Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 59 trang )

Header Page 1 of 161.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan chung về tín Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế
giới.

một số nước thì khái niệm này dựng để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ mà

hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh
tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng không được phép kinh doanh
tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài ch nh, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành
nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương
mại là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Việt nam, ngân hàng thương mại được quy định rõ trong luật ngân hàng và các
tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”. (Theo Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010)
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
 Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động
của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn tiền
gửi củakhách hàng, nguồn đi vay và các nguồn khác (nguồn uỷ thác, nguồn trong
thanh toán…) trong đó nguồn tiền gửi là lớn nhất và có vai trò quan trọng trong việc
hình thành các khoản cho vay đối với khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền


gửi để bảo quản hộ người có tiền và cam kết hoàn trả đúng hạn hoặc bất cứ lúc nào
khách hàng yêu cầu. Các NHTM huy động tiền gửi trong nền kinh tế thông qua cơ
chếlãi suất, số tiền lãi được coi như là một khoản chi phí mà ngân hàng phải trả cho
khách hàng gửi tiền để có thể được sử dụng khoản tiền đó.
 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn thu cho NHTM và bù đắp các
chi phí trong hoạt động. Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động kinh
doanh chủ yếu sau:

Footer Page 1 of 161.

1


Header Page 2 of 161.
-

Hoạt động cho vay:

Cho vay là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng trong một
thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải hoàn trả ngân hàng một khoản
tiền bao gồm cả gốc và lãi. Đây là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang lại
nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu
dùng và tài trợ cho dự án.
+ Cho vay tiêu dùng: Các NHTM cung cấp vốn cho đối tượng khách hàng là các
cá nhân và các hộ gia đình nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt hàng ngày.
Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng rất hạn chế cho vay đối với các cá nhân và hộ gia
đình, họ cho rằng các khoản cho vay này có độ rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Tuy nhiên,
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội thu nhập của người tiêu dùng đã
ngày càng gia tăng đồng thời do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hệ thống ngân hàng

buộc các NHTM phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.
Hiện nay, cho vay tiêu dùng đã và đang đóng vai tr quan trọng, không thể thiếu trong
hoạt động cho vay của các ngân hàng.
+ Cho vay thương mại: Các NHTM cung cấp vốn cho khách hàng doanh nghiệp,
đá ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cho vay
thương mại là hoạt động ra đời tương đối sớm. Ngay thời kỳ đầu các ngân hàng đã tiến
hành chiết khấu thương hiếu mà thực chất ở đây là cho vay đối với những người bán
(người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là
chuyển từ chiết khấu thương hiếu sang cho vay trực tiế để khách hàng có vốn phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng quy mô sản xuất.
+ Tài trợ dự án: Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng hoạt động cho vay dần
được hoàn thiện và hong hú hơn. Ngoài cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại các
NHTM còn tiến hành tài trợ cho các dự án bằng cách bỏ toàn bộ hoặc một phần vốn
vào một dự án thường là các dự án xây dựng nhà máy mới. Hoạt động tài trợ dự án
thường đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhậ tương đối lớn nhờ lãi suất cao nhưng độ
rủi ro không hề thấp.
- Cho thuê tài chính:
Các NHTM cho phép khách hàng của mình có thể lựa chọn thuê các thiết bị, máy
móc cần thiết thông qua hợ đồng thuê mua, trong đó NHTM là người đứng ra bỏ vốn
mua máy móc, thiết bị đó và cho khách hàng thuê lại. Hợ đồng cho thuê thường phải
đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do đó, ta
có thể thấy dịch vụ cho thuê tài chính của ngân hàng cũng có điểm giống như cho vay
và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.

Footer Page 2 of 161.

2

Thang Long University Library



Header Page 3 of 161.
-

Dịch vụ bảo lãnh

Các ngân hàng lớn thường có uy tín cao nên có khả năng đứng ra bảo lãnh cho
một doanh nghiệ trước đối tác của họ. Dịch vụ bảo lãnh tương đối đa dạng bao gồm
nhiều loại khác nhau như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợ đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh đối
ứng…
 Các hoạt động khác
-

Hoạt động mua bán ngoại tệ

Mua, bán ngoại tệ là một trong những hoạt động đầu tiên mà các ngân hàng thực
hiện. Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng
phí dịch vụ. Thị trường tài chính phát triển các NHTM không chỉ mua, bán ngoại tệ ở
trong nước mà còn tiến hành kinh doanh mua, bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế để
hưởng chênh lệch tỷ giá của các loại ngoại tệ trên những thị trường khác nhau tại
những thời điểm khác nhau. Nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ thường do các ngân hàng lớn
thực hiện bởi vì những giao dịch đó có mức độ rủi ro lớn, đ i hỏi phải có trình độ
chuyên môn cao.
- Cung cấ các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, đây là
hình thức thanh toán không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay. Thanh toán không
dùng tiền mặt chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán
khác trong nền kinh tế được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống
ngân hàng hoặc bù trừ công nợ mà không dùng tiền mặt. Các doanh nghiệp có các giao

dịch với nhau không nhất thiết phải trực tiếp gặp nhau và thanh toán cho nhau, mà ở
đây họ đã thông qua một người trung gian đứng ra thanh toán. Việc sử dụng dịch vụ
này tiết kiệm rất nhiều về thời gian, chi phí và nâng cao thu nhập cho các doanh
nghiệp. Mặt khác, các ngân hàng mở thêm Chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được
mở rộng phạm vi càng tạo nhiều tiện ích cho khách hàng. Điều này càng khuyến khích
các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân hàng thanh toán hộ.Việc
đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem như là một trong những bước đi quan
trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng. Hiện nay, với việc ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại vào lĩnh vực ngân hàng nhiều hương thức thanh toán được phát triển
như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán qua L/C, thanh toán bằng điện tử, thẻ
thanh toán…
- Dịch vụ bảo quản vật có giá
Ngân hàng thực hiện lưu giữ, bảo quản vàng và các tài sản có giá khác cho khách
hàng trong két của mình (vì vậy còn gọi dịch vụ bảo quản vật có giá là dịch vụ cho
thuê két). Ngân hàng giữ lại các vật có giá và giao cho khách hàng giấy biên nhận

Footer Page 3 of 161.

