lực rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đòi
hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, phát triển để đứng vững trong môi trường
cạnh tranh đầy khốc liệt này.
Để chạy đua với cuộc cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đủ nguồn lực.
Đó là nguồn lực tài chính, nguồn lực con người, nguồn lực vật chất, khoa học kỹ thuật,
nguồn thông tin cần thiết…Trong đó, quan trọng nhất là nguồn nhân lực. Bởi chính
nguồn nhân lực sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác.
Hiện nay, các doanh nghiệp đã bước đầu nhận thức và chú trọng đầu tư vào nguồn
nhân lực. Một trong những hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực là hoạt động tuyển dụng. Xuất phát từ tầm quan trọng này, em chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công Ty Cổ Phẩn Thương Mại Dịch Vụ Mê
Kông Com” để làm chuyên đề báo cáo thực tập của mình.
Ý nghĩa đề tài: nghiên cứu một số nội dung liên quan đến công tác tuyển dụng
của công ty
Mục tiêu nghiên cứu: mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tuyển dụng tại công ty
Phạm vi nghiên cứu: công tác tuyển dụng tại công ty Mê Kông Com
Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích
số liệu, quan sát…
Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu 4 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tuyển dụng
Chƣơng 2: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Mê Kông Com

Chƣơng 3: Thực trạng về công tác tuyển dụng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại
Dịch Vụ Mê Kông Com
Chƣơng 4: Một số giải pháp - kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Mê Kông Com
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG
1.1. Tuyển dụng
1.1.1. Khái niệm về tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết định tiếp nhận
những người được coi là có đủ năng lực, tình nguyện ứng tuyển vào làm việc trong tổ
chức nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng lao động đảm bảo mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp.


1.1.2. Mục đích của tuyển dụng
Công tác tuyển dụng thực chất là quá trình cân đối cung và cầu sức lao động trong
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho
công việc của doanh nghiệp, đây là một yếu tố khách quan nhằ
m đáp ứng các mục
đích sau:
Đáp ứng nhu cầu nhân lực: dựa vào quy mô hiện có và chiến lược phát triển sản
xuất mà doanh nghiệp sẽ có dự bào nguồn nhân lực. Nhu cầu này sẽ xuất hiện khi:
Công ty có xu hướng phát triển hay thay đổi về số lượng nhân lực trong
thời điểm hiện tại.
Do cải tiến công nghệ, áp dụng kỹ thuật công nghệ mới đòi hỏi phải thay
đổi nhân sự.
- Do mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi hướng sản xuất kinh doanh.
- Do chuyển công tác, thăng chức sa thải, kỷ luật… nhu cầu tuyển thêm
người.

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác tuyển dụng
“ Một quyết định từ chối sai tất nhiên là không tốt, nhưng nó lại không có hại cho
công ty. Còn quyết định tiếp nhận sai sẽ làm hại cho tập đoàn và đương nhiên phải mất
nhiều công sức mới sửa được” (Joel Spolsky).
Điều này cho thấy, tuyển dụng nhân viên là khâu đầu tiên có ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng
quản lý điều hành, mục tiêu phát triển hay nói khác hơn nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Tuyển dụng nhân viên là một nội dung không thể thiếu trong hoạt động quản lý
hiệu quả của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn ở trong trạng thái biến động và phát triển,
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 7



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

khi nguồn nhân lực nội bộ không đủ thỏa mãn nhu cầu phát triển của doanh nghiệp thì
yêu cầu tất yếu đặt ra là phải tuyển thêm nguồn nhân lực mới vào. Kết quả tuyển dụng sẽ
quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó, chọn được nhân tài thích
hợp cho doanh nghiệp là việc hết sức quan trọng.
Thông qua tuyển dụng, nhà tuyển dụng sẽ có những thông tin cần thiết về ứng viên
để sắp xếp, bố trí công việc hợp lý, phù hợp với năng lực của nhân viên nhằm thỏa mãn
nhu cầu cơ bản của nhân viên. Nếu doanh nghiệp tuyển được đúng người sẽ giảm được
chi phí đào tạo lại, tìm được nhân viên giỏi cho công ty.

1.2. Quá trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp
1.2.1. Nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp
Có nhiều nguồn cung cấp ứng viên vào các chức vụ hoặc công việc trống của
doanh nghiệp như trực tiếp từ các nhân viên đang làm việc cho doanh nghiệp, tuyển
người thông qua các kênh khác…Khác với đề bạt, bổ nhiệm nội bộ được triển khai thực
hiện công khai, với tiêu chuẩn rõ ràng đối với các ứng viên từ bên trong doanh nghiệp.
Hình thức tuyển nhân viên từ trong nội bộ doanh nghiệp thường được ưu tiên hàng đầu
do các ưu điểm sau đây so với ứng viên từ bên ngoài:
Nhân viên của doanh nghiệp đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ
nghiêm túc, trung thực, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc.
Nhân viên của doanh nghiệp sẽ dễ dàng thuận lợi hơn trong việc thực hiện
công việc, nhất là trong thời gian đầu ở cương vị mới. Họ đã làm quen, hiểu được mục
tiêu của doanh nghiệp, do đó mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới và biết
tìm ra cách thức làm việc để đạt được mục tiêu đó.
Hình thức tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm việc cho doanh nghiệp
cũng sẽ tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích họ làm

