Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng Việt Nam thịnh vượng VPbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 68 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG VPBANK

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MSV
CHUYÊN NGÀNH

: TRẦN THỊ HỒNG NHUNG
: A17449
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG VPBANK

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.S Ngô Khánh Huyền
: Trần Thị Hồng Nhung
: A17449
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn Thạc Sĩ
Ngô Khánh Huyền. Trong suốt quá trình làm khóa luận, cô đã tận tình góp ý, giúp đỡ
để em có những định hướng tốt hơn và hoàn thiện hơn cho đề tài mà em đang theo
đuổi.Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị công tác tại Ngân hàng Việt Nam

Thịnh Vượng VPbank chi nhánh Hà Nội- phòng giao dịch Xuân La đã giúp đỡ em
trong việc cung cấp các số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận
trong khóa luận tốt nghiệp của em.
Trong quá trình thực hiện, bài làm em còn nhiều thiếu sót, vì thế em kính mong
sự đóng góp của quý thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Hồng Nhung

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do bản thân tự thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thị Hồng Nhung

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
MỤC LỤC

CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ................................................................................................................................. 1
1.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay……...................... 1
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. ................................................. 1
1.1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại. ............................ 1
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. ................................................ 3
1.1.2. Dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại5
1.1.2.1. Dự án đầu tư ....................................................................................................... 5
1.1.2.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại .......................... 6
1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tƣ ......................................................... 8
1.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ của dự án. ........................... 8
1.2.2. Thẩm định dự trù về doanh thu- chí phí của dự án. ........................................ 10
1.2.3. Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án ....................................................... 11
1.2.4. Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án ................................ 12
1.2.5. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án ............................................................. 16
1.2.6. Thẩm định rủi ro của dự án ............................................................................... 16
1.3. Chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong cho vay và các nhân tố
ảnh hƣởng tới chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong cho vay ......... 17
1.3.1. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay .......................... 17
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định ........................................... 17
1.3.2.1. Nhân tố chủ quan............................................................................................ 17
1.3.2.2. Nhân tố khách quan ........................................................................................ 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG VPBANK ................................ 23
2.1. Giới thiệu về ngân hàng VPBank. ....................................................................... 22
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng VPBank .......................................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban . .......................................... 23
2.1.3. Một số kết quả hoạt động của ngân hàng VPBank. ......................................... 26
2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................ 26

2.1.3.2. Tình hình huy động vốn và cho vay khách hàng ............................................ 27
2.1.3.3. Tình hình cho vay theo dự án đầu tư .............................................................. 30
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong cho vay tại ngân
hàng VPBank. .............................................................................................................. 32
2.2.1. Quy định về thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay tại VPBank ..... 32
2.2.1.1. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay.......................................................... 32

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
2.2.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay tại ngân hàng VPBank. 33
2.2.1.3.

Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay tại ngân

hàngVPBank. ............................................................................................................... 37
2.2.2. Yêu cầu đối với cán bộ thẩm định tài chính dự án ........................................... 41
2.2.3. Thẩm định tài chính dự án sản xuất vật liệu xây dựng của công ty TNHH
Thanh Hòa tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc. ......................................................................... 42
2.2.3.1. Mô tả dự án....................................................................................................... 42
2.2.3.2. Nội dung thẩm định tài chính của dự án cho vay sản xuất vật liệu xây dựng
của công ty TNHH Thanh Hòa ...................................................................................... 42
2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay
tại ngân hàng VPBank ................................................................................................. 47
2.2.4.1. Thành tựu đạt được ......................................................................................... 47
2.2.4.2. Tồn tại còn vướng mắc .................................................................................... 48
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK ...................................................................................................................... 52

3.1. Định hƣớng hoạt động của ngân hàng VPBank trong những năm tới ........... 50
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong hoạt
động cho vay tại ngân hàng VPBank ......................................................................... 51
3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính ......................................................... 51
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định. ................................................................ 52
3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin về dự án ........................................................... 52
3.2.4. Hoàn thiện quy trình chấm điểm tín dụng ........................................................ 53
3.2.5. Đẩy mạnh công tác chuyên môn hóa trong công việc ...................................... 54
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................... 54

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
CBTĐ
DAĐT

Tên đầy đủ
Cán bộ thẩm định
Dự án đầu tư

HĐQT
KHCN
KHDN

Hội đồng quản trị

Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp

QHKH

Quan hệ khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM
TSĐB

Ngân hàng thương mại
Tài sản đảm bảo

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPBank giai đoạn 2011-2013
...................................................................................................................................... 26
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn và cho vay khách hàng của ngân hàng VPBank. . 28
Bảng 2.3. Tình hình xin vay theo số dự án tại ngân hàng VPbank giai đoạn 20112011.. ............................................................................................................................ 30
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng VPbank giai đoạn 2011-2013 ........................... 31
Bảng 2.5. Tóm tắt doanh thu, chi phí và các chỉ tiêu kinh tế của dự án....................... 45
Bảng 2.6. Độ nhạy của dự án........................................................................................ 46

