Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 119 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHẠM THỊ THU THẢO

MÃ SINH VIÊN

: A14519

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2012

Footer Page 1 of 161.



Header Page 2 of 161.
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho em xin cảm ơn chân thành đến thầy cô Bộ môn Kinh tế trường
Đại học Thăng Long đã giảng dạy cũng như truyền đạt cho em những kiến thức vô
cùng quý báu, đặc biệt là Th.s Ngô Khánh Huyền - người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em
cũng cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo của NHNo&PTNT
Huyện Hữu Lũng và chị Nguyễn Thúy Hằng, cán bộ tín dụng đang công tác tại Chi
nhánh đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập tại Chi nhánh.

SINH VIÊN
Phạm Thị Thu Thảo

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG CHO VAY CỦA NG ÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................. 1
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại .................................................... 1
1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại .................................................. 2
1.1.3. Điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại ..................................................... 3
1.1.4. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại ...................................................... 4
1.1.5. Phân loại cho vay trong ngân hàng thương mại .................................................. 6

1.1.6. Vai trò của cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại ...................10
1.2 RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM .............................12
1.2.1. Khái niệm về rủi ro cho vay trong hoạt động của NHTM .................................12
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro cho vay ...................................................................................14
1.2.3. Phân loại rủi ro cho vay ..........................................................................................15
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay....................................................................18
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ...............................................................................................................................21
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro cho vay trong ngân hàng thương mại ...............21
1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đối với ngân hàng thương
mại. ..............................................................................................................................22
1.3.3. Nội dung quy trình các bước của hoạt động quản trị rủi ro trong cho va y ...23
1.3.4. Những biểu hiện chủ yếu về những khoản cho vay có vấn đề và chính sách
cho vay kém hiệu quả ...............................................................................................25
1.4 HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY .....................................................26
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại
......................................................................................................................................26
1.4.2. Các chỉ tiêu định tính...............................................................................................27
1.4.3. Các chỉ tiêu định lượng ...........................................................................................34

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng
thương mại.................................................................................................................37
Kết luận chương 1……………………………………..……………………………..41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN. .....42

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN ................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT Hữu Lũng ..............................43
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng cung cấp chính ............................................44
2.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng .47
2.1.5. Quy trình cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ...........................49
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO CHO VAY TẠI
NHNo&PTNT HỮU LŨNG ....................................................................................56
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT Hữu Lũng ........56
2.2.2. Thực trạng tình hình rủi ro cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng
......................................................................................................................................58
2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hữu Lũng...................................................................................................................72
2.3 TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT HỮU LŨNG ...................................................................................75
2.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng cho vay.........................................................75
2.3.2. Các biện pháp NHNo&PTNT thực hiện để quản trị rủi ro cho vay ................76
2.4 ĐÁNH

GIÁ HIỆU

QUẢ QUẢN

TRỊ

RỦI

RO


CHO

VAY TẠI

NHNo&PTNT HỮU LŨNG ....................................................................................79
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính...............................................................................................79
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ...........................................................................................85
2.4.3. Những kết quả trong công tác quản trị rủi ro cho vay của NHNo&PTNT
Hữu Lũng...................................................................................................................89
2.4.4. Những tồn tại ............................................................................................................90

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
Kết luận chương 2 ................................................................................................................92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU..................93
QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY TẠI NG ÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP ......93
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN. ....93
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG. .............93
3.1.1. Phân tích mô hình SWOT của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ............93
3.1.2. Định hướng chung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Huyện Hữu Lũng ........................................................................98
3.1.3. Một số phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới ..........................................98
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI


RO

TRONG

HOẠT ĐỘNG

CHO

VAY TẠI

CHI

NHÁNH

NHNo&PTNT HUYỆN HỮU LŨNG................................................................. 100
3.2.1. Tăng cường công tác kiểm soát khi cho vay và hoàn thiện quy trình nghiệp
vụ cho vay................................................................................................................ 100
3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay ................. 101
3.2.3. Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trong hoạt động
cho vay ..................................................................................................................... 101
3.2.4. Tăng cường phân loại khách hàng .................................................................... 102
3.2.5. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng ...................................................... 102
3.2.6. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan có liên quan đến hoạt động
của ngân hàng ........................................................................................................ 103
3.2.7. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD ........................................ 104
3.2.8. Tăng cường công tác quản lý hạn chế rủi ro cho vay..................................... 105
3.2.9. Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ quá hạn ........................................... 106
3.2.10.