3


Header Page 4 of 161.
(giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho
giấy chứng nhận nên các giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền dùng làm hương
tiện thanh toán cho các giao dịch của khách hàng. Với tiện ích nhanh chóng, thuận
tiện, độ an toàn cao nên đã khuyến khích khách hàng giao dịch với ngân hàng để sử
dụng giấy chứng nhận của ngân hàng trong thanh toán. Với dịch vụ bảo quản vật có
giá ngân hàng có thể thu được một khoản phí từ khách hàng.
- Dịch vụ quản lý ngân quỹ
Các NHTM mở tài khoản và giữ tiền của các doanh nghiệ , cá nhân nên có điều

kiện tìm hiểu và tạo mối quan hệ với các khách hàng đó. Với kinh nghiệm quản lý
ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân của mình, nhiều NHTM đã cung cấp cho
khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ này, ngân hàng đồng ý quản
lý hoạt động thu - chi cho một khách hàng và ngân hàng được sử dụng phần thặng dư
tiền mặt tạm thời vào các hoạt động của mình cho đến khi khách hàng cần rút tiền mặt
để thanh toán.
- Dịch vụ ủy thác và tư vấn
Do t nh chuyên môn hoá cao, đội ngũ cán bộ có trình độ cao và có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực tài chính nên các NHTM được các doanh nghiệp nhờ quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính của mình. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ
thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác đầu tư… thậm ch được uỷ thác ngay cả trong
di chúc.
Nhìn chung các dịch vụ Ngân hàng đang ngày càng được mở rộng, đa dạng,
chuyên nghiệp và hiện đại hơn. Có thể xem Ngân hàng là loại tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục dịch vụ tài ch nh đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài ch nh nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng của Ngân hàng thương mại
Trong thực tế thuật ngữ t n dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả
trong quan hệ tài ch nh tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ này có nội dung
riêng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài ch nh khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Nguồn: Giáo trình tín dụng
ngân hàng).
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế


Footer Page 4 of 161.

4

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay,
tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu…
1.2.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng thương mại
Phân loại t n dụng là tiền đề quan trọng để thiết lậ các quy trình cho vay th ch
hợ và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro t n dụng, từ đó nâng cao được hiệu quả của
cho vay. Phân loại t n dụng dựa vào các tiêu ch sau:
ụ đ h t n dụng:
 T n dụng bất động sản là loại cho vay liên quan đến mua sắm và xây
dựng bất động sản.
 T n dụng công nghiệ và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệ trong lĩnh vực công nghiệ , thương mại và
dịch vụ.
 T n dụng nông nghiệ là loại cho vay để trang trả các chi h sản xuất
nông nghiệ .
 T n dụng các định chế tài ch nh bao gồm cấ t n dụng cho các ngân
hàng, công ty tài ch nh, công ty cho thuê tài ch nh…
 T n dụng cá nhân là loại cho vay để đá ứng nhu cầu tiêu dùng và các
khoản cho vay để trang trải các chi h thụng thường của đời sống thông qua hát hành
thẻ t n dụng.
 Cho thuê bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài ch nh.
-


hời hạn t n dụng:

 T n dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
được hân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn dưới một năm do đó khoản vay này thường được dùng để đá ứng nhu cầu thiếu vốn
tạm thời như hục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn lưu động hay
thanh toán ngoại thương và hục vụ nhu cầu sinh hoạt.
 T n dụng trung hạn là loại t n dụng có thời hạn từ một đến năm năm
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 T n dụng dài hạn là loại t n dụng có thời hạn trên năm năm được sử dụng
để cấ vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất đối với các dự án có quy
mô lớn.
ứ độ t n nhiệm đối với há h hàng:
 T n dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản thế chấ ,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, hoạt động cấ t n dụng chỉ dựa trên uy t n
của khách hàng. Đối với khách hàng tốt, trung thực, khả năng tài ch nh mạnh, khách
hàng truyền thống, ngân hàng có thể cấ t n dụng mà không cần đ i hỏi nguồn thu nợ

Footer Page 5 of 161.

5


Header Page 6 of 161.
bổ sung hay tài sản khác đảm bảo.
 T n dụng có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung cấ cho đối
tượng khách hàng cần hải có tài sản đảm bảo hoặc có sự đứng ra bảo lãnh của bên thứ
ba. Đây là những khách hàng mới đến giao dịch, khách hàng kinh doanh trên những
lĩnh vực có độ rủi ro cao, tài sản đảm bảo sẽ là căn cứ há lý ràng buộc trách nhiệm
của khách hàng đối với khoản vay của mình, tăng khả năng thu hồi lại được vốn.

- Hình thứ t n dụng:
 Cho vay: Cho vay là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ
sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay hải hoàn trả
ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi. Đây là hoạt động quan trọng nhất
của NHTM, nó mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Cho vay bao gồm cho vay
thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án.
+ Cho vay tiêu dùng: Các NHTM cung cấ vốn cho đối tượng khách hàng là
các cá nhân và các hộ gia đình nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt hàng ngày.
Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng rất hạn chế cho vay đối với các cá nhân và hộ gia
đình, họ cho rằng các khoản cho vay này có độ rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Tuy nhiên,
với sự hát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội thu nhậ của người tiêu dùng đã
ngày càng gia tăng đồng thời do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hệ thống ngân hàng
buộc các NHTM hải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.
Hiện nay, cho vay tiêu dùng đã và đang đóng vai tr quan trọng, không thể thiếu trong
hoạt động cho vay của các ngân hàng.
+ Cho vay thương mại: Các NHTM cung cấ vốn cho khách hàng doanh
nghiệ , đá ứng nhu cầu về vốn hục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệ .
Cho vay thương mại là hoạt động ra đời tương đối sớm. Ngay thời kỳ đầu các ngân
hàng đã tiến hành chiết khấu thương hiếu mà thực chất ở đây là cho vay đối với
những người bán (người bán chuyển các khoản hải thu cho ngân hàng để lấy tiền
trước). Sau đó là chuyển từ chiết khấu thương hiếu sang cho vay trực tiế để khách
hàng có vốn hục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng quy mô sản
xuất.
+ Tài trợ cho dự án: Với sự hát triển của hệ thống ngân hàng hoạt động cho
vay dần được hoàn thiện và hong hú hơn. Ngoài cho vay tiêu dùng, cho vay thương
mại các NHTM c n tiến hành tài trợ cho các dự án bằng cách bỏ toàn bộ hoặc một
hần vốn vào một dự án thường là các dự án xây dựng nhà máy mới. Hoạt động tài trợ
dự án thường đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhậ tương đối lớn nhờ lãi suất cao
nhưng độ rủi ro không hề thấ .