Sơ đồ 2.1. Tổ chức hệ thống ngân hàng VPBank......................................................... 24
Sơ đồ 2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại ngân
hàng VPBank ................................................................................................................ 36

Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Sự hội nhập đó đã khép lại một thời kỳ kinh tế tự cung tự cấp, phát triển chậm
chạp và lạc hậu. Nhìn lại những năm qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự
tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội.
Trong đó, không thể không kể đến vai trò của các NHTM với tư cách là nhà tài trợ lớn
cho các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án trung và dài hạn. Phải khẳng định rằng, để đẩy
mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, trong khi xuất phát điểm
thấp hơn nhiều, đòi hỏi chúng ta phải có sự ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc biệt cần bổ
sung một lượng vốn đáng kể để đầu tư vào các dự án có khả năng đạt hiệu quả nhanh
chóng.
Trong khi đó, khả năng về vốn tự có của các doanh nghiệp rất hạn chế, việc
huy động vốn của các doanh nghiệp qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng rất khó
khăn do thị trường chứng khoán của nước ta còn đang ở giai đoạn sơ khai. Do vậy để
có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn, các doanh nghiệp chủ yếu đi vay các
tổ chức tài chính trung gian trong đó hệ thống NHTM là nguồn huy động và cung cấp
chủ yếu cho nền kinh tế.
Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp với xu
hướng đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng nhằm phục vụ bổ sung vốn lưu động

và vốn cố định cho doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã chủ trương đẩy
mạnh hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống.
Tuy nhiên, cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng cũng
chứa đầy rẫy những rủi ro. Do đặc thù kinh doanh tín dụng ngân hàng là kinh doanh
chủ yếu dựa vào tiền của người khác, qua tay người khác nên rủi ro trong hoạt động tín
dụng cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp vì nó vừa phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của chính bản thân ngân hàng và vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hậu quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng gây ra
những vụ hoảng loạn và sụp đổ của hàng loạt ngân hàng cùng một loạt hậu quả

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
nghiêm trọng khác về mọi mặt kinh tế, xã hội đặc biệt là lòng tin của người dân vào sự
lãnh đạo của chính phủ bị suy giảm.
Vậy nên vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Muốn vậy thì những dự án này phải đảm bảo chất lượng, tức là
phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự
án. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định tín dụng DAĐT, đặc biệt là
thẩm định tài chính DAĐT là không thể phủ nhận được. Hơn nữa, một yêu cầu có tính
nguyên tắc đối với ngân hàng trong hoạt động đầu tư tín dụng là phải xem xét, lựa
chọn những DAĐT thực sự có hiệu quả vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải
đảm bảo lợi nhuận ngân hàng, đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư.
Nhận thấy được tính cấp thiết cũng như tầm quan trọng của hoạt động thẩm
định tài chính dự án, dưới sự hướng dẫn của giáo viên Ths. Ngô Khánh Huyền, em đã
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoat động
cho vay của ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng VPBank” để làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay
tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) và giải pháp để nâng cao chất
lượng thẩm định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
Phạm vi nghiên cứu: Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank trong giai đoạn 2011 – 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung phân tích, yêu cầu của đề tài, phương pháp nghiên cứu
được thực hiện gồm:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đánh giá có sự kết hợp luận giải về lý
luận và chứng minh thực tế. Số liệu được thu thập dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu
được những báo cáo: báo cáo tài chính, báo cáo thẩm định… từ đó đưa ra nhận định và

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng VPBank.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu, lời kết, mục lục và danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, kết cấu khóa luận có 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong hoạt động

cho vay tại ngân hàng VPBank.
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng VPBank.

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay.
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1.

Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại.

Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về NHTM nhưng để đưa ra một khái niệm
tổng quát và chính xác thì ta phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên
thị trường tài chính. Ví dụ, theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa :
“Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên
là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác
và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và
tài chính". Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về NHTM như sau, họ định nghĩa: “
NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư”.
Còn ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 đã quy định tại điều 4
: “ NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận”. Trong
đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội

dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán; còn tổ chức tín dụng là tổ chức thực hiện các hoạt động ngân hàng
đó.
Tóm lại, tuy các định nghĩa khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt nhưng về cơ bản
vẫn phản ánh một nội dung chung về định nghĩa NHTM là một doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ - tín dụng, với các hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực
hiện các chức năng khác. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Bằng việc huy
động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ nhiều hình thức khác nhau, NHTM
hình thành một quỹ cho vay để cung ứng tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này,
1