Các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro cho vay ........................ 107


3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 107
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................................. 108
3.3.2. Đối với UBND tỉnh và UBND huyện ................................................................. 109
3.3.3. Đối với ngân hàng nhà nước ............................................................................... 109

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 111

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tại Việt Nam nói riêng cũng như trên thế giới nói chung đang trong quá
trình toàn cầu hóa. Trước bối cảnh đó, rủi ro là điều tất yếu và không thể tránh khỏi
trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, trong lĩnh
vực ngân hàng, rủi ro càng đa dạng và phức tạp bởi các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đều liên quan đến tất cả mọi hoạt động khác của nền kinh tế. Rủi ro của một
ngân hàng có thể lan rộng ra nhiều ngân hàng khác và cả hệ thống ngân hàng gây ảnh
hưởng đến toàn bộ hệ thống kinh tế, xã hội. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng, cho
vay là một nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh
nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối

quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại các lĩnh vực ngân hàng phục vụ,
do đó cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền
kinh tế.
Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động truyền thống và chủ yếu của các
Ngân hàng thương mại. Trên thực tế, đối với hầu hết các Ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay cơ cấu tài sản chủ yếu là các khoản vay. Chính vì vậy, chất lượng của
các khoản vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng
thương mại. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay trở thành yêu cầu cấp thiết trong
tình hình thị trường tài chính đầy biến động khi Việt Nam gia nhập WTO, nhất là khi
những yếu tố và nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay ngày càng đa dạng
và phức tạp.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Huyện Hữu Lũng Tỉnh Lạng Sơn em nhận thấy: Đối với NHNo&PTNT Huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn thì hoạt động cho vay là hoạt động chính, đây là hoạt động
chủ yếu quan trọng nhất mang lại nguồn thu cho ngân hàng và nguồn vốn cho các tổ
chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn Huyện Hữu Lũng. Đồng thời trong những năm
gần đây tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nền kinh
tế chịu ảnh hưởng trực tiếp trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu: Giá cả các
mặt hàng thiết yếu như vàng, xăng dầu biến động tăng, giảm mạnh khó dự đoán được.
Cùng với sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước đã làm giảm tính chủ động trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Trước bối cảnh kinh tế đất nước như vậy, thì hoạt
động cho vay của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Huyện Hữu Lũng, Tỉnh
Lạng Sơn nói riêng đã bị ảnh hưởng rất lớn. Chính vì vậy hoạt động quản trị rủi ro
cho vay là một việc làm tất yếu và cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu và nhận thức rõ

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
được tính cấp bách của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi

ro cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hữu Lũng, Tỉnh
Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về cho vay, rủi ro trong cho vay và quản trị rủi
ro trong cho vay của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Hữu Lũng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay
tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hữu Lũng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Hữu Lũng.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cho vay kinh doanh và quản trị rủi ro trong cho
vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hữu Lũng giai đoạn năm 2009 – 2011 và 6 tháng
đầu năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các học thuyết
kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp.
Thu thập số liệu: Các báo cáo, tài liệu của ngân hàng NHNo&PTNT Hữu Lũng,
thông tin trên báo chí và internet.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong cho vay của
ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng rủi ro cho vay và hoạt động quản trị rủi ro cho vay
tại NHNo&PTNT Hữu Lũng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho
vay tại NHNo&PTNT Hữu Lũng


Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là quan hệ giữa một bên là người
cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay hay còn
gọi là khách hàng vay để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người
vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM, vì vậy NHTM
có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý
nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
Theo wikipedia.org: Cho vay hay còn gọi là một hình thức cấp là tín dụng, là
việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay)
trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa
thuận và thường kèm theo lãi suất.
Theo khoản 16 điều 4 trong Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Từ khái niệm trên và nhiều tài liệu tổng hợp lại thì cho vay của NHTM là hình
thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp với
những mục đích, yêu cầu khác nhau phụ thuộc vào thời hạn cho vay. Đối với hoạt

động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thì vốn vay nhằm đáp ứng nhu cầu cần bổ sung
vốn lưu động để thanh toán chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD) hoặc có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn lưu động bị
thiếu hụt. Còn đối với hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng có đặc điểm
là vốn vay trung và dài hạn thường gắn liền với quá trình luân chuyển vốn cố định của
doanh nghiệp hay cho vay trung dài hạn tài trợ thiếu hụt về vốn cố định cho doanh
nghiệp; do đó, cho vay trung và dài hạn sẽ đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định
của doanh nghiệp (mua, nâng cấp, sửa chữa lớn tài sản cố định).