ảo lãnh: Các ngân hàng lớn thường có uy t n cao nên có khả năng đứng
ra bảo lãnh cho một doanh nghiệ trước đối tác của họ. Dịch vụ bảo lãnh tương đối đa

Footer Page 6 of 161.

6

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
dạng bao gồm nhiều loại khác nhau như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợ đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản hẩm,
bảo lãnh đối ứng...
 Cho thuê: Các NHTM cho hé khách hàng của mình có thể lựa chọn
thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợ đồng thuê mua, trong đó NHTM là
người đứng ra bỏ vốn mua máy móc, thiết bị đó và cho khách hàng thuê lại. Hợ đồng
cho thuê thường hải đảm bảo yêu cầu khách hàng hải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài
sản cho thuê. Do đó, ta có thể thấy dịch vụ cho thuê tài ch nh của ngân hàng cũng có
điểm giống như cho vay và được xế vào t n dụng trung và dài hạn.Ngoài ra c n có
cách hân loại dựa vào tiêu ch xuất xứ t n dụng, tiêu ch hương thức hoàn trả…
[1, tr.17,18]
1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại
- T n dụng gó hần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
Vai tr quan trọng nhất của t n dụng là cung ứng vốn một cách kị thời cho các
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà có thể
đấy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản hẩm.
Một hệ thống các hình thức đa dạng không những thỏa mãn nhu cầu đa dạng về
vốn của nền kinh tế mà c n làm cho sự tiế cận các nguồn vốn t n dụng trở nên dễ
dàng, tiết kiêm.

Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức t n dụng sẽ tạo sự chủ động
trong thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho khách hàng. Điều này sẽ giú
cho nhà sản xuất t ch cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất xã
hội.
Các nguồn vốn t n dụng cung ứng luôn k m theo các điều kiện t n dụng để hạn
chế rủi ro buộc những người đi vay hải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm
bảo mối quan hệ lâu dài với tổ chức cung ứng vốn.
- T n dụng là kênh truyền tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô.
Các mục tiêu của nhà nước gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công
ăn việc làm. Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện t n dụng sẽ có thể
thay đổi quy mô t n dụng hoặc chuyển hướng vận động nguồn vốn t n dụng nhờ đó
ảnh hưởng đến tổng cầu nền kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. ua đó đạt được các
mục tiêu vĩ mô của Nhà nước.
- T n dụng là công cụ thực hiện các ch nh sách xã hội
Các ch nh sách xã hội thường được đá ứng bằng ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên nó lại bị hạn chế về quy mô cũng như hiệu quả, thông qua tài trợ vốn với các
điều kiện ưu tiên sẽ giú cho các mục tiêu xã hội được đá ứng một cách chủ động và
hiệu quả hơn. Vì nguồn vốn này hải hoàn trả đúng thời hạn nên buộc người vay hải

Footer Page 7 of 161.

7


Header Page 8 of 161.
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn vay từ đó giú cho họ cải thiện được sản xuất. 1,
tr.85,86]
1.3. Tín dụng trung và dài hạn trong ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hiện nay, tín dụng là một loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất

ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
Các doanh nghiệp cần một lượng vốn lớn trong một khoảng thời gian dài để có thể
phát triển, mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật. Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân
hàng sẽ làm cho doanh nghiệp tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lậ được hoạt
động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Tín dụng trung hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm,
chủ yếu được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư mua sắm tài sản cố định, phát
triển sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi
vốn nhanh. Bên cạnh đó, t n dụng trung hạn được cấ cho khách hàng để khôi phục,
mở rộng và hoàn thiện, hợp lý hóa công trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Tín dụng dài hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này được cấ cho khách hàng để đá ứng các nhu cầu dài hạn công trình xây dựng như
nhà sân bay cầu đường máy móc thiết bị, xây dựng các xí nghiệp mới có giá trị lớn.
1.3.2 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn có đặc trưng cơ bản như sau:
 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào yêu cầu của dự án, phù hợp với thời
gian thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của
nguồn vốn cho vay.
 Đối tượng cho vay
Tín dụng trung và dài hạn có đối tượng cho vay là các chi phí cấu thành trong
tổng mức đầu tư của dự án mới, mở rộng cải tạo công nghệ không phân biệt thành
phàn kinh tế là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệ . Đối tượng cho vay bao gồm giá
trị vật tư, máy móc thiết bị, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá
thuê mua các tài sản, và các chi phí khác.
 Điều kiện vay vốn
Mỗi ngân hàng đều có các điều kiện ràng buộc, các quy định mang tính chất bắt
buộc có thể thực hiện vốn vay của ngân hàng. Ngân hàng khi cho vay sẽ xem xét kỹ
các tài liệu để có thể đánh giá đầy đủ khả năng tài ch nh của khách hàng. Khi ngân
hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn, ngân hàng cần phải nắm

chắc hiệu quả của hương án, dự án, chương trình sản suất của khách hàng.
 Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn

Footer Page 8 of 161.

8

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
Tín dụng trung và dài hạn thường có thời gian dài nên theo nguyên tắc nguồn vốn
dùng để tài trợ phải là các nguồn ổn định, có thời hạn tương đương như vốn tự có, lợi
nhuận để lại, vốn huy động được dưới hình thức tiết kiệm trung và dài hạn, vay nợ
nước ngoài, vốn ủy thác… Các nguồn này cụ thể như sau:
+ Nguồn vốn tự có là nguồn vốn của bản thân ngân hàng. Đây là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là một nguồn cho vay an toàn nhất. Các Ngân hàng thương
mại có vốn tự có lớn sẽ chiếm ưu thế về cho vay trung và dài hạn.
+ Ngân hàng có thể huy động từ dân cư qua hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm
trung và dài hạn hoặc phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, người dân không muốn gửi tiền
dài hạn hoặc mua trái phiếu của ngân hàng nên cách huy động này đang gặ khó khăn.
+ Vay từ Ngân hàng Trung Ương: ngân hàng sử dụng nguồn này khi thấy thật sự
khó khăn vì nguồn này cũng bị hạn chế do chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung
Ương.
+ Vay nợ nước ngoài: nguồn vốn này là có khối lượng lớn và lãi suất thấ nhưng
lại chịu ảnh hưởng không nhỏ của chính sách tỷ giá. Mặt khác, lại chịu những điều
kiện vay vốn có thể liên quan đến chính trị. Vì vậy, Ngân hàng chỉ nên sử dụng nguồn
vốn này tài trợ cho các dự án đầu tư có hiệu quả cao, khả năng trả nợ tốt.
+ Vốn nhận ủy thác và vốn nhận tài trợ để cho vay các dự án, chương trình của
Nhà nước. Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nước ngoài và

được hưởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay. Nguồn vốn này có đặc
điểm không ổn định, các dự án đầu tư thường được chỉ định trước, Ngân hàng chỉ
đóng vai tr trung gian với việc giú Nhà nước giải ngân vốn và thu hồi vốn..
Như vậy, nguồn vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại c n chưa nhiều,
chưa đủ đá ứng toàn bộ nhu cầu của người dân nên để hạn chế rủi ro, tạo ra nhiều lợi
nhuận thì ngân hàng thường chuyển hoán kỳ hạn của nguồn để tạo ra các nguồn vốn
phù hợp, an toàn.
1.3.3 Các loại hình tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
 Căn cứ vào t nh chất bảo đảm
- T n dụng trung và dài hạn có bảo đảm: là loại t n dụng khi cho vay bên cho vay
đ i hỏi khách hàng hải có tài sản đảm bảo.
- T n dụng trung và dài hạn không có bảo đảm: là loại t n dụng mà khi cho vay
bên cho vay không đ i hỏi khách hàng hải có tài sản đảm bảo vì việc cho vay này
được tiến hành trên cơ sở l ng tin, uy t n của bản thân khách hàng.
 Căn cứ vào đồng tiền vay vốn
- Tín dụng trung và dài hạn bằng bản tệ: là việc cấp tín dụng bằng đồng nội tê.

Footer Page 9 of 161.

9


Header Page 10 of 161.
- Tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ: là việc cấp tín dụng cho khách hàng có
nhu cầu thanh toán các khoản chi h có liên quan đến nước ngoài, các công trình xây
dựng cơ bản bằng đồng ngoại tệ.
 Căn cứ vào hương thức cho vay
- Theo hình thức tín dụng đồng tài trợ:
Đây là hình thức cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ hai tổ chức trở lên)
cho cùng một dự án. Trong đó, một tổ chức tín dụng được làm đầu mối và phối hợp

với các bên còn lại để thực hiện tài trợ, cho vay đối với dự án đó, nhằm mục đ ch hân
tán rủi ro. Các dự án đầu tư được vay vốn theo hình thức này thường đ i hỏi một
khoản vốn lớn mà một ngân hàng riêng lẻ không thể đá ứng đủ nhu cầu đó được. Bởi
lẽ, ngân hàng chỉ được hé đầu tư vốn ở một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn
của mình, không được đầu tư quá nhiều vốn vào một dự án hay một công ty nhằm để
đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro. Chính vì thế, cho vay đồng tài trợ là hình thức tín
dụng giúp cho ngân hàng có thể phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn lực
hiện có của mình, tăng thêm lợi nhuận.
- Tín dụng theo các dự án:
Đây là hình thức mà mỗi ngân hàng tự tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách
nhiệm với từng dự án đầu tư, từng khoản vay của khách hàng mà ngân hàng quyết
định tài trợ. Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay. Ngân hàng không chỉ cấp tín dụng mà còn giám sát các công việc
khác như sản xuất, hiệu quả đầu tư, tình hình tài ch nh… Do vậy, ngân hàng cần thẩm
định dự án một cách chặt chẽ, thường xuyên trước khi cho vay cũng như trong thời
hạn cho vay.
 T n dụng thuê mua:
Đây là hình thức tín dụng cho vay tài sản thông qua đó người cho thuê sẽ chuyển
giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho khách hàng sử dụng và khách hàng có trách
nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và có thể được sở hữu, mua lại
hoặc được thuê tiế theo các điều khoản đã được hai bên thỏa thuận.
 Căn cứ vào mục đ ch sử dụng vốn trung và dài hạn
- Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: đây là loại tín dụng được cấp
cho các cá nhân nhằm mục đ ch đá ứng nhu cầu tiêu dụng như hương tiện đi lại,
sinh hoạt hay mua sắm nhà cửa…
- Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: đây là loại tín dụng
được cấp cho các tổ chức kinh tể nhằm để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông
hàng hóa.

Footer Page 10 of 161.


10

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
 Căn cứ vào cách thức hoàn trả
- Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn nợ một lần: Đây là loại tín dụng mà người
vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
- Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm: Đây
là loại tín dụng mà khách hàng hoàn trả vốn và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ theo tính thời vụ: Đây là loại tín
dụng mà người vay có thể trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào có khả năng hay có thu
nhập.
1.3.4 Quy trình cấp tín dụng trung và dài hạn
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý hợ đồng tín dụng. Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng
hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một NHTM. Một quy trình tín dụng hợp lý
sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín
dụng.Ngoài ra, quy trình tín dụng còn có tác dụng làm cơ sở cho việc hân định quyền,
trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng và là cơ sở để thiết lập các hồ
sơ, thủ tục vay vốn.
Một quy trình tín dụng căn bản bao gồm 6 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn:
ước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thậ các thông tin như:
+ Năng lực há lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
+ Khả năng sử dụng vốn vay

+ Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu là tìm kiếm những tình huống
có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro
đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân
tích tính chân thật của những thông tin đã thu thậ được từ phía khách hàng trong
bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết
định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, ngân hàng thường mắc hai sai lầm cơ bản:
+ Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt

Footer Page 11 of 161.