Footer Page 12 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng
lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
gửi tại ngân hàng, đồng thời ngân hàng còn đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi và
cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay thì được thỏa mãn nhu cầu vay vốn của mình để kinh

doanh.
Đối với NHTM thì 80% lợi nhuận kiếm được là từ chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới nhận thông qua hoạt động cho vay.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được
thực hiện liên tục với quy mô ngày một mở rộng. Thực hiện chức năng này, NHTM đã
biến vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích
quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng có nghĩa là ngân hàng đứng ra
thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản
khác theo yêu cầu của họ như thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ… Thông qua chức
năng này, ngân hàng đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân
bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách hàng, thu chi tiền cho khách hàng. Do đó,
nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì chức năng này càng được rộng mở.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống NHTM góp phần vào phát
triển kinh tế - xã hội. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng sẽ làm giảm
rủi ro, giảm lượng tiền mặt và tiết kiệm chi phí trong lưu thông tiền mặt, giảm chi phí
và thời gian thanh toán cho khách hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh
của khách hàng càng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Đối với
NHTM chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ
phí thanh toán. Hơn nữa, hoạt động này làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng
thể hiện trên số dư có tài khoản tiển gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là
cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức
năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và
2


Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể
hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ
phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử dụng để cho vay
bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần
khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này
tiếp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng)
gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số
mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công
chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái
niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát
hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM
tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của
NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Như vậy, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho
việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng
trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng,
mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.1.2.


Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.

Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã định nghĩa: “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm hơn một
nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Hay ngân
hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Vì
vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng thông qua việc cung cấp
tín dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn của xã hội. Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản
hàng đầu của ngân hàng.
3

Footer Page 14 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
Với nhu cầu về tín dụng ngày càng đa dạng của khách hàng, các NHTM cung
cấp nhiều loại tín dụng khác nhau. Tùy vào các căn cứ mà cho vay được phân loại như
sau:
-

Căn cứ vào mục đích vay vốn: cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và các
khoản vay khác.

-


Căn cứ vào lãi suất: cho vay với lãi suất thả nổi, cho vay lãi suất cố định, cho
vay lãi suất ưu đãi.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm: cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo

-

đảm.
-

Căn cứ vào thời gian vay của khách hàng ( đây là một tiêu thức phân loại rất
quan trọng ): tín dụng ngắn hạn ( là những khoản vay có thời hạn dưới 1
năm), tín dụng trung và dài hạn ( là những khoản vay có thời gian trên 1 năm,
chủ yếu được tiến hành trên các dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn chậm ).

Hoạt động cho vay mang lại cho ngân hàng nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là trong
những dự án đầu tư trung và dài hạn. Ngày nay, các NHTM ngày càng năng động
trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp mua sắm thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật,
mua công nghệ… Với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
để tồn tại và phát triển thì nhu cầu về vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Và trong đó
thì phải nói đến cho vay theo các dự án. Khi khách hàng có nhu cầu mua sắm, xây
dựng tài sản cố định thì có thể vay vốn ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân
hàng là người vay phải xây dựng hồ sơ dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng
như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án sẽ giúp ngân hàng quyết định phần
vốn cho vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại hình cho vay
trung và dài hạn này là có số vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài, chịu nhiều biến
động và có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc điểm này mà ngân hàng thường đòi hỏi phải
có TSBĐ, theo đó ngân hàng có thể thu hồi khoản vay từ tổ chức bảo lãnh khi khách
hàng không có đủ khả năng trả nợ. Mặt khác, hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt giữa
các NHTM thì các ngân hàng cũng phải tính đến biện pháp cho vay mà không cần

TSBĐ để thu hút nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đây là một vấn đề rất khó khăn.
Vậy vừa để tăng khả năng cạnh tranh vừa đảm bảo khoản thu nhập xứng đáng, bảo
đảm an toàn vốn thì các NHTM phải có những dự án tốt. Các ngân hàng đều phải chú
trọng tới việc giảm thiểu tối đa rủi ro. Quá trình cho vay một dự án thường nhiều khâu:
thẩm định, xét duyệt, quyết định cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn và theo dõi, thu hồi
nợ sau khi cho vay. Trong đó, khâu thẩm định dự án là quan trọng nhất. Kết quả của
khâu này sẽ mang tính quyết định đối với một khoản vay, cũng như tránh được rủi ro
của khoản vay, tạo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng.
4