1

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay được coi là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho
NHTM. Do vậy để đảm bảo NHTM hoạt động một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn
vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, tiền vay được cấp phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng
Đây là nguyên tắc chính yếu trong cho vay được ngân hàng thường xuyên xem
xét đến, theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục
đích kinh tế. Bởi vậy, bất cứ đối tượng nào có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải giải
trình với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản
xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để
ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng
tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều
này được ghi nhận trong hợp đồng vay vốn.
Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã

cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các chế tài thích
hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Thứ hai, phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi
Khi cho khách hàng vay vốn, sự hoàn trả đúng hạn luôn là mối quan tâm hàng
đầu của ngân hàng. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn tại
và phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân
hàng là người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời
cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người vay
vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không
thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn mất khả năng thanh toán và
phá sản.
Hơn nữa, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng
phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên,
nộp thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài
số vốn gốc cho vay.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải
xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường
xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
2

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
1.1.3. Điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn cho bất kỳ một khách hàng nào nếu họ
thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Theo luật pháp Việt Nam, nội

dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo
vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể
tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý; hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát
sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản; do đó cần có sự xác nhận của các bên
tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách
pháp lý để thực hiện các giao dịch. Theo điều 7, trong quyết định 1627 của Thống đốc
ngân hàng Nhà nước ban hành, về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng (TCTD) đối
với khách hàng kết hợp với sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT, có quy định điều kiện
cho vay sau:
Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp
Khách hàng sử dụng vốn vay phải có mục đích phù hợp với đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; khách hàng không được vay vốn sử dụng với mục
đích trái pháp luật hay trái với mục đích vay vốn. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn
bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu; từ đó ảnh hưởng tới
khả năng hoàn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì
tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng
hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật
Vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm
bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ
vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn
được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của
khách hàng và ngân hàng.

3


Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
Thứ tư, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết.
Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả
năng quản lý tốt; chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng; đảm bảo cho
khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoản trả tiền vay
đúng hạn; quy định cụ thể: Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu
vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lý do mà NHTM quan tâm đến bảo đảm tiền vay là vì đảm bảo tiền vay là công
cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan
hệ vay vốn. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM
(trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).
1.1.4. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại
Bản chất của hoạt động cho vay là một loại hình cấp tín dụng nên nó có đầy đủ
những đặc điểm của hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng vì mục tiêu sinh lời,
như vậy, mục tiêu an toàn và sinh lời vẫn là mục tiêu chính trong quản lý tín dụng.
Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Thu dự tính từ hoạt động cho vay (là một bộ phận của thu lãi) phụ thuộc vào quy
mô, thời gian và lãi suất; và cả ba yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau. Thứ nhất,
ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô cho vay như mở rộng mạng
lưới, đa dạng hóa các loại hình cho vay, phát triển công nghệ mới nhằm gia tăng tiện

ích cho khách hàng, giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi,…các biện pháp
này một mặt làm tăng quy mô, song mặt khác cũng làm tăng chi phí. Do vậy, thứ hai
ngân hàng phải nghiên cứu và xác lập mối quan hệ giữa các biện pháp tăng quy mô với
thu nhập ròng từ hoạt động cho vay thông qua chênh lệch lãi suất biên. Mối quan hệ
này cho phép ngân hàng phân biệt lãi suất và các điều kiện tài trợ khác với các khách
hàng lớn, quan trọng và liên kết với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường.
Cho vay cũng là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất cho NHTM.
Rủi ro này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất và làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn
4

Footer Page 12 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
chủ sở hữu, đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản. Do vậy, an toàn tín dụng là nội
dung chính trong quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại. Có hai mối quan hệ
giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay. Trước khi cho vay, mối quan hệ có thể
là: rủi ro càng cao, sinh lợi kỳ vọng càng lớn; cho vay trung và dài hạn, cho vay tiêu
dùng,… rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn
hạn hoặc cho vay đối với doanh nghiệp,… Tuy nhiên sau khi cho vay rồi thì mối quan
hệ sẽ là: tổn thất càng cao thì sinh lời càng thấp. Ngân hàng có thể theo đuổi chiến
lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối quan hệ rủi
ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn.
Nếu phân chia theo thời gian có cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn. Tỷ
trọng cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thường cao hơn so với cho vay trung và dài
hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Cho vay trung
và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm

hơn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như: kỳ hạn và tính ổn định của nguồn
vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro
trong trung và dài hạn,…
Tín dụng là hoạt động có quy mô rất lớn, khoản mục này thường chiếm khoảng
70% tổng tài sản của ngân hàng, mà trong đó phần lớn là cho vay. Với quy mô như
vậy, cho vay ảnh hưởng tới rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ,
huy động vốn, đầu tư,… Khi chứng khoán thanh khoản chưa có hoặc khan hiếm, hoặc
khi khả năng gia tăng huy động vốn bị hạn chế, nhiều ngân hàng đã phải sử dụng cho
vay như một tài sản đảm bảo thanh khoản. Vì vậy ngân hàng thường ngiêng về việc
nắm giữ các khoản cho vay ngắn hạn, hoặc các khoản tín dụng có khả năng chuyển đổi
nhanh. Các khoản cho vay 3 tháng nhanh chóng sẽ được thu hồi để đáp ứng nhu cầu
chi trả. Trong điều kiện ngân hàng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn, việc thu nợ nhiều
lần trong kỳ (nhiều kỳ hạn nợ) sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho khoản cho vay.
Ngoài ra cơ sở tín nhiệm và sự tin tưởng giữa người đi vay và cho vay là đặc
điểm cơ bản của hoạt động cho vay. Khi ngân hàng chuyển giao tiền cho người đi vay
thì ngân hàng có sự tin tưởng đối với người đi vay về uy tín và thái độ nghiêm túc của
người đi vay trong việc thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Sự tin tưởng này được
thể hiện thông qua việc khách hàng đáp ứng được những điều kiện vay vốn cụ thể mà
ngân hàng đề ra. Hơn nữa, quyền sử dụng vốn là đặc trưng của hoạt động cho vay;
ngân hàng cho khách hàng được quyền sử dụng vốn theo những thỏa thuận nhất định,
được thể hiện thông qua hợp đồng cho vay và các cam kết khác.

5

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
Nguyên tắc hoàn trả luôn được thỏa thuận và đảm bảo trong quan hệ cho vay. Có
thể nói sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của hoạt động cho vay do việc đi vay

mượn chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ tay người tạm thời dư
thừa vốn sang người đang tạm thời thiếu vốn, không phải là sự chuyển giao quyền sở
hữu nên sau một khoảng thời gian nhất định, số vốn này phải được hoàn trả lại cho
người vay. Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay vì ngoài phần gốc
còn bao gồm cả phần lãi trả cho việc sử dụng vốn vay
1.1.5. Phân loại cho vay trong ngân hàng thương mại
Có rất nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tùy theo thời gian căn cứ mục
đích sử dụng vốn vay hay hình thức hoàn trả nợ vay. Sau đây là một số cách phân loại
vay thường gặp, cụ thể như sau:
1.1.5.1 Căn cứ theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn: dưới 12 tháng, mục đích của loại cho vay này thường tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của khách hàng;
- Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định;
- Cho vay dài hạn: trên 5 năm, thường là đầu tư vào các dự án.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính tương đối vì nhiều khoản vay
không xác định trước được chính xác thời hạn. Việc phân chia theo thời gian có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn
và sinh lợi của tài sản.
1.1.5.2 Căn cứ vào phương thức cho vay của ngân hàng
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng
(người vay) được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện cho khách hàng trong việc thanh
toán: chủ động, nhanh chóng và kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh
hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho doanh nghiệp lẫn
cá nhân trong vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả lương, chi các
khoản phải nộp, mua hàng,… Do vậy hình thức này chỉ sử dụng cho đối tượng khách
hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.


6

Footer Page 14 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
- Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng một hạn mức tín dụng, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín
dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay
vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay – trả nhiều lần nhưng số dư
không được vượt quá hạn mức tín dụng.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho khách hàng vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay dựa trên lưu chuyển của
hàng hóa nên cả ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên cứu kỹ kế hoạch lưu
chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Rất thuận tiện cho
khách hàng vì chỉ cần làm thủ tục 1 lần cho nhiều khoản vay.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng đều là cho vay
trực tiếp, bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp- là hình
thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội,
nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,… Ngân
hàng có thể chuyển một vài khâu của quá trình cho vay sang các tổ chức trung gian,
như thu nợ, phát tiền vay,… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các
thành viên vay vốn. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài
sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí trung gian, ngân hàng trích một phần thu
nhập để lại cho trung gian. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các
sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử

dụng tiền sai mục đích. Hình thức cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị
trường có các món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, qua trung gian có
thể tiết kiệm được chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ,…). Mặc dù hình thức
cho vay qua trung gian hạn chế được rủi ro và chi phí cho ngân hàng, nhưng nó cũng
bộc lộ một số khuyết điểm như: nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu
ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của
các thành viên khác cho mình, các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất
lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
1.1.5.3 Căn cứ theo hình thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thới hạn tín dụng xác định. Cho vay trả góp thường
được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Ngân hàng
thanh toán tiền hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp cho người bán lẻ. Các cửa
7

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng, và làm đại lý thu tiền
cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả tiền trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín
dụng tài trợ cho người mua ( qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng
hóa. Đây là hình thức cho vay mang lại rủi ro cao do khách hàng thường dùng chính
hàng hóa mua trả góp để thế chấp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
người vay. Vì rủi ro cao nên cho vay trả góp thường có lãi suất cao nhất trong khung
lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình

ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp
đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và
yêu cầu đảm bảo nếu cần. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc
và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích
và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn
hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món
vay cách biệt.
1.1.5.4 Căn cứ theo đảm bảo hay dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng:
- Cho vay không có tài sản đảm bảo;
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố.
Về nguyên tắc mọi khoản cho vay của ngân hàng đều phải có đảm bảo. Tuy
nhiên ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán
đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Do đó các khoản nợ có đảm bảo thực chất
là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo. Các khoản nợ không gắn với
hợp đồng đảm bảo được ngân hàng xếp vào tài trợ không đảm bảo. Việc phân chia này
không nói lên tính an toàn của khoản tài trợ của ngân hàng mà chỉ giúp ngân hàng theo
dõi các hợp đồng về đảm bảo, đưa ra các biện pháp xử lý đảm bảo khi cần thiết.
1.1.5.5 Căn cứ vào mục đích cho vay đầu tư theo dự án và cho vay tiêu dùng.
- Cho vay đầu tư theo dự án: Bên cạnh loại hình truyền thống là cho vay ngắn
hạn, ngân hàng ngày càng trở nên năng động hơn trong việc cho vay đối với các dự án,
tài trợ cho xây dựng các nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Khi
khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định,… nhằm thực hiện những
dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là
8

Footer Page 16 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 17 of 161.
người đi vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá
trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn
cho vay và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này
nói chung là rất cao song lãi lại lớn.
- Cho vay tiêu dùng: Là những món vay nhỏ lẻ cho cá nhân, phục vụ cho mục
đích tiêu dùng, mua hàng trả góp hàng hóa lâu bền như ô tô, xe máy, nhà cửa,… Cho
vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ, do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng đã phải vay
ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt.
Trong thời gian đầu hầu hết các ngân hàng đều không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình, vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro vỡ nợ tương
đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dân dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày một
cao và sự cạnh tranh trong cho vay đã khiến ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như một đối tượng khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay
tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng mạnh nhất ở các
nước phát triển.
Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua
tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các doanh
nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ) toàn bộ, hoặc
một phần giá trị hàng hóa. Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao; nếu người vay bị chết,
ốm, hoặc mất việc, ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Nhiều khoản cho vay với thời hạn
dài (mua nhà thế chấp), vì vậy ngân hàng cần lập dự phòng cho vay tiêu dùng để
chuyên theo dõi. Bên cạnh đó ngân hàng thường đòi hỏi lãi suất rất cao, yêu cầu người
vay phải mua bảo hiểm thất nghiêp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua.
Ngoài ra các ngân hàng cũng có thể cho vay bằng cách mua trái phiếu trung và
dài hạn của Chính phủ hoặc doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản
cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất, tình hình tài chính của
doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai… đều được ngân hàng tính toán khi mua trái

phiếu. Trái phiếu cũng có thể xem như là khoản đầu tư của ngân hàng trung và dài
hạn.
Ngân hàng thực hiện tài trợ theo nhiều nghiệp vụ và hình thức khác nhau, nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ quốc gia, tổ
chức tài chính, tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ, các doanh nghiệp, hộ gia
đình,… Các loại hình cho vay không ngừng được mở rộng, đa dạng và hoàn thiện theo

9

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
hướng mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn và lợi
ích cho ngân hàng.
1.1.6. Vai trò của cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn (huy động
vốn) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các
tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn nhất
và quan trọng nhất. Cho vay là tài sản lớn nhất trong các khoản mục tín dụng, phản
ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay trong ngân
hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, thể hiện trên những quan điểm sau:
1.1.6.1 Đối với nền kinh tế:
Cho vay là một kênh cung cấp vốn quy mô lớn và quan trọng nhất trong nền kinh
tế. Có rất nhiều cách để huy động vốn như: góp vốn, đi vay, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, vốn từ tài trợ, huy động từ các nguồn khác,…Tuy nhiên đi vay vẫn là kênh vốn
phổ biến nhất với chi phí vừa phải, và tiết kiệm thời gian. Mặc dù nếu doanh nghiệp
huy động vốn bằng các hình thức khác, lãi suất sẽ thấp hơn nhưng những chi phí khác
mà doanh nghiệp phải bỏ ra không phải là nhỏ, lại mất nhiều thời gian. Ngoài ra đi vay
còn giúp doanh nghiệp có một khoản tiết kiệm từ thuế không phải nộp cho Nhà nước;

thể hiện trên những quan điểm cụ thể sau:
Kênh tài trợ vốn có hiệu quả
Cụ thể hơn, hoạt động cho vay của ngân hàng đáp ứng các nhu cầu vốn để duy trì
quá trình tái sản xuất, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế; do đặc điểm của
tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có
sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng, giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật
tư, hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo với khối lượng tiền thu được
từ việc tiêu thụ hàng hóa của chu trình sản xuất kinh doanh trước đó. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn dư từ
ngân sách…được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang
tạm thời thiếu vốn, do nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng,
cũng như cho yêu cầu chi của ngân sách Nhà nước trong lúc chưa có nguồn thu… Như
vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn một cách có hiệu quả
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra, vốn vay của ngân hàng thúc đẩy quá các quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xất lưu thông: thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các nghành kinh
tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm, những nơi có nhu cầu vốn lớn, cho vay ngân hàng
10