11


Header Page 12 of 161.
+ Từ chối cho vay với một khách hàng tốt
Cả hai sai lầm này đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí
sai lầm thứ hai còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợ đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân là phải gắn liền sự vận
động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan nhằm kiểm tra mục
đ ch sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ nhưng đồng thời
cũng hải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của

khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.4. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.4.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa các doanh nghiệp có sự cạnh tranh rất
lớn.Vì thế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải nâng cao vị thế
của mình trên thị trường. Các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh luôn đứng trước
ba câu hỏi lớn: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Để làm được
điều này thì một yếu tố mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua đó là chất lượng sản
phẩm.Ngân hàng là một doanh nghiệ đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên
những khoản cho vay cũng là sản phẩm có giá cả và chất lượng. Tín dụng trung và dài
hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với ngân hàng. Sự đóng gó ngày càng
lớn của các khoản tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động tín dụng thì chất lượng
của các khoản tín dụng này luôn được chú trọng và không ngừng nâng cao.
Chất lượng tín dụng được hiểu là mức độ đá ứng nhu cầu của khách hàng đối
với cả người vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc
thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của hương án được hình thành bằng đồng
tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù
hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Vì vậy, chất lượng của tín dụng trung và dài hạn chính là mức độ đá ứng nhu
cầu các khoản vay trung và dài hạn của khách hàng nhằm đảm bảo lợi ích của các bên
liên quan.
Với các góc độ khác nhau, chất lượng tín dụng trung và dài hạn được đánh giá cụ
thể như sau:

Footer Page 12 of 161.


12

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
- Xét dưới góc độ của ngân hàng: chất lượng cho vay trung và dài hạn thể hiện ở
tính an toàn của khoản vay, có khả năng thu hồi được cả gốc và lãi đầy đủ và đúng
hạn. Cho vay cung cấp phù hợp với khả năng tài ch nh và quản lý của ngân hàng, phù
hợp với chiến lược khách hàng chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên
tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợ lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật
hiện hành và thực hiện vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường cũng là
những yếu tố để đánh giá chất lượng tín dụng cho vay trung và dài hạn... Chất lượng
tín dụng trung và dài hạn còn thể hiện ở lợi nhuận gia tăng, dư nợ ngày càng lớn, tỉ lệ
nợ quá hạn duy trì ở mức thấ , đảm bảo đúng mức quy định và ngày càng giảm.
- Xét dưới góc độ của khách hàng: Đây là vay được tiền phù hợp với mục đ ch sử
dụng với các điều khoản như lãi suất hợp lí, kì hạn trả nợ phù hợp, thủ tục đơn giản,
thuận tiện, đảm bảo thanh toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện
hành, tiết kiệm thời gian và chi h cho khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng theo quy
định của pháp luật về tín dụng nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất,
phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Xét dưới góc độ của nền kinh tế: một khoản tín dụng có chất lượng đá ứng
mức độ thỏa mãn của ngân hàng và khách hàng và phải đóng gó vào sự phát triển
chung của nền xã hội. Vì thế cho vay cung cấp phù hợp với mục tiêu, chiến lược của
Nhà nước, đá ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, đảm bảo cung cấp
vốn đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả cho việc duy trì sản xuất, mở rộng kinh doanh, tăng
cường năng lực hoạt động của các doanh nghiệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các
vùng kinh tế mới, tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia…

Như vậy, chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợ được xác
định qua nhiều yếu tố như mức độ an toàn vốn của kinh doanh khả năng đá ứng nhu
cầu vốn của khách hàng. Đây là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
định lượng như lợi nhuận, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng cạnh
tranh, thu hút khách hàng, tác động tới nền kinh tế…).
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Tín dụng là một hoạt động cần thiết và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Tuy nhiên một số ngân hàng vẫn gặ khó khăn trong việc huy động vốn hoặc cho vay.
Vì vậy, phải cần thiết để xem xét chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các ngân
hàng nhằm mục đ ch giú ngân hàng đánh giá lại hoạt động cho vay của mình.
Để đánh giá chất lượng trung và dài hạn, chúng ta phải xem xét trên những chỉ
tiêu về mặt định tính và chỉ tiêu về mặt định lượng. Do vậy, những chỉ tiêu định tính
được thể hiện qua một số khía cạnh như sau:

Footer Page 13 of 161.

13


Header Page 14 of 161.
 Về h a khách hàng
- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh
tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đ ch và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng trả
ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi h khác và để lại cho doanh nghiệp một khoản
thu nhập.
 Về h a ngân hàng
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản
đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợ đồng tín

dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có hương án sản
xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản
thế chấp hợ

há … k m theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.

 Các khoản tín dụng trung và dài hạn phải phù hợp với pháp luật, đảm bảo mục
tiêu, chiến lược phát triển của Ngân hàng.
 Khả năng đá ứng nhu cầu, mức độ hài lòng của khách hàng: thủ tục đơn giản,
nhanh chóng, sản phẩm đa dạng, kì hạn, lãi suất hợ lý, hương thức thanh toán phù
hợp với chu kì kinh doanh và chu kì thu nhập của khách hàng, thái độ của cán bộ tín
dụng cởi mở, lịch sự, cách làm việc chuyên nghiệ …
 Uy tín của Ngân hàng, có kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, cơ sở vật chất
được trang bị tốt và đầy đủ, hình thức cho vay đa dạng, không ngừng nghiên cứu và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh
tranh.
 Đối tượng khách hàng đa dạng, ngày càng đông đảo, không ngừng được mở
rộng.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu định t nh này thường khó lượng hóa, mỗi khách hàng lại
có những đánh giá và sự thỏa mãn khác nhau. Vì vậy, để xác định chất lượng tín dụng
trung và dài hạn Ngân hàng cần dựa vào những chỉ tiêu định lượng.
1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
 Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khái quát, có hệ thống đối với những khoản
cho vay tại một thời điểm. Chỉ tiêu doanh số cho vay phản ánh quy mô cấp tín dụng
của ngân hàng, cho thấy khả năng hoạt động cho vay, khả năng luân chuyển sử dụng
vốn của một ngân hàng qua các năm.
Doanh số cho vay trung và dài hạn tăng cho thấy uy tín của ngân hàng trong việc
cung cấp tín dụng, dịch vụ đa dạng, hong hú. Ngược lại, nếu doanh số giảm chứng


Footer Page 14 of 161.