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
1.1.2. Dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương
mại
1.1.2.1. Dự án đầu tư
Khái niệm dự án đầu tƣ
Ở Việt Nam, theo Luật đầu tư năm 2005 định nghĩa : “ Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở
vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định”.
DAĐT được xem xét ở nhiều góc độ:
Về hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Và đây cũng là phương tiện
mà các chủ đầu tư sử dụng để chứng minh tính khả thi của dự án và thuyết phục nhằm
nhận được sự ủng hộ cũng như tài trợ về tài chính từ phía NHTM.
Về nội dung: DAĐT là tập hợp các hoạt động và chi phí cần thiết được bố trí theo
một kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải

tạo những cơ sở vật chất của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thực
hiện những mục tiêu cụ thể trong tương lai. Đó chính là tiền đề để NHTM nắm bắt,
xem xét và ra các quyết định cho vay để đầu tư cũng như tài trợ vốn.
Với cách tiếp cận khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau về DAĐT. Tuy
nhiên, dù đứng trên góc độ nào thì một DAĐT cũng gồm những nội dung chính sau:
mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án; các hoạt động cần thực hiện trong dự án để
đạt được mục tiêu dự án và cuối cùng là các nguồn lực dành cho dự án như nguồn lực
tài chính, con người….
Vai trò của dự án đầu tƣ
Đầu tư là một quá trình hết sức phức tạp, có liên quan, ảnh hưởng đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, kinh tế và xã hội. Để có thể sử dụng tối
đa các nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của quá trình đầu tư,
các chủ đầu tư, các nhà tài trợ và các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải soạn thảo
DAĐT. Vai trò của dự án đầu tư là rất quan trọng, thể hiện cụ thể sau:
- Đối với chủ đầu tư: Dự án luôn là căn cứ quan trọng để quyết định đầu tư, xây
dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư.
- Đối với nhà tài trợ (các NHTM): DAĐT là căn cứ quan trọng để các tổ chức
này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án
5

Footer Page 16 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
hay không, và nếu có tài trợ thì nên tài trợ ở mức độ nào để có thể hạn chế rủi ro đến
mức thấp nhất cho nhà tài trợ.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp
có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, đồng thời dự án còn là căn cứ pháp lý

quan trọng để toà án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá trình thực
hiện dự án.
1.1.2.2.

Thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại

Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng
định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định cho vay để đầu
tư.
Dù dự án có được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng nhưng vẫn thể hiện tính chủ quan
của nhà phân tích và lập dự án. Do đó, trong dự án đương nhiên vẫn tồn tại sai sót,
khiếm khuyết. Để khẳng định một cách chính xác hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính
khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, ngân hàng luôn xem
xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án hay
nói cách khác chính là cần thẩm định DAĐT trong cho vay.
Mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm phát hiện, ngăn chặn những dự án
xấu, không bỏ sót các dự án xấu trong quy luật ngày càng khan hiếm về nguồn lực.
Thông qua thẩm định dự án, ngân hàng có được cái nhìn tổng quát nhất về chủ
đầu tư và về dự án. Về chủ đầu tư, ngân hàng sẽ đánh giá được năng lực pháp lý, năng
lực tài chính, trình độ, tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ dự án. Còn về dự
án, ngân hàng đánh giá toàn diện về các mặt: kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội .
Tuy nhiên, đối với ngân hàng thì thẩm định tài chính vẫn là mục tiêu quan tâm
hàng đầu. Bởi trong khi tiến hành thẩm định dự án, yếu tố hiệu quả tài chính của dự
án, nhất là thời gian trả nợ và các nguồn dùng để trả nợ của dự án được quan tâm và có
tính quyết định lớn nhất.
Vì vậy, có thể hiểu thẩm định tài chính DAĐT là thẩm định các yếu tố ảnh hưởng
tới hiệu quả tài chính của dự án. Hay nói cách khác, thẩm định tài chính là thẩm định

tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ và
lãi vay của dự án.
Sự cần thiết của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
Trên thực tế, phần lớn các dự án thực hiện dở dang, thất bại là do đã không được
thẩm định một cách kĩ lưỡng trước khi thực hiện, còn mang tính chủ quan của người
6