việc tích cực, sáng tạo và hiệu suất hơn.
Tuy nhiên, hình thức này cũng gặp một số khó khăn:
Việc tuyển nhân viên vào một chức vụ trống trong doanh nghiệp theo kiểu
thăng chức nội bộ có thể gây hiện tượng chai lì, xơ cứng do nhân viên được thăng chức
đã quen với cách làm việc của cấp trên trước đây và họ sẽ rập khuôn theo cách làm việc
đó, thiếu sáng tạo, không dấy lên được bầu không khí thi đua mới. Điều này rất nguy
hiểm nếu doanh nghiệp đang ở tình trạng trì trệ, hoạt động kém hiệu quả.
Trong doanh nghiệp dễ hình thành các nhóm “ứng viên không thành công”,
họ là những người ứng cử vào một chức vụ nào đó còn trống nhưng không được tuyển
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

chọn, từ đó có tâm lí không phục lãnh đạo, bất hợp tác với lãnh đạo mới, dễ chia bè, chia
phái, mất đoàn kết, khó làm việc.
Để xác định được bao nhiêu ứng viên từ trong nội bộ, các doanh nghiệp nên có
những thông tin về số lượng, chất lượng và các đặc điểm cá nhân của nhân viên thông
qua việc thu thập và xây dựng hồ sơ nhân viên, biểu đồ thuyên chuyển nhân viên và
phiếu thăng chức.
Trong hồ sơ nhân viên cần có thông tin về tuổi tác, sức khỏe, thời gian còn có thể
làm việc cho doanh nghiệp, trình độ học vấn, chuyên môn, các lớp đào tạo đã qua, các
khả năng đặc biệt, mức lương, mức độ hoàn thành công việc hiện tại, khả năng thăng
tiến, các mục tiêu nghề nghiệp cá nhân, các nỗ lực đào tạo và phát triển của cá nhân được
khuyến khích thực hiện: tại công việc, ngoài công việc, trên lớp, thực nghiệm…Những
thông tin này có thể được lưu trữ và xử lý trên máy tính, thường được sử dụng để xác

định ai trong số các nhân viên hiện tại có thể được thăng cấp hoặc phù hợp với các vị trí
công tác mới.
Phiếu thăng chức là loại phiếu chuẩn bị cho từng chức vụ quan trọng còn trống
trong doanh nghiệp, trong đó chỉ rõ chất lượng và đặc điểm cá nhân của tất cả các ứng
viên vào một chức vụ nhất định, khả năng thăng tiến, yêu cầu đào tạo thêm để được thăng
chức của ứng viên.

1.2.2. Nguồn ứng viên từ bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1.1. Dự báo tác động của môi trƣờng đến nguồn ứng viên cho doanh nghiệp
Trong thực tế, đối với doanh nghiệp lớn, việc dự báo nguồn cung cấp ứng viên từ
thị trường lao động phải dựa trên cơ sở dự báo tình hình kinh tế nói chung, điều kiện thị
trường địa phương và điều kiện thị trường nghề nghiệp. Thông thường tỉ lệ lao động thất
nghiệp càng cao thì nguồn cung cấp ứng viên càng nhiều và doanh nghiệp càng dễ dàng
tuyển nhân viên.
Ở Việt Nam, từ khi quá trình đổi mới kinh tế được thúc đẩy mạnh, khu vực kinh tế
phi quốc doanh phát triển mạnh mẽ và là nguồn thu hút lao động chưa có việc làm chủ
yếu. Hiện nay, khu vực khu vực kinh tế phi quốc doanh đóng góp khoảng 60% GDP và
91% số việc làm xã hội. Tuy nhiên, năng suất và thu nhập của người lao động rất thấp,
mức độ sử dụng quỹ thời gian làm việc cũng rất thấp. Chính vì vậy, xu hướng chung của
những sinh viên tốt nghiệp vẫn muốn làm trong khu vực kinh tế nhà nước và các đơn vị
có vốn đầu tư nước ngoài. Khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho doanh nghiệp rất dồi
dào:
Dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào. Mỗi năm nguồn lao động tăng gần một
triệu người.
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

Thị trường lao động của địa phương cũng ảnh hưởng rất quan trọng đến
việc cung cấp ứng viên cho doanh nghiệp. Việc làm có thể tăng hoặc giảm rõ rệt trong
một thành phố hoặc một vùng nào đó do kết quả phát triển hay đóng cửa một vài xí
nghiệp lớn hoặc một vài đợt di dân.
Cuối cùng cần phải lưu ý về khả năng của thị trường trong việc cung cấp
ứng viên cho một số ngành nghề đặc biệt, hoặc có trình độ lành nghề cao. Tuy nhiên,
hiện nay hệ thống thông tin thị trường lao động của Việt Nam chưa được chú ý phát triển
đúng mức nên khó đánh giá được lượng cầu lao động theo từng nghề nghiệp.
1.2.1.2. Những yếu tố hạn chế khả năng thu hút ứng viên của doanh nghiệp
Có năm yếu tố có thể hạn chế khả năng tuyển chọn được các ứng viên nhất cho
côn việc trong tổ chức doanh nghiệp:
Thứ nhất, bản thân công việc không hấp dẫn: những công việc bị đánh giá là nhàm
chán, thu nhập thấp, ít cơ hội thăng tiến, nguy hiểm, vị trí xã hội thấp…sẽ khó thu hút
ứng viên giỏi. Nhiều khi ngay cả thời kỳ suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, việc làm
khó kiếm, cũng có nhiều người từ chối, không chấp nhận những công việc như vậy.
Thứ hai, bản thân doanh nghiệp không hấp dẫn: mặc dù ứng viên rất thích công
việc, nhưng lại không thích loại hình, tên gọi, thành phần kinh tế, quy mô tổ chức, uy tín,
triển vọng của doanh nghiệp. Những tổ chức, doanh nghiệp bị ứng viên nhận thức, đánh
giá thấp, thường có ít và khó có khả năng thu hút những ứng viên giỏi.
Thứ ba, chính sách nhân sự của doanh nghiệp: những doanh nghiệp theo đuổi
chính sách thăng tiến, đề bạt nội bộ đã tự mình hạn chế số lượng ứng viên cho các công
việc, đặc biệt các chức vụ quan trọng và thường ít có những những ứng viên tốt nhất cho
doanh nghiệp.
Thứ tư, chính sách của chính quyền: những chính sách, quy định của chính quyển
như quy định về hộ khẩu thường trú, về mức lương…của lao động trong tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn nhất định cũng có thể làm hạn chế khả năng thu hút được những lao
động giỏi cho doanh nghiệp.