Footer Page 18 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
góp phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát
triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Vốn vay cuả ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển
tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện được các cơ hội
đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. Thông thường các doanh nghiệp chỉ sử dụng đến

vốn ngân hàng sau khi đã huy động mọi nguồn lực của bản thân, điều đó cũng có
nghĩa là nếu không có tín dụng ngân hàng thì doanh nghiệp khó có khả năng thực hiện
cơ hội đầu tư kinh doanh của mình, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Như
vậy, có thể nhận định rằng cho vay ngân hàng là nguồn hình thành vốn của doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội. Ngoài ra, cho vay ngân hàng giúp doanh nghiệp tăng
thêm sức mạnh trong cạnh tranh, vươn lên tồn tại và phát triển trên thương trường.
Cho vay ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường
quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp với sự tài
trợ tín dụng của các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế độ hạch toán
kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các
doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ
vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ
khác ghi trong hợp đồng như là vấn đề tài chính.
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Về phía ngân hàng, trước khi cho vay cũng đòi hỏi khách hàng phải
thỏa mãn nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất lượng của các báo cáo
tài chính. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa công tác hạch toán
kinh doanh, quản lý tài chính và tích lũy vốn.
Công cụ giúp Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh
tế
Như chúng ta đã biết, khi NHTM thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh tế,
cùng với khả năng “tạo tiền”, các “bút tệ” sẽ được nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả
năng cung ứng tiền tệ; và hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra khi ngân hàng thương mại thu
hẹp. Chính vì vậy, cho vay ngân hàng đã được nhà nước sử dụng như là một công cụ
để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông quan hệ các chính sách tiền tệ của NHNN
như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở…

11


Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
Đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế
Họat động cho vay của NHTM là công cụ giúp nhà nước thực hiện tốt chính sách
tiền tệ, đồng thời cũng giúp chính NHTM có một môi trường kinh doanh tốt. Với sức
mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó huy động được tối
đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thỏa mãn cao nhất nhu cầu vốn mở rộng đầu
tư của nền kinh tế. Mặt khác, với hoạt động cho vay NHTM trở thành trung tâm tài
chính đặc biệt có khả năng giảm thiểu các chi phí và rủi ro; do đó đã thỏa mãn nhu cầu
tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế.
1.1.6.2 Đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM
Cho vay là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nhằm sử dụng nguồn vốn đã huy
động được để thu lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chính
của ngân hàng, (chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận). Chính vì vậy nghiệp vụ cho vay
càng được đa dạng hóa càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh doanh
của NHTM và do đó, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm phần lớn lợi nhuận, quyết
định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Cho vay còn là kênh “tiêu thụ” cho nguồn vốn huy động được, không để nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cư trở nên lãng phí trong khi có rất nhiều dự án phục vụ đầu tư
phát triển đang cần vốn. Ngân hàng cho vay, thu lãi nhằm bù đắp phần lãi phải trả cho
người gửi tiền, đồng thời kiếm lợi cho mình, đảm bảo duy trì ổn định và kinh doanh có
hiệu quả.
Vì vậy, có thể nói tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, không chỉ các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước mà còn
tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
1.2 RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

1.2.1. Khái niệm về rủi ro cho vay trong hoạt động của NHTM
Rủi ro là sự bất trắc, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, mất mát, nguy hiểm. Trong lĩnh
vực kinh doanh, rủi ro được hiểu là khả năng giảm sút về tài sản hay sự giảm sút lợi
nhuận thực tế với lợi nhuận dự kiến, hoặc là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Một cách khác, rủi ro trong kinh doanh là khả năng xảy ra các
biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác xa kết quả mong
muốn, dự kiến. Do đó, chấp nhận có rủi ro trong kinh doanh và từ đó tìm ra giải pháp
hạn chế rủi ro là yêu cầu đòi hỏi chính đáng của mỗi doanh nghiệp.
12