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
lập dự án. Do vậy, khi có những thay đổi thực tế ngoài dự kiến, các chủ đầu tư thường
lâm vào tình thế lúng túng và bị động. Chính vì lẽ đó, đối với bất kì dự án nào, việc
thẩm định DAĐT, đặc biệt là thẩm định hiệu quả tài chính là khâu vô cùng quan trọng,
không thể thiếu được trước khi tiến hành thực hiện dự án.
Thẩm định DAĐT có ý nghĩa khác nhau đối với chủ đầu tư, nhà tài trợ và đối với
các cơ quan quản lý. Về phía các NHTM, việc thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là
thẩm định tài chính dự án lại càng cần thiết. Cụ thể như sau:
- Thẩm định tài chính dự án giúp các NHTM đưa ra kết luận về tính khả thi về
mặt tài chính của dự án, từ đó xác định được khả năng hoàn vốn của dự án, khả năng
trả nợ của nhà đầu tư. Trên cơ sở này, các ngân hàng mới đưa ra quyết định có tài trợ
cho dự án hay không, nếu có thì nên tài trợ ở mức độ nào về giá trị khoản vay, thời hạn
vay, dự kiến tiến độ giải ngân, lãi suất cho vay cách thức thu nợ, các biện pháp đảm
bảo tiền vay…
- Thẩm định tài chính dự án giúp các ngân hàng lường trước được các rủi ro có
thể xảy ra như: sự biến động của thị trường đầu vào, sản phẩm đầu ra, các yếu tố về
công nghệ, các yếu tố về chính sách, môi trường pháp lý… gây ảnh hưởng đến quá
trình triển khai thực hiện dự án. Từ đó các ngân hàng sẽ có cơ sở để tham gia góp ý, tư
vấn, bổ sung thêm các giải pháp cho chủ đầu tư nhằm hạn chế đến mức thấp nhất mọi
rui ro có thể xảy ra.

- Thông qua quá trình thẩm định, các NHTM sẽ có căn cứ để kiểm tra việc sử
dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không. Việc kiểm tra này sẽ được
thực hiện trước, trong và sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân, góp phần thúc đẩy
DAĐT có hiệu quả.
- Thẩm định dự án là công việc rất phức tạp, vì thế rất khó tránh khỏi việc mắc
phải sai sóc khi thực hiện. Việc thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ thẩm định của ngân
hàng phải thường xuyên được tích luỹ kinh nghiệm, bài học, nâng cao kỹ năng phân
tích, đánh giá và nhận định các rủi ro của dự án.
Như vậy, qua phần trình bày ở trên ta có thể thấy rằng việc thẩm định tài chính
dự án đầu tư là vô cùng quan trọng. Nó giúp các NHTM đánh giá được chính xác hiệu
quả tài chính cũng như hiệu quả đầu tư dự án, từ đó lựa chọn được những dự án khả
thi cao để tài trợ, đảm bảo được khả năng thu hồi vốn và lãi vay từ dự án.

7

Footer Page 18 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tƣ.
Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư để ra quyết định cho vay của NHTM
diễn ra theo một quy trình thống nhất với các bước cụ thể. Thông thường quy trình
thẩm định được tiến hành thông qua các bước sau:
1.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ của dự án.
Việc thẩm định vốn đầu tư là một trong những nội dung rất quan trọng của thẩm
định tài chính dự án. Ngân hàng không chỉ thực hiện thẩm định về vốn, tổng vốn đầu
tư của dự án mà còn đi sâu phân tích, xem xét cơ cấu nguồn vốn, nhu cầu về vốn theo
tiến độ, khả năng đảm bảo nguồn vốn…

Thẩm định tổng mức vốn đầu tƣ
Việc thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với tính
khả thi của dự án. Nếu mức vốn đầu tư quá thấp thì dự án sẽ không thể thực hiện được,
ngược lại nếu dự tính quá cao sẽ không phản ánh được chính xác hiệu quả tài chính
của dự án.
Trên thực tế, đối với các dự án chưa được thẩm định một cách kỹ lưỡng, khi thực
hiện thường không tránh khỏi tình trạng vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so
với dự kiến, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu qủa và khả
năng trả nợ của dự án. Vì vậy, mục đích của việc thẩm định tổng vốn đầu tư là nhằm
xác định tổng vón đầu tư sát với thực tế, tạo cơ sở tính toán hiệu quả tài chính và dự
kiến khả năng trả nợ của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và
đưa dự án vào hoạt động :
Tổng vốn đầu tư = vốn cố định + vốn lưu động + vốn dự phòng
- Nhu cầu vốn cố định bao gồm:
+ Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án, chi phí tư vấn, thiết kế dự
án, chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng…
+ Chi phí xây dựng lắp đặt nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
+ Chi phí khác: tuyên truyền quảng cáo, trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi
công, các chi phí để hoạt động ban đầu.
- Nhu cầu vốn lưu động: Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu là giá trị các tài
sản lưu động ban đầu cần thiết để đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình
thường theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật dự tính. Bao gồm:
8