Thứ năm, khả năng tài chính của doanh nghiệp: mặc dù các tổ chức doanh nghiệp
đều nhận thức được mối quan hệ tương hỗ giữa tiền lương và mức độ đóng góp của nhân
viên cho doanh nghiệp. Trả lương cao sẽ có khả năng thu hút được nhiểu lao động giỏi và
kích thích nhân viên làm việc hăng say, nhiệt tình, tích cực, sáng tạo do đó mang lại lợi
ích cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn nhiều tổ chức, doanh nghiệp
có khó khăn về tài chính hoặc thậm chí không muốn trả lương cao. Những đơn vị này
thường khó có thể thu hút được lao động giỏi trên thị trường.
1.2.1.3. Các hình thức thu hút ứng viên
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

a) Thông qua quảng cáo: Quảng cáo là hình thức thu hút ứng viên rất hữu hiệu,
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn. Để nâng cao chất lượng quảng cáo, nên chú ý
hai vấn đề.
Thứ nhất là mức độ quảng cáo: Số lần xuất hiện, khi nào xuất hiện quảng cáo và
nên quảng cáo theo hình thức nào…phải căn cứ vào số lượng ứng viên cần tuyển, chức
vụ và loại công việc yêu cầu cần tuyển ứng viên.
Thứ hai là nội dung quảng cáo: nên nhấn mạnh vào nội dung, yêu cầu công việc và
tiêu chuẩn nghề nghiệp, phát triển tính hứng thú của công việc và khả năng có thể thỏa
mãn các yêu cầu của ứng viên như cấp học bổng, cho đào tạo tiếp, khả năng thăng tiến
trong nghề nghiệp…Cuối cùng trong quản cáo nên có những câu khuyến khích người
nghe hoặc đọc quảng cáo mau chóng có hành động liên lạc với tổ chức doanh nghiệp
bằng thư tín hoặc điện thoại…
b)

Thông qua văn phòng dịch vụ việc làm
Sử dụng văn phòng dịch vụ việc làm có lợi ich là giảm được thời gian tìm kiếm,
phỏng vấn, chọn lựa ứng viên và thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
Doanh nghiệp không có phòng nhân sự riêng, do đó gặp khó khăn trong
việc tuyển nhân viên mới.
Doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc thực hiện không có hiệu quả việc tuyển
dụng nhân viên mới hoặc có những yêu cầu bất thường đối với ứng viên.
Doanh nghiệp cần tuyển gấp lao động là phụ nữ, lao động chưa có trình độ
chuyên môn,
Doanh nghiệp muốn thu hút một số lao động đang làm việc cho các doanh
nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Ở Việt Nam, các trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập đầu tiên để hỗ trợ cho
bộ đội xuất ngũ, cho thanh niên có trình độ lành nghề thấp, sau đó được mở rộng cho các
sinh viên mới tốt nghiệp. Hiện nay, ở các thành phố lớn đã có trung tâm dịch vụ lao động
cho các cán bộ chuyên môn kỹ thuật.
c)
Tuyển sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học
Các tổ chức, doanh nghiệp thường chọn một số trường đại học được cho là thích
hợp để chọn các ứng viên phù hợp cho mình. Khi đó các doanh nghiệp thường thực hiện
việc trao giải thưởng, quà tặng, tài trợ một số dự án, chương trình nghiên cứu khoa học,
thể thao, sử dụng một số cựu sinh viên của trường để tổ chức các phong trào sinh viên.
Các hoạt động này làm cho uy tín, sản phẩm của doanh nghiệp trở nên quen thuộc với
sinh viên của trường. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cung cấp các thông tin về nhu cầu
tuyển dụng nhân viên mới, các bảng mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc giúp cho
việc tuyển chọn những sinh viên tốt nghiệp đạt được kết quả tốt. Hiện nay, các doanh
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

nghiệp sử dụng các hình thức này nhiều như Prudetial, Nest’le, Unilever…và các trường
đại học được quan tâm như: Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh, Đại Học Bách Khoa, Đại
Học Hoa Sen…
d)
Các hình thức khác
Các hình thức tuyể n dụng khác cũng được quan tâm như
- Lôi kéo từ doanh nghiệp khác
Công ty săn đầu người
Qua mạng Internet
Hội chợ việc làm
Người quen giới thiệu
Sàn giao dịch lao động
Người tự đến xin việc
Người đã từng làm việc cho công ty

1.2.3. Quy trình tuyển dụng
Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng
Bước 2: Thông báo tuyển dụng
Bước 3: Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ
Bước 4: Phỏng vấn sơ bộ
Bước 5: Kiểm tra, trắc nghiệm
Bước 6: Phỏng vấn lần hai
Bước 7: Xác minh, điều tra
Bước 8: Khám sức khỏe
Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng
Bước 10: Bố trí công việc