Footer Page 20 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
Đối với các NHTM, rủi ro là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra gây
mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình hoạt động. Các NHTM cần đánh
giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội
đạt được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu
mức rủi ro mà các NHTM gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, đồng thời nằm trong
phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của NHTM.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những sự cố xảy ra ngoài dự
kiến của ngân hàng, có khả năng gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Như vậy, về học thuật khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bao
gồm những sự cố xảy ra ngoài sự kiến có thể gây tổn thất và cũng có thể không gây
tổn thất nhưng gây nên những bất lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Theo định nghĩa của uỷ ban Basel: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng
mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo

những điều khoản đã thoả thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể
nêu ra là: “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước
trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng
nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi”.
Có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho vay, song
các quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay đều hội tụ với nhau về bản chất đó là:
Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà
NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc
không hoàn trả được nợ vay bao gồm gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi.
Tóm lại, rủi ro trong cho vay của NHTM bao gồm tất cả các khoản cho vay của
ngân hàng có thể xuất phát từ những mục đích khác nhau; nhưng đến kỳ hạn mà khách
hàng, người phát hành không thanh toán hoặc trả nợ cho ngân hàng; đây có thể coi là
loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên nhất. Việc đánh giá rủi ro này là trách nhiệm
chính của nghề ngân hàng. Bởi vì hơn 2/3 số tài sản có ở ngân hàng là các món cho
vay và đầu tư chứng khoản, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Ngoài ra các
hoạt động ngoại bảng như: Các giao dịch trên thị trường ngoại hối, các hợp đồng trao
đổi, bảo lãnh tín dụng, tín dụng tài trợ…đều rất dễ gặp rủi ro dẫn tới thua lỗ, mất mát.
Nếu các món cho vay hay chứng khoán đến hạn mà không được hoàn trả thì ngân hàng
sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Nếu thiệt hại quá lớn đến mức vượt vốn tự có của ngân hàng thì
việc đóng cửa ngân hàng là điều chắc chắn và sẽ gây ra một cú sốc lớn cho hệ thống
ngân hàng.

13

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho vay luôn là khoản mục lớn nhất
thường chiếm trên 70% tài sản có sinh lời của ngân hàng. Rủi ro cho vay luôn tiềm ẩn

trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng và gắn liền với khả năng khách hàng
không trả được nợ theo hợp đồng. Cụ thể là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài
sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số
lượng và thời hạn. Trong nghiệp vụ tín dụng, rủi ro trong cho vay hàm chứa tỷ trọng
lớn nhất trong tổng rủi ro. Do đó, nội dung nghiên cứu rủi ro tín dụng được đề cập chủ
yếu về rủi ro trong cho vay.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro cho vay
Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng là một yếu tố khách quan nên
ngân hàng không thể nào loại trừ được hoàn toàn mà chỉ có thể tìm biện pháp phòng
ngừa để hạn chế sự xuất hiện cũng như những tác hại do chúng gây nên.
Rủi ro cho vay có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này
làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân
hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
Có thể nói chấp nhận rủi ro là tính tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng
cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích
nhằm tìm ra những cơ hội đạt được và những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp
nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm
soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực cho vay
của ngân hàng.
Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị
động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về
những khó khăn hay thất bại của khách hàng và do đó ngân hàng thường có những ứng
phó chậm trễ gây những ảnh hưởng xấu, như khi người vay gặp rủi ro trong SXKD:
hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh, sự đổ vỡ của đối tác, người mua hàng tẩy chay sản phẩm
công ty… dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác động gián tiếp là nguyên nhân gây ra rủi
ro cho ngân hàng.
Rủi ro cho vay có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa
dạng và phức tạp của những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của

ngân hàng, cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra. Rủi ro cho vay mang
tính chất này nguyên nhân là do số lượng khách hàng của ngân hàng rất đông đảo,
nhiều thành phần và thời gian cho vay linh hoạt… Hiện nay, rủi ro cho vay có thể chia
14

Footer Page 22 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
làm nhiều loại như: rủi ro về đạo đức, rủi ro cơ chế, rủi ro trong công tác kiểm tra,
kiểm soát. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro cho vay phải chú ý đến mọi dấu hiệu
rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro cho vay đem lại để có
biện pháp phòng ngừa phù hợp.
1.2.3. Phân loại rủi ro cho vay
Đối với hệ thống NHTM thì việc phân loại rủi ro cho vay có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc thiết lập chính sách, quy trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức
quản trị và điều hành nhằm bảo đảm, nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân
biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình tác
nghiệp thẩm định, công tác cho vay giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu những
khoản cho vay có dấu hiệu không bình thường. Thực tế cho thấy sự phân chia trách
nhiệm càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản trị rủi ro cho vay có hiệu
quả; về cơ bản có thể phân loại rủi ro cho vay của NHTM dựa trên những tiêu chí cụ
thể sau:
1.2.3.1 Phân loại rủi ro trong cho vay theo đối tượng sử dụng vốn vay:
Rủi ro khách hàng cá thể:
Là rủi ro xảy ra khi cho các khách hàng là cá nhân vay vốn. Thông thường số
lượng khách hàng sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ
thấp, mức độ ảnh hưởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản vay là nhỏ;

loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế:
Đây là rủi ro khi cho khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo
quy mô của công ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro
các khoản vay vào đối tượng này sẽ được đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác động của nó
đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.
Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý:
Những ngân hàng hoạt động phạm vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc
gia, nếu trong phạm vi một quốc gia phân chia rủi ro trong cho vay tập trung theo khu
vực địa lý, ví dụ như mức độ rủi ro khu vực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam.
1.2.3.2 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, có thể phân loại các loại rủi ro cho vay như
sau:

15

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
Rủi ro giao dịch: Đây là một hình thức của rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
 Rủi ro lựa chọn đối nghịch: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích cho vay, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết
định cho vay nhưng do ngân hàng không có đầy đủ thông tin về khách hàng, khoản
vay TSĐB hoặc những thông tin của ngân hàng thu thập được không có sự chính xác
dẫn đến việc ngân hàng đưa ra sự lựa chọn sai lầm
 Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB. Rủi ro xảy ra do TSĐB bị giảm sút hoặc mất

giá trị theo thời gian, hoặc do quy trình thẩm định bị bỏ sót hoặc do nhân viên non
kém nghiệp vụ không thẩm định, tìm hiểu kỹ lưỡng.
 Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề. Rủi ro xảy ra do chính sách, quy định của ngân hàng không chặt
chẽ hoặc do trình độ cán bộ nhân viên không đủ năng lực hay cố tình gian dối gây ra
rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia
thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
 Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3.3 Căn cứ vào giai đoạn phát sinh
Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro mà TCTD đánh giá sai khách hàng. Do hiện
tượng thiếu thông tin dẫn đến “thông tin không cân xứng” làm cho TCTD chấp nhận
cho các khách hàng có khả năng trả nợ tồi vay vốn dẫn đến rủi ro không thu hồi được
vốn sau khi cho vay. Ngoài ra, còn có trường hợp ngân hàng từ chối cho vay với
những khách hàng tốt, gây ra tác động tiêu cực: làm giảm uy tín của ngân hàng và làm
mất một cơ hội kinh doanh cho ngân hàng. Hơn nữa, do thiếu thông tin và tin tưởng
vào TSĐB, bảo lãnh, bảo hiểm từ phía khách hàng dẫn đến đánh giá sai giá trị các

16

Footer Page 24 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 25 of 161.
khoản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm gây ra rủi ro không thu hồi được nợ khi khách
hàng không trả được nợ.
Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích làm cho khoản
vay không phát huy hiệu quả. Rủi ro này có thể phát sinh trong quá trình đưa ra quyết
định cho vay khi thiếu thông tin hoặc có sự thoái hoá đạo đức của cán bộ cho vay để
cho khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích ngay từ đầu làm cho cơ cấu khoản vay
và mục đích vay không tương thích dẫn đến rủi ro không trả được nợ của người vay.
Trong giai đoạn này, ngân hàng chủ yếu xem xét lại một lần nữa tính hợp pháp, hợp lệ
của hồ sơ vay vốn và sự đầy đủ của hồ sơ, nếu hồ sư thiếu hay không hợp pháp hợp lệ
thì sau này khi khách hàng không trả được nợ mà phải khởi kiện ra tòa kinh tế hay nhờ
trọng tài kinh tế xử lý mà trong tay ngân hàng lại không có đầy đủ hồ sơ, tài liệu thì rất
khó để có thể giành phần thắng, không chứng minh được đầy đủ quyền lợi của ngân
hàng trong hoạt động cho vay.
Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu
hồi nợ không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn
quay vòng vào việc khác không thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ
làm giảm khả năng sinh lời và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay và giảm khả
năng quản lý tốt TSĐB của khách hàng, đặc biệt là tài sản thế chấp.
1.2.3.4 Căn cứ vào cách phân loại nợ
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là những khoản nợ trong hạn được đánh giá có
khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, và các khoản nợ có thể
phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh
toán.
Nợ nhóm 1 là những khoản nợ đủ tiêu chuẩn và theo đánh giá của ngân hàng đây
là những khoản nợ có độ rủi ro thấp nhất tuy nhiên vẫn có xác suất xảy ra rủi ro do
những yếu tố bên ngoài mà ngân hàng chưa lường trước được nhưng khả năng xảy ra
rủi ro là thấp gần như bằng không.

Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là những khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ
gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)
Nợ nhóm 2 là những khoản nợ đã có rủi ro xảy ra nhưng vì thời gian quá hạn của
nó chỉ từ 10- 90 ngày chưa vượt quá 3 tháng nên khả năng thu hồi nợ vẫn còn cao.
17

Footer Page 25 of 161.


×