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

+ Dự trữ hàng hoá: nguyên vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm
tồn kho.
+ Tiền trả lương cho nhân công, phúc lợi xã hội..
+ Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước.
Ngân hàng căn cứ vào tốc độ chu chuyển vốn lưu động hàng năm của chủ đầu
tư, dự án các doanh nghiệp cùng ngành nghề dự án và khả năng tự chủ vốn lưu động
của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động và chi phí vốn lưu động hàng năm.
- Vốn dự phòng: Vốn dự phòng là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí
đầu tư so với dự tính. Trong thời gian dài hạn, giá cả đầu vào có thể thay đổi, tỷ giá
hối đoái có thể biến động… Khi đó vốn dự phòng sẽ được sử dụng để đảm bảo tiến độ
thực hiện dự án. Vốn dự phòng thường được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn cố
định và vốn lưu động của dự án.
Thẩm định cơ cấu nguồn vốn của dự án.
Một dự án thường được tài trợ từ các nguồn sau:
- Vốn tự có: để xác định nguồn vốn tự có của chủ đầu tư dự án, các ngân hàng
cần phải phân tích, xem xét tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chủ đầu tư ít nhất là trong hai năm gần nhất.
- Vốn từ ngân sách Nhà nước: đây là nguồn có tính an toàn cao, thường chỉ được
cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh mà sản phẩm của doanh nghiệp mang tính chiến
lược đối với nền kinh tế.
- Vốn vay từ các NHTM khác
- Vốn vay trực tiếp từ nước ngoài: nguồn này thường chỉ xuất hiện trong các dự
án lớn, chuyển giao công nghệ hay nhập thiết bị từ nước ngoài.
Sau khi tìm hiểu về cơ cấu nguồn vốn của dự án, cán bộ thẩm định tại ngân hàng
cần phải xem xét kĩ lưỡng về cơ sở pháp lý của các nguồn này. Chẳng hạn như nếu
nguồn tài trợ là ngân sách Nhà nước cấp hoặc ngân hàng cho vay thì phải có sự cam
kết của các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức bằng văn bản… Bất kỳ nguồn vốn nào
cũng đều phải có giấy tờ, văn bản xác nhận của cơ quan, các cấp có thẩm quyền.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư đã được duyệt, thông qua việc xem xét quy mô
các nguồn tài trợ, ngân hàng sẽ xác định được số vốn còn thiếu và mức độ cho vay đối

với dự án. Trong trường hợp các ngân hàng tham gia hợp vốn để cho vay thì các yếu tố
về nguồn tài trợ phải được tất cả các ngân hàng đồng tài trợ cùng xem xét, bàn bạc rồi
mới đi đến quyết định thống nhất.
Xác định nhu cầu vốn đầu tƣ theo tiến độ thực hiện dự án.
9

Footer Page 20 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
CBTĐ tại ngân hàng cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và
nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để tham gia trong từng giai đoạn có
hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn sẽ làm cơ sở cho việc dự kiến tiến
độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
1.2.2. Thẩm định dự trù về doanh thu- chí phí của dự án.
Sau khi thẩm định tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn và tiến độ huy động vốn,
bước tiếp theo là thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, tức là xem xét tới
các yếu tố thu- chi, để từ đó xem xét được dòng tiền của dự án. Việc thẩm định các chỉ
tiêu này dựa trên các báo cáo tài chính dự tính theo từng năm hoặc từng giai đoạn của
dự án.
Doanh thu của dự án
Doanh thu từ hoạt động của dự án được tính hàng năm và bao gồm các khoản:
- Doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm phụ, từ thứ liệu, phế liệu.
- Doanh thu từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Trong quá trình thẩm định, để đảm bảo tính hợp lý và chính xác của doanh thu,
CBTĐ cần phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như: giá bán của sản phẩm, sản lượng sản

xuất hàng năm và mức tiêu thụ sản phẩm của thị trường.
Đối với các dự án mà sản phẩm rất nhạy cảm với các biến động của thị trường
trong và ngoài nước hoặc mức độ cạnh tranh trên thị trường thì cần có sự thay đổi giá
bán qua các năm, hoặc xếp hạng mức độ rủi ro của dự án cao hơn.
Sản lượng sản xuất của dự án được tính theo phần trăm của công suất thiết kế,
tăng dần trong các năm, đạt mức 100% khi sản xuất đi vào ổn định và giảm dần vào
các năm cuối trong vòng đời của dự án. Do vậy, nhiệm vụ các cán bộ thẩm định là
phải kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin để điều chỉnh tỷ lệ này cho phù hợp.
Chi phí của dự án:
Chi phí hoạt động hàng năm của dự án được xác định căn cứ vào kế hoạch sản
xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài,
nhiên liệu, năng lượng…
- Chi phí nhân công: lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, trợ cấp.
10