1.2.3.1. Bƣớc chuẩn bị tổ chức tuyển dụng cần xác định đƣợc
- Các loại văn bản, quy định về tuyển dụng cần tuân theo
- Số lượng nhân viên cần tuyển
- Tiêu chuẩn nhân viên cần tuyển
- Số lượng, thành phần hội đồng tuyển dụng
Quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng
1.2.3.2. Thông báo tuyển dụng
Có thể áp dụng các hình thức thông báo tuyển dụng sau
- Thông qua văn phòng dịch vụ lao động
- Quảng cáo trên báo chí, đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, internet
Niêm yết trước cổng doanh nghiệp, website doanh nghiệp
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

Yêu cầu thông báo nên ngắn gọn, rõ ràng, chi tiết và đầy đủ những thông tin cơ
bản cho các ứng viên về tuổi tác, sức khỏe, trình độ.
Càng có nhiều ứng viên cho một chỗ làm việc càng có điều kiện để tuyển chọn
nhân viên phù hợp.
1.2.3.3. Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Thu nhận hồ sơ
Tất cả mọi hồ sơ xin việc đều phải ghi vào sổ xin việc, có phân loại chi tiết cho
tiện sử dụng sau này. Nên lập hồ sơ cho từng ứng viên. Mỗi hồ sơ gồm có:
Đơn xin việc: là bước đầu tiên trong quá trình đánh giá các ứng viên. Biểu
mẫu xin việc làm cung cấp các thông tin về trình độ học vấn, các thành tích đã đạt được

trước đây, những điểm mạnh và điểm yếu của từng ứng viên. Trong thực tế các công ty
thường sử dụng nhiều biểu mẫu xin việc làm khác nhau đối với từng đối tượng như: các
chức vụ quản trị, chuyên gia kỹ thuật, lao động chuyên môn…Đối với các biểu mẫu xin
việc làm, yêu cầu trả lời các câu hỏi chi tiết về trình độ học vấn, giáo dục…Đối với các
công nhân làm việc theo giờ, biểu mẫu xin việc làm lại tập trung vào các vấn đề: trang bị
dụng cụ mà ứng viên có thể sử dụng, và mức độ thành thạo, kinh nghiệm làm việc thực
tế. Tham khảo biểu mẫu xin việc làm đối với các ứng viên vào các chức vụ quản trị, cán
bộ kỹ thuật, chuyên môn.
Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp
Sơ yếu lí lịch cá nhân: tóm tắt lí lịch, hoàn cảnh cá nhân và gia đình
Ngoài ra, sau khi kiểm tra phỏng vấn và khám bệnh sẽ bổ sung thêm vào hồ sơ
bảng kết quả phỏng vấn, tìm hiểu về tính tình, sở thích, năng khiếu, tri thức…và kết quả
khám bệnh của ứng viên.
Nghiên cứu hồ sơ:
Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu về ứng viên, bao gồm:
- Học vấn, kinh nghiệm, quá trình công tác
- Khả năng tri thức, mức độ tinh thần
- Sức khỏe
- Trình độ tay nghề
Tính tình, đạo đức, tình cảm, nguyện vọng
Trong giai đoạn này có thể loại bớt một số ứng viên không thích hợp với công
việc, không cần phải làm tiếp các thủ tục khác trong tuyển dụng.
1.2.3.4. Phỏng vấn sơ bộ
Phỏng vấn sơ bộ thường chỉ kéo dài từ 5 – 10 phút, được sử dụng nhằm loại bỏ
ngay những ứng viên không đạt tiêu chuẩn, hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên
khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 13



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

1.2.3.5. Kiểm tra, trắc nghiệm
Áp dụng các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng viên nhằm lựa
chọn các ứng viên xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra, sát hạch thường được sử dụng để đánh
giá ứng viên về các kiến thức cơ bản, khả năng thực hành. Áp dụng hình thức trắc
nghiệm cũng có thể được sử dụng để đánh giá ứng viên về một số khả năng đặc biệt như
trí nhớ, mức độ khẻo léo của bàn tay…
Các hình thức trắc nghiệm
- Trắc nghiệm tìm hiểu về trí thức hiểu biết
+ Trắc nghiệm thông minh
+ Trắc nghiệm khả năng hiểu biết đặc biệt của ứng viên
- Trắc nghiệm tìm hiểu về sự khéo léo và thể lực của ứng viên
- Trắc nghiệm về tâm lý và sở thích
+ Trắc nghiệm về tâm lý
+ Trắc nghiệm về sở thích
- Kiểm tra, trắc nghiệm về thành tích
- Kiểm tra thực hiện mẫu công việc
1.2.3.6. Phỏng vấn lần hai
Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá ứng viên về nhiều phương tiện như
kinh nghiệm, trình độ, các đặc điểm cá nhân như: tính cách, khí chất, khả năng hòa đồng
và những phẩm chất cá nhân thích hợp cho tổ chức, doanh nghiệp…
Trong cuộc phỏng vấn cần:
Khẳng định và xác định các thông tin mà họ đưa ra về trình độ, kiến thức,
kỹ năng và kinh nghiệm;
Cung cấp thêm cho ứng viên về công việc cần làm và tiêu chuẩn yêu cầu
khi thực hiện công việc;