14

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
tỏ ngân hàng đang gặ khó khăn trong việc mở rộng cho vay, mở rộng khách hàng
trong tín dụng trung và dài hạn.
 Dư nợ t n dụng
Khác với doanh số cho vay, dư nợ cho vay là chỉ tiêu mang tính thời điểm, được
tính bằng số tuyệt đối phản ánh doanh số cho vay trung, dài hạn tại thời điểm tính
toán.Chỉ tiêu này phản ánh khả năng hoạt động của ngân hàng. Tổng dư nợ cao chứng
tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng được nâng cao, có khả năng
thu hút khách hàng.Ngược lại, khi tổng dư nợ thấ điều đó cho thấy uy tín của ngân
hàng chưa cao, khả năng tiếp thị kém.Khi sử dụng chỉ số này, ngân hàng còn xem xét
thêm với chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn để đánh giá ch nh xác, tổng
quan về tình hình tăng trưởng cho vay trung, dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ

=

Tổng dư nợ tín dụng
Qua chỉ tiêu này ta biết được tỷ trọng của dư nợ cho vay trung và dài hạn trên
tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.Thông qua đó, so sánh được quy mô của cho vay
trung và dài hạn với cho vay ngắn hạn để có thể đưa ra được chính sách tín dụng phù
hợp.Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đang chú trọng, mở rộng cho vay

trung và dài hạn có thể đá ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngược lại, tỷ lệ này
giảm thì có thể ngân hàng đang gặ khó khăn trong việc thu hút cho vay trung và dài
hạn hoặc chiến lược của ngân hàng là mở rộng tín dụng ngắn hạn tùy vào từng thời
điểm cụ thể mà ngân hàng có thể mong muốn tỷ lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng
thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung và dài hạn cao nhưng rủi ro đối với ngân hàng
cũng cao.
 Chỉ tiêu sử dụng vốn trung và dài hạn
- Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn được thể hiện cụ thể như sau:
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn, xác định
được hiệu quả huy động. Do vậy, tỉ lệ này càng gần 1 thì càng tốt. Trong trường hợp, tỉ
lệ này nhỏ hơn 1 chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn đủ để tài trợ cho nhu cầu vay
trung và dài hạn nên độ an toàn được đảm bảo. Tuy nhiên, nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 1
nhiều thì ngân hàng đã sử dụng vốn cho vay ngắn hạn một cách lãng phí. Ngược lại,
nếu tỉ lệ này lớn hơn 1 cho thấy ngân hàng đang hải dùng một phần nguồn vốn ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn, điều này khá rủi ro với ngân hàng. Như vậy, cả hai
trường hợ đều ảnh hưởng tới khả năng sinh lời, độ an toàn của ngân hàng, chất lượng

Footer Page 15 of 161.

15


Header Page 16 of 161.
cho bay trung và dài hạn không cao nên ngân hàng cần duy trì tỉ lệ này ở hệ số vừa
phải.
 V ng quay vốn t n dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu này được đo lường qua công thức:

Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Vòng quay vốn trung và dài hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng trung và dài hạn, cho
biết thời gian thu hồi vốn nhanh hay chậm. Đó cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng.Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý vốn tín dụng và chất
lượng tín dụng trong việc đá ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng. Vòng quay vốn cho
vay trung và dài hạn tăng cao tức là ngân hàng có nhiều vốn hơn từ thu nợ để tiếp tục
tái đầu tư cho vay, chứng tỏ nguồn vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hiệu quả,
giảm chi phí vốn.
Ngược lại, vòng quay vốn càng nhỏ cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng là
kém, nguồn vốn trung và dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo quyết định số 493/2005/ Đ - NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc nhnn
việt Nam về việc “ an hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”, tổ chức tín dụng
thực hiện phân loại nợ như sau:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ đã quá hạn dưới 90 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.

Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày

Footer Page 16 of 161.

16

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm theo quy định.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn.Nợ quá hạn là khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với tổng
dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý hoặc
cuối năm).
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay:
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
hi đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu khách không đủ tiền để trả và không

được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn là điều
mà ngân hàng không mong muốn, nó làm giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Vì
thế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có
thể được.
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung và dài hạn chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ càng tốt.Ngân hàng
có chỉ số này tốt chứng tỏ hiệu quả tín dụng cao. Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn dưới
5% thì được coi là chất lượng tín dụng bình thường. Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5-10% được
coi là không bình thường, tỷ lệ nợ quá hạn từ 10-15% được coi là cao.Và nếu tỷ lệ nợ
quá hạn trên 15% thì hoạt động của ngân hàng đang có dấu hiệu xấu, báo động đỏ và
có nguy cơ khủng hoảng.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đ i:
Nợ quá hạn khó đ i của tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đ i

=
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn

Footer Page 17 of 161.

17


Header Page 18 of 161.
Tỷ lệ này cao phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng rất thấp,
hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất
lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên không có giá trị. Nợ khó đ i có thể làm giảm lợi

nhuận của ngân hàng và nếu nợ khó đ i tăng cao có thể làm cho ngân hàng phá sản. Vì
vậy, chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt. Ngân hàng cố gắng giảm đến mức
tối đa khoản nợ khó đ i này để tăng hiệu quả tín dụng trung dài hạn.
 Tỷ lệ nợ xấu
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nợ xấu, theo Quỹ tiền tệ quốc
tế(IMF): “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán
lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến
90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới
90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ".
Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn và khả
năng trả nợ đáng nghi ngờ.
Theo thông tư 02/2012/TT-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại
vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn); các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên. Tuy
có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung các khái niệm nợ xấu về cơ bản cũng
được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) Các khoản dư nợ đã quá hạn từ 90 ngày trở lên;
(ii) Khả năng trả nợ của khách hàng được xếp vào loại nghi ngờ về khoản vay sẽ được
thanh toán đầy đủ. Nợ xấu được coi là chi phí khác của ngân hàng nên nó làm giảm
thu nhập ròng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu với tổng dư nợ của NHTM tại một
thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Đây là chỉ tiêu rất
quan trọng, phản ánh chất lượng tín dụng rất rõ nét và cho biết mức độ rủi ro mất vốn,
từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng ở hiện tại và trong tương lai.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu=
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 1 đồng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu đồng nợ xấu.
Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ thì hoạt động tín dụng của ngân hàng
càng tốt. Theo quy định 493/2005/ Đ - NHNN, tỷ lệ nợ xấu không được vượt quá

5%.
 Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay trung, dài hạn
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được thể hiện qua mức độ an toàn và mức
độ sinh lời (lợi nhuận) của khoản cho vay. Nếu một khoản vay không có lãi thì sẽ

Footer Page 18 of 161.