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
- Chi phí trả lãi vay
- Chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý phân xưởng, tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị…
- Chi phí lãi vay của dự án được tính dựa trên kế hoạch vay và trả nợ đối với các
nguồn huy động từ bên ngoài. Cần kiểm tra lại cách tính trả lãi và gốc cho phù hợp với
thông lệ của ngân hàng.
1.2.3. Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án
Đối với các NHTM, khi tiến hành thẩm định hiệu quả tài chính của một dự án thì
các chỉ tiêu như chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, ,… từ dự án chưa phải là các

chỉ tiêu thu hút được sự quan tâm nhất. Bởi lẽ các chỉ tiêu này chỉ mang ý nghĩa tổng
kết hoạt động kinh doanh của dự án trên sổ sách kế toán (mang tính chất thời kỳ) mà
không phản ánh chính xác khi nào thu nhập và chi phí được thu vào hoặc chi ra, hay
nói cách khác chúng ta không thể xác định được thời điểm xuất hiện của các khoản
tiền này. Chính vì vậy, để có thể đưa ra được những phân tích, đánh giá chính xác
nhằm xác định dự án có hiệu qủa về mặt tài chính hay không, bên cạnh các chỉ tiêu chi
phí, doanh thu, nhà thẩm định thường quan tâm tới dòng tiền (CF) của dự án.
Dòng tiền của dự án được định nghĩa là phần chênh lệch trong dòng tiền của
doanh nghiệp trong giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện dự
án. Dòng tiền của dự án bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra. Trong các dự án dòng
tiền thường được giả định là xuất hiện vào cuối năm.
Đứng trên góc độ của các NHTM, với tư cách là nhà tài trợ dự án, các dự án mà
ngân hàng thẩm định được tài trợ bởi các nguồn vốn hỗn hợp bao gồm vốn tự có của
doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng. Quá trình thẩm định dòng tiền dự án do NHTM
thực hiện gồm các nội dung :
Dòng tiền vào (CIF): là dòng tiền sau thuế mà doanh nghiệp có thể thu hồi để tái
đầu tư vào một dự án khác. Các khoản phải thu của dự án thường được tính theo năm
và được dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định. Trong
bước này, CBTĐ xác định công suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác hay
không, khả năng tiêu thụ sản phẩm, giá của sản phẩm bán ra,…dựa vào định hướng
phát triển của ngành nghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Bao gồm:
- Vốn vay ngân hàng: đây được xem là một dòng tiền vào của dự án trong năm 0
(năm thực hiện đầu tư dự án).
11

Footer Page 22 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 23 of 161.
- Doanh thu các năm (doanh thu ngoài thuế) từ hoạt động của dự án.
- Các khoản thu khác từ dự án như thanh lý TSCĐ, thanh lý vốn lưu động ròng…
các khoản này thường được xác định vào năm cuối khi dự án kết thúc.
- Giá trị còn lại của máy móc, thiết bị là giá trị có thể bán được tại thời điểm dự
án kết thúc.
Dòng tiền ra (COF): Dòng tiền ra của dự án thể hiện qua chi phí của dự án như
chi phí đầu tư cho tài sản cố định, cho xây dựng và mua sắm. Việc dự tính các chi phí
sản xuất, dịch vụ được dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế
hoạch trả nợ của dự án. CBTĐ cần xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch
trích khấu hao có hợp lý hay không…Bao gồm:
- Chi phí mua sắm, lắp đặt tài sản cố định và đầu tư vào tài sản lưu động ròng.
Những chi phí này được thực hiện vào năm 0 (năm thực hiện đầu tư dự án).
- Chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí quản lý và chi phí khác.
- Chi phí trả lãi vay.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trả gốc vay ngân hang.
- Chi phí khác.
- Trong việc tính toán cũng cần tính đến yếu tố chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là
cơ hội thu nhập bị bỏ qua khi chấp nhận dự án này mà không chấp nhận sự án khác.
Như vậy, dòng tiền hàng năm (CFt) của dự án được xác định theo công thức:
CFt = CIFt – COFt = DT - (Chi phí hoạt động + Thuế TNDN + Chi phí khác) - trả
gốc
= Lợi nhuận sau thuế năm t + KHTSCĐ - Trả gốc
Tóm lại, có thể coi việc thẩm định dòng tiền là khâu quan trọng nhất trong quá
trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng. Đây là cơ sở chắc chắn nhất giúp
cho ngân hàng đánh giá chính xác khả năng trả nợ gốc và lãi vay của dự án.
1.2.4. Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án
Một dự án được đánh giá là rất tốt khi dự án đó phải tạo được mức lợi nhuận
tuyệt đối- tức là khối lượng của cải ròng lớn nhất; có tỷ suất sinh lời cao- ít nhất phải

cao hơn tỷ suất lãi vay hoặc tỷ suất sinh lời mong muốn hoặc tỷ suất chiết khấu bình
quân ngành hay thị trường; khối lượng và doanh thu hòa vốn thấp và dự án phải nhanh
chóng thu hồi vốn.
12