Khám phá những khả năng khác có ở ứng viên mà doanh nghiệp có thể sử
dụng;
Đưa ra mức lương và điều kiện làm việc để xác minh xem đối tượng phỏng
vấn có chấp nhận việc hay không;
Doanh nghiệp nên kiểm tra lại các bản nhận xét về quá trình làm việc trước
đây của các ứng cử viên.
1.2.3.7. Xác minh, điều tra
Xác minh, điều tra là quá trình, làm sáng tỏ thêm những điều chưa rõ đối với ứng
viên có triển vọng tốt. Thông qua tiếp xúc với các đồng nghiệp cũ, bạn bè, thầy cô giáo
hoặc lãnh đạo cũ của ứng viên (theo các địa chỉ cũ trong hồ sơ xin việc), công tác xác
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

minh, điều tra sẽ cho biết thêm về trình độ, kinh nghiệm, tính cách của ứng viên. Đối với
những công việc đòi hỏi tính an ninh cao như thủ quỹ, tiếp viên hàng không…công tác
xác minh điều tra có thể tìm hiểu về nguồn gốc, lí lịch gia đình của ứng viên.
1.2.3.8. Khám sức khỏe
Sức khỏe là yếu tố quan trọng đối với tất cả các loại lao động, cho nên trước khi
tuyển dụng cần thiết phải kiểm tra sức khỏe. Kiểm tra sức khỏe là nhằm xác định được
sức khỏe của người dự tuyển, mà còn có thể phát hiện ra bệnh tật bẩm sinh của họ làm
tiền đề cho việc ra quyết định định tuyển dụng.
1.2.3.9. Ra quyết định tuyển dụng
Doanh nghiệp nên tránh để bị rơi vào các tình huống chủ quan trong việc lựa chọn
nhân viên theo ý thích mà không liên quan đến nhu cầu công việc. Ở Việt Nam, người ta

thường cho rằng người nhà và họ hàng có thể làm việc tốt hơn, nhưng đôi khi những
người này lại gây ra những rắc rối khác.
Thông thường Trưởng phòng nhân sự đề nghị giám đốc ra quyết định tuyển
dụng hoặc ký hợp đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động
cần ghi rõ về chức vụ, lương bổng, thời gian thử việc và các điều khoản khác.
Các nhân viên mới được doanh nghiệp phổ biến về lịch sử hình thành và
phát triển, các cơ sở hoạt động, các chính sách và nội quy chung, các yếu tố về điều kiện
làm việc, ngày nghỉ, các chế độ khen thưởng, kỷ luật, an toàn lao động. Nhân viên mới
được giới thiệu với người phụ trách, ban lãnh đạo cơ sở và những người có quan hệ công
tác sau này.
Bước đầu của một nhân viên mới nhận việc thường có cảm giác lo lắng, lo lắng,
ngại ngần không muốn tham gia thảo luận các vấn đề với người quản lý và các đồng
nghiệp là do:
Công việc mới kéo theo sự thay đổi quan hệ con người, máy móc, thiêt bị,
giờ giấc, thói quen sinh hoạt. Càng nhiều sự thay đổi thì nhân viên càng khó quen với
công việc mới.
Một số nhân viên thường có những mong muốn không thực tế, mong muốn
của họ thường cao hơn so với những điểm thuận lợi của công việc mới, dẫn đến có những
vấn đề về lý thuyết và thực tiễn
Ngạc nhiên, thắc mắc gây ra những lo lắng hồi hộp. Sự ngạc nhiên, thắc
mắc thường được tích tụ lại khi những mong đợi về một người nào đó, một sự kiện nào
đó. Nhằm giảm bớt sự căng thẳng, hồi hộp của nhân viên mới, làm cho họ tin vào hành
động, tác phong của mình, điều chỉnh mình phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp.
Làm cho nhân viên mới yên tâm làm việc, doanh nghiệp thường tổ chức “Chương trình
định hướng đối với nhân viên mới”. Chương trình định hướng là chương trình đặc biệt
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 15



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

dành riêng để hướng dẫn nhân viên mới, trong đó tóm tắt các chính sách, điều luật, nội
quy và quyền hạn của nhân viên.
Doanh nghiệp có thể trao cho nhân viên mới cuốn sổ tay “Chúc mừng bạn mới
đến” và thực hiện các nội dung hướng dẫn trong cuốn sổ tay đó với nhân viên mới.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tuyển dụng trong doanh nghiệp
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài
-

Sự thay đổi của môi trường bên ngoài
Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế
Tính cạnh tranh ngày càng gay gắt
Các yếu tố văn hóa Việt Nam cũng như giá trị công việc của người Việt

-

Tỉ lệ thất nghiệp trong các vùng
Sự quan tâm và ủng hộ của Chính phủ Việt Nam đối với các doanh nghiệp

Nam
nhỏ và vừa
-

Phong cách quản trị nhân sự trong các công t nhà nước và công ty lớn

1.3.2. Môi trƣờng bên trong

-

Quy mô của doanh nghiệp cũng như số lượng công nhân trong doanh

nghiệp
-

Loại hình kinh doanh
Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp
Nguồn gốc hình thành doan nghiệp: chủ yếu xuất phát từ kinh doanh hộ gia
đình và sử dụng các hình thức quản lý truyền thống của kinh tế gia đình.
- Các yêu cầu của công việc
Sự nhận thức về vai trò của nguồn lực trong công ty. Thiên về khía cạnh là
nguồn lực hay yếu tố con người trong quản trị sản xuất kinh doanh.
Công nhân làm việc là năng động sáng tạo hay thụ động
Công nhân làm việc chỉ vì tiền hay vì các nhu cầu khác nữa
Kỹ năng, tay nghề của các công nhân là cao hay thấp
Công nhân có kế hoạch phát triển cá nhân dài hạn hay chỉ chú ý đến từng
giai đoạn ngắn.

SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ MÊ KÔNG COM
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Sơ lƣợc về công ty


Tên gọi đầy đủ:

CÔNG TY CỔ PHẦN TM DV MÊ KÔNG COM



Tên viết tắt :

MEKONGCOM CORP.



Logo :



Trụ sở đặt tại :

119-121, Bàu Cát 3, P.12, Quận Tân Bình, Tp HCM



Điện thoại

:


(08).39492343



Fax

(08).39492344



Websibe

:



Email :





Vốn điều lệ :

:

www.vinabook.com & www.hotdeal.vn

5.000.000.000 VNĐ



Người đại diện pháp luật của công ty, Ông: Nguyễn Thành Vạn An - chức
danh Tổng Giám Đốc.
Công Ty CP TM-DV Mê Kông Com (Mekongcom Corp.) hiện là công ty hàng
đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) và kinh doanh sách trực tuyến tại Việt
Nam với website là www.vinabook.com; đồng thời là chủ sở hữu website
www.hotdeal.vn - một trang web bán hàng kết hợp quảng bá
Mekongcom là đơn vị tiên phong khai phá thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt
Nam từ 2004 và đến nay đã có hơn 6 năm kinh nghiệm trong TMĐT B2C;

SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

Sở hữu nhà sách trên mạng lớn nhất, Mekongcom có kinh nghiệm và hệ thống
phân phối bán lẻ đến 63 tỉnh thành cả nước và 62 quốc gia trên thế giới với hơn 30,000
sản phẩm
Với sự đóng góp to lớn trong lĩnh vực TMĐT, Mekongcom được Bộ Công
Thương cùng Hiệp hội TMĐT công nhận Top 10 website TMĐT hàng đầu VN (2007);
vinabook nằm trong Top 5 website TMĐT xuất sắc nhất 2008, 2009, 2010 do người tiêu
dùng bình chọn. Bênh cạnh đó, Mekongcom cũng vinh dự đón nhận giải thưởng Sao
Khuê 2010, giải thưởng dành cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông
tin.
Mục tiêu của công ty: luôn dẫn đầu thị trường sách online tại Việt Nam và phát

triển các sản phẩm dịch vụ để tham gia thương mại điện tử cùng với đà phát triển của
công nghệ thông tin, đồng thời mở rộng lĩnh vực hoạt động với sự đa dạng ngành nghề.
Sứ mệnh:
-

Phục vụ khách hàng nhanh nhất và tốt nhất;
Không ngừng duy trì, phát triển, mở rộng thị trường sách online và tham

-

gia góp phần phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
Dịch vụ:
-

Cung cấp sách trực tuyến, giao hàng và thu tiền tận nơi trong và ngoài

-

Xuất bản sách

-

Cung cấp các sản phẩm bán trực tuyến.

-

Cung cấp giải pháp quảng bá

nước.


Các lợi ích mang lại cho khách hàng:
-

Thương hiệu uy tín, được KH tin tưởng;

SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

-

Đội ngũ nhân viên giao hàng thân thiện và tận tâm;

-

Phương thức thanh toán tiện lợi, đa dạng, tiên tiến;

-

Dịch vụ chăm sóc khách hàng nhiệt tình, chu đáo;

-

Góp phần gia tăng doanh số cho đối tác.


2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 28/12/2004 Công ty TNHH TMDV Mekongcom chính thức ra đời, theo
giấy phép kinh doanh số 4102027122 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư TP HCM cấp.
Trụ sở đầu tiên đặt tại tầng 2, Titan Plaza, 18A, Nam Quốc Can, P. Phạm Ngũ
Lão, Q.1, Tp HCM. Đến nay, Mekongcom đã chuyển trụ sở 3 lần do quy mô hoạt
động của công ty ngày càng phát triển, vì thế cần mở rộng, nâng cấp kho sách chính.
Ngày 29/06/2007, công ty chuyển sang loại hình công ty cổ phần nhằm thu hút
vốn đầu tư, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 4103007155 do Sở Kế Hoạch
Và Đầu Tư TP HCM cấp với tên gọi là Công ty CP TMDV Mekongcom và chính
thức chuyển về địa chỉ 426, Cao Thắng (nối dài), P. 12, Q. 10, Tp HCM. Tháng
3/2008 trở thành thành viên của tập đoàn IDG - Tập đoàn dữ liệu quốc tế hoạt động
trong lĩnh vực truyền thông. Cùng năm đó, Vinabook được Bộ Thương Mại bình chọn
là top 10 website thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam và xếp thứ 3 trong top 10
website thương mại điện tử xuất sắc nhất Việt Nam năm 2008 do người tiêu dùng trực
tuyến bình chọn.
Năm 2009, Mekongcom - Nhà sách trên mạng Vinabook.com chuyển trụ sở về
tại 119-121, Bàu Cát 3, P. 12, Quận Tận Bình, Tp HCM.
Tháng 11 năm 2010, Mekongcom ra mắt trang web www.hotdeal.vn - một
trang web thương mại điện tử, chuyên cung cấp sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi, giảm
giá theo hình thức groupon, kết hợp bán hàng và quảng bá.
Cuối năm 2010, công ty đã có 100 nhân viên, 200.000 thành viên và hàng chục
ngàn đơn hàng mỗi tháng, hệ thống phân phối và thanh toán trên toàn quốc và quốc tế.

SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện từ, cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ thông qua internet.
2.1.3.1. Các sản phẩm chính
- Kinh doanh các ấn phẩm sách có bản quyền của tất cả nhà phát hành trong
nước.
- Kinh doanh các ấn phẩm sách do công ty độc quyền phát hành, in ấn, biên
dịch, …
- Kinh doanh mọi loại đĩa film, đĩa ca nhạc gốc của các nhà phát hành.
- Kinh doanh các loại phần mềm chức năng, thẻ diệt virus, từ điển, …
- Kinh doanh các dịch vụ quà tặng đi kèm nhân các ngày quốc khánh, lễ tết, …
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong các lĩnh vực giải trí, thời trang, ẩm
thực, du lịch, làm đẹp…
2.1.3.2. Hình thức kinh doanh
- Bán lẻ theo hình thức đơn đặt hàng trên mạng, giao sách và thu tiền tận nơi,
giao trong nội thành, tỉnh thành và quốc tế.
- Bán lẻ theo hình thức khách hàng đến kho đặt hàng và nhận sách (đối với
những đầu sách có sẳn tại kho).
- Bán sỉ theo đơn đặt hàng của đối tác, nhà cung cấp sách cho công ty, khách
tiêu dùng theo hình thức cấn trừ, công nợ, ký gởi, tiền mặt, …
- Phát hành phiếu giảm giá
2.1.3.3. Phƣơng thức thanh toán, phƣơng thức vận chuyển
a) Phƣơng thức thanh toán

 Trong nước:
-

Thanh toán tiền mặt khi giao hàng (áp dụng nội thành Hồ Chí Minh).


-

Nhân viên bưu điện thu hộ (giao hàng thu tiền - COD).

-

Chuyển tiền bưu điện.

-

Chuyển khoản ATM.

SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Chuyển khoản ngân hàng.

-

Thẻ tín dụng (Credit card).

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

 Quốc tế:

-

Chuyển tiền Western Union.

-

Chuyển khoản ngân hàng.

-

Thẻ tín dụng (Credit card).

b) Phƣơng thức vận chuyển:

 Trong nước:
-

Chuyển tận nơi nội thành HCM.

-

Chuyển thường qua bưu điện.

-

Chuyển phát nhanh EMS.

-

Chuyển theo đơn vị vận chuyển Netco.


-

Chuyển theo đơn vị vận chuyển Hợp Thành.

 Quốc tế:
-

Chuyển phát nhanh DHL.

-

Chuyển thường bằng máy bay.

-

Chuyển thông thường bằng tàu.

2.1.4. Một số thuận lợi và khó khăn của công ty
Mekongcom đang trên đà phát triển và khẳng định thương hiệu là nhà sách trực
tuyến hàng đầu tại Việt Nam, đã và đang trở thành website hàng đầu về sách được bạn
đọc trong nước và quốc tế biết đến. Để duy trì và tiếp tục phát triển thương hiệu, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đem về lợi nhuận cao, công ty cần hiểu rõ những
ưu thế, thuận lợi của mình, từ đó tiếp tục phát huy hơn nữa. Bên cạnh đó, công ty
cũng gặp phải những tồn tại, khó khăn nhất định, cần tìm hiểu để đưa ra những biện
pháp, hướng xử lý triệt để nhất. Sau đây, là một số thuận lợi và khó khăn của công ty
mà em đã tìm hiểu và nhận thức được:
2.1.4.1 Thuận lợi:
- Là công ty kinh doanh trên mạng có nền tảng lớn nhất Việt Nam, có thể nói là
đứng đầu mọi nhà sách về lĩnh vực này.


SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

- Đã xây dựng được một thương hiệu về kinh doanh sách trực tuyến, được sự
quan tâm và đón nhận của đông đảo bạn đọc trong nước và quốc tế.
- Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, Nhà nước có nhiều chính
sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển Thương Mại Điện Tử, nên công ty thu hút
được nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước, góp phần mở rộng thêm quy mô và củng
cố chất lượng hoạt động kinh doanh tại công ty.
- Công ty có chiến lược Marketing tốt, mối quan hệ rộng rãi với các cơ quan
truyền thông, báo chí, liên tục tổ chức các sự kiện, họp báo, quảng bá thương hiệu,
giới thiệu sách hay, tặng sách cho bạn đọc, góp phần định hướng cho hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm thị trường tiềm năng.
- Hệ thống quản lý website và mạng nội bộ chặt chẽ, vững mạnh cũng là một
lợi thế mà công ty có được.
- Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, làm việc nhiệt tình, cởi mở và
thân thiện với khách hàng, luôn luôn tìm tòi và đề xuất cho lãnh đạo các giải pháp
hoàn thiện bộ máy quản lý và kinh doanh hiệu quả.
- Công ty làm việc với các nhà cung cấp rộng khắp, đảm bảo cung ứng đủ
nguồn sách theo toa đặt hàng, nhanh chóng và chất lượng.
- Tiềm năng về thị trường kinh doanh sách tại Việt Nam là rất lớn, nhất là
trong điều kiện đời sống văn hóa tinh thần ngày càng được người dân quan tâm hơn., .
2.1.4.2 Khó khăn:

Bên cạnh rất nhiều thuận lợi, tiềm năng như đã nêu trên. Công ty cũng gặp phải
một số khó khăn và thử thách nhất định:
- Là công ty tiên phong trong lĩnh vực này, luôn phải tự tìm tòi, định hướng và
làm mới mình hơn nữa, để bắt kịp xu thế kinh doanh trên mạng và thị hiếu của bạn
đọc.
- Thương mại điện tử ngày càng phát triển, số nhà sách đua nhau chuyển
hướng kinh doanh trên mạng nhiều, công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị
trường.
- Nguồn vốn của công ty còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư, ảnh
hưởng đến việc mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh.
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

- Sách độc quyền tại công ty chưa thực sự có chỗ đứng trên thị trường, cần
được chú tâm phát triển hơn nữa.
- Trụ sở hoạt động kinh doanh và kho sách công ty phạm vi còn nhỏ hẹp.
Trong tương lai cần phải mở rộng hơn nữa để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển tại
công ty.