18

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
không tạo ra thu nhậ cho ngân hàng, không bù đắ được chi h mà ngân hàng đã bỏ
ra. Do vậy, phân tích lợi nhuận từ cho vay trung và dài hạn giú ngân hàng đánh giá
được chất lượng các khoản vay để đề ra những biện há , hướng đi hù hợp trong thời
gian tiếp theo.
Khía cạnh này được thể hiện trên 2 chỉ tiêu:
Lợi nhuận tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Lợi nhuận tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 =
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của các khoản cho vay trung và dài hạn.
Nó phản ánh ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu.
Một khoản tín dụng sẽ không được đánh giá là cao nếu không đem lại lợi nhuận thực
tế cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy chất lượng tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng tốt, mang lại lợ nhuận cao cho ngân hàng. Từ đó thấy được công
tác quản lý của ngân hàng với các khoản vay tương đối tốt, chất lượng món vay tốt.

Các ngân hàng có thể dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể để đánh giá chất
lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng mình. Thông thường chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
Như vậy, chúng ta có thể thấy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng một hệ thống
các chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận chính xác. Tùy vào từng giai đoạn mà ngân hàng
đưa ra những quyết định của mình để đem lại hiệu quả. Sự phân biết chất lượng tốt và
chất lượng chưa tốt không phải lúc nào cũng rạch ròi mà có thể rất khó nhận ra.Tóm
lại, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn được xem xét hân t ch thường xuyên cả hai
mặt định t nh và định lượng, cả về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan
điểm ngân hàng và khách hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho các ngân hàng và
khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng một cách ch nh xác đầy đủ nhất. Qua
đó có thể giải quyết được những hạn chế và vướng mắc cũng như hát huy được
những ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế đất nước.

Footer Page 19 of 161.

19


Header Page 20 of 161.
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
thương mại.
1.4.3.1 Nhân tố chủ quan
Về phía khách hàng
 Năng lực của khách hàng:
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là một trong những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Các khách hàng đều muốn món vay mang lại
hiệu quả cao nhất nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ còn thấp nên chất lượng,
hiệu quả của dự án thường mang lại không cao như kế hoạch. Khi có biến động của thị

trường thì khách hàng không kịp thời xử lý được, việc quảng bá giới thiệu sản phẩm
không phát triển khiến sản phẩm tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng
hạn cho ngân hàng. Tất cả những lý do đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng
ngoài ý muốn.
 Sự trung thực của khách hàng
Khách hàng sử dụng món vay sai mục đ ch, không đúng với hương án kinh
doanh đã đề ra. Trên thực tế, nhiều khách hàng đã dụng vốn vay ngân hàng để đầu tư
vào những dự án có rủi ro cao với mục đ ch tìm kiếm lợi nhuận. Khách hàng có thể sử
dụng vốn vào đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản, sau đó các tài sản này bị sụt
giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng.Việc sử dụng vốn vay
sai mục đ ch của khách hàng đã gó hần không nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức
tín dụng.
 Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Trong một số trường hợp mặc dù hương án sản xuất kinh doanh của khách hàng
đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, ch nh xác đến mức tối đa thì công việc
đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý
muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến
công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải
gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp có thể là giá cả nguyên vật liệu
biến động tăng, giá thành công xưởng của sản phẩm tăng. Nếu giá bán của sản phẩm
không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm, điều sẽ làm
giảm tổng lợi nhuận của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm
bảo thu nhập của mình, doanh nghiệp nâng giá bán của sản phẩm lên thì sẽ làm cho
việc tiêu thụ sản phẩm gặ khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ
dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn.

Footer Page 20 of 161.

20


Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
Về phía ngân hàng
 Chất lượng công tác thẩm định dự án
Ngân hàng trước khi cho vay cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng để xem xét dự án có đủ độ tin cậy hay không. Mục đ ch của
việc thẩm định dự án đầu tư nhằm giúp ngân hàng rút ra kết luận chính xác về tính khả
thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để đưa ra
quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Công tác thẩm định tập trung ở hai nội dung:
một là, thẩm định toàn diện các nội dung của luận chứng kinh tế, kỹ thuật, báo cáo
kinh tế của các dự án tiền khả thi. Hai là, thẩm định toàn diện tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu khách hàng đá ứng được đầy đủ các
yêu cầu do ngân hàng đặt ra về tư cách há lý, khả năng tài ch nh, khả năng quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh thì dự án đầu tư sẽ tiếp tục được xem xét để có quyết
định cho vay hay không. Các thủ tục, điều kiện và tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ
để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư hải hợp lý. Nếu thủ tục và các điều kiện tiêu
chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế thì sẽ có ít các doanh nghiệp
đảm bảo thỏa mãn được yêu cầu của ngân hàng. Nhưng ngược lại, nếu điều kiện đặt ra
không chặt chẽ sẽ khiến ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết định cho vay và điều
này dẫn đến rủi ro tín dụng.Vì thế, các ngân hàng thương mại phải luôn không ngừng
cải tiến và hoàn thiện công tác thẩm định của mình.
 uy mô cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn ngân hàng
Để đảm bảo được khả năng thanh toán thường xuyên thì các khoản vay trung và
dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài
hạn.Các khoản này bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên hoặc các nguồn
vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có t nh ổn định cao trong thời gian dài.
Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô
và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. uy mô và cơ cấu của

nguồn vốn là một nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Nếu
quy mô tín dụng trung và dài hạn lớn thì sẽ tạo ra lợi nhuận lớn từ các khoản cho vay
này nhưng lại làm tăng rủi ro.
 Ch nh sách t n dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện há liên quan đến
việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong
từng thời kỳ. Chính sách tín dụng đã tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân
hàng, là kim chỉ nan cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó bao gồm các vấn đề về
quy định, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, các biện há đảm bảo
tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất... Chính sách tín dụng phải đảm bảo kết
hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân

Footer Page 21 of 161.