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
Từ đó, những chỉ tiêu tương ứng được đưa ra để thẩm định tính hiệu quả của dự
án giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thẩm định và đặc biệt là phía ngân hàng đưa ra được những đề án cũng như
quyết định đúng đắn đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất cho các bên.
Chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền dự tính mà dự án mang lại với giá trị đầu tư ban đầu. Do vậy, chỉ tiêu này
phản ánh giá trị tăng thêm ( NPV dương) hay giảm đi ( NPV âm).
Công thức tính toán Giá trị hiện tại ròng ( NPV) như sau :
NPV = C0 +

C1
(1+r)

+

C2
(1+r)2

+


C3
(1+r)3

+……+

Cn
(1+r)n

Trong đó :
NPV là giá trị hiện tại ròng
C0

là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư luồng tiền ra nên mang

dấu âm.
C1, C2, C 3, …Cn là các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại tại năm
1,2,3,…n
r là tỷ lệ chiết khấu của dự án
Ngân hàng khi cho vay thường chỉ quan tâm đến vấn đề trả gốc và lãi của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi thẩm định dự án doanh nghiệp thường đưa ra tỷ lệ chiết khấu
cao để NPV > 0. Vì vậy, ngân hàng cần thẩm định NPV để thẩm định việc doanh
nghiệp dự tính tỷ lệ chiết khấu có hợp lý hay không. Với tỷ lệ chiết khấu hợp lý đó thì
NPV > 0 sẽ giúp cho ngân hàng khẳng định việc cho vay là có hiệu quả.
Ưu điểm của NPV là tính trên dòng tiền và xét đến giá trị thời gian của tiền, xét
đến quy mô của dự án và thỏa mãn yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, phù hợp với mục tiêu
hoạt động của ngân hàng.
Nhược điểm của NPV là chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô mà không cho biết thời
gian nhanh hay chậm. Và lãi suất đo lường chi phí cơ hội của vốn bằng lãi suất thị
trường, cho nên việc giữa nguyên một tỷ lệ chiết khấu cho cả thời kỳ hoạt động của
một dự án là không hợp lý.

Vì vậy, sự kết hợp với các chỉ tiêu khác khi thẩm định là là điều cần thiết trong
các điều kiện cụ thể, thực tế.
13

Footer Page 24 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.
Chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án
bằng 0, tức là giá trị hiện tại của dòng thu nhập tính theo tỷ lệ chiết khấu đó cân bằng
với hiện giá của vốn đầu tư. Hay nói cách khác, nó chính là tỷ lệ sinh lời tối thiểu của
dự án.
Mỗi phương án đầu tư đem ra phân tích, đánh giá đều cần tính IRR. Phương án
được chọn là phương án có IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu). IRR là lãi suất
cần tìm sao cho NPV bằng 0.
Áp dụng phương pháp nội suy từ công thức tính NPV, ta có được kết quả tính
IRR theo công thức :
IRR = r1 +

NPV1.(r2-r1)
NPV1-NPV2

Trong đó r2 > r1 , tương ứng với r1 cho NPV1 > 0, r2 cho NPV2 < 0
Qua cách tính trên cho thấy IRR là tỷ suất hoàn vốn nội bộ từ những khoản thu
nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có IRR= r thì các khoản thu
nhập từ dự án chỉ đủ trả gốc và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án. Nó chính là mức lãi
suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận mà không bị lỗ nếu toàn bộ số

tiền đầu tư cho dự án là vốn vay và nợ vay ( cả gốc và lãi cộng dồn) được trả bằng
nguồn tiền thu được từ dự án khi chúng phát sinh.
Và cũng như chỉ tiêu NPV, chỉ tiêu IRR cũng được xác định theo hai trường hợp
sau:
- Nếu hai dự án độc lập nhau thì dự án có IRR > r sẽ được chọn.
- Nếu hai dự án loại trừ nhau thì dự án có IRR > r và lớn hơn sẽ được chọn.
Ưu điểm của chỉ tiêu IRR là tính bằng phần trăm nên dễ dàng so sánh với chi phí
sử dụng vốn.
Nhược điểm là chỉ tiêu này chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao
nhiêu chứ không cung cấp quy mô của lãi ( hay lỗ ) tính bằng tiền. Với các loại dự án
có luồng dòng tiền ra vào xen kẽ trong nhiều năm, kết quả tính toán có thể cho nhiều
IRR khác nhau gây khó khăn trong việc ra quyết định. Do đó chỉ tiêu IRR chỉ bổ trợ
cho chỉ tiêu NPV.
Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá giá
trị kinh tế của dự án đầu tư, nó là khoảng thời gian để thu hồi toàn bộ khoản đầu tư
14

Footer Page 25 of 161.


×