2.1.5. Mô hình tổ chức công ty
2.1.5.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Các cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh

công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ các
vấn đề liên quan đến thẩm quyền của cổ đông.
Tổng giám đốc: là người đứng đầu tổ chức, là người điều hành hoạt động
của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Ban kiểm soát: có vai trò giám sát hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong
việc điều hành quản lý công ty, chịu trách nhiệm trước các cuộc đại hội cổ đông trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và
mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác
kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo
cáo tài chính hằng năm va sáu tháng của công ty và báo cáo đánh giá công tác của hội
đồng quản trị lên các cổ đông tại các cuộc họp thường niên.
Dưới Tổng giám đốc là giám đốc các bộ phận và trưởng các phòng ban
chức năng.
2.1.5.2. Sơ lƣợc về các bộ phận chuyên môn
a) Ban giám đốc
Hoạch định các chiến lược, phương hướng, lâu dài cho công ty. Triển khai thực
hiện các kế hoạch ngắn và dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu của công ty.
b) Phòng Marketing
- Tim tiếm những khách hàng mới thông qua Internet, các chương trình quảng cáo,
PR, khuyến mại. ...
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh


- Tăng số lượng và chất lượng đơn hàng để tăng doanh thu
- Xây dựng thương hiệu vinabook. Hình ảnh vinabook. ...
c) Phòng Kỹ Thuật
-

Cung cấp các giải pháp về công nghệ thông tin, phát triển hệ thống nhằm

đáp ứng các yêu cầu về quản lý và phát triển sản phẩm. Đảm bảo bảo mật và duy trì sự
hoạt động 24/24 website của công ty. Lập trình và sửa lỗi của hệ thống, hộ trợ các bộ
phận khác về kỹ thuật,
d) Phòng Xuất Bản
- Biên tập, in ấn và xuất bản các tựa sách hay, có sức thu hút độc giả.
- Quản lý lưu trữ các tựa sách đã phát hành.quản lý các bản quyền đã mua độc
quyền của các tác giả khác.
e) Phòng Kế Toán
d)

Tham mưu cho ban lãnh đạo về tài chính, sử dụng nguồn vốn, quản lý

nguồn tài chính của doanh nghiệp, thực hiện việc báo cáo thuế, tài chính với các cơ quan
chức năng, ban hành và kiểm soát các quy trình sử dụng tài chính các phòng ban.
f) Phòng Hành chính Nhân sự
- Tham mưu cho ban lãnh đạo về việc ban hành Xây dựng và thực hiện các chính
sách nhân sự,
- Cùng với các phòng ban khác tạo dựng môi trường làm việc tốt và phù hợp với
đặc điểm của công ty.
- Thực hiện các công tác Tuyển dụng, Đào tạo, ký HĐLĐ, giải quyết các chế độ,
chanh chấp, tổ chức các sự kiện chung của công ty.
g) Bộ phận điều hành Vinabook
Quản lý điều hành các bộ phận: Dịch vụ khách hàng, Phát Hành, Đóng gói, Nhập

Liệu, Mua Hàng, Kho và Giao hàng. Liên kết các bộ phận tạo sức phục vụ tốt nhất cho
hệ thống, Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời, cho các yêu cầu về cung ứng hàng hóa.
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đình Vinh

Bộ phận Dịch vụ khách hàng
Xác nhận và trả lời khách hàng về đơn hàng, thông tin hàng hóa, đảm bảo công tác
chăm sóc khác hàng, hướng dẫn khác hàng các thông tin về quảng cáo, khuyến mại, dịch
vụ của công ty.
Bộ phận Phát hành
-

Tìm kiếm các đối tác trong việc bán và trao đổi sách, đem doanh thu về cho công ty
thông qua việc bán sách.

-

Phát triển các thị trường mới, các khách hàng mới, nắm bắt thông tin về thị trường
sách,

-

Tư vấn và quyết định trong việc mua sách độc quyền,
Bộ phận Đóng gói

Kiểm tra lại về số lượng, chất lượng theo đơn hàng, sắp sếp và đóng gói hàng theo

các đơn hàng, đảm bảo việc đóng gói đúng theo yêu cầu,
Bộ phận Mua hàng
Thực hiện việc mua sỉ sách, và các hàng hóa khác để đảm bảo việc cung ứng hàng
hóa theo các đơn hàng.
Bộ phận Nhập liệu
Cập nhập các thông tin về sách như (tác giả, chủng loại, scan hình ảnh, nhập lời
giới thiệu,... ), các hàng hóa khác (kích thước, thông số kỹ thuật, thành phần xuất sứ ...).
Trước khi nhập kho và up lên trang website của công ty.
Bộ phận Kho
Thực hiện việc nhập, xuất kho theo các yêu cầu nhập xuất, sắp sếp sách và các
hàng hóa khác trên kho đúng theo quy định
Bộ phận Giao hàng
Giao hàng đến các khách hàng của công ty
h) Bộ Phận điều hành Hotdeal
SVTH: Trần Thị Bích Phụng – NL01-VB2K12

Trang 25


×