21


Header Page 22 of 161.
ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, đảm bảo an toàn cho hoạt
động của ngân hàng và đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách
tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định hương hướng đúng đắn
cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và
thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, và điều này sẽ dẫn
đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo khe hở cho người sử dụng vốn không
đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Thông tin t n dụng
Thông tin là một yếu tố cơ bản và cần thiết cho hoạt động của ngân hàng. Để
thẩm định dự án hay khách hàng thì trước hết phải có thông tin về dự án, hay về khách
hàng đó. Những thông tin chính xác sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân hàng trong công
việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tiền vay. Thông tin càng chính

xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì công tác tín dụng của ngân hàng càng được thực
hiện tốt, các rủi ro sẽ được hạn chế ở mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được
nâng cao hơn và có thể điều chỉnh chính sách tín dụng linh hoạt để phù hợp với tình
hình thực tế. Ngược lại,nếu thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không
chính xác, kịp thời, chưa có sự hân t ch đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan,
đúng đắn thì sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao làm giảm chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
Tín dụng trung và dài hạn là một nghiệp vụ phức tạp trong khâu nghiệp vụ của
ngân hàng, đ i hỏi cán bộ tín dụng nắm được đặc thù tín dụng của ngành sản xuất kinh
doanh. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói
riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Chất lượng đội ngũ cán bộ,
nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với ngân hàng, vì nó ảnh hưởng đến khả
năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng.Ngân hàng cần tuyển chọn
cán bộ, nhân viên có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với
nghề, giỏi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt
trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn. Nếu chất lượng con người tốt thì sẽ thực hiện tốt
các nhiệm vụ trong thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, linh hoạt xử lý những
tình huống hát sinh để giú ngân hàng ngăn ngừa được rủi ro. Bên cạnh đó, cán bộ tín
dụng phải am hiểu về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, những chủ trương, đường
lối của Nhà nước… Việc đào tạo một cán bộ tín dụng giỏi chính là một phần nâng cao
chất lượng tín dụng trong hoạt động của ngân hàng.
 Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão vì thế nên ngân hàng cũng
cần chú trọng trang thiết bị kỹ thuật. Đây là một nhân tố tác động tới chất lượng tín

Footer Page 22 of 161.

22


Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
dụng trung và dài hạn.Nếu một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, chất lượng cao
thì sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại
nhiều sự thuận tiện cho cả khách hàng và ngân hàng. Ch nh điều này làm cho ngân
hàng có thể thu hút được khách hàng, mở rộng tín dụng. Không những thế, sự hỗ trợ
của các hương tiện kỹ thuật kỹ thuật còn giúp cho việc thu thập thông tin một cách
chính xác và nhanh chóng, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
1.4.3.2 Nhân tố khách quan
 Năng lực quản lý của người đi vay
Năng lực quản lý kinh doanh của người đi vay đề cậ đến khả năng người đi vay
có đủ năng lực tài ch nh để thanh toán các khoản vay hay không bởi đây là điều kiện
cần thiết để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Người đi vay có năng
lực quản lý kinh doanh tốt sẽ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản tín dụng cho
ngân hàng trong tương lai và ngược lại.
 Đạo đức của người đi vay
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém
trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì….là nguyên nhân gây rủi ro
tín dụng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao.
Để đạt được mục đ ch của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng
như cung cấp thông tin sai, mua chuộc… Nhiều người vay đã không t nh toán kĩ lưỡng
hoặc không có khả năng t nh toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả
năng th ch ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại,
người vay kinh doanh có lãi song vẫn chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng
vốn vay càng lâu càng tốt. [10, tr.131,132]
 Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - xã hội luôn tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Sự biến động của nên kinh tế dù theo chiều hướng tốt hay xấu đều sẽ làm cho hiệu quả

hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Nền kinh tế ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợn cho tín dụng ngân hàng phát triển vì khi lạm phát thấp không có
khủng hoảng, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt có hiệu quả mang lại lợi
nhuận cao, doanh nghiệp có thể trả được vốn vay của ngân hàng. Ngược lại, trong thời
kỳ suy thoái, sản xuất kinh doanh bị thu hẹ , đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao,
nhu cầu tín dụng giảm, các món vay đã sử dụng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Trong thời kỳ hội nhập, hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ ảnh
hưởng môi trường ở trong nước mà còn chịu tác động của môi trường kinh tế quốc tế.
Tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiế đối với ngân hàng hoặc tác

Footer Page 23 of 161.

23


Header Page 24 of 161.
động xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng ngân hàng.
 Môi trường há lý
Pháp luật có vai trò quan trọng tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng thuận
lợi, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân và bắt buộc
các chủ thể phải tuân theo. Môi trường pháp lý bao gồm tập hợ các văn bản quy
phạm pháp luật đồng bộ, đầy đủ, hoàn thiện… Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ
luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, đây là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ
quá hạn, khó đ i cho ngân hàng. Môi trường pháp lý nghiêm minh sẽ giảm thiểu rủi ro
có thể xảy ra cho các khoản vay trung, dài hạn, là cơ sở để ngân hàng nâng cao hiệu
quả và chất lượng kinh doanh.

 Môi trường ch nh trị
Môi trường chính trị cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung
và dài hạn. Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường
chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám đầu tư nhiều mà chỉ
duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới
quy mô các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là
ngắn hạn còn khoản tín dụng trung dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn
định về chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro,
bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.
Tóm lại, các nhân tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động tín
dụng của NHTM. Vì vậy các NHTM cần nắm bắt kịp thời những thay đổi trong nền
kinh tế, cả về môi trường há lý cũng như môi trường kinh tế, xã hội.Từ đó ngân
hàng có thể đưa các giải pháp cụ thể trong từng hoàn cảnh, không rơi vào trạng thái bị
động đối với các tác động từ phía bên ngoài.

Footer Page 24 of 161.

24

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THANH XUÂN
2.1. Tổng quan chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Thanh Xuân

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Thanh Xuân.
Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CN Thanh
Xuân
-

Tên giao dịch: Agribank Thanh Xuân

-

Trụ sở chính: Số 2 - Láng Hạ - a Đình - Hà Nội

-

Trụ sở kinh doanh: Số 90 đường Láng - Đống Đa - Hà Nội
Website:
Điện thoại: (84-4) 35 520 616 – 63 552 295

-

Logo:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là ngân
hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank là ngân hàng
lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động
và số lượng khách hàng
Năm 1996 hệ thống ngân hàng ở Việt Nam đã có những sự thay đổi lớn. Một
trong những sự kiện đó là uyết định số 280/ Đ-NHNN ngày 15/11/1996 của thống
đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền đổi tên Ngân

hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã thể hiện định hướng trong chủ chương ch nh sách
của Đảng và Nhà nước những tháng cuối năm 1996: Củng cố và giữ vững thị trường
nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước giữ vững thị phần tại thị trường thành thị, phát
triển kinh doanh đa năng, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế đất nước.

Footer Page 25 of 161.

25


×